Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNo & PTNT THỊ XÃ NGÃ BẢY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.12 KB, 43 trang )

Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động tín dụng của NHN
O
& PTNT TX Ngã Bảy
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHN
o
& PTNT THỊ XÃ NGÃ BẢY
4.1 PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG:
4.1.1 Khái quát nguồn vốn:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng nguồn vốn đóng một vai
trò quan trọng nó quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mỗi một
NHTM đều có cơ cấu nguồn vốn khác nhau tuỳ theo loại hình ngân hàng hay theo cấp
độ của ngân hàng. Tuỳ theo từng loại nguồn vốn nó có chi phí thời gian hoàn trả khác
nhau nên ngân hàng sẽ có những chiến lược, sách lược cho nguồn vốn của mình sao
cho đạt hiệu quả cao nhất. Đối với NHN
o
& PTNT Thị xã Ngã Bảy chủ yếu sử dụng
nguồn vốn huy động tại chỗ của Ngân hàng để đầu tư tín dụng nên không sử dụng
vốn của Ngân hàng cấp trên.
Nguồn vốn huy động: ngân hàng được quyền sử dụng, chủ động và có trách
nhiệm trả gốc và lãi đúng hạn.
Nguồn vốn vay từ ngân hàng cấp trên nhằm giải quyết tình trạng thiếu vốn
của ngân hàng, giúp cho ngân hàng có đủ nguồn vốn cung cấp tín dụng cho khách
hàng của mình, khi mà vốn huy động của mình còn hạn chế, không thể đáp ứng đủ
nhu cầu vay vốn của khách hàng. Hạn mức điều chuyển của mỗi chi nhánh nhận
được hàng năm sẽ do NHTW quy định, trên cơ sở căn cứ vào khả năng nguồn vốn
huy động, tình hình dư nợ và kết quả hoạt động kinh doanh tại đơn vị mình.
Tình hình huy động vốn của ngân hàng tăng qua các năm, do sự phát triển
của nền kinh tế thị trường nên vai trò của Ngân hàng ngày càng quan trọng mọi
giao dịch đều thông qua Ngân hàng nên ngày càng thu hút được nhiều vốn.
Bên cạnh đó là do nhu cầu vay vốn của các thành phần cũng như các ngành
kinh tế gia tăng mạnh. Vì là Thị xã vừa mới chia tách nên nhu cầu vốn để mở rộng


đầu tư còn rất lớn, cụ thể như xây dựng cơ sở hạ tầng cho thị xã và phát triển một
số lĩnh vực ngành mới như thương mại dịch vụ, đặc biệt là ngành xây dựng sửa
chữa cũng đang được phát triển nhiều trong điều kiện Thị xã mới tách. Hơn nữa là
nơi có dân cư tập trung sinh sống và đây cũng chính là đối tượng có nhu cầu vay
vốn nhiều. Chính vì vậy nguồn vốn của Ngân hàng cũng tăng theo để đáp ứng nhu
cầu vốn.
GVHD: Trần Ái Kết 1 SVTH: Nguyễn Thị Như Ý
Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động tín dụng của NHN
O
& PTNT TX Ngã Bảy
4.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng:
Trong xu thế phát triển mọi mặt hiện nay của địa phương, nhất là việc
chuyển dịch cơ cấu sản xuất cây trồng vật nuôi, đầu tư phát triển đòi hỏi một
lượng rất lớn về vốn thì làm thế nào để đáp ứng đủ nhu cầu vốn ngày càng tăng
của địa phương là việc làm hết sức khó khăn trong giai đoạn hiện nay. Hay nói
cách khác, nguyên tắc hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay. Vì vậy mà
khi nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng tăng thì ngân hàng cần phải thực
hiện tốt hơn nữa công tác huy động vốn. Bên cạnh đó huy động được nhiều nguồn
vốn tại chỗ, giảm thấp lượng vốn từ ngân hàng cấp trên sẽ tạo ra lợi nhuận cao
hơn. Do đó công tác huy động vốn là khâu quan trọng đầu tiên không thể thiếu
được trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và NHNo & PTNT Thị
xã Ngã Bảy nói riêng. Để hiểu rõ tình hình huy động vốn của ngân hàng ta đi vào
phân tích thông qua bảng số liệu sau:
GVHD: Trần Ái Kết 2 SVTH: Nguyễn Thị Như Ý
Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động tín dụng của NHN
O
& PTNT TX Ngã Bảy
Bảng 2:
TÌNH
HÌNH

HUY
ĐỘNG
VỐN
CỦA
NGÂN
HÀNG
QUA 3
NĂM
2004-2006
Đơn vị tính: triệu đồng


GVHD: Trần Ái Kết 3 SVTH: Nguyễn Thị Như Ý
Chỉ tiêu 2004 Tỷ trọng
%
2005
Tỷ trọng
%
2006 Tỷ trọng
%
So sánh
2005/2004
So sánh
2006/2005
Số tiền
Tỷ lệ
% Số tiền
Tỷ lệ
%
1. Tiền gửi của kho bạc 29.685 29,65 54.839 44,80 75.488 48,73 25.154 84,74 20.649 37,65

2. Tiền gửi của TCKT 1.143 1,14 5.031 4,11 8.247 5,32 3.888 340,16 3.216 63,92
3. Tiền gửi của dân cư 65.435 65,36 62.526 51,08 68.196 44,02 -2.909 -4,45 5.670 9,07
-không kỳ hạn 615 0,61 3.429 2,80 3.505 2,26 2.814 457,56 76 2,22
-có kỳ hạn 64.820 64,74 59.097 48,28 64.691 41,76 -5.723 -8,83 5.594 9,47
4. Kỳ phiếu 3.850 3,85 - - 2.969 1,92 - - 2.969 -
5. Trái phiếu 5 0,00 5 0,00 5 0,00 0 0,00 0 0,00
Tổng vốn huy động 100.118 100,00 122.401 100,00 154.905 100,00 22.283 22,26 32.504 26,56
Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động tín dụng của NHN
O
& PTNT TX Ngã Bảy
Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT Thị xã Ngã Bảy
GVHD: Trần Ái Kết 4 SVTH: Nguyễn Thị Như Ý
Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động tín dụng của NHN
O
& PTNT TX Ngã Bảy
Vốn huy động là nguồn vốn mà ngân hàng đặc biệt quan tâm bởi thông qua
nguồn vốn này ta có thể đánh giá được quy mô hoạt động của ngân hàng, biết
được khả năng tự chủ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng như có khả năng
cung cấp đầy đủ, kịp thời nhanh chống cho khách hàng nhất là có nhu cầu bổ sung
thiếu hụt vốn cho doanh nghiệp, cá nhân có khuynh hướng gia tăng, thể hiện mức
độ uy tín của ngân hàng. Vị thế cạnh tranh của ngân hàng đối với các ngân hàng
khác trong cùng địa bàn hoạt động. Qua bảng số liệu ta thấy vốn huy động của
ngân hàng luôn tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2005 nguồn vốn huy động của
ngân hàng là 122.401 triệu đồng tăng 22.283 triệu đồng hay tăng thêm 22,26% so
với năm 2004 sang năm 2006 nguồn vốn này đạt 154.905 triệu đồng tăng 32.504
triệu đồng hay tăng 26,56 % so với năm 2005. Điều này cho thấy hoạt động của
ngân hàng ngày càng tiến triển tốt, tốc độ tăng đều qua 3 năm thể hiện là tăng qua
3 năm do: Ngân hàng huy động vốn với mức lãi suất hợp lý, có khuyến mãi cho
người gửi tiền bằng các hình thức quà tặng, bốc thăm trúng thưởng bằng hiện vật
như xe. Ti vi, tủ lạnh, bếp ga và các giải thưởng lớn khác như quay số trúng

thưởng bằng vàng. Đạt kết quả như vậy là do công tác vận động tuyên truyền cùng
với mức lãi suất tiền gởi của ngân hàng hấp dẫn hơn, linh hoạt hơn đến khách
hàng giúp họ hiểu rõ hơn về lợi ích của việc gởi tiền vào ngân hàng. Cụ thể như
tuyên truyền quảng cáo, phát tờ bướm, mở hình thức tiết kiệm tặng phần thưởng
nhằm thu hút khách hàng. Sản phẩm huy động vốn đa dạng như: kỳ phiếu ngắn
hạn được nhiều khách hàng ưa chuộng với lãi suất hấp dẫn, dịch vụ chuyển tiền
thanh toán quốc tế. Ngân hàng còn nhiều chương trình tiết kiệm dự thưởng, tiết
kiệm kèm quà tặng với nhiều giải thưởng, quay số trúng thưởng, khuyến mãi bằng
quà tặng hiện vật có giá trị. Ngân hàng có nhiều kỳ hạn trả lãi từ 1 tháng đến 60
tháng. Khách hàng dể dàng lựa chọn hình thức nhận lãi như: nhận lãi trước, nhận
lãi hàng tháng, tất cả điều này giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng
hơn trước. Chính vì vậy, nguồn vốn huy động qua các năm này được tăng lên khá
cao. Đây là điều đáng mừng tạo được sự vững chắc trên thương trường
Tóm lại, nguồn vốn huy động của ngân hàng không ngừng tăng qua ba năm
và tốc độ tăng giữa các năm không có biến đổi lớn. Đây là kết quả tốt của
ngân hàng về quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng hơn cũng như vị thế
cạnh tranh của mình ngày càng được nâng lên trên địa bàn.
GVHD: Trần Ái Kết 5 SVTH: Nguyễn Thị Như Ý

×