Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MALAYSIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.89 KB, 27 trang )

TRUỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA TM-DL-MAR

ĐỀ ÁN MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG MALAYSIA
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
CÔ : QUÁCH THỊ BỬU CHÂU
SINH VIÊN THỰC HIỆN
NGUYỄN HỮU CHƠN NT2
LƯU NGỌC MAI KHANH NT2
NGUYỄN NI NA NT2
VÕ VĂN CƯỜNG NT3
NGUYỄN ĐỨC MINH NT3
Nhận xét của giáo viên:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................


Điểm : ….
2
MỤC LỤC
A.LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................4
B.NỘI DUNG.................................................................................5
1.Thực trạng lao động Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.........................5
1.1Thực trạng cung lao động...................................................................5
1.1.1Cung lao động dưới giác độ số lượng...........................................5
1.1.2Cung lao động trên giác độ chất lượng.........................................6
1.2Thực trạng cầu lao động.....................................................................7
1.3Giá lao động.......................................................................................8
2.Tình hình xuất khẩu lao động ở Việt Nam................................................8
2.1Khái niệm xuất khẩu lao động...........................................................8
2.2. Sự cần thiết của XKLĐ- lợi ích từ hoạt động XKLĐ.........................8
2.3. Thuận lợi của Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu lao động.........9
2.4. Những khó khăn trong hoạt động XKLĐ..........................................10
2.5. Tình hình xkld sang Malaysia và một số nước khác..........................11
2.5.1. Malaysia......................................................................................11
2.5.2. Một số thị trường châu Á khác...................................................11
3. Thị trường lao động Malaysia.................................................................13
3.1. Khái quát..........................................................................................13
3.2. Yêu cầu về trình độ lao động............................................................13
3.3. Tình hình nhập cư lao động nước ngoài của Malaysia:....................13
3.4. Rào cản khi xuất khẩu lao động sang Malaysia................................14
4. Phân tích lợi thế cạnh tranh của Việt Nam..............................................15
4.1 Giới thiệu mô hình Kim cương của Michael Porter...........................15
4.2. Ứng dụng vào dịch vụ xuất khẩu lao động của Việt Nam.................15
4.2.1.Yếu tố thâm dụng........................................................................15
4.2.2. Những điều kiện về nhu cầu.......................................................16
4.2.3 Những ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan............................17

4.2.4. Cấu trúc, chiến lược của công ty và cạnh tranh trong ngành:....18
4.2.5 Chính phủ: ..................................................................................19
4.2.6. Cơ hội vận may rủi: ...................................................................20
4.3. Đối thủ cạnh tranh............................................................................21
4.3.1. Lợi thế cạnh tranh của Philippin.................................................21
4.3.2. Những diễn biến xuất khẩu lao động của Philipin trong thời gian
qua...........................................................................................................23
5. Những thuận lợi và khó khăn trong thời gian tương lai..........................24
5.1. Khó khăn...........................................................................................24
5.2. Thuận lợi..........................................................................................25
C.KẾT LUẬN...............................................................................26
3
A.LỜI MỞ ĐẦU
־ Xuất khẩu lao động là một hoạt động trao đổi hàng hoá sức lao động giữa
các quốc gia, các nền kinh tế dựa trên cơ sở lợi thế về nguồn và cơ cấu lao
động.Với nước ta - một quốc gia có dân số đông và nguồn lao động dồi
dào - thì xuất khẩu lao động thực sự là một lĩnh vực có nhiều lợi thế. Hơn
thế nữa, nó còn là một yêu cầu bức bách khi mà tình trạng thiếu việc làm
ở nước ta hiện nay vẫn đang là vấn đề làm đau đầu các nhà hoạch định
chính sách. Xuất khẩu lao động thực sự đóng vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế và giải quyết các nhu cầu xã hội ở nước ta.
־ Tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam thời gian qua có thể chia làm
hai thời kỳ : Thời kỳ hợp tác lao động quốc tế (1980 -1990) và thời kỳ
xuất khẩu lao động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
(1991 – nay). Điểm nổi bật của hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam
trong thời kỳ hợp tác quốc tế là hình thức cung ứng lao động chủ yếu
thông qua Hiệp định hợp tác lao động ký kết giữa Chính phủ ta với chính
phủ bạn, thị trường tiếp nhận phần lớn là các nước XHCN. Bước sang thời
kỳ xuất khẩu lao động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước, chúng ta đã mất đi hầu hết thị trường tiếp nhận lao động truyền

thống trước đây. Tuy nhiên với sự nỗ lực của Đảng, Nhà nước ta và trước
hết là những cố gắng tự thân không ngừng của các doanh nghiệp xuất
khẩu lao động, hoạt động xuất khẩu lao động của ta đã được khôi phục trở
lại và không ngừng phát triển trong những năm qua. Hiện nay, thị trường
xuất khẩu lao động của ta đã mở rộng đến trên 40 nước và vùng lãnh thổ.
Đông và Đông Nam Á là khu vực thị trường xuất khẩu lao động chủ yếu
của nước ta hiện nay. Khu vực này hàng năm tiếp nhận khoảng trên
40.000 lao động Việt Nam, chiếm gần 80% số lao động đi làm việc tại
nước ngoài của ta. Hiện tại khu vực này gồm có 5 thị trường đã mở cửa
tiếp nhận lao động của ta là Lào, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và
Malaysia tuy nhiên dự báo trong tương lai số lượng thị trường của ta tại
khu vực này chắc chắn không dừng lại ở con số 5 như trên
־ Với nội dung bài tiểu luận này,nhóm nghiên cứu xin chọn đề tài về Xuất
khẩu sang thị trường Malaysia,thị trường xuất khẩu lao động lớn nhất của
Việt Nam nhằm làm rõ hơn về những lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trên
lĩnh vực này.
4
B.NỘI DUNG
1. Thực trạng lao động Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Cùng với những thay đổi trong đời sống kinh tế- xã hội sau gần 3 thập
kỉ đổi mới, thị trường lao động với tư cách là một bộ phận cấu thành quan
trọng hệ trong hệ thống thị trường các yếu tố sản xuất đã được chính thức
công nhận và thể chế hóa bằng luật pháp. Mặc dù được công nhận cách
đây không lâu nhưng thị trường lao động nước ta đã và đang có những
bước phát triển tích cực, tạo công ăn việc làm cho người dân. Tuy nhiên,
thị trường lao động VN đang chịu những áp lực lớn về dân số và tăng cung
lao động. Việc thống kê cung và cầu trên thị trường hiện nay vẫn chưa
được thu thập xử lí đầy đủ nên việc theo dõi phân tích thực trạng và động
thái phát triển của thị trường này là không đơn giản.
1.1.Thực trạng cung lao động

Cung về lao động là tổng nguồn sức lao động do người lao động tự
nguyện đem ra thao gia vào quá trình sản xuất của xã hội, tức là tổng
người trong độ tuổi lao động hoặc không trong độ tuổi lao động nhưng đã
tham gia chính thức vào quá trình tái sản xuất của xã hội.
Xét về mặt số lượng, cung lao động được phân biệt thành cung thực tế
và cung tiềm năng. Cung tiếm năng bao gồm những người trong độ tuổi
lao động, từ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động nhưng đang đi học, làm
công việc nội trợ hoặc không có nhu cầu làm việc. Cung thực tế bao gồm
tất cả những người trong độ tuổi lao động đang làm việc, thất nghiệp hoặc
thiếu việc làm.
Xét về giác độ chất lượng lao động, cần xem xét các yếu tố về trình độ
học vấn, kỹ năng chuyên môn, kỷ luật lao động, .. đây là những yếu tố
chính quyết định chất lượng của lọai hàng hóa đặc biệt này.
1.1.1. Cung lao động dưới giác độ số lượng
 Dân số và lực lượng lao động
Theo qui định của Luật Lao Động Việt Nam, độ tuổi lao động là từ 15
đến 60 đối với nam và từ 15 đến 55 đối với nữ. Theo thống kê của Bộ lao
động thương binh và xã hội (LĐ-TB&XH), tính đến ngày 1/4/2009, dân số
của Việt Nam là 85.789.573 người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm trong
giai đoạn 1999-2009 là 1,2%/năm, mỗi năm nước ta có khoảng 1,4 – 1,6
triệu người bổ sung vào lực lượng lao động. Ước tính đến năm 2015, tỷ lệ
dân số trong độ tuổi lao động đạt giá trị cực đại, chiếm tới 68,2% dân số,
theo đó có 63,4 triệu người trong độ tuổi lao động trên tổng số 94,3 triệu
dân.
5
Tổng số dân và dân số trong độ tuổi từ 15 đến 59 ở Việt Nam
Chỉ tiêu 1979 1989 1999 2007 2020
Tổng số dân (triệu) 52,742 64,375 76,325 85,1549 99,003
P
15-59*

(triệu) 26,63 34,76 44,58 55,38 64,543
Tỷ lệ gia tăng P (%) 2,0 1,7 1,37 1,16 -
Tỷ lệ gia tăng P
15-59
(%) 2,66 2,49 2,71 1,18 -
(Nguồn:
- Tính toán kết quả tổng điều tra dân số 1979; 1989; 1999.
- Tổng cục Thống kê. Kết quả Điều tra biến động dân số - kế hoạch hoá gia
đình 2007)
Những con số trên cho thấy Việt Nam đang có một lưc lượng lao động
lớn và tỉ lệ tăng hằng năm của số người trong độ tuổi lao động là rất cao.
Chúng ta đang trong thời kì “cơ cấu vàng” về dân số, tức là số người trong
độ tuổi lao động cao hơn số người phụ thuộc. Đây thực sự là một cơ hội
“vàng” cho sự phát triển kinh tế - xã hội
 Tỷ lệ tham gia lao động
Thực tế là không phải mọi người trong “độ tuổi lao động” đều tham gia
hoạt động kinh tế mà trong số đó tồn tại một tỷ lệ những người có nhu cầu
làm việc nhưng chưa tìm được việc làm, đó là tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên,
để đánh giá về tình hình lao động và việc làm trong nền kinh tế, chúng ta
cần biết thêm một tiêu chí khác là tỷ lệ lao động thiếu việc làm. Đây là tiêu
chí quan trọng được tính cho cả lao động ở khu vực nông thôn và thành thị
nhưng chưa được công bố từ trước đến nay. Ở Việt Nam, tỷ lệ lao động
thiếu việc làm thường cao hơn nhiều so với tỷ lệ thất nghiệp; trong đó tỷ lệ
thiếu việc làm nông thôn thường cao hơn thành thị. Với cách hiểu như vậy,
tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam năm 2008 là 4,65%, tăng 0,01% so với năm
2007. Trong khi đó, tỷ lệ lao động thiếu việc làm hiện nay là 5,1%, tăng
0,2% so với năm 2007. Đáng chú ý, tỷ lệ thiếu việc làm nông thôn lên tới
6,1%, trong khi tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 2,3%. Vấn đề dân số thực
sự trở thành một sức ép lớn đối với nền kinh tế, nhiều lao động, nhất là ở
nông thôn không tìm được việc làm.

1.1.2. Cung lao động trên giác độ chất lượng
 Trình độ học vấn người lao động
Một trong những nghịch lí của nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay là
“tuy thừa mà thiếu”. Như đã phân tích ở trên, với một nước đông dân thứ
6
13 thế giới thì chuyện thiếu hụt lao động dường như là điều không thể.
Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều doanh nghiệp đang thiếu lao động nhưng
không sao tuyển được đủ. Nguyên nhân chính xuất phát từ chất lượng lao
động. Thực tế cho thấy hiện chỉ có khoảng 30% lao động Việt Nam được
qua đào tạo. Bên cạnh đó, những lao động có trình độ cao đã được đào tạo
hiện nay cũng chỉ đáp ứng được 15-20% yêu cầu của doanh nghiệp, nhưng
phải tiếp tục đào tạo thêm 2-3 năm nữa, ngay như đội ngũ sinh viên cũng
chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ học vấn, kỹ
năng nghề nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế. Một trong những nhược
điểm lớn nhất của lao động hiện nay là thiếu khả năng tư duy, sáng tạo và
tính chủ động trong công việc. Việt Nam đang thiếu hụt nghiêm trọng các
chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề, có tay nghề
cao. Theo Tổng cục Dạy nghề, trong cơ cấu lực lượng lao động VN từ
2005-2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tuy có tăng qua các năm, từ
19% năm 2005 (dân số 83 triệu người) đến 30-32% năm 2010 (dự kiến),
45% năm 2015 và ước tính đạt 55% (dân số ước 98,5 triệu) vào năm 2020,
nhưng vẫn rất thấp so với quy mô dân số và nhu cầu của thị trường.
Năng suất của người lao động Việt Nam thấp hơn các nước trong khu
vực rất nhiều. Năng suất lao động xã hội (tính bằng GDP theo giá thực tế
chia cho một lao động làm việc) năm 2006 của nước ta là 1.407
USD/người, còn thua xa so với năng suất lao động năm 2005 của nhiều
nước khác. Cụ thể, nó chỉ bằng 49% so với Trung Quốc, 52% so với Thái
Lan.
 Ý thức kỉ luật của người lao động
Đại bộ phận người lao động hiện nay của ta còn chưa được đào tạo về

kỉ luật lao động công nghiệp. Phần lớn trong số họ là lao động xuất thân từ
nông nghiệp hoặc nông thôn, còn mang nặng tác phong sản xuất của nền
kinh tế tiểu nông lạc hậu, tùy tiện về giờ giấc và hành vi. Người lao động
chưa được trang bị kiến thức và kỹ năng làm việc nhóm, không có khả
nănghợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẽ kinh
nghiệm làm việc. điều này thể hiện rỏ qua hiện tượng các xí nghiệp, công ty
có vốn đầu tư nước ngoài, phải mất hàng tháng để đào tạo tác phong cho
công nhân mới được tuyển.
1.2. Thực trạng cầu lao động
Cầu lao động là nhu cầu về sức lao động của một quốc gia, một điạ
phương, một ngành hay một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian xác
định. Nhu cầu này thể hiện qua khả năng thuê mướn lao động. Xét từ giác độ
số lượng, trong điều kiện năng suất lao động không đổi, cầu về lao động xã
hội tỷ lệ thuận với qui mô và tốc độ sản xuất. Nếu qui mô sản xuất không đổi,
cầu về lao động tỉ lệ nghịch với năng suất lao động. Còn xét từ giác độ chất
7
lượng, việc nâng cao năng suất lao động, qui mô, tiền vốn, tri thức..của
doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi nâng cao cầu về chất lượng lao động.
Theo báo cáo của Bộ LĐ-TB&XH, hiện nay, tổng số việc làm chỉ đáp
ứng được cho 75% tổng số lao động. Như vậy có nghĩa là một phần tư số lao
động không thể tìm được việc làm trong nước. Thêm vào đó, khủng hoảng
kinh tế kéo dài từ năm 2008 đến nay khiến cho hàng loạt người lao động bị
thất nghiệp. Điều này càng khiến cho khoảng cách giữa cung và cầu ngày
càng lớn.
1.3. Giá lao động
Trên thị trường lao động, giá cả lao động được thể hiện dưới dạng tiền
lương. Cũng giống như các loại hàng hóa khác, giá cả sức lao động không
chỉ bị qui định bởi giá trị của nó mà còn chịu ảnh hưởng của quan hệ cung-
cầu.
Việt Nam luôn đối mặt với tình trạng dư thừa lao động, cung luôn vượt

quá cầu, do đó, giá cả sức lao động của nước ta nói riêng và hầu hết các
nước đang phát triển nói chung là thấp so với mặt bằng chung của thế giới.
Và chúng ta vẫn thường xem việc giá nhân công rẻ là một lợi thế để cạnh
tranh và thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, đó cũng là một bất lợi cho
người lao động trong nước khi giá cả sức lạo động của mình luôn thấp hơn
nước khác.
2. Tình hình xuất khẩu lao động ở Việt Nam
2.1 Khái niệm xuất khẩu lao động
 Khái niệm
Xuất khẩu lao động (XKLĐ) được hiểu là hoạt động trao đổi, mua bán
hay thuê mướn hàng hóa sức lao động giữa các chính phủ, các quốc gia với
nhau trên cơ sở hiệp định hay hợp đồng cung ứng lao động. Quốc gia đưa
lao động đi làm việc là nước xuất khẩu lao động, và quốc gia thuê mướn lao
động là nước nhập khẩu lao động.
 Các hình thức XKLĐ: có 2 hình thức XKLĐ
Thứ nhất là hình thức đưa lao động ra nước ngoài làm việc nhằm thu
hút ngoại tệ về nước
Thứ hai là hình thức lao động sống ngay tại nước sở tại, nhưng cung
cấp sức lao động tạo ra giá trị cho nước ngoài, còn gọi là XKLĐ tại chỗ.
Trong khuôn khổ bài viết này, chỉ xin đề cập đến loại hình XKLĐ thứ
nhất.
2.2. Sự cần thiết của XKLĐ- lợi ích từ hoạt động XKLĐ của Việt Nam
 Xuất phát từ vấn đề dân số và giải quyết việc làm
Một trong những vấn đề lớn mà VN nói riêng cũng như các nước đang
phát triển nói chung phải đương đầu đó là dân số quá đông. Với một đất nước
8
nhỏ bé, một nền kinh tế non trẻ thì 86 triệu dân thật sự là một thách thức lớn.
Trong khi đó, các quốc gia phát triển với một nền sản xuất qui mô lớn lại cần
một lực lượng lớn lao động trong khi dân số và tỉ lệ lao động của họ lại tăng
không đáng kể. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, hoạt động XKLĐ đóng một

vai trò quan trọng là di chuyển lao động từ nơi thừa sang nơi thiếu.
Từ năm 2001 đến hết năm 2008 đã có hơn 500 nghìn lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài, trong đó, chỉ riêng 3 năm (từ 2006 đến hết
năm 2008), đã có khoảng 250.000 lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài (bình quân khoảng 83.000 người/năm), chiếm khoảng 5% tổng số lao
động được giải quyết việc làm hàng năm. Hiện nay có khoảng gần 500 nghìn
lao động Việt Nam đang làm việc ở trên 40 nước và vùng lãnh thổ với hơn 30
nhóm ngành nghề các loại. Như vậy, XKLĐ thực sự là một biện pháp hữu
hiệu để giái quyết sức ép lao động dư thừa của nước ta.
 Xuất phát từ vấn đề kinh tế
Ngoài ra, XKLĐ còn mang lại một lợi ích lớn về mặt kinh tế. Không có
hoạt động XKLĐ thì một bộ phận lao động dư thừa không thể tìm được việc
làm trong nước hay nếu có thì mức lương lại quá thấp. Vì vậy họ không đem
lại một lợi ích kinh tế nào cho quốc gia, chưa kể những hệ lụy xấu từ việc thất
nghiệp. Khi tham gia XKLĐ, những người lao động tìm được việc làm cho
mình với thu nhập cao hơn, không những thế họ còn góp phần làm tăng
trưởng đáng kể cho thu nhập quốc dân. Theo ước tính của Cục quản lí lao
động ngoài nước, mỗi năm, lực lượng lao động nước ngoài đem về cho đất
nước từ 1.6 đến 2 tỷ USD. Thu nhập bình quân của người lao động ngoài
nước cũng cao hơn trong nước trung bình từ 5 đến 7 lần. Ví dụ như ở Hàn
Quốc thu nhập trung bình là hơn 12 triệu đồng/người/tháng; Trung Đông là 7-
10 triệu đồng/người/tháng.
 Xuất phát từ vấn đề công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước
Trước khi tham gia XKLĐ, người lao động được đào tạo tay nghề.
Nếu như tại thời điểm cuối năm 2003, số lượng lao động được đào tạo nghề
trước khi đi làm việc ở nước ngoài mới đạt khoảng 35%, thì đến cuối năm
2008 tỷ lệ này đã đạt trên 50%. Người lao động sẽ học được tác phong công
nghiệp hiện đại cũng như trình độ tay nghề được nâng cao. Với những kinh
nghiệm, học hỏi được ở nhiều nơi trên thế giới (từ nghề nghiệp cụ thể đến tác
phong công nghiệp, trình độ quản lý...), cùng với số vốn tích lũy được sau

những năm làm việc ở nước ngoài, nhiều lao động đã và đang trở về quê
hương đầu tư xây dựng nhà cửa, lập ra những doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp
phần xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Đây sẽ là lực lượng lao động có chất lượng trong tương lai khi họ hết
hợp đồng trở về nước.
2.3. Thuận lợi của Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu lao động
9
 Thứ nhất, VN có nguồn lao động dồi dào, tuổi bình quân rất trẻ; lao
động Việt Nam cũng đã có uy tín trên thị trường lao động quốc tế.
 Thứ hai, chúng ta đã có một hành lang pháp luật đầy đủ, tương đối
phù hợp với pháp luật các nước nhận lao động.
 Thứ ba, ta cũng đã xây dựng được một hệ thống thị trường xuất khẩu
lao động rộng và ổn định, trong đó có những thị trường nhận số lượng rất lớn
lao động Việt Nam như Hàn Quốc, Ma-lai-xi-a, Nhật Bản, Đài Loan (Trung
Quốc) và một số nước khu vực Trung Đông.
 Thứ tư, người sử dụng lao động tại một số nước đánh giá rất
cao và thích nhận lao động của Việt Nam. Ta đã ký nhiều thỏa thuận với các
nước về tiếp nhận lao động, tạo được khung pháp lý để hợp tác đưa lao động
đi và bảo vệ quyền lợi của người lao động.
 Thứ năm, giá nhân công của VN rẻ hơn so với nhiều nước trong khu
vực và trên thế giới. Tuy nhiên, đây là một thuận lợi trước mắt nhưng nó sẽ là
khó khăn trong tương lai nếu như chúng ta không chú trọng nâng cao chất
lượng lao động để tăng giá thành mà chỉ chú trọng đến giá thành rẻ thì lao
động Việt Nam bị xem như là lao động chất lượng kém nhưng giá rẻ.
2.4. Những khó khăn trong hoạt động XKLĐ
 Khó khăn lớn nhất hiện nay là nhu cầu nhập khẩu lao động tại các
quốc gia suy giảm mạnh do khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Cục quản lý lao
động nước ngoài cho hay là số lượng xuất khẩu lao động đang sút giảm rõ rệt
từng tháng một. Đầu năm nay cả nước đưa được gần 13.000 người đi nước
ngoài làm việc, thì qua tháng 2 số lao động xuất khẩu hạ xuống còn 5.300,

đến tháng 3 vừa qua, chỉ còn 3.700 lên đường xuất ngoại. Một số thị trường
quốc tế lâu nay tiếp nhận lao động Việt Nam , nay quyết định ngưng nhận
thêm người nước ngoài để bảo vệ công ăn việc làm cho người bản xứ như
Malaysia hay cộng hòa Czek. Bi kịch hơn nữa đó là những người xuất khẩu
lao động chủ yếu là người nông dân nghèo, để có tiền đặt cọc cho các công ty
để được đi nước ngoài họ phải cầm cố, bán đất, vay lãi. Thế nhưng khi đã
sang nước ngoài, lại bị trả về nước, bị hủy hợp đồng do công ty cắt giảm nhân
công hoặc vi phạm kỉ luật lao động. Như vậy, toàn bộ thiệt hại người lao động
phải gánh chịu và hầu như chưa có một tổ chức cũng như bộ luật hoàn chỉnh
nào để bảo vệ quyền lợi của họ.
 Bên cạnh đó, việc xuất khẩu lao động nước ta gặp phải sự cạnh tranh
gay gắt từ các nước xuất khẩu lao động trong khu vực, trong khi chất lượng
lao động xuất khẩu của ta còn nhiều hạn chế, thể hiện ở khả năng ngoại ngữ, ý
thức chấp hành kỷ luật lao động yếu; tình trạng lao động tự ý bỏ hợp đồng ra
ngoài làm việc, cư trú bất hợp pháp ngày một gia tăng ở một số thị trường
trọng điểm, ảnh hưởng xấu đến việc giữ vững và phát triển thị trường, thậm
chí dẫn đến nguy cơ mất thị trường.
 Một hạn chế nữa đó là thiếu biện pháp thẩm tra chặt chẽ thực lực của
các đơn vị xin cấp phép xuất khẩu lao động, chưa chú trọng quản lý hoạt động
10

×