Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

90 Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên trong kiểm toán tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.99 KB, 23 trang )

Đề án môn học Kiểm toán tài chính
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán độc
lập, đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất l-
ợng quản lý của các doanh nghiệp. Kiểm toán chính là sự xác nhận tính khách
quan, tính chuẩn xác của thông tin; và quan trọng hơn là qua đó để hoàn thiện quá
trình quản lý, hoàn thiện quá trình tổ chức thông tin, phục vụ có hiệu quả cho các
đối tợng sử dụng thông tin kế toán.
Từ những năm đầu của thập kỷ 90, sự ra đời của các công ty kiểm toán của
Việt Nam, cùng với sự tham gia trong một số lĩnh vực của các công ty kiểm toán
hàng đầu thế giới, hoạt động kiểm toán ở Việt Nam đã đợc hình thành và bớc đầu
phát triển. Kiểm toán đã trở thành một nghề nghiệp, một lĩnh vực hoạt động
nghiệp vụ.
Cùng với sự phát triển của kiểm toán thì trách nhiệm của kiểm toán viên cũng
ngày càng đợc quan tâm hơn. Chính vì vậy mà nhóm chúng tôi quyết định chọn đề
tài cho đề án môn học kiểm toán tài chính của mình là: Trách nhiệm pháp lý của
kiểm toán viên trong kiểm toán tài chính.
Bài viết của chúng tôi gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
Phần I: Kiểm toán viên và yêu cầu chung đối với kiểm toán viên.
Phần II: Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên:
1. Trách nhiệm đối với khách hàng trực tiếp_ đơn vị đợc kiểm toán.
2. Trách nhiệm đối với những đối tợng quan tâm tới kết quả kiểm toán.
3. Trách nhiệm đối với đồng nghiệp.
4. Trách nhiệm đối với những vi phạm pháp luật của đơn vị đợc kiểm toán.
5. Trách nhiệm tuân thủ pháp luật và các chuẩn mực kiểm toán.
Nhóm 9 1
Đề án môn học Kiểm toán tài chính
Nội dung
I. Kiểm toán viên và yêu cầu chung đối với kiểm toán viên:
1. Kiểm toán viên:
Kiểm toán viên là khái niệm chung chỉ những ngời làm công tác kiểm toán cụ


thể có trình độ nghiệp vụ tơng xứng với công việc đó.
Chủ thể tiến hành kiểm toán tài chính có thể là kiểm toán viên Nhà nớc, kiểm
toán viên nội bộ và kiểm toán viên độc lập. Tuy nhiên phần lớn hoạt động kiểm
toán tài chính đợc tiến hành bởi kiểm toán viên độc lập do đó trong bài viết này
chủ yếu nói đến kiểm toán viên độc lập.

2. Yêu cầu chung đối với kiểm toán viên:
* Độc lập, khách quan và chính trực.
Kiểm toán viên phải chính trực khách quan và độc lập để bảo đảm độ tin
cậy đối với mọi sự đánh giá, xác nhận các thông tin đợc kiểm toán và góp phần
nâng cao chất lợng của báo cáo kiểm toán.
Tính độc lập, khách quan và chính trực trong hoạt động của kiểm toán viên
yêu cầu:
- Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên chỉ tuân thủ pháp luật và các
chuẩn mực, quy trình kiểm toán.
- Phải thẳng thắn, trung thực và có lơng tâm nghề nghiệp, tôn trọng lợi ích
của nhà nớc, của nhân dân, làm hết sức mình vì sự lành mạnh của nền tài chính
quốc gia và của đơn vị khách hàng đang kiểm toán.
- Không để cho những định kiến thiên lệch lấn át tính khách quan.
- Phải có thái độ, quan điểm vô t, không bị các lợi ích vật chất và quyền lợi cá
nhân chi phối.
- Không đợc thực hiện kiểm toán ở những đơn vị mà ở đó kiểm toán viên có
quan hệ họ hàng ruột thịt( bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh chị em ruột) với những
ngời giữ chức vụ lãnh đạo và có chung lợi ích kinh tế với đơn vị khách hàng (góp
vốn, mua cổ phần, cho vay vốn ).
Nhóm 9 2
Đề án môn học Kiểm toán tài chính
* Khả năng và trình độ:
Kiểm toán viên phải có trình độ và khả năng phù hợp, đáp ứng yêu cầu với
nhiệm vụ đợc giao và hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất.

Để bảo đảm đủ năng lực nghề nghiệp, yêu cầu kiểm toán viên:
- Phải đợc đào tạo theo những cấp học nhất định và bồi dỡng trình độ cần
thiết cả lý luận và thực tế về nghiệp vụ chuyên ngành tơng xứng với tính chất,
phạm vi và mức độ phức tạp của nhiệm vụ kiểm toán đợc giao.
- Phải thờng xuyên học tập nắm vững sự phát triển, đổi mới về kế toán, kiểm
toán ở trong nớc cũng nh nớc ngoài và những quy định của pháp luật có liên quan.
- Phải có năng lực kiểm tra, đánh giá, đề xuất các kiến nghị và điều hành,
phối hợp trong khi nhận nhiệm vụ đợc giao.
- Phải chủ động sáng tạo, có khả năng thích ứng mọi nhiệm vụ đợc giao,
biết ứng xử phù hợp với sự đa dạng, phong phú và phức tạp của nhiệm vụ cũng nh
các đối tợng kiểm toán.
- Phải đợc trang bị đầy đủ năng lực để sử dụng thành thạo các phơng pháp
nghiệp vụ và phơng tiện hiện đại trong hoạt động kiểm toán.
* Thận trọng và bảo mật:
Kiểm toán viên phải thực hiện công việc đợc giao với sự thận trọng cần thiết
trong mọi giai đoạn của quá trình kiểm toán; đồng thời phải giữ đúng các quy định
về bảo mật theo quy định của pháp luật.
Để bảo đảm sự thận trọng và bảo mật nghề nghiệp, yêu cầu kiểm toán viên:
- Phải thực hiện các phơng pháp chuyên môn nghiệp vụ tơng ứng với mức độ
phức tạp của cuộc kiểm toán; phải thực hiện nhiệm vụ với trách nhiệm nghề
nghiệp cao; thận trọng trớc mọi tình huống, không vội vã đa ra những nhận xét
hoặc phán quyết khi cha nắm chắc và hiểu biết đầy đủ vấn đề cũng nh cha có bằng
chứng xác thực.
- Khi sử dụng các chuyên gia bên ngoài làm t vấn hoặc sử dụng các kết quả của
kiểm toán viên tiền nhiệm, kiểm toán viên nội bộ, các kết luận thanh tra Kiểm
toán viên phải xem xét, kiểm tra, sử dụng có chọn lọc và phải chịu trách nhiệm về
Nhóm 9 3
Đề án môn học Kiểm toán tài chính
tính xác thực của các số liệu, tài liệu và bằng chứng liên quan đến kết luận kiểm
toán.

- Có tác phong thận trọng, tỉ mỉ để công việc đạt chất lợng cao; trớc khi đa ra ý
kiến nhận xét, đánh giá phải kiểm tra, xem xét lại tính trung thực, hợp lệ, hợp pháp
của hồ sơ làm việc, tính đầy đủ, chính xác, thích hợp của các bằng chứng và kết
quả tính toán.
- Có trách nhiệm giữ bí mật nghề nghiệp của các đối tợng đợc kiểm toán về
những thông tin mà kiểm toán viên đã thu thập đợc trong quá trình kiểm toán.
Không đợc để lộ bất cứ thông tin kiểm toán nào cho ngời thứ ba khi không có sự
uỷ quyền hoặc trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
II. Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên:
Kiểm toán viên phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc
kiểm toán quy định, thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng kiểm toán, lập
các báo cáo kiểm toán, ký tên vào báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm trớc
pháp luật, trớc tổ chức kiểm toán độc lập và trớc khách hàng về sự trung thực
khách quan của kết quả kiểm toán và ý kiến nhận xét trong báo cáo kiểm toán.
Trách nhiệm này đợc cụ thể hoá với từng đối tợng nh sau:
1. Trách nhiệm đối với khách hàng _ đơn vị đợc kiểm toán:
1.1. Trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chơng trình kiểm toán:
1.1.1. Trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán:
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo
cuộc kiểm toán đợc tiến hành một cách có hiệu quả và phải tuân thủ các quy định
của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 trong quá trình lập và thực hiện kế
hoạch kiểm toán: Kế hoạch kiểm toán phải đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán và
lập một cách hợp lý nhằm đảm bảo: bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc
kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo cho cuộc
kiểm toán hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán còn trợ giúp cho kiểm
Nhóm 9 4
Đề án môn học Kiểm toán tài chính
toán viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên
và chuyên gia khác về công việc kiểm toán.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán, trong đó

mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm
toán phải đầy đủ, chi tiết, làm cơ sở để lập chơng trình kiểm toán. Hình thức và
nội dung của kế hoạch kiểm toán thay đổi tuỳ theo quy mô của khách hàng, tính
chất phức tạp của công việc kiểm toán, phơng pháp và kỹ thuật đặc thù do kiểm
toán viên sử dụng.
1.1.2. Trách nhiệm thiết kế chơng trình kiểm toán:
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải soạn thảo chơng trình kiểm toán,
trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần
thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Khi xây dựng chơng trình kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét các đánh
giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, cũng nh mức độ đảm bảo phải đạt đợc
thông qua thử nghiệm cơ bản. Trong đó kiểm toán viên cần phải xem xét:
+ Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
+ Sự phối hợp tử phía khách hàng, từ trợ lý kiểm toán trong nhóm và sự tham
gia của kiểm toán viên khác hoặc các chuyên gia.
Tuy nhiên, kiểm toán viên cần phải tuân theo chơng trình kiểm toán của hầu
hết các cuộc kiểm toán đợc thiết kế theo 3 phần sau đây: trắc nghiệm phân tích,
trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp các số d.
Trong quá trình kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và chơng trình kiểm toán sẽ đợc
sửa đổi, bổ sung nếu có những thay đổi về tình huống hoặc do những kết quả ngoài
dự đoán của các thủ tục kiểm toán. Nguyên nhân và nội dung thay đổi kế hoạch kiểm
toán và chơng trình kiểm toán phải đợc ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán.

1.2. Trách nhiệm phát hiện ra các sai phạm trọng yếu trong báo cáo tài chính:
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phải chịu trách nhiệm trực tiếp
trong việc ngăn ngừa các sai phạm ở đơn vị mà họ kiểm toán nhng thông qua công
Nhóm 9 5
Đề án môn học Kiểm toán tài chính
việc kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán có trách nhiệm giúp đỡ đơn
vị đợc kiểm toán ngăn ngừa và xử lý các gian lận và sai sót.

Vì vậy mà khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán
phải đánh giá mức độ trọng yếu để ớc tính mức độ sai sót của các báo cáo tài
chính có thể chấp nhận đợc, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đáng giá ảnh
hởng của những sai sót lên báo cáo tài chính để từ đó xác định bản chất, thời gian
và phạm vi thực hiện các khảo sát (thử nghiệm) kiểm toán.
Trờng hợp mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng các sai sót có
thể ảnh hởng trọng yếu đến các báo cáo tài chính thì phải thực hiện những thủ
thục kiểm toán sửa đổi và bổ xung thích hợp. Nếu cần thiết, kiểm toán viên phải
điều chỉnh lại nội dung, lịch trình và phạm vi các thử nghiệm cơ bản. Mặt khác
các kiểm toán viên cũng phải xem xét ảnh hởng của những sai sót trọng yếu trong
các mối quan hệ của các khía cạnh khác của cuộc kiểm toán, đặc biệt là độ tin cậy
trong các giải trình của ban giám đốc. Trờng hợp hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ không phát hiện đợc gian lận và sai sót hoặc chúng không đợc đề
cập đến trong giải trình của giám đốc, kiểm toán viên phải xem xét lại việc đánh
giá rủi ro và độ tin cậy của các giải trình đó. Khả năng phát hiện gian lận và sai
sót của kiểm toán viên sẽ tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa các sai phạm với những
hành vi cố tình che dấu sai phạm, các thủ tục kiểm soát cụ thể của ban giám đốc
và các nhân viên liên quan.
Khi phát hiện ra gian lận hoặc sai sót trọng yếu đã xảy ra hoặc có thể xảy ra,
kiểm toán viên phải cân nhắc tất cả các tình huống xem cần thông báo cho cấp
nào. Trờng hợp có gian lận, kiểm toán viên phải đánh giá khả năng gian lận này
liên quan đến cấp nào. Trong hầu hết các trờng hợp xảy ra gian lận, kiểm toán viên
và công ty kiểm toán cấp quản lý cao hơn của những ngời có dính líu đến gian lận
đó. Khi nghi ngờ các gian lận có liên quan đến ngời lãnh đạo cao nhất trong đơn vị
đợc kiểm toán thì thông thờng kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tham
khảo ý kiến của các chuyên gia t vấn pháp luật để xác định các thủ tục cần tiến
hành.
Nhóm 9 6
Đề án môn học Kiểm toán tài chính
Nếu kiểm toán viên và công ty kiểm toán kết luận rằng có gian lận hoặc sai

sót làm ảnh hởng trọng yếu đến báo cáo tài chính những gian lận hoặc sai sót này
không đợc đơn vị sửa chữa hoặc không đợc phản ánh đúng trong báo cáo tài chính
thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đa ra ý kiến chấp nhận từng phần
hoặc ý kiến không chấp nhận.
1.3. Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc thu thập đầy đủ bằng chứng
kiểm toán.
Thực chất của hoạt động kiểm toán tài chính là quá trình thu thập và đánh
giá các bằng chứng về các báo cáo tài chính của một tổ chức kinh tế cụ thể nhằm
mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp của các báo cáo này với các
chuẩn mực đã đợc thiết lập.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500, bằng chứng kiểm toán, là tất cả
các tài liệu, thông tin mà các kiểm toán viên thu thập đợc liên quan đến cuộc kiểm
toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình.
Bằng chứng kiểm toán có tính đa dạng. Vì vậy mà các loại bằng chứng kiểm
toán khác nhau sẽ ảnh hởng khác nhau đến việc hình thành nên ý kiến kết luận
kiểm toán. Do đó, kiểm toán viên cần nhận thức đầy đủ và cụ thể về các loại bằng
chứng để có thể đánh giá đánh giá bằng chứng kiểm toán một cách hữu hiệu khi
thực hành kiểm toán. Một khi kiểm toán viên không thu thập đầy đủ và đánh giá
đúng các bằng chứng kiểm toán thích hợp thì kiểm toán viên khó có thể đa ra một
nhận định xác đáng về đối tợng đợc kiểm toán. Nói cách khác, kết luận kiểm toán
khó có thể đúng với thực trạng đối tợng đợc kiểm toán nếu nh bằng chứng kiểm
toán thu đợc quá ít hay bằng chứng không phù hợp hoặc có độ tin cậy không cao.
Vì vậy mà chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 đã quy định:
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng
kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đa ra ý kiến của mính về báo cáo tài chính của
đơn vị đợc kiểm toán .
Kiểm toán tài chính có đối tợng là các báo cáo tài chính bao gồm các thông tin
tổng hợp liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong một niên độ
Nhóm 9 7
Đề án môn học Kiểm toán tài chính

tài chính đợc kiểm toán. Với đối tợng rộng nh vậy, chi phí của kiểm tra và đánh
giá tất cả các bằng chứng sẽ trở nên rất cao. Do đó vấn đề đặt ra là phải xác định
số lợng bằng chứng thích hợp cần thu thập để có thể đánh giá một cách toàn diện
về đối tợng kiểm toán. Quyết định này của kiểm toán viên về thu thập bằng chứng
kiểm toán có thể chia thành 4 loại:
+ Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng.
+ Quyết định về quy mô mẫu cần chọn đối với một thể thức nhất định.
+ Quyết định về những khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể.
+ Quyết định về hoàn thành các thể thức.
Mặt khác, để các ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về báo cáo tài chính đợc
kiểm toán là đúng với một mức độ nghi ngờ hợp lý, thì các bằng chứng kiểm toán
mà kiểm toán viên đa ra phải đảm bảo đợc các yêu cầu cơ bản của nó. Đó là bằng
chứng kiểm toán thu thập đợc phải có giá trị và đảm bảo tính đầy đủ; có giá trị
hay có hiệu lực là yêu cầu của bằng chứng kiểm toán. Nếu bằng chứng đợc xem
là đáng tin cậy hay có giá trị cao thì nó giúp rất nhiều trong việc kiểm toán viên
xem xét để đa ra những nhận xét xác đáng và kiểm toán viên sẽ tin tởng và yên
tâm khi đa ra kết luận trong báo cáo kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán đợc xem là
đáng tin cậy khi nó mang các đặc điểm sau:
+ Thích đáng: Bằng chứng phải phù hợp hay thích đáng với mục tiêu kiểm
toán mà kiểm toán viên đã xác định. Ví dụ, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán
viên đang lo ngại là khách hàng quên không tính và thanh toán chi phí vận chuyển
hàng hoá cho doanh nghiệp, thì bằng chứng kiểm toán phải là việc so sánh mẫu
một số hoá đơn bán hàng với chứng từ thanh toán chi phí vận chuyển, chứ không
phải là các bản sao hoá đơn bán hàng
+ Nguồn gốc của bằng chứng: Các bằng chứng đợc cung cấp từ các nguồn bên
ngoài doanh nghiệp thì đáng tin cậy hơn từ bên trong doanh nghiệp.
+ Mức độ khách quan: Những chứng cứ có tính khách quan đáng tin cậy hơn
những chứng cứ cần phải có sự phân tích, phán xét đáng kể thì mới đi đến kết luận
đúng hay sai. Thí dụ những bản xác nhận của khách hàng về các khoản phải thu,
biên bản kiểm kê hàng tồn kho, tiền mặt là những bằng chứng có tính khách

Nhóm 9 8
Đề án môn học Kiểm toán tài chính
quan còn nếu bằng chứng là các câu hỏi, câu trả lời của các nhà quản lý, kế toán
về hàng tồn kho, các khoản phải thu thì tính khách quan không cao.
+ Bằng chứng do kiểm toán viên thu thập trực tiếp hay gián tiếp.
+ Bằng chứng thu nhận trong doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt sẽ
có độ tin cậy hơn trong doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém.
+ Bằng chứng đợc cung cấp do các cá nhân có đủ trình độ chuyên môn sẽ đợc
đánh giá có giá trị hơn do cá nhân hoặc kiểm toán viên có trình độ chuyên môn
thấp.
Yêu cầu đầy đủ là biểu thị số lợng bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên
thu thập đợc và có thể dựa vào đó để đa ra những ý kiến của mình. Mặc dù không
có một thớc đo tuyệt đối nào để xem xét bằng chứng đã đầy đủ hay cha nhng số l-
ợng bằng chứng thu thập đợc có quyết định tính đầy đủ của chúng. Quy mô mẫu
mà kiểm toán viên lựa chon để kiểm toán rất quan trọng trong việc quyết định
tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán. Song, ngoài quy mô lựa chọn để kiểm toán,
tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán còn phụ thuộc vào mẫu đó có bao quát đợc
các yếu tố hoặc các tiêu thức có thể đại diện cho tổng thể hay không.
Khi đã thu thập đợc bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên phải xét đoán và
lựa chọn những bằng chứng nào nên sử dụng và đa ra làm bằng chứng cho những ý
kiến nhận xét của mình. Đồng thời trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán,
kiểm toán viên phải sử dụng sự xét đoán nghề nghiệp để đánh giá rủi ro kiểm toán,
và thiết kế các thủ tục kiểm toán để đảm bảo rủi ro kiểm toán đợc giảm xuống
mức có thể chấp nhận đợc.
1.4. Trách nhiệm về tính bảo mật thông tin của khách hàng:
Trong tiến trình kiểm tra, các kiểm toán viên thu đợc một số lợng đáng kể
thông tin bảo mật, gồm cả lơng của các viên chức, quá trình định giá sản phẩm,
các kế hoạch quảng cáo, và số liệu chi phí sản phẩm. Nếu kiểm toán viên tiết lộ
những thông tin này cho những ngời ở bên ngoài hoặc cho các nhân viên của công
ty khách hàng là những ngời bị ngăn chặn không cho tiếp cận những thông tin đó,

mối quan hệ của họ với ban quản lý sẽ bị căng thẳng nghiêm trọng và trong trờng
Nhóm 9 9

×