Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

phân tích hoạt động cho vay đối với hộ nông dân tại nhno & ptnt vn – chi nhánh huyện vĩnh thạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.14 KB, 98 trang )

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Khóa luận phân tích về “hoạt động cho vay hộ nông dân tại NHNo Vĩnh
Thạnh”. Trong bối cảnh kinh tế như hiện nay, nguồn vốn đối với người dân
huyện Vĩnh Thạnh là rất quan trọng, giá cả các nguyên liệu đầu vào đều tăng mà
nông dân thường không đủ vốn để hoạt động kinh doanh. Biết được nỗi lo lắng
của bà con nông dân trong huyện, NHNo Vĩnh Thạnh trong thời gian qua luôn cố
gắng tài trợ vốn một cách tốt nhất cho bà con, luôn tranh thủ các chính sách hỗ
trợ từ nhiều phía. Nhưng vấn đề mà ngân hàng đang gặp phải là không có đủ vốn
để đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn lưu động của bà con, một phần lớn về vốn phải
nhờ và chi nhánh cấp trên chuyển xuống nên thường không chủ động được trong
công tác cho vay. Những món vay thì nhỏ lẻ dẫn đến khó theo dõi hiệu quả sử
dụng vốn vay. Đội ngũ nhân viên tín dụng còn thiếu, công việc có nhiều lúc quá
tải,… Ngoài ra, điều quan trọng nhất là nợ xấu đang tăng cao.
Đồng thời, để phục vụ cho công tác nghiên cứu, tác giả thực hiện khảo sát
60 hộ đã và đang vay vốn tại ngân hàng về “hoạt động cho vay đối với hộ nông
dân tại NHNo Vĩnh Thạnh. Cách chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên.phân
tầng. Mục đích của việc khảo sát là tìm hiểu đánh giá của bà con về hoạt động
cho vay hộ nông dân của ngân hàng trong thời gian qua, những tâm tư, nguyện
vọng của nông dân về hoạt động tín dụng hộ của ngân hàng trong thời gian tới.
Qua kết quả phân tích và tìm hiểu như trên, khóa luận đưa ra một số giải
pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả cho vay hộ nông dân tại ngân hàng
trong thời gian tới như:
- Tăng cường vốn huy động để đáp ứng nguồn vốn cho vay
- Giảm tỷ lệ nợ quá hạn, xử lý thu hồi nợ
- Tăng cường và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
- Các biện pháp khác
Đồng thời cũng có những kiến nghị đối với NHNo Vĩnh Thạnh và NHNo Cần
Thơ. Mong rằng với những giải pháp này có thể giúp ích cho ngân hàng trong
thời gian tới.

MỤC LỤC


Trang
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1
CHƯƠNG 2 16
GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN VĨNH THẠNH 16
Kết luận chương 2 25
CHƯƠNG 3 26
Kết luận chương 3 63
CHƯƠNG 4 64
Kết luận chương 4 68
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo Vĩnh Thạnh qua 3 năm 2008
– 2010
Bảng 3.1: Chỉ tiêu dư nợ và huy động vốn được giao qua từ năm 2008 đến năm
2011
Bảng 3.2: Tình hình nguồn vốn của NHNo Vĩnh Thạnh qua 3 năm 2008 – 2010
Bảng 3.3: Kết quả cho vay tại NHNo Vĩnh Thạnh qua 3 năm 2008 – 2010
Bảng 3.4: Chỉ tiêu dư nợ được giao qua 3 năm 2008 – 2010
Bảng 3.5: Kết quả cho vay hộ nông dân tại NHNo Vĩnh Thạnh qua 3 năm 2008 -
2010
Bảng 3.6: Lãi suất cho vay hộ nông dân qua 3 năm 2008 – 2010
Bảng 3.7: Doanh số cho vay tín dụng hộ nông dân tại NHNo Vĩnh Thạnh qua 3
năm 2008 – 2010
Bảng 3.8: Doanh số thu nợ tín dụng hộ nông dân tại NHNo Vĩnh Thạnh qua 3
năm 2008 – 2010
Bảng 3.9: Tình hình nợ tín dụng hộ nông dân tại NHNo Vĩnh Thạnh qua 3 năm
2008 – 2010

Bảng 3.10: Tình hình nợ xấu dụng hộ nông dân tại NHNo Vĩnh Thạnh qua 3 năm
2008 – 2010
Bảng 3.11: Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay hộ nông dân tại
NHNo Vĩnh Thạnh qua 3 năm 2008 – 2010
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2008-2010
Biểu đồ 3.1: Tình hình nguồn vốn tại NHNo Vĩnh Thạnh qua 3 năm 2008 - 2010
Biểu đồ 3.2: Kết quả cho vay tại NHNo Vĩnh Thạnh qua 3 năm 2008 - 2010
Biểu đồ 3.3:Tình hình nợ xấu theo đối tượng tại NHNo Vĩnh Thạnh qua 3 năm
2008-2010
Biểu đồ 3.4: Tình hình cho vay hộ nông dân theo thời hạn tại NHNo Vĩnh Thạnh
qua 3 năm 2008 - 2010
Biểu đồ 3.5: Tình hình thu nợ hộ nông dân theo thời hạn tại NHNo Vĩnh Thạnh
qua 3 năm 2008 - 2010
Biểu đồ 3.6: Dư nợ hộ nông dân theo thời hạn tại NHNo Vĩnh Thạnh qua 3 năm
2008 – 2010
Biểu đồ 3.7: Tình hình biến động số hộ nông dân còn dư nợ tại NHNo Vĩnh
Thạnh qua 3 năm 2008 – 2010

DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức nhân sự của NHNo Vĩnh Thạnh
Hình 3.1: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng tại NHNo Vĩnh Thạnh qua 3 năm 2008 -
2010
Hình 3.2: Cơ cấu doanh số cho vay hộ nông dân theo mục đích sử dụng vốn tại
NHNo Vĩnh Thạnh qua 3 năm 2008 - 2010
Hình 3.3: Cơ cấu doanh số thu nợ hộ nông dân theo mục đích sử dụng vốn tại
NHNo Vĩnh Thạnh qua 3 năm 2008 – 2010
Hình 3.4: Cơ cấu dư nợ hộ nông dân theo mục đích sử dụng vốn tại NHNo Vĩnh
Thạnh qua 3 năm 2008 - 2010

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
ĐVT Đơn vị tính
No Nông nghiệp
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHNo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHNo&PTNT VN
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam
NHNo huyện Vĩnh
Thạnh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Huyện Vĩnh Thạnh
NHTM Ngân hàng thương mại
Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một quốc gia có thế mạnh về nông nghiệp, được thiên nhiên
ưu đãi, khí hậu nhiệt đới gió mùa. Chính vì thế mà nông nghiệp được xem là một
ngành then chốt của cả nước. Vấn đề được đặt ra cho sự phát triển của nông
nghiệp là phải chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển
hàng hoá, nâng cao hiệu quả sản xuất và năng suất lao động xã hội. Để đạt được
những mục tiêu trên cần phải tăng nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp và đòi hỏi
Nhà nước cần có chính sách đầu tư thích hợp, đặc biệt là vai trò của ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam càng phải được phát huy hơn

nữa trong việc thực hiện các mục tiêu đó. Việc cấp tín dụng đối với hộ nông dân
là một vấn đề cấp bách nhằm hỗ trợ cho nông dân về vốn để sản xuất, kinh
doanh, đáp ứng kịp thời, kịp lúc tránh những thiệt hại làm trì trệ quá trình sản
xuất của nhà nông.
Cần Thơ là một trong những vùng đất thuộc Đồng bằng sông Cửu Long
có tiềm năng lớn về sản xuất nông nghiệp, khi khai thác và phát huy tốt tiềm
năng đó sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Là
một ngân hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNo Vĩnh
Thạnh không ngừng đổi mới và hoàn thiện cơ chế cho vay hộ nông dân – là
khách hàng vay vốn đông đảo và chiếm tỷ trọng dư nợ vay vốn chủ yếu tại ngân
hàng. Nếu như trước đây đa số nông dân thường đi vay ở bên ngoài với lãi suất
rất cao thì nay đã có chi nhánh NHNo Vĩnh Thạnh cùng người nông dân giải
quyết những khó khăn về vốn. Với vai trò từng bước đẩy mạnh và mở rộng các
phương thức hoạt động từ huy động vốn đến cho vay một cách linh hoạt nhằm
đáp ứng khá đầy đủ, kịp lúc, kịp thời tới nhu cầu về vốn cho hộ nông dân - những
hộ thiếu vốn, từng bước đưa sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, góp phần nâng
cao mức sống của người dân và góp phần làm cho xã hội phát triển. Đặc biệt
trong công cuộc đổi mới của đất nước hiện nay, NHNo&PTNT VN nói chung và
NHNo Vĩnh Thạnh nói riêng đã thật sự trở thành người bạn thân thiết của bà con
nông dân.
Điều này được thể hiện qua quá trình đầu tư vốn cho nông dân phát triển
sản xuất, từng bước nâng cao đời sống người dân, giải quyết việc làm góp phần
phát triển kinh tế nông thôn nhất là trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên đầu tư
vốn vào nông nghiệp chủ yếu là cho vay hộ nông dân vẫn còn một số tồn tại. Để
mở rộng và phát triển hoạt động cho vay hộ nông dân thì cần phải phân tích,
Khóa luận tốt nghiệp
đánh giá hiệu quả sử dụng của đồng vốn vay một cách chính xác. Nhận thức
được điều này em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ nông
dân tại NHNo & PTNT VN – Chi nhánh Huyện Vĩnh Thạnh” làm đề tài
nghiên cứu. Với mong muốn góp một phần nhỏ để từng bước phát triển hoạt

động cho vay đối với hộ nông dân. Qua đó còn góp phần bổ sung những kiến
thức thực tiễn vào việc hoàn thiện lý thuyết đã được thầy cô truyền đạt ở giảng
đường.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
 Mục tiêu chung
Thông qua việc tìm hiểu tác động từ môi trường bên ngoài cụ thể là tìm
hiểu về tình hình vay vốn của hộ nông dân và tìm hiểu môi trường bên trong
thông qua việc phân tích hoạt động cho vay đối với hộ nông dân để có thể thấy
được những kết quả đạt được, những tồn tại và hạn chế trong hoạt động cho vay
đối với hộ nông dân của ngân hàng. Qua đó sẽ tạo tiền đề và làm cơ sở để rút ra
những bài học kinh nghiệm và có thể đề ra những giải pháp nhằm góp phần giúp
quý ngân hàng hoạch định chiến lược kinh doanh được an toàn và phù hợp với
thực tế địa phương.
 Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất: Tìm hiểu chung về NHNo Vĩnh Thạnh và tình hình hoạt động
kinh doanh tại ngân hàng.
Thứ hai: Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ nông dân tại NHNo Vĩnh
Thạnh.
Thứ ba: Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay đối với hộ nông dân và một số biện pháp khắc phục những hạn chế mắc phải.
3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp những hộ
nông dân ở Huyện Vĩnh Thạnh đã và đang vay vốn tại NHNo Vĩnh Thạnh.
- Đồng thời số liệu thứ cấp cũng được lấy từ các báo cáo quyết toán, báo
cáo tổng kết, bảng cân đối tài khoản chi tiết của từng năm, các báo cáo tài chính
qua các năm 2008, 2009, 2010… được lưu trữ tại phòng hành chính, phòng tín
dụng, phòng kế toán. Các báo cáo của Phòng Kế hoạch – Tài chính Huyện Vĩnh
Thạnh và Chi cục Thống kê Huyện Vĩnh Thạnh.
Khóa luận tốt nghiệp

- Tổng hợp thông tin từ tạp chí Ngân hàng, những tư liệu, tài liệu về tín
dụng do chính Ngân hàng Nhà nước ban hành và các văn bản chỉ đạo, các quyết
định của Ngân hàng Hội sở, Ngân hàng Nhà nước về các chỉ tiêu kế hoạch,
phương hướng hoạt động tại ngân hàng.
 Phương pháp phân tích số liệu
- Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp phân tích thông qua bảng biểu thống
kê kết hợp giữa phân tích và so sánh để tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh
tại ngân hàng.
Phương pháp so sánh được sử dụng trong đề tài:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ trước liền kề của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản
ánh tình hình thực hiện kế hoạch, sự biến động về khối lượng, quy mô của các
hiện tượng kinh tế.
Trong đó:
y
0
: Chỉ tiêu năm trước
y
1
: Chỉ tiêu năm phân tích
y: Là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
+ So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của
kỳ phân tích so với kỳ trước liền kề của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối là chỉ
tiêu tổng hợp biểu hiện bằng số lần (%) phản ánh tình hình của sự kiện khi số
tuyệt đối không thể nói lên được. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ,
tốc độ phát triển của các hiện tượng kinh tế.
100*
0
01
y

yy
y

=∆
Trong đó:
y
0
: Chỉ tiêu năm trước
y
1
: Chỉ tiêu năm phân tích
y: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
y = y
1
– y
0
Khóa luận tốt nghiệp
- Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp phân tích thông qua bảng biểu thống
kê kết hợp giữa phân tích và so sánh để tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh
tại ngân hàng.
Ngoài ra, sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp hộ nông dân ở Huyện
Vĩnh Thạnh đã và đang vay vốn tại NHNo Vĩnh Thạnh và phương pháp thống kê
mô tả để phân tích tình hình vay vốn của hộ nông dân tại ngân hàng.
- Mục tiêu 3: Từ tìm hiểu và phân tích trên sử dụng phương pháp suy luận
để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ
nông dân và một số biện pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại của ngân
hàng.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện chủ yếu tại NHNo Vĩnh Thạnh, Thành phố Cần Thơ

và khu vực sinh sống của hộ nông dân tại Huyện Vĩnh Thạnh.
 Phạm vi về thời gian
- Số liệu sử dụng cho đề tài được thu thập tại NHNo Vĩnh Thạnh từ năm
2008 – 2010;
- Số liệu thu thập được từ phỏng vấn các hộ nông dân tại Huyện đã và
đang vay vốn NHNo Vĩnh Thạnh được thực hiện từ 01/03/2011 đến 31/03/2011;
- Thời gian thực hiện đề tài từ 17/01/2011 đến 20/05/2011.
 Phạm vi nội dung
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài và thời gian thực hiện chuyên
đề có hạn nên trong khuôn khổ của đề tài, em chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động
cho vay đối với hộ nông dân tại NHNo & PTNT VN – Chi nhánh Huyện Vĩnh
Thạnh.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN
Kết hợp những kiến thức được trang bị ở giảng đường đại học, các văn
bản luật có liên quan và những kiến thức thực tiễn được tiếp cận trong thời gian
thực tập để em hoàn thành đề tài khóa luận “Phân tích hoạt động cho vay đối với
hộ nông dân tại NHNo & PTNT VN – Chi nhánh Huyện Vĩnh Thạnh”. Nhằm
nắm tình hình cho vay đối với hộ nông dân tại NHNo Vĩnh Thạnh, rút kinh
nghiệm trong hoạt động cho vay hộ nông dân tại ngân hàng trong thời gian qua
và đưa ra những giải pháp phù hợp với thực tế để có thể giúp công tác cho vay
đối với hộ nông dân ngày càng có hiệu quả hơn.
Khóa luận tốt nghiệp
6. BỐ CỤC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận – kiến nghị thì bố cục nội dung
nghiên cứu của đề tài gồm các chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Giới thiệu về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Huyện Vĩnh Thạnh.
Chương 3: Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ nông dân tại NHNo &
PTNT VN – Chi nhánh Huyện Vĩnh Thạnh qua ba năm 2008 – 2010

Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nông dân tại
NHNo & PTNT VN – Chi nhánh Huyện Vĩnh Thạnh.
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người
đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng được biểu hiện
qua sơ đồ sau:


Dựa vào chủ thể của tín dụng, trong nền kinh tế - xã hội tồn tại các hình
thức tín dụng sau: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước,
tín dụng quốc tế. Ở đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu về tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng và các xí
nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức
ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các
đối tượng nói trên.
1.1.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng
Bản chất của tín dụng được hiểu theo hai khía cạnh:
Thứ nhất: Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi
vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể
này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã
hội.
Thứ hai: Tín dụng được coi là một số vốn, làm bằng hiện vật hoặc bằng
hiện kim vận động theo nguyên tắc hoàn trả, đã đáp ứng cho các nhu cầu của các
chủ thể tín dụng.
1.1.3. Chức năng của tín dụng ngân hàng
Tín dụng bao gồm các chức năng sau:

 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín
dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hoà từ nơi thừa đến nơi
thiếu để sử dụng nhằm phát triển kinh tế. Ở mặt tập trung vốn tiền tệ, tín dụng là
GVHD: Ths. Trương Hoàng Phương Trang 1
Chủ thể cho vay Chủ thể đi vay
 Cho vay vốn
 Hoàn trả gốc và lãi
Khóa luận tốt nghiệp
nơi tập trung những nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội. Ở mặt phân phối lại vốn
tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất, lưu
thông hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng trong xã hội.
 Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
Trong hoạt động tín dụng nếu việc huy động vốn được tăng cường và các
khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội được huy động đến mức cao nhất, sẽ giảm đến
mức thấp nhất các khoản tiền nằm im hay các khoản tiền nhàn rỗi. Nếu tín dụng
được mở rộng thì các khoản tiền nhàn rỗi huy động được sẽ phục vụ kịp thời các
nhu cầu kinh tế, nhu cầu tiêu dùng khác của xã hội. Cả hai mặt hoạt động đó của
tín dụng đều góp phần làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ. Do đó khối lượng tiền
mặt trong lưu thông sẽ giảm đi và xã hội sẽ tiết kiệm được những khoản chi phí
ưu thông liên quan đến việc phát hành, sử dụng, bảo quản, vận chuyển tiền mặt.
 Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Sự vận động của vốn tín dụng phần lớn gắn liền với sự vận động của vật
hất hàng hoá, chi phí trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế. Vì vậy, tín dụng
hông những là tấm gương phản ánh các hoạt động kinh tế mà thông qua đó thực
hiện việc kiểm soát nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lãng phí, vi phạm
pháp luật trong các hoạt động kinh doanh.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát
triển: Nhờ tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói

riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung được thực hiện một cách tuần hoàn
và liên tục. Do đó, tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả;
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo việc làm và ổn định trật tự
xã hội.
1.1.5. Phân loại tín dụng ngân hàng
Hoạt động cấp tín dụng trong tín dụng ngân hàng bao gồm:
 Cho vay;
 Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá;
 Bảo lãnh;
 Cho thuê tài chính,…
GVHD: Ths. Trương Hoàng Phương Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó hình thức cho vay và chiết khấu là phát triển nhất.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Việc cho vay này dựa
trên nguyên tắc tự nguyện giữa hai bên: ngân hàng tự chịu trách nhiệm về quyết
định cho vay của mình, không một tổ chức cá nhân nào được can thiệp trái pháp
luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của ngân hàng.
Nhưng ở nội dung khóa luận này chỉ dừng lại ở hoạt động tín dụng cho
vay của ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng).
Có nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng:
1.1.5.1. Phân loại theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Gồm có 3 loại cho vay:
 Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12
tháng.

 Tín dụng trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng.
 Tín dụng dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60
tháng trở lên.
1.1.5.2. Phân loại theo tính chất đảm bảo
 Cho vay bằng tín chấp: Còn gọi là cho vay tín chấp, khoản vay chủ yếu
dựa vào uy tín, tình hình tài chính của khách hàng, không có tài sản đảm bảo.
Loại vay này rất rủi ro trong thu hồi nợ, các ngân hàng nên hạn chế cho vay,
chọn những khách hàng thuộc đối tượng có thu nhập khá trở lên.
 Cho vay có đảm bảo trực tiếp (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh): Khoản vay
có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba. Loại vay này được áp
dụng phổ biến ở các ngân hàng hiện nay.
1.1.5.3. Phân loại theo ngành kinh tế
Bao gồm: Ngành nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thương mại dịch
vụ và các ngành khác. Các ngành công nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
công nghiệp nhẹ như chế biến lương thực thực phẩm, bao bì, vật liệu xây dựng,
dệt may,…; Các khách hàng ngành xây dựng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp, xây dựng công trình dân dụng, công trình thủy lợi, cầu đường…; còn các
GVHD: Ths. Trương Hoàng Phương Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp
ngành thương mại dịch vụ và các ngành khác như kinh doanh bất động sản, mua
bán vật liệu xây dựng, mua bán điện thoại, kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí,
một số vay vốn để sửa chữa nhà cửa, mua xe…
1.1.5.4. Phân loại theo mục đích của tín dụng
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
 Cho vay tiêu dùng cá nhân.
 Cho vay bất động sản.
 Cho vay nông nghiệp.
 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.2. Một số quy định chung trong hoạt động tín dụng

Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban
hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; Quyết định số
28/2002/QĐ-NHNN ngày 11/01/2002; Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày
03/02/2005 và Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/05/2005 của Thống
đốc NHNN Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN.
1.2.1. Đối tượng khách hàng vay
1.2.1.1. Khách hàng vay tại tổ chức tín dụng
Là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có
khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở trong nước và nước
ngoài. Trường hợp khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phương án
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
quy định riêng.
1.2.1.2. Những đối tượng hạn chế cho vay
Tổ chức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với
những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau
đây:
- Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ
chức tín dụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại
tổ chức tín dụng cho vay; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho
vay;
- Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng;
GVHD: Ths. Trương Hoàng Phương Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp
- Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1
Điểu 77 của Luật Các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ
của doanh nghiệp đó.
1.2.1.3. Những đối tượng và nhu cầu vốn không được cho vay
 Những đối tượng không được cho vay:

- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;
- Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ
thẩm định, quyết định cho vay;
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc).
 Những nhu cầu vốn không được cho vay:
- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp
luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi;
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp
luật cấm;
- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
1.2.2. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
1.2.2.1. Nguyên tắc
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo 02 (hai) nguyên
tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
1.2.2.2. Điều kiện
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
GVHD: Ths. Trương Hoàng Phương Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có

hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.2.3. Phương thức cho vay
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương
thức cho vay sau đây:
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo dự án đầu tư
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay trả góp
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
- Cho vay theo hạn mức thấu chi
- Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với
quy định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ
chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
1.2.4. Mức cho vay
- Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ
của khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay;
- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá
15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay
từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp
nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng
hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tín
dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức tín dụng chỉ được cho vay vượt quá
mức giới hạn cho vay quy định tại Khoản 1 điều 18 của Quy chế cho vay ban
hành kèm theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN khi được Thủ tướng Chính

phủ cho phép đối với từng trường hợp cụ thể;
GVHD: Ths. Trương Hoàng Phương Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp
- Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng hạn chế cho vay không
được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
1.3. Một số vấn đề về tín dụng hộ nông dân
1.3.1. Hộ nông dân
1.3.1.1. Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp sản xuất kinh doanh các
ngành nghề trong lĩnh vực nông nghiệp. Có tính chất tự sản xuất, tự tiêu, do cá
nhân làm chủ hộ, tự chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh.
1.3.1.2. Đặc điểm hộ nông dân ở nước ta
Hộ nông dân chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, ngoài ra còn
nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp tại nông thôn. Nước ta hộ nông
dân có đặc điểm như sau:
- Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia vào các hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau. Khả năng của hộ chỉ có thể
thỏa mãn nhu cầu tái sản xuất giản đơn nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất, nhất là
ruộng và lao động.
- Trong sản xuất gặp nhiều rủi ro nhất là rủi ro do thiên nhiên gây ra thì hộ
chưa có khả năng khắc phục và phòng ngừa.
- Hộ nghèo và hộ trung bình còn chiếm tỷ trọng cao, khó khăn nhất của hộ
nông dân là “thiếu vốn”.
1.3.1.3. Vai trò của kinh tế hộ nông dân
Đối với một nước mà nền sản xuất nông nghiệp được xem là chủ yếu như
nước ta thì kinh tế hộ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Nó chính là động lực, là
nền tảng để phát triển kinh tế đất nước. Trước hết, kinh tế hộ chính là tế bào cấu
tạo nên nền kinh tế nông nghiệp, là từng viên gạch nhỏ xây nên một ngôi nhà
vững chắc.
Thế nên muốn có một nền kinh tế phồn thịnh thì việc quan tâm đúng mức

đến kinh tế hộ là điều quan trọng tất yếu. Bên cạnh đó, nó còn là đơn vị tiêu dùng
quan trọng, là thị trường tiêu thụ lớn mà rất nhiều nhà sản xuất nhắm đến. Hơn
nữa, đó cũng là nguồn cung cấp lao động lớn cho xã hội. Nắm được điều đó,
trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng quan tâm, chăm lo
cho sự tăng trưởng, phát triển của kinh tế hộ. Trong đó chính sách, cơ chế cho
vay đối với hộ nông dân của NHNo&PTNT VN cũng là một ví dụ điển hình. Và
GVHD: Ths. Trương Hoàng Phương Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp
những phân tích, minh chứng sắp được trình bày sẽ giúp chúng ta thấy được rõ
hơn điều đó.
1.3.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với hộ nông dân
1.3.2.1. Khái niệm
Hoạt động tín dụng hộ nông dân là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn
vốn tự có, nguồn vốn huy động nhằm cấp tín dụng để hộ sản xuất.
1.3.2.2. Tín dụng ngân hàng với vai trò phát triển kinh tế hộ nông
dân
 Đặc điểm cơ bản trong cho vay nông nghiệp:
 Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật:
Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh
trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành,
nghề cụ thể mà ngân hàng tham gia cho vay. Thường tính thời vụ được biểu hiện
ở những mặt sau:
• Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay
và thu nợ. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho
vay một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời
gian nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch, tiêu thụ tiến
hành thu nợ.
• Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán
thời hạn cho vay. Chu kỳ ngắn hạn hay dài hạn phụ thuộc vào loại giống cây
hoặc con và qui trình sản xuất. Ngày nay, công nghệ về sinh học cho phép lai tạo

nhiều giống mới có năng suất, sản lượng cao hơn và thời gian trưởng thành ngắn
hơn.
 Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng:
Đối với khách hàng sản xuất – kinh doanh nông nghiệp nguồn trả nợ vay
ngân hàng chủ yếu có liên quan đến nông sản. Như vậy, sản lượng nông sản thu
về sẽ là yếu tố quyết định trong xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy
nhiên sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn, đặc biệt là
những yếu tố như đất, nước, nhiệt độ, thời tiết, khí hậu. Bên cạnh đó, yếu tố tự
nhiên cũng tác động tới giá cả của nông sản ( thời tiết thuận lợi cho mùa bội thu,
nhưng giá nông sản hạ,…), làm ảnh hưởng lớn tới khả năng trả nợ của khách
hàng đi vay.
GVHD: Ths. Trương Hoàng Phương Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp
 Chi phí tổ chức cho vay cao:
Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ chức
mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng/ món vay, chi phí
phòng ngừa rủi ro. Cụ thể là:
• Cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay hộ nông dân thường chi
phí nghiệp vụ cho mỗi đồng vốn vay thường cao do qui mô từng vốn vay nhỏ.
• Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho
vay thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ (mở chi
nhánh, bàn giao dịch, tổ cho vay tại xã,…);
• Bên cạnh đó, do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao nên
chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển nông nghiệp và
nông thôn ở VN:
Trong nhiều năm qua, kể từ khi thành lập Ngân hàng Quốc gia VN (tháng
5 năm 1951) cho đến nay, dù đất nước ta đã trải qua những giai đoạn khó khăn
nhưng Nhà nước luôn chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho đồng bào ở các vùng

nông thôn, đảm bảo phát triển kinh tế gia đình, cũng như phát huy tiềm năng của
hộ nông dân trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm và những sản phẩm thiết
yếu cho xã hội.
Nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội ngày càng phát triển, hệ thống quỹ
tín dụng và các ngân hàng thương mại đã tham gia cung ứng vốn tín dụng cho
sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là thông qua cho vay hộ nông dân. Cho vay
nông nghiệp của hệ thống ngân hàng tại VN đã thể hiện những vai trò sau :
 Thúc đẩy quá trình huy động vốn trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu
vốn nhằm phát triển và mở rộng sản xuất hàng hóa.
 Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn trong nông nghiệp và
nông thôn.
 Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hóa
của sản phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
 Phát huy tối đa nội lực của các hộ kinh tế, khai thác tiềm năng về lao
động, đất đai một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
GVHD: Ths. Trương Hoàng Phương Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp
 Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân,
tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen tốt trong hoạt động
kinh tế cho phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
 Tín dụng ngân hàng giữ vai trò trung gian giữa sản xuất nông nghiệp
với các ngành khác.
• Sản xuất nông nghiệp chỉ phát triển khi nó được chuyển sang sản
xuất hàng hóa, sản phẩm nông nghiệp được trao đổi với các ngành khác phục vụ
cho sản xuất công nghiệp, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
• Sản xuất nông nghiệp muốn phát triển đòi hỏi phải được chuyên
môn hóa và tập trung hóa. Muốn thế thì cần phải có nhiều vốn và tín dụng ngân
hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này.
 Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng là đẩy lùi tệ nạn cho vay

nặng lãi ở nông thôn.
1.3.3. Một số chủ trương, chính sách về tín dụng hộ nông dân
1.3.3.1. Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010
 Các văn bản quy định:
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thông tư số
14/2010/TT-NHNN ngày 14/06/2010 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc
hướng dẫn chi tiết thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010.
Quyết định số 881/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 16/07/2010 của Chủ tịch Hội đồng
quản trị NHNo Việt Nam về việc ban hành quy định thực hiện Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
 Những quy định chính:
 Đối tượng khách hàng vay:
Tổ chức, cá nhân được vay vốn theo quy định tại Nghị định này để phục
vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn bao
gồm:
 Hộ gia đình, hộ kinh doanh trên địa bàn nông thôn;
 Cá nhân;
 Chủ trang trại;
 Các hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn nông thôn;
GVHD: Ths. Trương Hoàng Phương Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp
 Các tổ chức và cá nhân cung ứng các dịch vụ phục vụ trồng trọt,
chăn nuôi, dịch vụ tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, diêm nghiệp và
thuỷ sản;
 Các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp hoặc kinh
doanh trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, cung ứng dịch vụ phi nông
nghiệp, có cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nông thôn.
 Cơ chế bảo đảm tiền vay: Xem xét quyết định theo Quyết định số
1300/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 03/12/2007 của Hội đồng quản trị NHNo Việt

Nam. Điều kiện để được xem xét cho vay không có đảm bảo bằng tài sản:
- Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi vốn vay đầy đủ
trong quan hệ vay vốn với NHNo Việt Nam hoặc các tổ chức tín dụng khác;
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ;
- Được xếp hạng tín nhiệm theo tiêu chí phân loại khách hàng của
NHNo Việt Nam.
 Mức cho vay không có đảm bảo bằng tài sản:
- Tối đa đến 50 triệu đồng đối với đối tượng là các cá nhân, hộ sản
xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
- Tối đa đến 200 triệu đồng đối với các hộ kinh doanh, sản xuất
ngành nghề hoặc làm dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn;
- Tối đa đến 500 triệu đồng đối với đối tượng là các hợp tác xã, chủ
trang trại.
Các đối tượng khách hàng được vay không có tài sản bảo đảm tại quyết
định này phải nộp bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với trường
hợp khách hàng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc được Ủy
ban nhân dân cấp xã cấp 01 bản chính duy nhất giấy xác nhận chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp.
 Cơ cấu lại thời hạn nợ và cho vay mới:
Trường hợp khách hàng gặp khó khăn về tài chính, chưa trả được nợ đúng
hạn do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh…), NHNo nơi cho vay xem
xét thực hiệ cơ cấu lại nợ theo quy định hiện hành.
GVHD: Ths. Trương Hoàng Phương Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp
Trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng (trên cơ sở thông
báo của cấp có thẩm quyền), NHNo nơi cho vay thực hiện khoanh nợ không tính
lãi cho khách hàng theo chỉ đạo của Chính phủ, NHNN Việt Nam, hướng dẫn của

Hội đồng quản trị NHNo Việt Nam.
 Thời hạn và lãi suất cho vay theo quy định hiện hành của NHNo Việt
Nam.
1.3.3.2. Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010
 Các văn bản quy định:
Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủ
sản. Thông tư số 03/2011/TT-NHNN ngày 08/03/2011 của Thống đốc NHNN
Việt Nam về việc hướng dẫn chi tiết thực hiện quyết định số 63/2010/QĐ-TTg
ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 05 năm 2011. Thông tư số 62/2010/TT-BNNPTNT ngày
28/10/2010 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc quy
định các loại máy móc, thiết bị được hưởng chính sách theo Quyết định số
63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
 Những quy định chính:
Theo những văn bản này thì NHNo Việt Nam sẽ thực hiện chính sách cho
vay hỗ trợ lãi suất và cho vay theo lãi suất tín dụng đầu tư phát triển nhằm giảm
tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.
 Cho vay hỗ trợ lãi suất nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch:
• Đối tượng được hỗ trợ gồm: Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá
nhân có địa chỉ cư trú hợp pháp và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là trực
tiếp sản xuất và phục vụ sản xuất; Các doanh nghiệp có ký và thực hiện hợp đồng
tiêu thụ nông sản và dịch vụ cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp với nông dân.
• Điều kiện được vay hỗ trợ lãi suất:
Thuộc đối tượng nêu trên; Có dự án, phương án đầu tư máy móc, thiết bị
nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch khả thi; Máy móc, thiết bị được đầu tư thuộc
Điểm 1, Mục I Danh mục các loại máy móc, thiết bị ban hành kèm theo Thông tư
số 62/2010/TT-BNNPTNT; Máy móc, thiết bị phải có nhãn hàng hóa theo quy
định của pháp luật về nhãn hàng hóa, có giá trị sản xuất trong nước trên 60%;
Khoản vay dài hạn bằng đồng Việt Nam.

GVHD: Ths. Trương Hoàng Phương Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp
• Mức cho vay: Do khách hàng và NHNo thỏa thuận, tối đa bằng
100% giá trị hàng hóa.
• Lãi suất cho vay: Áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất trong
khung lãi suất áp dụng cho các khoản vay vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ.
• Mức hỗ trợ lãi suất: 100% lãi suất vay trong 2 năm đầu, từ năm thứ
3 trở đi hỗ trợ 50% lãi suất vay.
• Nguồn cấp bù lãi suất: Ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất đối với
các khoản vay nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch.
 Cho vay áp dụng lãi suất tín dụng đầu tư phát triển:
• Đối tượng được hỗ trợ gồm: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vay
vốn để mua máy móc thiết bị theo Khoản 1 Điều 2 Quyết định 63/QĐ-TTg; Các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng kho dự trữ 4 triệu tấn lúa, ngo, kho lạnh bảo quản
thủy sản, rau lạnh và kho tạm trữ cà phê.
• Điều kiện được vay hỗ trợ lãi suất:
Thuộc đối tượng nêu trên; Có dự án, phương án đầu tư máy móc, thiết bị
nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch khả thi; Máy móc, thiết bị được đầu tư thuộc
Điểm 2, Mục I Danh mục các loại máy móc, thiết bị ban hành kèm theo Thông tư
số 62/2010/TT-BNNPTNT; Khoản vay bằng đồng Việt Nam.
• Mức cho vay: Do khách hàng và NHNo thỏa thuận, tối đa bằng
100% giá trị hàng hóa.
• Lãi suất cho vay: Do Bộ Tài chính công bố trong từng thời kỳ.
• Nguồn cấp bù lãi suất: Ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch giữa
lãi suất cho vay thương mại và lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
cho NHNo&PTNT Việt Nam.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ nông dân
1.4.1. Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của Ngân hàng hay khả năng trả nợ

vay của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ
kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì
càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu
quả và ngược lại. Công thức tính:
GVHD: Ths. Trương Hoàng Phương Trang 13
Hệ số thu nợ (%) =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
*100(%)
Khóa luận tốt nghiệp
1.4.2. Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số vòng quay vốn
tín dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên
tục đạt hiệu quả cao.
Công thức tính:
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
1.4.3. Thời
gian
thu
nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ thu hồi nợ là nhanh hay chậm về mặt thời
gian. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng càng cao, tốc
độ luân chuyển vốn của Ngân hàng càng nhanh.
Công thức tính:
Thời gian thu nợ bình quân (ngày) = (Dư nợ bình quân /doanh số thu nợ)*360
1.4.4. Nợ xấu/ tổng dư nợ & Nợ quá hạn/ tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của
tổ chức tín dụng. Những ngân hàng có chỉ số này càng thấp cũng có nghĩa là hoạt
động tín dụng của ngân hàng càng hiệu quả. Công thức tính:

GVHD: Ths. Trương Hoàng Phương Trang 14
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Dư nợ bình quân =
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
Tỉ lệ nợ xấu trên dư nợ (%) =
Nợ xấu
Tổng dư nợ
*100(%)

×