Lời nói đầu
Cùng với xu hớng mở rộng hoạt động thơng mại, thị trờng hối đoái đóng vai trò
ngày càng quan trọng không chỉ đối với tổng thể nền kinh tế quốc dân mà còn đối với
từng doanh nghiệp. Ngân hàng thơng mại với chức năng là tổ chức trung gian cung
cấp các dịch vụ hoàn hảo nhất, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế đồng thời có
vị trí trung tâm trong thị trờng hối đoái cũng đã không ngừng phát triển nghiệp vụ
kinh doanh ngoai tệ của mình để cân bằng sự d thừa về cung và cầu ngoại tệ trên thị
trờng. Một mặt để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, mặt khác tìm kiếm lợi nhuận
trên thị trờng và mở rộng mạng lới kinh doanh của mình.
Với sự giúp đỡ của khoa ngân hàng tài chính trờng đại học kinh tế quốc dân và
Ngân hàng Ngoại thơng việt nam, em đã về thực tập tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt
Nam. Sau thời gian đầu thực tập, em đã tìm hiểu và nắm đợc tình hình tổng quát chung
của Ngân hàng và hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này với những nội dung
sau:
1. Vài nét khái quát về ngân hàng ngoại thơng việt nam.
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại ngân hàng.
3. Đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng
4. Phơng hớng giải quyết trong thời gian tới.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn ngân hàng ngoai thơng việt nam và sự giúp
đỡ nhiệt tình của thây giáo Đàm Văn Huệ đã hớng dẫn em trong thời gian đầu thực tập
và tạo điều kiện cho em hoàn thành bản báo cáo này.
I. Vài nét khái quát về ngân hàng ngoại thơng việt nam
1. Sự ra đời và phát triển:
Thành lập ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam liên tục giữ vai
trò chủ lực trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Đợc nhà nớc xếp hạng là một trong
23 doanh nghiệp đặc biệt, ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đồng thời là thành viên
của Hiệp hội Ngân hàng Việt nam và Hiệp hội Ngân hàng Châu á.
1
Tiền thân của ngân hàng ngoại thơng việt nam là cục quản lí ngoại hốt với
nhiệm vụ quản lí nhà nớc về ngoại hối, ngoại tệ thì sự ra đời của ngân hàng ngoại th-
ơng với nhiệm vụ đợc giao lớn hơn về các mặt tín dụng xuất nhập khẩu, thanh toán
quốc tế, phục vụ mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại, ngân hàng ngoại thơng việt
nam đã hoạt động theo mô hình ngân hàng thơng mại kể từ ngày đó.
Khi mới thành lập, Ngân hàng ngoại thơng chỉ có 1 cơ sở ở Hà Nội và 1 chi
nhánh ở Hải phòng. Ngày nay sau 40 năm hoạt động với truyền thống chuyên doanh
đối ngoại, Ngân hàng Ngoại thơng đợc đánh giá là ngân hàng có uy tín nhất Việt nam
trong các lĩnh vực kinh doanh ngoại hối, thanh toán xuất nhập khẩu và các dịch vụ tài
chính, ngan hàng quốc tế khác. Tính đến cuối năm 2002, Ngân hàng Ngoại thơng Việt
nam đã phát triển thành một hệ thống vững mạnh bao gồm:
*24 chi nhánh cấp 1 và 16 chi nhánh cấp 2 ở trong nớc.
*1 công ty tài chính và 3 văn phòng đại diện ở nớc ngoài.
*2công ty trực thuộc.
*góp vốn cổ phần vào 6 doanh nghiệp (2 công ty bảo hiểm, 3công ty kinh doanh
bất động sản, 1 công ty đầu t kỹ thuật), 7 ngân hàng và 1 quỹ tín dụng.
*Tham gia 4 liên doanh với nớc ngoài.
Ngân hàng Ngoại thơng hiện có quan hệ đại lý với hơn 1.200 ngân hàng tại 85
nớc và vùng lãnh thổ trên thế giới,đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng
trên phạm vi toàn cầu. Ngoài vai trò là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực tự động hóa
thanh toán sử dụng mạng SWIFT, Ngân hàng Ngoại thơng còn đợc coi là ngân hàng có
hệ thống công nghệ thông tin hiên đại nhất Việt Nam.Quan trọng hơn cả, Ngân hàng
ngoai thơng đã xây dựng và đào tạo đợc một đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình và
tinh thông nghiệp vụ.
Từ năm 1990, thực hiện việc cải tổ theo các pháp lệnh ngân hàng, VCB đã đợc
tổ chức lại cho phù hợp với tính chất và chức năng của Ngân hàng thơng mại quốc
doanh để phục vụ đắc lực hơn cho công cuộc đổi mới kinh tế của đất nớc. Hoạt động
của Ngân hàng không chỉ đóng khung trong những nghiệp vụ Ngân hàng đối ngoại mà
bao gồm cả dịch vụ Ngân hàng đối nội, đầu t tín dụng không chỉ ngắn hạn đơn thuần
mà cả trung dài hạn, không chỉ đầu t cho kinh tế quốc doanh mà đã mở rộng ra cả
khu vực ngoài quôc doanh.
2
Công cuộc đổi mới của VCB bớc đầu đã thu đợc những kết quả đáng khích lệ
nhờ có những chủ trơng chính sách đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế của đất n-
ớc theo từng giai đoạn sau đây:
Giai đoạn 1:
Bắt đầu từ năm 1988 thi hành Nghị định của Hội đồng Bộ trởng ( Nay là Hội
đồng chính phủ ) số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 về tổ chức bộ máy Ngân hàng Việt
Nam đã có những nghiên cứu, kiến nghị nội dung và phơng hớng đổi mới các hoạt
động của Ngân hàng. Nhng trên thực tế Ngân hàng Ngoại thơng vẫn là trung tâm tín
dụng và thanh toán quốc tế, quản lý phần lớn ngoại tệ quốc gia. Vốn điều lệ của Ngân
hàng cha đợc xác lập.
Giai đoạn 2:
Từ sau khi có các pháp lệnh về Ngân hàng ( ban hành ngày 24/05/1990 ) chức
năng quản lý Nhà nớc và chức năng kinh doanh trong ngành ngân hàng đợc phân định.
Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam thực sự đổi mới trong mọi lĩnh vực về phơng thức
quản lý kinh doanh, về bộ máy tổ chức, về phong cách, lề lối, tác phong phục vụ
khách hàng. Nhng quan trọng nhất là đổi mới về cơ chế tài chính và bộ máy điều
hành.
Giai đoạn 3:
Từ khi đợc cấp giấy phép đăng ký doanh nghiệp ( 27/03/1993 ) đến nay, đây là
thời kỳ đổi mới mạnh mẽ và sâu sắc hơn nữa các hoạt động của Ngân hàng Ngoại th-
ơng.
Cùng với sự chuyển đổi hợp lý từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng
có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc và chính sách kinh tế mở cửa đồng thời với tác động
của việc chính phủ Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam ( ngày 03/02/1994 )
trong thời gian qua, hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam đã có những đổi mới và phát
triển mạnh mẽ cả về số lợng lẫn chất lợng góp phần tích cực vào việc tăng trởng nền
kinh tế quốc dân.
2.Cơ cấu tổ chức
3
Sơ đồ tổ chức
4
Trụ sở chính
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng quản lý tín dụng
Phòngđầut&chứngkhoán
Phòng công nợ
Phòng khách hàng
Phòng Kế toánTài chính
Phòng Kế toán quốc tế
Phòng quản lý thẻ
Trung tâm thanh toán
Trung tâm tin học
Phòng QL đề án công nghệ
Phòng tổng hợp thanh toán
PhòngTH&Phân tích KT
Phòng vốn
Phòng Quan hệ Quốc tế
Phòng QLLD&VPđại diện
Phòng Tín dụng quốc tế
Phòng tổ chức CB & ĐT
Văn phòng
Phòng Quản trị
Phòng Báo chí
Phòng pháp chế
Phòng Thông tin tín dụng
Mạng lới nớc ngoài
Mạng lới trong nớc
Sở giao dịch Các chi nhánh Các công ty con
Văn phòng đại diện
(Paris,Moscow,Singapore
Công ty tài chính
(Hong Kong)
Ban
Tổng giám đốc
Hội đồng
Quản trị
Ban Kiểm
soát
Hội đồng
Tín dụng
II.Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam.
1.Tình hình nguồn vốn và công tác huy động vốn.
a) Nguồn vốn:
Đến cuối tháng 12 năm 2002 tổng nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại thơng đạt
81.156 tỷ quy đồng, tăng 5,6% so với cùng thời điểm năm 2001 và 17,1% so với năm
2000. Năm 2002 đánh dấu sự kết thúc giai đoạn I của chơng trình tái cơ cấu Ngân
hàng Ngoại thơng. Nhìn lại 3 năm qua có thể thấy công tác vốn của Ngân hàng Ngoại
thơng đang đi đúng hớng do Ban lãnh đạo đề ra và đã đạt đợc những kết quả bớc đầu:
Tốc độ tăng trởng vốn bình quân đạt 22%/năm, cao hơn mục tiêu đề ra trong
chơng trình tái cơ cấu (15-20%/năm). Tốc độ tăng trởng vốn VND và ngoại tệ không
cùng chiều: vốn VND tăng với tốc độ nhanh hơn qua các năm (bình quân 28,6%/năm)
trong khi vốn ngoại tệ có tốc độ tăng trởng giảm dần (bình quân 16%/năm).
Trong năm qua nguồn vốn VND tăng khá mạnh: + 6.799 tỷ đồng, tơng đơng
với 33,2% so với năm 2001 và 29,9% so với năm 2000.
Nguồn vốn ngoại tệ đạt 2,8 tỷ USD giảm 6,2%. Khó khăn trong công tác huy
động vốn ngoại tệ bắt đầu từ năm 2001 khi Fed bắt đầu giảm lãi suất chỉ đạo từ mức
6,5%/năm và tiếp tục khó khăn hơn trong năm 2002, khi lãi suất giảm xuống mức
1,25%.
5
46
40
34
38
20
19
16
39
47
0%
20%
40%
60%
80%
100%
nm 2000 nm 2001 nm 2002
vốn từ LNH
vốn từ TK
vốn từ TCKT
Biểu 1. Tình hình nguồn vốn
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tổng nguồn
Tăng trởng tuyệt đối
Tăng trởng %
65.631
19.943
43,7
76.831
11.200
17,1
81.156
4.325
5,6
Tổng nguồn ngoại tệ USD (triệu)
Tăng trởng tuyệt đối
Tăng trởng %
3.321
977
41,7
3.740
419
12,6
3.507
- 233
- 6,2
Tổng nguồn VND
Tăng trởng tuyệt đối
Tăng trởng %
16.666
3.832
29,9
20.466
3.800
22,8
27.265
6.799
33,2
Tỷ trọng 25,39 26,64 33,60
b) Huy động vốn:
- Tính đến 31/12/2002 tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng ngoại thơng mại
đạt mức 72700 tỷ, tăng 0,2%; Cơ cấu nguồn vốn thay đổi theo xu hớng tăng tỷ trọng
nguồn vốn huy động từ dân c từ 34% năm 2001 lên 38% năm 2002, giảm tỷ trọng
nguồn vốn huy động từ LNH xuống còn 16% so với 19% của năm 2001. Nh vậy, tính
ổn định của nguồn vốn đã thay đổi theo chiều hớng thuận, song giá vốn đầu vào cũng
tăng lên.
- Tốc độ tăng trởng huy động vốn ngoại tệ và vốn VND ở hai trạng thái trái ng-
ợc nhau. Huy động vốn VND từ nền kinh tế tăng +28%, vốn ngoại tệ giảm 6%.
Cơ cấu nguồn vốn quy đồng của NHNT năm 2000 - 2002
2. Sử dụng
vốn.
Tổng
vốn sử dụng vào cuối tháng 6/2002 đạt 78.658 tỷ quy đồng. Cơ cấu sử dụng vốn có
nhiều biến đổi, cụ thể nh sau:
6
- Số d tiền mặt và tiền gửi tại NHNN biến động thờng xuyên. Tại thời điểm cuối
tháng 6/2002 số d này giảm 27,1% so với tháng 12/2001- đạt 3060 tỷ đồng.
- Sử dụng vốn trên thị trờng I đạt 22.052 tỷ đồng, tăng 31,7% so với cuối năm
ngoái. Tốc độ cao đã đa tỷ trọng sử dụng vốn trên thị trờng này trong tổng sử dụng
vốn tăng từ 21,6% vào cuối năm ngoái lên 28,0%. Điều này cho thấy nguồn vốn của
Ngân hàng đã đợc tăng cờng sử dụng trực tiếp cho nền kinh tế. D nợ tiền đồng đạt
14.487 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 65,7% tổng d nợ cho vay khách hàng và tăng 31,8% so
với cuối năm.D nợ ngoại tệ tăng 30,1% đạt 496 triệu USD.
- Sử dụng vốn trên thị trờng II đạt 48.925 tỷ đồng, giảm 9,0% so với cuối năm
ngoái. Tỷ trọng sử dụng vốn trên thị trờng này trong tổng sử dụng vốn giảm từ 69,4%
vào cuối năm ngoái xuống còn 62,2%. Nhìn chung quan hệ với NHNN và NSNN cùng
với các tổ chức trong và ngoài nớc đều giảm.
Sử dụng vốn khác là 4.621 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5,9% trong tổng sử dụng
vốn, tăng 68,0% so với cuối năm 2001.
3. Công tác tín dụng.
Trên cơ sở kết quả tích cực của năm 2001 trong việc xử lý nợ tồn đọng, củng cố
và tăng cờng công tác quản lý tín dụng, định hớng đầu t hợp lý và trong bối cảnh tốc
độ tăng trởng kinh tế của Việt Nam thuộc loại cao ở khu vực, nhu cầu vốn cho phát
triển tăng mạnh, môi trờng đầu t đợc cải thiện đáng kể, rào cản pháp lý trong hoạt
động ngân hàng từng bớc đợc dỡ bỏ đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng
của các ngân hàng nói chung và NHNT nói riêng phát triển. Ban lãnh đạo NHNT đã
quyết định lấy năm 2002 là năm Bứt phá tín dụng, năm cất cánh trong lộ trình tái
cơ cấu, chủ động hội nhập.
Tổng doanh số cho vay năm 2002 đạt 71.116 tỷ VND tăng hơn 60% và tổng
doanh số thu nợ đạt 44.506 tỷ VND tăng hơn 50% so với năm 2001. Tính đến
31/12/2002, D nợ cho vay hiện hành đạt 36.269 tỷ VND. Đây là mức tăng trởng lớn
nhất kể từ năm 1992 trở lại đây.
Biểu 2.Hoạt động tín dụng
Đơn vị: Tỷ VND
Năm 2001 Năm 2002
-Tín dụng ngắn hạn
D nợ đầu năm
Cho vay
Thu nợ
D nợ cuối năm
2.504
17.865
14.651
5.718
5.718
46.352
29.006
23.064
7
-Tín dụng trung dài hạn
D nợ đầu năm
Cho vay
Thu nợ
D nợ cuối năm
2.100
9.581
7.740
3.941
3.941
24.764
15.500
13.205
4. Hoạt động kinh doanh đối ngoại.
a) Công tác bảo lãnh nớc ngoài.
Biểu 3 Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu
Số d bảo lãnh Quá hạn
31/12/2001 31/12/2002 31/12/2001 31/12/2002
Tổng số
34,2 63,0 13,2 16,7
- L/C trả chậm 18,5 42,0 13,2 12,7
- Th bảo lãnh 15,7 21,0 0 4,0
8
Số d bảo lãnh nớc ngoài đến 31/12/2002 là 63,0 triệu USD, trong đó số d nợ
bảo lãnh L/C trả chậm đạt 42,0 triệu USD. D nợ quá hạn là 16,7 triệu USD trong đó có
12,7 triệu USD là các khoản bảo lãnh mở L/C trả chậm quá hạn.
b) Công tác thanh toán quốc tế
Thanh toán xuất nhập khẩu: Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua NHNT
năm 2002 đạt 9.092 triệu USD, giảm 4,1% so với năm 2001. Thị phần thanh toán qua
Ngân hàng Ngoại thơng so với kim ngạch XNK của cả nớc là 29,3%, đạt chỉ tiêu đề ra
từ đầu năm (29%).
Biểu 4.Thanh toán XNK
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
%
Doanh số thanh toán xuất khẩu
- Dầu thô
- Thủy sản
- Gạo
4490
2336
384
244
3940
1656
503
136
-12,2%
-21,9%
30,2%
- 44,3%
Doanh số thanh toán nhập khẩu
- Xăng dầu
- Máy móc, thiết bị
- Sắt thép
4994
1686
388
334
5152
1480
746
344
3,2%
-12,2%
92,3%
3,0%
Tổng số 9484 9092 - 4,1%
9
Phát hành và thanh toán thẻ:
Phát hành thẻ: Tổng số thẻ tín dụng do NHNT phát hành trong năm là 2.500
thẻ, tăng hơn hai lần so với cùng kỳ năm ngoái. Số tiền sử dụng là 85 tỷ đồng, tăng
35%.
Đặc biệt từ tháng 4 năm 2002, NHNT đã triển khai dịch vụ thẻ rút tiền tự động
ATM và đén tháng 10/2003 đã phát hành đợc 100.000 thẻ.
Thanh toán thẻ: Doanh số thanh toán thẻ 6 tháng đầu năm 2002 đạt 50 triệu
USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2001. Nguyên nhân tăng là do công nghệ thanh
toán thẻ đã đợc cải thiện, mạng quản lý, thanh toán đã ổn định.
5. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
5.1. Hoạt động cho vay ngoại tệ.
- Đối tợng cho vay:
+ Cho vay để nhập khẩu vật t, hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong
nớc.
+ Góp vốn bổ sung liên doanh ( nếu có ngời trả nợ)
+ Cho vay bắt buộc trả nợ bảo lãnh đến hạn do Ngân hàng Ngoại thơng bảo
lãnh.
+ Cho vay tạm nhập tái xuất.
+ Chi trả chi phí vân tải, bảo hiểm.
- Cách phát tiền vay:
Tiền vay đợc phát bằng chuyển khoản, tiền mặt hoặc phơng tiện thanh toán khác
của Ngân hàng. Trờng hợp đặc biệt có sự thỏa thuận giữa bên vay với Ngân hàng thì
Ngân hàng có thể chuyển tiền vay vào tài khoản tiền gửi của bên vay.
- Thu nợ:
Bên vay nhận nợ bằng loại ngoại tệ nào thì trả nợ gốc và lãi bằng loại ngoại tệ
đó. Nếu bên vay không có loại ngoại tệ thích hợp thì có thể dùng loại ngoại tệ tự do
chuyển đổi khác hoặc đồng VN quy đổi ra loại ngoại tệ cần thiết qua việc mua bán
ngoại tệ theo tỷ giá mua bán ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thơng.
5.2. Thanh toán quốc tế.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế ra đời đã thúc đẩy rất nhiều sự phát triển của hoạt
động kinh doanh ngoại tệ ở Ngân hàng. Bởi vì thanh toán quốc tế gắn liền với nhu cầu
mua bán ngoại tệ của khách hàng và Ngân hàng cần phải đáp ứng nhu cầu ấy. Ngợc
10
lại, hoạt động mua bán ngoại tệ tạo điều kiện để thanh toán quốc tế đợc hoàn thành,
tạo uy tín cho Ngân hàng và thu hút khách hàng mới.
Khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đối với khách hàng vay để nhập
khẩu đều phải thanh toán qua Ngân hàng. Ngân hàng kiểm soát đợc mục đích sử dụng
tiền vay, thời gian hàng vềTừ đó đảm bảo cho việc thu nợ của Ngân hàng. Còn đối
với khách hàng xuất khẩu đã xuất trình bộ chứng từ tại Ngân hàng để chiết khấu hoặc
để nhờ đòi tiền hộ. Điều này giúp việc thu nợ của Ngân hàng rất thuận lợi và đây cũng
là nguồn cung cấp ngoại tệ của Ngân hàng.
5.3.Nguồn mua ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
Ngân hàng Ngoai thơng Việt Nam có thể huy động nguồn mua ngoại tệ từ các
doanh nghiệp, các Ngân hàng Thơng mại khác, của Ngân hàng Nhà nớc, các tổ chức
và cá nhân khác, trong đó chủ yếu là mua của các doanh nghiệp, tiếp đến là Ngân
hàng Nhà nớc, các Ngân hàng Thơng mại khác.
- Mua từ các doanh nghiệp
Lợng ngoại tệ mua đợc từ các khách hàng mà doanh nghiệp mà chủ yếu là các
doanh nghiệp xuất khẩu của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam là tơng đối lớn. Vả lại,
Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam là ngân hàng truyền thống trong thanh toán xuất-
nhập khẩu mà moi hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đều cần vốn ngoại tệ mạnh
để thanh toán.
- Mua từ Ngân hàng Nhà nớc
Đây là nguồn mua lớn của Ngân hàng Ngoại thơngViệt nam với tỷ giá thờng
thấp hơn so với tỷ giá trên thị trờng ngoại tệ chính thức (tuy nhiên chênh lệch không
đáng kể). Ngân hàng Nhà nớc Việt nam cũng chỉ bán ngoại tệ cho Ngân hàng Ngoại
thơng Việt nam khi chơng trình nhập khẩu một số mặt hàng nhất định mà Chính phủ
quy đinh nh xăng, dầu, phân bónvà hàng không.
- Mua từ các Ngân hàng thơng mại khác
Đây là nguồn mua chủ yếu của Ngân hàng Ngoại thơng. Tuy nhiên chỉ những
Ngân hàng nào cân đối thừa ngoại tệ mới bán cho ngân hàng. Các ngân hàng này th-
ờng bán với giá kịch trần do NHNN quy định.
5.4.Nguồn bán ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam.
Khách hàng mua ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thơng cũng không ngoài các
doanh nghiệp, các Ngân hàng Thơng mại, các tổ chức cá nhân và Ngân hàng Nhà nớc.
Khách hàng mua ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam hiện nay chủ
yếu là các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp mua ngoại tệ thờng là các doanh nghiệp
11
có hoạt động kinh doanh nhập khẩu, có quan hệ lâu dài với Ngân hàng và họ cũng là
những khách hàng chủ yếu vay ngoại tệ. Các doanh nghiệp này mua ngoại tệ để thanh
toán L/C và trả nợ các khoản vay nớc ngoài đến hạn trong đó có các doanh nghiệp
Nhà nớc chiếm tỷ trọng lớn.
5.5Kinh doanh ngoại tệ trong nớc.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHNT vẫn diễn ra trong hoàn cảnh mất cân
đối cung cầu ngoại tệ. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu giảm,tỷ giá gia tăng liên tục,
cùng với việc hạ tỷ lệ kết hối ngoại tệ đã ảnh hởng tới doanh số mua ngoại tệ của
Ngân hàng. Doanh số mua ngoại tệ từ các doanh nghiệp và cá nhân năm 2002 giảm
1,9% so với năm 2001. Tuy nhiên, trong 4 tháng cuối năm 2002 doanh số mua ngoại
tệ tăng mạnh, đạt mức bình quân 253 triệu USD/tháng so với mức mua ngoại tệ bình
quân là 188 triệu USD/tháng trong 8 tháng đầu năm. Kết quả này đạt đợc là do việc đa
vào áp dụng các hình thức kinh doanh linh hoạt nh hoán đổi, kỳ hạn; vừa mua bán
giao ngay vừa cho giữ lại tiền đồng với mức lãi suất hấp dẫn; cho vay va ứng trớc tiền
đồng với lãi suất thấp.
Trong năm 2002 Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam đã nhận đợc sự hỗ trợ mạnh
mẽ hơn từ phía Ngân hàng Nhà nớc trong việc đáp ứng nhu cầu ngoại tệ nhập khẩu
xăng dầu (1 222 triệu USD) và một số lĩnh vực khác nh hàng không, điện lực. Năm
2002, Ngân hàng Nhà nớc đã bán cho Ngân hàng Ngoại thơng 1 240USD.
Doanh số bán ngoại tệ năm 2002 đạt 3890 triệu USD tăng 4,7% so với năm
2001, trong đó bán cho các mặt hàng phi xăng dầu tăng mạnh: 16,7%.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thơng trong
thời gian tới vẫn đứng trớc thách thức do cung cầu ngoại tệ của nền kinh tế tiếp tục
mất cân đối và cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày một gia tăng
Biểu 5. Doanh số mua bán ngoại tệ trong nớc
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 %
1. Doanh số mua vào 3684 3885 5,5%
+ NHNN và TCTD 1115 1364 22,3%
+ Doanh nghiệp và cá nhân 2569 2521 - 1,9%
2. Doanh số bán ra 3721 3890 4,7%
+ NHNN và TCTD 174 60 - 65,5%
12
+ Doanh nghiệp và cá nhân 3547 3830 8,1%
Tổng doanh số mua bán 7405 7775 5,0%
(Ghi chú : Doanh số không bao gồm mua bán nội bộ và thị trờng ngoài nớc)
5.6.Kinh doanh ngoại tệ nớc ngoài
Song song với việc mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở thị trờng trong n-
ớc, Vietcombank cũng đã nhanh chóng tiếp cận với thị trờng hối đoái quốc tế, từng b-
ớc đảm bảo nhu cầu thanh toán đa dạng các loại ngoại tệ cho khách hàng nh USD,
JPY, AUD, , EURthực hiện chuyển đổi từ ngoại tệ này sang ngoại tệ khác với giá cả
phù hợp sự biến động tức thời của tỷ giá trên thị trờng.
Trong năm 2002, do thị trờng có nhiều rủi ro nên kinh doanh mua bán ngoại tệ
trên thị trờng quốc tế cũng hạn chế hơn, các cán bộ kinh doanh đã cố gắng thực hiện
nghiêm túc hạn mức giao dịch.
Doanh số mua bán ngoại tệ nớc ngoài của Ngân hàng Ngoại thơng năm 2002
đạt 5.162 triệu USD, tăng 36,5% so với năm 2001. Do những biến động phức tạp trên
thị trờng tiền tệ quốc tế trong năm nên Ngân hàng Ngoại thơng đã chuyển hớng kinh
doanh nhằm hạn chế rủi ro theo hớng giảm đầu t kiếm lời để tập trung vào hoạt động
kinh doanh phục vụ khách hàng.
Biểu 6. Doanh số mua bán ngoại tệ nớc ngoài
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 %
Doanh số mua 1895 2586
+ 36,5%
Doanh số bán 1896 2576
+ 35,9%
Tổng 3791 5162
+ 36,2%
6. Kết quả kinh doanh.
Do lãi xuất ngoại tệ trong năm 2002 giảm mạnh tới mức thấp nhất trong vòng
40 năm qua đã tác động mạnh đến kết quả thu/chi của NHNT vốn là một ngân hàng
có tỷ trọng vốn ngoại tệ chiếm trên 70% tổng nguồn vốn. Thu nhập năm 2002 đạt
4.005 tỷ VND, giảm 28,5%, trong khi chi phí đạt 3.676 tỷ VND, giảm 34% so với
năm 2001. Trong năm 2002, mặc dù NHNT tăng chi khá lớn cho nhu cầu mở rộng
mạng lới, phát triển sản phẩm, nhng nhờ có các giải pháp tăng cờng quản lý thu chi và
đẩy mạnh hoạt động tín dụng nên tốc độ giảm thu vẫn thấp hơn tốc độ giảm chi. Chính
vì vậy, sau khi đã trích lập gần 1.000 tỷ VND vào quỹ dự phòng, lợi nhuận vẫn đạt 329
13
tỷ tăng 5,3% so với năm 2001. Công tác tài chính kế toán đã có nhiều cố gắng trong
quản lý, giảm sát góp phần tích cực cho sự phát triển ổn định của toàn hệ thống.
III. đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại
thơng Việt nam.
1.Đánh giá kết quả hoạt động.
Môi trờng kinh doanh trong năm 2002 có nhiều thuận lợi đem lại cơ hội cho
kinh doanh tín dụng ngân hàng, một mặt do nền kinh tế tăng trởng mạnh ở hầu hết các
lĩnh vực, nhu cầu vay vốn gia tăng mạnh; mặt khác do môi trờng kinh doanh tài chính
Ngân hàng đang tiến dần đến hội nhập quốc tế nên các chính sách, chế độ liên quan
14
đến hoạt động Ngân hàng nhất là hoạt động tín dụng cũng đợc tháo gỡ và tạo thuận lợi
theo xu hớng tự do hóa nh việc bãi bỏ biên độ đối với lãi xuất cho vay thỏa thuận
VNĐ, ban hành Quy chế mới về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, tạo
điều kiện thuận lợi cho tăng trởng tín dụng.
Bên cạnh sự gia tăng mạnh của hoạt động tín dụng, dới sự chỉ đạo trực tiếp của
Ngân hàng Nhà nớc, trong năm các Ngân hàng thơng mại đã xử lý đợc số lợng lớn số
lợng tồn đọng từ những năm trớc; các Ngân hàng thơng mại quốc doanh đợc bổ sung
thêm vốn Điều lệ thông qua việc phát hành trái phiếu Chính Phủ đặc biệt, giúp các
Ngân hàng thơng mại Quốc doanh nâng cao năng lực tài chính. Bên cạnh những thuận
lợi, hoạt động Ngân hàng năm nay còn phải đối mặt với những thách thức về lĩnh vực
huy động vốn, nhất là vốn ngoại tệ do tác động về lãi suất USD xuống thấp kéo dài từ
năm trớc.
Với sự nỗ lực phấn đấu của mình và đợc sự chỉ đạo, quan tâm, giúp đỡ của
Chính Phủ, Ngân hàng nhà nớc và các bộ ngành, Ngân hàng Ngoại thơng đã đạt và vợt
nhiều chỉ tiêu tài chính đề ra từ đầu năm và gặt hái đợc những thành tựu hết sức khả
quan có ý nghĩa quyết định tạo đà tăng trởng bền vững cho những năm sau.
Với sự nỗ lực và linh hoạt trong công tác điều hành vốn, kết thúc năm 2002
tổng nguồn vốn tăng trởng 6,1%, đạt 81,495 tỷ VNĐ. Tuy tốc độ tăng châm so với
những năm trớc nhng nguồn vốn vẫn đáp ứng đủ cho nhu cầu vốn tín dụng gia tăng
mạnh trong năm. Công tác huy động vốn đợc làm tốt là do Ngân hàng Ngoại thơng đã
chủ động làm tốt công tác khách hàng, tăng trởng một bớc trong công tác điều hành,
quản trị vốn, lãi suất, quản trị rủi ro, thanh khoản và áp dụng một số sản phẩm mới
dựa trên nền tảng công nghệ. Tỷ trọng vốn bằng VNĐ trong tổng nguồn vốn tăng
mạnh (32,9%) trong năm 2002. Cơ cấu vốn đợc cải thiện theo hớng tích cực, tỷ trọng
nguồn vốn trong VNĐ trong tổng nguồn vốn tăng từ 27% năm 2001 lên 34% tính đến
31/12/2002. Bên cạnh đó thực hiện chủ trơng chuyển dịch cơ cấu ngồn vốn theo hớng
tăng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn, Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam đã phát
hành thành công nhiều đợt kỳ phiếu và trái phiều nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và
dài hạn đang tăng cao.
Có đợc kết quả trên phải kể đến nguyên nhân sau:
- Hành lang pháp lý ngày càng đợc mở rộng, cải tiến phù hợp với hoạt động phát
triển của Ngân hàng, của khách hàng, từng bớc thiết lập cơ sở cho thị trờng hối đoái
hoàn chỉnh sau này. Các văn bản quy định về xác định tỷ giá, quản lý ngoại hối thờng
xuyên đợc sửa đổi cập nhật để thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế.
15
- Tình hình chính trị ổn định và nền kinh tế liên tục tăng trởng của Việt Nam
thời gian qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển, qua
đó ảnh hởng tích cực tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
- Ngân hàng đã áp dụng chính sách khách hàng khá mềm dẻo và linh hoạt.
Không gây sức ép cho khách hàng nhng cũng rất nghiêm khắc, không dễ dãi, buông
lỏng, luôn cố gắng tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển có hiệu quả kinh doanh.
Ngân hàng đã tập hợp và lập hồ sơ khách hàng một cách khoa học, cập nhật sau mỗi
lần giao dịch với khách hàng. Từ đó, Ngân hàng giảm đợc thời gian và chi phí của
khách hàng cũng nh của bản thân Ngân hàng trong các lần giao dịch tiếp theo.
- Ngân hàng Ngoại thơng đã có định hớng phát triển hoạt động Ngân hàng đối
ngoại, mở rộng nghiệp vụ Ngân hàng đại lý, trở thành thành viên chính thức của hệ
thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng toàn cầu (Swift)
- Đầu t trang thiết bị hiện đại, lắp đặt đầy đủ máy móc, thiết bị điện tử phục vụ
việc theo dõi kịp thời các diễn biến trên thị trờng hối đoái quốc tế, phát triển nhanh
các nghiệp vụ đầu cơ, thực hiện nhanh chóng các giao dịch hối đoái với các thành viên
trền thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng.
- Chú trọng việc tuyển chọn và đào tạo cán bộ có khả năng tiếp thu kiến thức
mới, có trình độ ngoại ngữ cao, có trách nhiệm
2.Những tồn tại, khó khăn.
Việc xác định tỷ giá qua hai trung tâm giao dịch ngoại tệ (tại hội sở
Vietcombank Trung ơng và chi nhánh Vietcombank Thành phố Hồ Chí Minh) cha
phản ánh đợc thực chất và đúng với mối quan hệ cung cầu của thị trờng do những
mục tiêu và điều kiện đặc thù khác nhau của từng vùng lãnh thổ.
Ngân hàng cha có khả năng năm bắt kịp thời các thông tin quốc tế có giá trị áp
dụng đợc vào hoạt động kinh doanh của mình. Doanh số hoạt động trên thị trờng quốc
tế còn thấp, cha tận dụng đợc nhiều cơ hội để thu lợi nhuận và khả năng phòng ngừa
rủi ro trên thị trờng này cha tốt.
Việc cạnh tranh giữa các Ngân hàng diễn ra gay gắt đã làm Ngân hàng Ngoại
thơng mất dần thị phần trong nhiều mặt hoạt động. Ngân hàng Ngoại thơng đang phải
đối mặt với nhiều ngân hàng, đăc biệt là các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài, có u thế
hơn trong lĩnh vực thông tin, kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, cùng
khả năng tài chính của họ.
16
Tốc độ và quy mô mua bán ngoại tệ cha tơng xứng với khả năng và nhu cầu của
nền kinh tế, đặc biệt nhu cầu ngoại tệ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nớc.
Các hình thức kinh doanh ngoại tệ còn nghèo nàn, thiếu đa dạng. Trong kinh
doanh mua bán ngoại tệ chủ yếu mới sử dụng nghiệp vụ mua bán giao ngay, rất hạn
chế sử dụng nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn
17
IV. phơng hớng và giải pháp trong thời gian tới.
1. tập trung vào triển khai giai đoạn II của chơng trình tái cơ cấu (giai đoạn 1:
2001-2002; giai đoạn II: 2003-2005). Hoàn thiện những công việc của giai đoạn 1,
tiếp tục triển khai mạnh mẽ theo lộ trình công việc của giai đoạn II: triển khai dần mô
hình tổ chức hớng tới khách hàng, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, nâng cao quy
trình hóa các nghiệp vụ theo mô thức quản lý rủi ro theo chuẩn mực quốc tế đặc biệt
quan tâm đến quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng.
2. Đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động vốn VNĐ và ngoại tệ, tìm kiếm mọi cơ
hội để tăng nguồn vốn trung và dài hạn. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trởng nguồn vốn
11%, trong đó vốn huy động bằng VNĐ tăng 25%, vốn huy động bằng ngoại tệ tăng
8%.
3. Chú trọng và tăng cờng phát triển mạng dịch vụ Ngân hàng trên nền tảng
công nghệ hiện đại, đặc biệt là dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, dịch vụ Ngân hàng tự phục
vụ trên máy giao dịch tự động ATM, dịch vụ Ngân hàng điện tử (E- Bank) và Internet.
4. Đẩy mạnh phát triển tín dụng theo chiều sâu, tiếp tục thực hiện việc chuyển
dịch cơ cấu đầu t và quán triệt theo tinh thần tiếp tục đẩy mạnh tín dụng, phát triển
bền vững và nâng cao chất lợng tín dụng thêm một bớc. Phấn đấu tăng trởng d nợ tín
dụng 27,1%, khống chế tỷ nợ quá hạn ở mức thấp hơn 3,5%.
5. Tăng trởng lợi nhuận trớc thuế từ 5% trở lên. Thực hiện các biện pháp để tăng
thêm vốn điều lệ từ 1.000 tỷ VNĐ đến 1.500 tỷ VNĐ, đạt 5.000 đến 6.000 tỷ VNĐ
vào năm 2005.
18
Kết luận
Nắm giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế, Ngân hàng hơn bất cứ một
doanh nghiệp nào luôn phải nghiên cứu và đi trớc thời đại.Điều này không những tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế đất nớc mà còn là nhân tố quyết định đến
sự lớn mạnh của Ngân hàng. Giờ đây khi thị trờng với nhiều nhân tố còn cha ổn định,
việc nghiên cứu gặp nhiều khó khăn và phức tạp nhng điều đó không có nghĩa rằng
chúng ta không thể không tiếp cận và làm chủ trong thời gian tới.
Cũng với xu hớng toàn cầu hóa nền kinh tế, các hoạt động thơng mại quốc tế
không ngừng mở rộng nhiệm vụ đặt ra với ngân hàng ngày càng cấp bách. Việc đổi
mới trong hệ thống cả về các văn bản ban hành, phát triển nghiệp vụ, hiện đại hóa cơ
sở vật chất cũng nh việc đào tạo đội ngũ nhân viên là các vấn đề phải đợc từng bớc
giải quyết kịp thời. Ngoài ra về phía Ngân hàng Nhà nớc và Chính Phủ, các biện pháp
về quản lý ngoại hối sát thực với tình hình cũng đợc tiến hành đồng bộ để tạo môi tr-
ờng thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM.
Kinh tế Việt Nam đang phát triển theo hớng mở cửa, thị trờng ngoại hối hoạt
động không biên giới. Bởi vậy, hoạt động kinh doanh ngoại tệ luồn phải đợc hoàn
thiện để giúp nền kinh tế hòa nhập vào xu hớng phát triển chung của thế giới.
19
Lời nói đầu 1
I. Vài nét khái quát về ngân hàng ngoại thơng việt nam 1
2. Sử dụng vốn 6
3. Công tác tín dụng 7
4. Hoạt động kinh doanh đối ngoại 8
5. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 10
5.1. Hoạt động cho vay ngoại tệ 10
5.2. Thanh toán quốc tế 10
5.3.Nguồn mua ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam 11
5.4.Nguồn bán ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam 11
5.5Kinh doanh ngoại tệ trong nớc 12
5.6.Kinh doanh ngoại tệ nớc ngoài 13
6. Kết quả kinh doanh 13
1.Đánh giá kết quả hoạt động 14
2.Những tồn tại, khó khăn 16
20