Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

báo cáo thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương (vietcombank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.18 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
Phần 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SỞ GIAO DỊCH NHTMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 3
I. Khái quát chung về NHTMCP Ngoại thương Việt Nam 3
II. Giới thiệu về Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam 4
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển 4
2. Tổ chức bộ máy 6
2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy 6
2.2 Mối quan hệ công việc giữa các phòng ban 8
2.3 Chức năng của một số phòng thực hiện nghiệp vụ tín dụng 8
Phần 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SỞ GIAO
DỊCH NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
TRONG MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY 12
I. Hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch trong năm 2007 12
1. Huy động vốn 12
1.1. Huy động vốn VND 13
1.2. Huy động vốn ngoại tệ 13
2. Sử dụng vốn 15
2.1. Cho vay 15
2.2. Sử dụng vốn khác 16
2.3. Xử lý nợ quá hạn 17
3. Dịch vụ 17
3.1. Thanh toán xuất khẩu 17
3.2. Thanh toán nhập khẩu 17
3.3. Hối đoái 18
3.4. Thẻ 18
3.5. Kinh doanh ngoại tệ 19
4. Kết qủa kinh doanh 19


II. Hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch trong năm 2008 20
KẾT LUẬN 23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua hành trình 45 năm xây dựng và trưởng thành, có thể khẳng định
mỗi bước phát triển đi lên của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank - VCB) đều gắn liền với những bước vận động phát triển của
ngành ngân hàng và sự phát triển của đất nước.
Sớm nhận thức được những tác động của kinh tế thị trường đối với hoạt
động tài chính, ngân hàng, VCB đã không ngừng mở rộng hoạt động và nâng cao
chất lượng dịch vụ. Đến cuối năm 2007, hệ thống mạng lưới của VCB đã được
mở rộng tới những vùng trọng điểm trên toàn quốc với gần 200 chi nhánh và
phòng giao dịch. Một trong những sự kiện đáng chú ý trong nỗ lực mở rộng
mạng lưới của VCB đó là việc tách Sở giao dịch hoạt động như một chi nhánh
độc lập vào năm 2006. Mặc dù gặp những khó khăn nhất định, song hơn hai năm
qua, với nỗ lực chỉ đạo sát sao của ban giám đốc và sự cố gắng phấn đấu của
toàn thể CBNV, sở giao dịch đã đạt được các kết quả đáng khích lệ.
Thời gian thực tập ở Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam vừa
qua đã giúp em có cơ hội tốt để tìm hiểu thêm về tình hình hoạt động của Sở
giao dịch cũng như tự trang bị thêm kiến thức thực tế cho bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Cao Ý Nhi và các anh chị trong Sở giao
dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành bản báo cáo này.
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C

2
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
Phần 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SỞ GIAO DỊCH NHTMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
I. Khái quát chung về NHTMCP Ngoại thương Việt Nam
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo Quyết
định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962
trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương
(nay là NHNN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng
chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các
dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm ), thanh toán quốc tế, kinh
doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại
lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã
hội chủ nghĩa (cũ) Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN
về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước
và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ
quốc tế.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ,
Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại
NHNT theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Trải qua gần 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối
năm 2006, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với
58 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài

chính – Ngân hàng
trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội
ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh
liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác
nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư Tổng tài sản của
NHNT tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương
đương 10,4 tỷ USD), tổng dư nợ đạt gần 68 nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), vốn
chủ sở hữu đạt hơn 11.127 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo
chuẩn quốc tế.
Ngày 11 tháng 02 năm 2007, Standard & Poor's Ratings Services đã công
bố xếp hạng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) ở mức BB/B,
triển vọng ổn định và năng lực nội tại ở mức D. Xếp hạng tín nhiệm của
Vietcombank tương đương với mức xếp hạng tín nhiệm của quốc gia. Đây cũng
là mức xếp hạng cao nhất của S&P đối với một định chế tài chính Việt Nam.
Mức xếp hạng của S&P phản ánh vai trò quan trọng của Vietcombank trên
thị trường ngân hàng Việt Nam và triển vọng hỗ trợ của Chính phủ trong trường
hợp cần thiết
II. Giới thiệu về Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Đến năm 1991, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam thành lập Sở giao dịch
NHTMCP Ngoại thương lập, Sở giao dịch là đơn vị phụ thuộc NHTMCP Ngoại
thương Trung Ương (Hội sở chính), thực hiện các hoạt động của NHTMCP
Ngoại thương Trung Ương. Sở giao dịch đóng vai trò là đầu mối thực thi chiến
lược phát triển các sản phẩm, dịch vụ của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam với
các khách hàng của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam.
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng

Ngay từ khi ra đời, cùng với sự phát triển của NHTMCP Ngoại thương
Việt Nam, Sở giao dịch cũng ngày càng phát triển và mở rộng cả về quy mô và
nghiệp vụ.
° Tháng 9/1999, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam đưa vào ứng
dụng tại Sở giao dịch hệ thống ngân hàng bán lẻ VCB 2010 – một bộ phận của
chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng. Việc áp dụng hệ thống này giúp
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung và Sở giao dịch nói riêng không
những tiêu chuẩn hóa loại hình nghiệp vụ, quy trình xử lý, rút ngắn thời gian
giao dịch của khách hàng mà còn là nền tảng phát triển công nghệ của ngân
hàng sau này.
° Ngày 20/12/2001, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam khai trương
tòa nhà Vietcombank Tower tại số 198 Trần Quang Khải Hà Nội. Hội sở chính
và Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam đều đặt tại trụ sở này.
° Cùng với hệ thống NHTMCP Ngoại thương Việt Nam, Sở giao dịch
thực hiện đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, đưa ra
nhiều sản phẩm mới, đi đầu trong ngành ngân hàng như: Thẻ rút tiền tự động
ATM, thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank MasterCard, thẻ tín dụng Vietcombank
VISA, thẻ Amex, triển khai hệ thống dịch vụ VCB – Online và hệ thống giao
dịch tự động (Connect 24), triển khai dịch vụ thương mại điện tử “Vietcombank
Cyber Bill Payment” (V-CBP), chấp nhận giao dịch thẻ Visa, thẻ MasterCard
trên hệ thống giao dịch tự động VCB – ATM, thực hiện các nghiệp vụ như
Option, Factoring,
° Kể từ ngày 01/01/2006, Sở giao dịch tách ra khỏi Hội sở chính, hoạt
động như một chi nhánh, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng.
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
Sở giao dịch trở thành một chi nhánh được thực hiện tất cả các nghiệp vụ ngân

hàng của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam. Điều này đồng nghĩa với việc từ
đây, toàn bộ giao dịch của các Tổng công ty do Hội sở chính quản lý, còn giao
dịch củatất cả các đối tượng khách hàng khác, doanh nghiệp, cá nhân do Sở
giao dịch thực hiện.
° Ngày 30/10/2008, Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã chính thức khai trương trụ sở hoạt
động mới tại địa chỉ 31-33 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm,
Thành phố Hà Nội, đồng thời tổ chức hội nghị khách hàng năm 2008.
Điểm giao dịch mới của Sở giao dịch nằm ngay giữa trung tâm thủ đô,
thuận lợi về giao thông, với mật độ dân cư lớn, hệ thống doanh nghiệp và cơ
quan dày đặc, cùng với sự xuất hiện của rất nhiều ngân hàng, sẽ tạo ra sự cạnh
tranh mạnh mẽ và là một lợi thế để Sở giao dịch Vietcombank phát huy tốt hiệu
quả hoạt động với thế mạnh về vốn và các hoạt động nghiệp vụ chuyên biệt của
một ngân hàng đối ngoại, cũng như các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và nhiều sản
phẩm mới hướng đến khách hàng cá nhân mà Sở giao dịch đang triển khai.
Với trụ sở làm việc mới, Sở giao dịch đã thêm một bước khẳng định sự
độc lập, tự chủ trong hoạt động của mình. Ban lãnh đạo Vietcombank tin tưởng
rằng Sở giao dịch sẽ phát huy những thành quả đã đạt được để tiếp tục phát triển
trong bối cảnh tình hình kinh tế trong và ngoài nước nhiều khó khăn và thị
trường tài chính tiền tệ có nhiều biến động phức tạp như giai đoạn hiện nay.
2. Tổ chức bộ máy
2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
7

BAN GIÁM ĐỐC
NHÓM HỖ TRỢ
NHÓM TÍN DỤNG
NHÓM THANH
TOÁN
NHÓM KINH
DOANH DỊCH VỤ
NHÓM
CÁC PHÒNG
GIAO DỊCH
P. QUẢN LÝ NHÂN SỰ
P. KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
P. KHÁCH HÀNG
P. QUẢN LÝ NỢ
P. ĐẦU TƯ DỰ ÁN
P. TÍN DỤNG TRẢ GÓP VÀ TIÊU DÙNG
P. THANH TOÁN NHẬP KHẨU
P. THANH TOÁN XUẤT KHẨU
P. BẢO LÃNH
P. VAY NỢ VIỆN TRỢ
P. THANH TOÁN THẺ
P. HỐI ĐOÁI
P. TIẾT KIỆM
P. NGÂN QUỸ
P. VỐN VÀ KINH DOANH NGOẠI TỆ
P. KẾ TOÁN GIAO DỊCH
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
2.2 Mối quan hệ công việc giữa các phòng ban
Giữa các phòng ban trong Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương

Việt Nam có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Các phòng tham mưu (thuộc nhóm hỗ trợ) thực hiện các nghiệp vụ
của mình nhằm hỗ trợ cho các phòng ban khác hoạt động liên tục và liền mạch.
Ngược lại, mỗi phòng nghiệp vụ đều phải phối hợp với các phòng tham mưu để
quá trình thực hiện nghiệp vụ diễn ra thuận lợi và trôi chảy. Phòng Vốn và kinh
doanh ngoại tệ là phòng quan trọng nhất trong việc phụ trách hoạt động huy
động vốn và sử dụng vốn. Đây là phòng nghiên cứu và chịu trách nhiệm đưa ra
các chính sách sản phẩm, chính sách lãi suất hay kế hoạch kinh doanh ngoại tệ,
tiền gửi tiền vay.
Các phòng Tiết kiệm, Kế toán giao dịch, Hối đoái, và phòng Giao
dịch có nhiệm vụ triển khai công tác huy động vốn. Trong đó, phòng Tiết kiệm
là huy động vốn dưới dạng sổ tiết kiệm, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi cho khách
hàng là tổ chức, cá nhân. Phòng hối đoái thực hiện việc huy động vốn dưới hình
thức mở tài khoản vãng lai và tài khoản có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ cho
khách hàng là các cá nhân. Phòng Kế toán giao dịch huy động vốn dưới hình
thức mở tài khoản giao dịch và tài khoản có kỳ hạn cho các khách hàng là các tổ
chức. Các phòng Giao dịch tuy đặt tại các địa điểm khác nhau nhưng có liên
quan mật thiết tới phòng Ngân quỹ, thực hiện nhiệm vụ của phòng Tiết kiệm,
phòng Hối đoái mặc dù có quy mô nhỏ hơn.
2.3 Chức năng của một số phòng thực hiện nghiệp vụ tín dụng
2.3.1 Phòng Khách hàng
 Xây dựng kế hoạch kinh doanh
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
 Xây dựng, triển khai chính sách khách hàng
 Thiết kế các sản phẩm phù hợp với khách hàng và triển khai
các biện pháp Marketing tới khách hàng

 Đầu mối xử lý các yêu cầu liên quan đến khách hàng trên tất
cả các lĩnh vực
 Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng, thẩm định tín dụng, thực
hiện và quản lý các khoản tín dụng theo quy trình, qui định
hiện hành
 Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng và quản lý danh
mục khách hàng
 Cung cấp thông tin về khách hàng cho Phòng/bộ phận Quản
lý nợ để thực hiện báo cáo và tờ trình phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.
 Giao đầy đủ, cập nhật lãi suất tín dụng theo qui định tại qui
trình tín dụng cho Phòng/bộ phận Quản lý nợ để lưu giữ và
cập nhật thông tin trên hệ thống.
 Chịu trách nhiệm về chất lượng tín dụng và chỉ tiêu lợi nhuận
được giao đối với khách hàng
2.3.2 Phòng đầu tư dự án
 Xây dựng kế hoach, chính sách phát triển hoạt động đầu tư
dự án
 Thiết kế các sản phẩm đầu tư dự án phù hợp và triển khai các
biện pháp Marketing để phát triển hoạt đông đầu tư dự án
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
 Đầu mối xử lý các yêu cầu liên quan đến khách hàng về đầu
tư dự án
 Tiếp nhận nhu cầu đầu tư dự án của khách hàng, thẩm định
dự án, thực hiện và quản lý các khoản đầu tư dự án theo qui
trình, qui định hiện hành

 Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng và quản lý danh
mục tại phạm vi được giao.
 Cung cấp thông tin về khoản đầu tư dự án cho Phòng/bộ phận
Quản lý nợ để thực hiện báo cáo và tờ trình phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
 Giao đầy đủ, cập nhật lãi suất tín dụng theo qui định tại qui
trình tín dụng cho Phòng/bộ phận Quản lý nợ để lưu giữ và
cập nhật thông tin trên hệ thống.
 Chịu trách nhiệm chính về chất lượng tín dụng của tất cả các
khâu trong quá trình cấp tín dụng đầu tư dự án và lợi nhuận
mà khoản đầu tư dự án đem lại cho NHTMCP Ngoại thương
2.3.3 Phòng Quản lý nợ
 Kiểm soát tính tuân thủ
 Nhập dữ liệu vào hệ thống
 Nhận và lưu giữ hồ sơ tín dụng
 Thực hiện các tác nghiệp liên quan đến việc rút vốn.
 Lập các báo cáo dữ liệu của các khoản vay
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
 Tham gia vào quá trình thu nợ, thu lãi
 Xác nhận số dư tiền vay (gốc, lãi ) theo yêu cầu của khách
hàng hoặc theo các yêu cầu khác
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc/Giám đốc
giao
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
11

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
Phần 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SỞ
GIAO DỊCH NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
TRONG MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY
I. Hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch trong năm 2007
Xét về tổng thể thì năm 2007 là năm khó khăn với Sở giao dịch khi thị
phần huy động (vốn là thế mạnh của Sở giao dịch) đã bị thu hẹp so với năm 2006
do sự cạnh tranh gay gắt từ các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn cũng như do
sự phát sinh của các hình thức đầu tư mới như kinh doanh chứng khoán, đầu tư
bất động sản Số dư huy động đạt 37.992,83 tỷ đồng, hoàn thành 89,3% chỉ
tiêu.
Bên cạnh đó, mặc dù Sở giao dịch đã điều chỉnh lãi suất cho vay linh
hoạt hơn theo hướng thỏa thuận, đàm phán với khách hàng nhưng hoạt động tín
dụng chưa được đẩy mạnh. Mặt khác, thủ tục cho vay, định giá tài sản đảm bảo,
điều kiện vay vốn còn khá chặt chẽ cũng hạn chế phần nào tốc độ tăng dư nợ của
Sở giao dịch. Đến hết năm 2007, dư nợ của Sở giao dịch đạt 3.612,01 tỷ đồng,
hoàn thành kế hoạch do NHTMCP Ngoại thương TW giao nhưng tỷ lệ giữa tín
dụng trên tổng nguồn vốn vẫn thấp (khoảng 9%).
1. Huy động vốn
Tính đến 31/12/2007, vốn huy động quy VND của Sở giao dịch đạt
37.992,83 tỷ đồng, tăng 3.120,56 tỷ đồng (8,95%) so với thời điểm 31/12/2006
và chỉ hoàn thành 89,3% kế hoạch huy động vốn TW giao. Vốn huy động bằng
ngoại tệ của Sở giao dịch chiếm tỷ trọng 54,71% vốn huy động của Sở giao dịch
và tỷ giá có xu hướng giảm vào dịp cuối năm 2007 nên tổng vốn huy động quy
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng

VND của Sở giao dịch cũng bị giảm sút. Thị phần huy động vốn VND trên địa
bàn Hà Nội ước đạt 12,07%, trong đó thị phần vốn huy động VND là 7,18% và
ngoại tệ quy USD là 20,63% và đều giảm so với năm 2006.
1.1. Huy động vốn VND
Vốn huy động từ khách hàng đến 31/12/2007 đạt 17.205,24 tỷ
VND, tăng 2.157,5 tỷ VND (14,34%) so với cuối năm 2006. Trong đó:
Tiền gửi của tổ chức kinh tế đạt 13.175,94 tỷ đồng, tăng 17,38% so
với 2006 do Sở giao dịch đã tăng cường việc tiếp xúc khách hàng để thu hút tiền
gửi như Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Công ty Thông tin
di động, Quỹ tích lũy Bộ tài chính, Tổng công ty dầu khí
Tiền gửi của dân cư đạt 4.029,3 tỷ đồng, tăng 207,03 tỷ đồng
(5,42%) so với 2006. Trong khi tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng và trên 12
tháng đều tăng 256,97 tỷ VND (13,61%) và 244,88 tỷ VND (16,42%) thì vốn
huy động từ kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi giảm 293,46 tỷ VND
(71,14%) chủ yếu do NHTMCP Ngoại thương Việt Nam chưa có các đợt huy
động gối đầu kịp thời các đợt huy động VND trước đó đến hạn nên khách hàng
đã chuyển sang gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại Sở giao dịch hoặc các ngân hàng khác
trên cùng địa bàn có lãi suất và các hình thức khuyến mại hấp dẫn hơn.
1.2. Huy động vốn ngoại tệ
Đến ngày 31/12/2007, vốn huy động ngoại tệ quy VND của Sở giao
dịch đạt 1.290,03 triệu USD, tăng 58,01 triệu USD (4,71%) so năm 2006.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 605,8 triệu USD tăng 165,13
triệu USD (37,47%) so với năm 2006 do nhiều công ty chuyển tiền về Sở giao
dịch để thực hiện dịch vụ thanh toán như công ty FPT, công ty Đầu tư và phát
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
triển dầu khí, công ty Thăm dò khai thác dầu khí, các công ty xăng dầu, truyền

hình, hàng không.
Tiền gửi của dân cư đạt 684,24 triệu USD, giảm 107,12 triệu USD
(13,54%) so với năm 2006. Do tỷ giá USD/VND trong năm 2007 mang xu
hướng giảm nên khách hàng cá nhân có xu hướng chuyển tiền gửi tiền gửi tiết
kiệm USD sang tiền gửi tiết kiệm VND để hưởng lãi suất cao hơn. Bên cạnh đó,
một số khách hàng đã rút tiền và chuyển sang ngân hàng khác do lãi suất tiền gửi
của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam thấp hơn đáng kể so với các ngân hàng
quốc doanh và ngân hàng cổ phần cùng địa bàn (khoảng 0,2 – 0,5%/năm).
Đơn vị: Tỷ đồng, triệu USD
CHỈ TIÊU
Tại thời điểm 31/12/2007 So với 31/12/2006 (%)
VND USD Quy
VND
VND USD Quy
VND
Huy động từ nền KT
17.205,24 1.290,03 37.992,83 14,34 4,71 8,95
1. TG của TCKT
13.175,94 605,80 22.937,77 17,38 37,47 25,23
1.1 TG không KH
5.346,15 541,98 14.079,55 28,30 35,59 32,84
1.2 TG có KH
7.829,79 63,82 8.858,21 10,93 55,88 14,78
2. TK và KP, TP
4.029,30 684,24 15.055,06 5,42 -13,54 -9,07
2.1 Tiết kiệm
3.910,27 661,18 13.564,54 14,68 -7,78 -2,55
TK không KH
28,28 10,00 189,47 -4,58 8,78 6,68
TK có KH < 12T

2.145,70 185,49 5.134,72 13,61 -14,43 -4,50
TK có KH > 12T
1.736,29 465,69 9.240,36 16,42 -5,15 -1,61
2.2 KP, TP
119,03 23,05 490,52 -71,14 -69,02 -69,53
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHTMCP
Ngoại thương Việt Nam năm 2007
Bảng 1: Hoạt động huy động vốn taị Sở giao dịch năm 2007
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
2. Sử dụng vốn
2.1. Cho vay
Đơn vị: Tỷ đồng, triệu USD
CHỈ TIÊU
Tại thời điểm 31/12/2007 So với 31/12/2006 (%)
VND USD Quy
VND
VND USD Quy
VND
Dư nợ cho vay
1.232,78 147,22 3.612,01 20,27 60,45 44,40
1. Dư nợ cho vay NH
620,95 121,29 2.581,18 -16,48 47,00 24,63
2. Dư nợ cho vay
trung và dài hạn
335,73 22,61 701,14 38,15 192,36 90,80
3. Dư nợ cho vay

đồng tài trợ
275,84 3,32 329,43 621,30 119,60 426,76
4. Nợ quá hạn
35,95 0,03 36,40 -42,98 -67,06 -43,49
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHTMCP
Ngoại thương Việt Nam năm 2007
Bảng 2: Cho vay trực tiếp nền kinh tế của Sở giao dịch
năm 2007
Đến cuối năm 2007, dư nợ tín dụng của Sở giao dịch quy VND đạt
3.612,01 tỷ VND (44,4%) so với năm 2006, chiếm 9% tổng sử dụng vốn của Sở
giao dịch và hoàn thành kế hoạch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam giao cho.
° Tín dụng ngắn hạn VND và ngoại tệ
Dư nợ cho vay ngắn hạn của Sở giao dịch chủ yếu tập trung vào
kinh doanh thương mại. Trong đó, 80% doanh số cho vay có mục đích kinh
doanh hàng nhập khẩu nên khách hàng chủ yếu vay bằng ngoại tệ. Dư nợ cho
vay ngắn hạn tăng một phần do hạn mức cho vay tăng và giảm lãi suất cho vay
đối với một số khách hàng truyền thống và có tín nhiệm. Còn lại 20% dư nợ
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
15
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
ngắn hạn là cho vay cá nhân bao gồm cho vay thế chấp bất động sản, giấy tờ có
giá và cho vay cán bộ công nhân viên.
° Tín dụng trung dài hạn VND và ngoại tệ
Trong năm 2007, Sở giao dịch đã giải ngân cho vay dự án mới,
trong đó có 7 dự án của các khách hàng đã có quan hệ vay vốn ngắn hạn, trung
dài hạn tại Sở giao dịch và 11 dự án của các khách hàng mới lần đầu có quan hệ
tín dụng với Sở giao dịch. Dư nợ tín dụng trung dài hạn bằng VND đến
31/12/2007 đạt 335,73 tỷ đồng tăng 38,15% so với 2006 chủ yếu do giải ngân

vốn vay của Tổng công ty Điện lực Việt Nam là 227 tỷ VND. Dư nợ tín dụng
trung dài hạn bằng ngoại tệ đến 31/12/2007 đạt 22,61 triệu USD tăng mạnh là
192,36% so với 2006 do giải ngân cho vay công ty Liên doanh Container
Vinashin, công ty cổ phần Sản xuất gia công và xuất nhập khẩu Hanel, công ty
cổ phần xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ - Artexport.
2.2. Sử dụng vốn khác
° Gửi NHTMCP Ngoại thương TW
Đến 31/12/2007, số dư tiền gửi của Sở giao dịch tại NHTMCP
Ngoại thương TW bằng VND là 16.370,37 tỷ VND và bằng ngoại tệ quy USD là
1.084,79 triệu USD là 1.084,79 triệu USD chiếm 85,03% và 83,96% tổng nguồn
vốn bằng VND và ngoại tệ của Sở giao dịch. Sở giao dịch vẫn thực hiện vay
NHTMCP Ngoại thương TW một số ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của
khách hàng.
° Cho vay khác
Đến cuối năm 2007, dư nợ cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất
khẩu đạt 1,16 triệu USD giảm 0,12 triệu USD (9,65%), dư nợ cho vay phát hành
thẻ tín dụng đạt 35,1 tỷ VND tăng 17,94 tỷ VND (104,55%) so với năm 2006 do
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
16
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng ngày càng tăng và dư nợ cho vay
thanh toán các loại thẻ đều tăng.
2.3. Xử lý nợ quá hạn
Sở giao dịch đã hoàn thành hồ sơ của 16 đơn vị và cá nhân thuộc
trường hợp nợ quá hạn đã xử lý bằng qũy dự phòng rủi ro trên 5 năm để đề nghị
xuất toán nợ theo công văn số 1235/CV – NHNT.CN ngày 26/09/2007 của
NHTMCP Ngoại thương TW. Cũng trong năm 2007, Sở giao dịch đã thu hồi nợ
tồn đọng của một số công ty với tổng giá trị là 42,76 tỷ VND và 1,24 triệu USD.

3. Dịch vụ
3.1. Thanh toán xuất khẩu
Năm 2007 là năm kinh doanh xuất khẩu của cả nước tăng mạnh
nhưng lại là năm tương đối khó khăn đối với hoạt động thanh toán xuất khẩu của
Sở giao dịch với doanh số thanh toán L/C, nhờ thu đều giảm đáng kể so với năm
trước do tình hình cạnh tranh gay gắt khi số lượng chi nhánh các ngân hàng nước
ngoài và TMCP tăng lên đáng kể trên địa bàn Hà Nội.
Trong năm này, về hoạt động thanh toán L/C, Sở giao dịch thực hiện
1.722 món giảm 679 món (28,28%) với doanh số đạt 234,55 triệu USD giảm
103,67 triệu USD (30,65%). Doanh số chiết khấu chứng từ đạt 24,6 triệu USD
tăng 41,38% do nhu cầu chiết khấu chứng từ của các doanh nghiệp tăng đáng kể.
Doanh số chuyển tiền đến đạt 223,65 triệu USD và tăng mạnh so với năm trước
là 99,62%.
3.2. Thanh toán nhập khẩu
Năm 2007 tổng kim ngạch thanh toán nhập khẩu của cả 3 phương
thức tại Sở giao dịch đạt 2.562,78 triệu USD, tăng 270 ngàn USD (11,78%) so
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
17
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
với năm 2006. Trong đó thanh toán bằng nhờ thu và chuyển tiền đều tăng tương
ứng là 24,87% và 24,72% nhưng thanh toán bằng L/C giảm 1,6% so với năm
trước.
3.3. Hối đoái
Nghiệp vụ mua ngoại tệ từ khách vãng lai và đại lý thu đổi ngoại tệ
có số lượng giao dịch giảm là 16,37% trong khi doanh số lại tăng 119,09%.
Nghiệp vụ này phụ thuộc nhiều vào lượng khách du lịch nước ngoài đến Việt
Nam và nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ tiền mặt để tiêu dùng tại các đại lý thu đổi
ngoại tệ và các điểm giao dịch của Sở giao dịch.

Trong năm 2007,lượng kiều hối chuyển về Sở giao dịch nhiều với
doanh số chi trả kiều hối đạt khoảng 30 triệu USD và tăng hơn 12,00% so với
năm trước với khoảng 30.000 giao dịch.
3.4. Thẻ
Doanh số thanh toán và phí thu được từ thẻ tín dụng quốc tế đều tăng
so với năm trước và tương ứng là 31,44 triệu USD (38,89%) và 0,88 triệu USD
(43,13%) do tất cả các loại thẻ đều có sự tăng trưởng, đặc biệt là thẻ Visa, Amex
nhưng thẻ Diners lại bị giảm hơn so năm 2006.
Trong năm 2007, số lượng thẻ ATM phát hành thêm thẻ ghi nợ quốc
tế là Visa Debit nên số lượng thẻ ghi nợ quốc tế phát hành mới tăng mạnh so với
năm 2006 là 5.431 thẻ (235,62%) nhưng chưa đạt mục tiêu đề ra do đây là sản
phẩm mới và người sử dụng chưa quen sử dụng loại thẻ này.
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
18
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
3.5. Kinh doanh ngoại tệ
Trạng thái ngoại tệ của Sở giao dịch luôn được duy trì cân bằng.
Trạng thái ngoại tệ đến 31/12/2007 của Sở giao dịch đối với các loại ngoại tệ
khác quy USD là 242.679,55 USD.
Trong năm 2007, tỷ giá của Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương
Việt Nam luôn được điều chỉnh theo sát với tỷ giá của NHNN công bố và tỷ giá
USD/VND có biến động khác với xu hướng của các năm trước khi có xu hướng
giảm dần vào cuối năm do USD đang mất giá trên thị trường quốc tế và lượng
cung USD từ các dòng vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam tăng mạnh.
4. Kết qủa kinh doanh
Chi phí thuê tài sản và chi phí quản lý văn phòng đào tạo của Sở giao
dịch trong năm 2007 đều tăng tương ứng là 32,81 tỷ VND (115,49%) so với năm
trước do Sở giao dịch đã thực hiện mua sắm Bảng tỷ giá – lãi suất điện tử cho

các phòng giao dịch và đại lý thu đổi ngoại tệ, máy photocopy, tiến hành thuê và
sửa chữa trụ sở mới ở số 31 – 33 Ngô Quyền.
Thực hiện nội dung Nghị quyết của HĐQT NHTMCP Ngoại thương
Việt Nam về việc hỗ trợ các chi nhánh có kết quả kinh doanh lỗ trong năm 2007,
Sở giao dịch đã thực hiện chỉ đạo của Tổng giám đốc NHTMCP Ngoại thương
trích 147,3 tỷ VND để trích dự phòng cho chi nhánh ngân hàng Ngoại thương
Chương Dương. Để đảm bảo đơn giá tiền lương nên theo yêu cầu của NHTMCP
Ngoại thương TW, Sở giao dịch được hoàn nhập chi phí dự phòng rủi ro trong
năm 2006 vào cuối năm 2006 nên cả năm 2006 Sở giao dịch không phát sinh chi
phí trích dự phòng rủi ro. Do vậy, chi phí trích dự phòng trong năm 2007 tăng
nhiều so với năm 2006.
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
19
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
Đơn vị: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2007
Năm 2006
+/- so với năm trước
Tuyệt đối Tương đối
(%)
1 Thu lãi cho vay
242,02 180,81 61,21 33,86
2 Thu kinh doanh ngoại tệ
174,12 167,32 6,80 4,06
3 Thu dịch vụ ngân hàng
152,19 153,07 -0,88 -0,58
4 Thu lãi tiền gửi tại TW

1.973,44 1.697,46 275,98 16,26
5 Thu khác
91,52 39,02 52,50 134,55
Tổng doanh thu
2.633,29 2.237,68 395,61 17,68
1 Thu lãi tiền gửi khách hàng
1.517,76 1.217,23 300,53 24,69
2 Chi dịch vụ ngân hàng
35,03 28,62 6,41 22,40
3 Chi kinh doanh ngoại tệ
90,49 97,71 -7,22 -7,39
4 Chi thuê tài sản
61,22 28,41 32,81 115,49
5 Chi quản lý VP và đào tạo
10,76 5,84 4,92 84,18
6 Chi cho CBCNV
48,52 34,93 13,59 38,90
7 Chi dự phòng
296,99 296,99
8 Chi khác
21,78 18,86 2,92 15,49
9 CHi trả lãi vay TW
0,93 0,44 0,49 110,23
Tổng chi phí
2.083,47 1.432,00 651,47 45,49
Lợi nhuận trước thuế
549,82 805,68 -255,86 -31,76
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHTMCP
Ngoại thương Việt Nam năm 2007
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của Sở giao dịch năm 2007

II. Hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch trong năm 2008
Ngày 30/10/2008, Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã chính thức khai trương trụ sở hoạt
động mới tại địa chỉ 31-33 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm,
Thành phố Hà Nội.
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
20
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
Ông Nguyễn Hoà Bình, Chủ tịch HĐQT Vietcombank đánh giá:
“Với trụ sở làm việc mới, SGD đã thêm một bước khẳng định sự độc lập, tự chủ
trong hoạt động của mình. Ban lãnh đạo Vietcombank tin tưởng rằng SGD́ sẽ
phát huy những thành quả đã đạt được để tiếp tục phát triển trong bối cảnh tình
hình kinh tế trong và ngoài nước nhiều khó khăn và thị trường tài chính tiền tệ có
nhiều biến động phức tạp như giai đoạn hiện nay. SGD sẽ không chỉ mới về địa
điểm mà còn đặc biệt mới trong nhận thức, trong thực tiễn công tác; không chỉ
mới về cơ sở vật chất phục vụ công việc mà còn không ngừng đổi mới, cải thiện
chất lượng dịch vụ, xây dựng phong cách làm việc và tác phong phục vụ khách
hàng hiện đại, chuyên nghiệp, văn minh, lịch sự; không ngừng cải tiến nâng cao
chất lượng và hiệu suất công việc. Đó chính là những yếu tố cốt lõi góp phần vào
sự phát triển bền vững của VCB”.
Tổng nguồn vốn quy VND đến cuối tháng 6/2008 đạt 36.976,39 tỷ
đồng, tăng 800 tỷ đồng so với cuối năm 2006. Trong đó nguồn vốn VND đạt
17.393,54 tỷ đồng; ngoại tệ quy USD đạt 1.185,83 triệu USD. Nguồn vốn bằng
ngoại tệ đến cuối tháng 6/2008 chiếm tỷ trọng 52,96% tổng nguồn vốn. Vốn huy
động từ nền kinh tế quy VND đạt 35.602,68 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 27,2% tổng
nguồn huy động của hệ thống VCB (tăng 800 tỷ đồng so với 31/12/2006).
Đến cuối tháng 6/2008, tổng dư nợ cho vay quy VND đạt 4.362,03 tỷ đồng,
chiếm 11,8% tổng sử dụng vốn quy VND. Tỷ trọng dư nợ tín dụng so với tổng

nguồn vốn đã tăng mạnh do sở giao dịch tích cực tìm kiếm khách hàng và đẩy
mạnh hoạt động tín dụng trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn. So với năm 2006 và
2007, dư nợ cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn và đồng tài trợ bằng VND và ngoại
tệ đều tăng mạnh.
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
21
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
Tính đến 30/9/2008, nguồn vốn huy động từ nền kinh tế quy VND
của Sở giao dịch đạt hơn 40.000 tỷ (chiếm 96,72% tổng nguồn vốn), tăng 2.000
tỷ so với 31/12/2007. Cơ cấu nguồn huy động cân đối, nguồn huy động có kỳ
hạn chiếm 75,83% tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế, vốn huy động ngoại
tệ chiếm 45,28% tổng nguồn vốn. Dư nợ đạt trên 3.000 tỷ đồng.
Xác định chiến lược kinh doanh tập trung vào công tác huy động
vốn để trở thành chi nhánh dẫn đầu trong hệ thống về hoạt động huy động vốn,
là đầu mối cung ứng vốn cho toàn hệ thống VCB, do vậy, tổng dư nợ của sở giao
dịch được duy trì ở mức trên dưới 10% tổng nguồn vốn huy động. Hiện nay, với
mạng lưới 19 phòng giao dịch có vị trí thuận lợi, cùng hệ thống 144 máy ATM,
sở giao dịch đảm bảo mang tới cho khách hàng những dịch vụ hiện đại, tiện ích
cùng chất lượng dịch vụ tốt nhất. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế,
trong thời gian qua sở giao dịch đã áp dụng thành công dịch vụ quản lý tiền và
giao dịch tiền mặt cho các nhà đầu tư chứng khoán.
Trong xu thế hội nhập và cạnh tranh gay gắt của hoạt động ngân
hàng hiện nay, để đạt được những kết quả như thời gian qua, sở giao dịch đã kế
thừa và không ngừng phát huy những thế mạnh của Ngân hàng Ngoại thương về
nguồn nhân lực và công nghệ. §ång thêi, hàng năm sở giao dịch không ngừng
cập nhật, đầu tư công nghệ mới áp dụng cho các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
theo hướng phù hợp với thói quen sử dụng dịch vụ cũng như phù hợp với thông
lệ quốc tế.

Sở giao dịch đã xây dựng được một hệ thống quy trình nghiệp vụ,
bộ máy tổ chức theo tư vấn của chuyên gia nước ngoài. Theo đó, bộ máy tổ chức
được xây dựng theo mô hình ngành dọc, nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
22
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
được quy định rõ ràng, hợp lý không chồng chéo. Về quy trình nghiệp vụ được
quy định chi tiết, khoa học, chặt chẽ, nêu rõ được trách nhiệm, quyền hạn của
từng thành phần, từng cấp, từng bộ phận. Bên cạnh đó, với việc thực hiện thành
công đề án tái cơ cấu, quy mô vốn, năng lực tài chính, chất lượng tín dụng, chất
lượng dịch vụ ngân hàng tại sở giao dịch đã có bước tiến lớn, góp phần không
nhỏ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Trên bước đường hội nhập, những thách thức và khó khăn vẫn còn
ở phía trước song với truyền thống đoàn kết, nhất trí, nguồn lực to lớn của toàn
hệ thống Vietcombank nói chung và của sở giao dịch nói riêng sẽ đưa Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam trở thành “Ngân hàng hàng đầu vì Việt Nam
thịnh vượng”.
KẾT LUẬN
Mặc dù mới chính thức tách ra hoạt động độc lập với Hội Sở chính được
gần 3 năm nhưng trong thời gian qua, Sở giao dịch đã nhanh chóng khẳng định
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
23
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
được vị thế “anh cả” trong đại gia đình VCB. Bên cạnh hoạt động như một Chi
nhánh Vietcombank với thị phần lớn trong nhiều lĩnh vực tại Hà Nội, Sở giao
dịch còn là nơi tiên phong thực hiện các chủ trương chính sách của VCB, đi đầu

trong việc thử nghiệm và triển khai các sản phẩm mới cũng như thực hiện một số
nghiệp vụ đặc thù khác. Được thực tập tại một đơn vị có nhiều thành tích như
vậy thực sự đã giúp em học hỏi được rất nhiều cho công việc sau này của mình.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Ths. Cao Ý Nhi, các anh chị trong Sở
giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng và Phòng Khách hàng nói
riêng đã tận tình hướng dẫn em hoàn thiện báo cáo này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
24
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Tài
chính – Ngân hàng
1. Trang web chính thức của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam
www.vietcombank.com.vn
2. Báo cáo tài chính của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam các
năm 2006, 2007 quý III năm 2008
3. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam năm 2007
4. Qui định 958/QĐ.NHNT.TCCB-ĐT về chức năng , nhiệm vụ
của các phòng thực hiện nghiệp vụ tín dụng tại NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam.
Nguyễn Thị Hạnh
Ngân hàng 47C
25

×