Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

Slide trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 39 trang )

CHƯƠNG 8: TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
CỦA KIỂM TOÁN VIÊN
I. Khái quát về trách nhiệm pháp lý của kiểm
toán viên trong kiểm toán tài chính.
NỘI DUNG
II. Phân loại trách nhiệm pháp lý của kiểm
toán viên trong kiểm toán tài chính.
III. Phản ứng của nghề kiểm toán đối với
trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên.
IV. Bài tập.
Khái niệm.
Phân loại.
Điều kiện hình thành trách
nhiệm pháp lý của KTV.
Lịch sử phát triển.
I.
Theo luật dân sự : Trách nhiệm pháp lý hình thành
khi tổ chức hay cá nhân gây thiệt hại đến tài sản, sức
khỏe, danh dự…. của chủ thể khác mà chưa được
coi là tội phạm theo quy định của bộ luật hình sự.
Trách nhiệm pháp lý ở đây hướng đến việc bồi
thường thiệt hại.
Theo luật dân sự : Trách nhiệm pháp lý hình thành
khi tổ chức hay cá nhân gây thiệt hại đến tài sản, sức
khỏe, danh dự…. của chủ thể khác mà chưa được
coi là tội phạm theo quy định của bộ luật hình sự.
Trách nhiệm pháp lý ở đây hướng đến việc bồi
thường thiệt hại.
Theo luật hình sự: Trách nhiệm pháp lý mà 1 cá nhân
phải chịu khi có những hành vi vi phạm các tội được


quy định tại bộ luật hình sự. Trách nhiệm ở đây
hướng đến việc ngăn chặn người có tội.
Theo luật hình sự: Trách nhiệm pháp lý mà 1 cá nhân
phải chịu khi có những hành vi vi phạm các tội được
quy định tại bộ luật hình sự. Trách nhiệm ở đây
hướng đến việc ngăn chặn người có tội.
KHÁI
NIỆM
Trách nhiệm pháp lý là nghĩa vụ thanh
toán nợ theo quy định của pháp luật,
được xác định theo luật dân sự và luật
hình sự và được quyết định bởi tòa án.
I.1
Trách nhiệm theo
hợp đồng
Là trách nhiệm được xác
định theo các điều khoản
đã cam kết trong hợp
đồng kiểm toán. Khi 1
bên vi phạm các điều
khoản này và gây ra thiệt
hại cho bên còn lại thì
bên vi pham sẽ có trách
nhiệm đối với thiệt hại
của bên bị vi phạm.
Là trách nhiệm được xác
định căn cứ vào quy định
pháp lý cho dù có được
quy định trong hợp đồng
kiểm toán hay không.

Trách nhiệm do pháp
luật quy định
PHÂN LOẠI THEO TRÁCH NHIỆM
PHÂN LOẠI THEO TRÁCH NHIỆM
I.2
Trách nhiệm
với bên thứ 3
Trách nhiệm dân sự
PHÂN LOẠI
THEO
ĐỐI TƯỢNG
Trách nhiệm
với khách hàng
I.2
Trách nhiệm hình sự
Để hình thành trách nhiệm pháp lý của
KTV, khách thể kiểm toán và bên thứ 3
phải chứng minh được đồng thời 3 điều
kiện
KTV là
người có
lỗi

thiệt hại
Có mối quan
hệ giữa lỗi do
KTV gây ra
và khoản thiệt
hại
I.3

Điều kiện hình thành trách nhiệm pháp lý của KTV
Sự khác biệt trong kì vọng của KTV
và người sử dụng kết quả kiểm toán.
Sự gia tăng của UBCK trong việc
bảo vệ lợi ích của các bên liên quan.
Hoạt động kế toán kiểm toán ngày càng
phức tạp dẫn đến rủi ro và thiệt hại
kinh tế của người sử dụng kết quả
kiểm toán gia tăng.
Nhận thức của người sử dụng kết quả
kiểm toán về trách nhiệm của KTV tăng.

Nguyên
nhân
I.4
Lịch sử phát triển
Trước đó KTV chỉ có trách nhiệm với khách hàng
theo cam kết trong hợp đồng. Về sau, KTV phải
chịu trách nhiệm với cả bên thứ 3.
Trước đó KTV chỉ có trách nhiệm với khách hàng
theo cam kết trong hợp đồng. Về sau, KTV phải
chịu trách nhiệm với cả bên thứ 3.
1
1
Trách nhiệm của kiểm toán viên
đối với khách hàng.
2
2
Trách nhiệm của Kiểm toán viên đối
với bên thứ ba.

3
3
Trách nhiệm dân sự khi kiểm toán các
đơn vị niêm yết.
4
4
Trách nhiệm hình sự của kiểm toán viên.
II.
II.1
Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với khách hàng
Trách nhiệm
theo
hợp đồng
Trách nhiệm
theo
hợp đồng
Trách nhiệm của KTV đối với khách hàng phụ thuộc vào các
điều khoản cam kết trong hợp đồng kiểm toán.
Khi KTV vi phạm các cam kết này và gây ra thiệt hại cho
khách hàng thì trách nhiệm pháp lý của KTV với khách
hàng sẽ nảy sinh.
Trách nhiệm
Trách nhiệm
theo quy
theo quy
định pháp
định pháp
luật
luật
KTV cũng có trách nhiệm với đơn vị được kiểm toán

theo quy định của luật pháp như Luật Kiểm toán, Chuẩn
mực kiểm toán, Luật dân sự…….Do đó nếu KTV không
thực hiện đúng các chuẩn mực trên thì sẽ gây ra thiệt
hại cho khách hàng. Lúc này KTV có trách nhiệm pháp
lý với khách hàng.
II.1
Bất cẩn
thông
thường
Bất cẩn
toàn bộ
Gian
lận
Trách nhiệm pháp lý của KTV càng nghiêm trọng thể
hiện mức độ nghiêm trọng tăng theo cấp độ này.
Sự thiếu thận trọng
thích đáng
Sai phạm cố ý
II.1
4
1
2
3
Thông báo và kiến nghị về sai phạm để có biện
pháp ngăn ngừa sữa chữa, xử lý. Đồng thời ghi
kiến nghị vào báo cáo kiểm toán hoặc thư quản lý
về những sai phạm chưa được xử lý.
Sau khi phát hành báo cáo kiểm toán phát hiện
đơn vị kiểm toán có sai phạm trong yếu do không
tuân thu pháp luật và đơn vị liên quan thì phải

thông báo cho đvi dc kiểm toán.
Bảo mật thông tin trong quá trình kiểm toán.
Nếu kiểm toán viên gây thiệt hại cho khách hàng,
thì phải bồi thường và bị xử lý theo quy định.
Khoản 11
Điều 29
Chương 13
Luật
Kiểm toán
độc lập
1
Thứ nhất KTV biện minh rằng không có đủ
thẩm quyền trong cuộc kiểm toán, do đó không
có trách nhiệm với khoản thiệt hại.
KTV chứng minh là đã thực hiện kiểm toán
không cẩu thả.
KTV khoản thiệt hại có liên quan đến sự bất
cẩn toàn bộ của khách hàng kiểm toán cũng
như của KTV.
KTV lập luận rằng không có mỗi quan hệ nhân
quả giữa khoản thiệt hại của khách hàng với
hoạt động kiểm toán.
2
3
3
4
Hình thức
phản vệ
của KTV
II.1

VÍ DỤ
Công ty Cenco Incorporated kiện Seidman and Seidman
( 1982)

Giữa năm 1970 và 1975, các nhân viên quản trị của Cenco, sau
đó cả ban quản trị cao cấp đã dính líu vào một vụ gian lận lớn là
thổi phồng giá trị hàng tồn kho của công ty. Điều nãy đã giúp cho
công ty vay được tiền với lãi suất thấp hơn và đạt được tiền bồi
thường bảo hiểm hỏa hoạn cao hơn mức đáng được hưởng. Sau
khi sự gian lận bị phát hiện bởi một nhân viên của Cenco và
được báo cáo với SEC ( Securities and Exchange Commission)
các cổ đông đã đệ đơn kiện công ty Cenco, ban quản trị của
công ty và các kiểm toán viên của công ty Kiểm toán. Công ty
kiểm toán đã dàn xếp cho vụ kiện tụng này bằng cách chi ra 3,5
triệu USD.

Năm 1982, Ban quản lý mới của Công ty nhân danh Công ty
Cenco đệ đơn kiện lần thứ hai Công ty kiểm toán vì sai phạm hợp
đồng, bất cần nghề nghiệp và gian lận. Công ty kiểm toán đã bào
chữa là mặc dù Công ty đã nỗ lực cố gắng để phát hiện ra dấu
hiệu của sự gian lận nhưng tập thể phần lớn những người trong
ban quản trị của Công ty Cenco đã ngăn cản họ phát hiện ra gian
lận.

Kỳ họp thứ 7 của toàn thượng đã kết luận là Công ty kiểm toán
không chịu trách nhiệm trong trường hợp này.
Thế nào là bên thứ ba? Gồm những ai?
Bên thứ ba (ngoài chủ thể và khách
thể kiểm toán) là các cá nhân, tổ
chức có liên quan đến cuộc kiểm

toán báo cáo tài chính
Cổ đông (hiện tại, tương lai)
Ngân hàng và tổ chức tín dụng
Nhà cung cấp
Khách hàng
Nhân viên…
II.2
Trách nhiệm của KTV đối với bên thứ
ba là rất rộng và nặng nề. Thực tế, phần
lớn các vụ kiện đối với KTV do bên thứ
ba thực hiện, nhiều cuộc kiểm toán báo
cáo tài chính không thể thực hiện được
vì KTV không đủ năng lực đáp ứng nhu
cầu của rất đông các bên thứ ba.
II.2
Năm 1931, công ty Ultramares không có khả năng trả nợ,
các chủ nợ của Công ty dựa vào báo cáo tài chính đã được
chứng nhận rồi sau đó kiện các KTV, họ cho rằng các KTV
đã phạm tội bất cẩn và trình bày gian dối.
Các khoản phải thu đã bị bóp méo bằng cách cộng thêm khoảng 650.000
USD vào các khoản phải thu một khoản mục khác trên 700.000USD. Các
chủ nợ cho rằng một cuộc kiểm tra kỹ lưỡng sẽ tìm thấy 700.000 USD
gian lận này. Các khoản phải trả cũng có những khoản không nhất quán
tương tự.
Sau khi điều tra vấn đề, toà án liên bang Mỹ kết luận rằng các KTV đã có bất cẩn
trong quá trình kiểm toán, tuy nhiên kiểm toán viên khôngphải chịu trách nhiệm
đối với các chủ nợ của Công ty Ultramares vì điều sai lầm vượt ra ngoài phạm vi
của hợp đồng kiểm toán ban đầu. Toà án cho rằng chỉ có người ký hợp đồng với
KTV về các dịch vụ kiểm toán mới có thể kiện nếu các dịch vụ đó được cung cấp
một cách bất cẩn.Vụ kiện này là cơ sở cho sự ra đời của “Học thuyết Ultramares".

Học thuyết Ultramares
II.2
II.2
Theo học thuyết này, KTV sẽ chịu trách
nhiệm nếu bên thứ ba là “người có lợi
ích liên quan cơ bản* ”.
* “Người có lợi ích liên quan cơ bản” là
người mà KTV được thông báo về họ
trước khi thực hiện cuộc kiểm toán.
Học thuyết đưa ra khái niệm “người sử dụng dự kiến các kết quả
kiểm toán”, đó là những bên thứ ba mà KTV nhận thức được là
sẽ sử dụng báo cáo tài chính được kiểm toán (ví dụ, cơ quan
thuế, ngân hàng đang cho vay, nhà cung cấp đang có khoản phải
thu ở đơn vị được kiểm toán,…).
Học thuyết đưa ra khái niệm “người sử dụng dự kiến các kết quả
kiểm toán”, đó là những bên thứ ba mà KTV nhận thức được là
sẽ sử dụng báo cáo tài chính được kiểm toán (ví dụ, cơ quan
thuế, ngân hàng đang cho vay, nhà cung cấp đang có khoản phải
thu ở đơn vị được kiểm toán,…).
Có lợi ích liên quan
trực tiếp đến kết
quả kiểm toán của
đơn vị được kiểm
toán tại ngày ký báo
cáo kiểm toán.
Có hiểu biết một
cách hợp lý về báo
cáo tài chính và cơ
sở lập báo cáo tài
chính là các chuẩn

mực kế toán, chế độ
kế toán và các quy
định khác của pháp
luật có liên quan.
Đã sử dụng một
cách thận trọng
thông tin trên
báo cáo tài
chính đã kiểm
toán.
Học thuyết Ultramares mở rộng
Ở Việt Nam,
khoản 12 Điều
29 Chương 3
Luật kiểm
toán độc lập
II.2
KTV lập luận rằng
không có mối quan hệ
nhân quả giữa khoản
thiệt hại của bên thứ ba
với hoạt động kiểm
toán.
KTV lập luận rằng
không có mối quan hệ
nhân quả giữa khoản
thiệt hại của bên thứ ba
với hoạt động kiểm
toán.
KTV biện minh không có

trách nhiệm theo quy
định của pháp luật, áp
tùy theo quy định pháp lý

KTV biện minh không có
trách nhiệm theo quy
định của pháp luật, áp
tùy theo quy định pháp lý

Thứ nhất
Thứ nhất
Thứ hai
Thứ hai
Thứ ba
Thứ ba
KTV có thể
chứng minh đã
tuân thủ chuẩn
mực kiểm toán
trong suốt quá
trình thực hiện
cuộc kiểm toán
thì KTV không có
trách nhiệm pháp
lý.
II.2
Hình thức phản vệ của KTV
Tình Huống
Nguyên nhân
Giải quyết

Tuy nhiên, theo hợp đồng kiểm toán thì số liệu của các khoản phải thu
trên sổ sách của Công ty phải được giữ nguyên không có sự điều
chỉnh và trong báo cáo kiểm toán, nhận xét của KTV đã nêu cụ
thể: "Theo điều khoản của hợp đồng, chúng tôi không yêu cầu khách
hàng phải xác nhận số dư của họ và cũng không xem xét lại khả năng
thu của bất kỳ khoản phải thu thương mại nào". Việc không có sự
điều chỉnh để phản ánh số tiền không thu được cũng được ghi rõ ở
"các ghi chú trong Bảng cân đối tài sản".
Năm 1971, người mua 2/3 cổ phiếu của Công ty cho thuê ô tô
Stephens industries đã kiện Công ty kiểm toán Haskin and Sells vì
bất cẩn khi kiểm toán các khoản phải thu

Áp dụng "học thuyết Ultramares", toà án sơ thẩm cho rằng không
có mối quan hệ riêng theo hợp đồng giữa bên nguyên đơn và KTV
nên không tồn tại trách nhiệm pháp lý vì sự bất cẩn của KTV. Toà án
phúc thẩm cũng đưa ra quyết định tương tự.
VÍ DỤ
Stephens industries kiện Haskin and Sells (1971)
Theo Phần 11 Luật Chứng khoán 1933 ở Mỹ: “ Bất cứ bên thứ 3
nào mua cổ phiếu từ báo cáo tài chính của công ty niêm yết có
thể kiện KTV về BCTC có sai phạm trọng yếu. Người sử dụng kết
quả kiểm toán chỉ cần chứng minh rằng báo cáo tài chính có sai
phạm trọng yếu là đủ cơ sở để qui kết trách nhiệm pháp lý của
KTV”.
Khi xảy ra
khiếu kiện
thì KTV
phải có
trách nhiệm
chứng minh

Cuộc kiểm toán thích đáng được
thực hiện.
Phần thua thiệt của nguyên đơn là do
nguyên nhân khác, không xuất phát từ
Báo cáo tài chính được kiểm toán.
II.3
Trách nhiệm dân sự khi kiểm toán các đơn vị niêm yết
Trong quy định trong Điều 13 QĐ
89/2007 BTC, theo đó DN kiểm
toán có nghĩa vụ
Những sai phạm chưa
được xử lý theo quy định
của Chuẩn mực kiểm toán
thì phải được ghi vào báo
cáo kiểm toán hoặc thư
quản lý.
Sau khi phát hành báo cáo
kiểm toán, nếu nghi ngờ
hay phát hiện khách thể vẫn
tồn tại những sai phạm
trọng yếu liên quan đến báo
cáo tài chính được kiểm
toán thì phải thực hiện các
thủ tục thông báo cho bên
thứ 3 và thông báo cho Ủy
ban Chứng khoán Nhà
nước.
II.3
Trách nhiệm dân sự khi kiểm toán các đơn vị niêm yết
Các hình thức phạt của Ủy ban chứng khoán đối với KTV

khi kiểm toán báo cáo tài chính của các tổ chức niêm yết
được quy định như sau
Hình thức Áp dụng khi
Phạt hay ngừng (tạm thời
hoặc vĩnh viễn) KTV
không cho kiểm toán các
công ty niệm yết
KTV có hành vi vi phạm
nghiêm trọng (cố tình bỏ
qua các phát hiện kiểm
toán để đưa ra ý kiến chấp
nhận toàn phần đối với
BCTC được kiểm toán.
- Yêu cầu KTV tham gia
các khóa đào tạo
- Yêu cầu KTV khác rà
soát công việc của KTV
mắc lỗi
KTV thực hiện cuộc kiểm
toán không đảm bảo chất
lượng do cẩu thả, trình độ
chuyên môn chưa bảo
đảm, tính độc lập không
được duy trì
Công bố trong các ấn
phẩm của Ủy ban Chứng
khoán về hành vi vi phạm
của KTV
Răn đe đối với những sai
phạm cố ý hay có khả

năng phát sinh
II.3

×