Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.35 KB, 62 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: TíNH TấT YếU KHáCH QUAN THúC ĐẩY XUấT
KHẩU HàNG HOá SANG THị TRƯờng eu
i. thị trờng thống nhất eu
1. Liên minh Châu Âu EU
1.1. Quá trình hình thành và phát triển :
Châu Âu là mảnh đất của những cuộc chiến tranh triền miên tranh giành
đất đai tài nguyên, áp đặt sự thống trị giữa các quốc gia trong khu vực. Giấc
mộng thống nhất Châu Âu đã đợc nung nấu từ rất lâu từ thế kỷ VIII dới thời
Seclơ Đại đế của đế chế La mã (742-814) đến Napôlêong ( năm 1769-1821); rồi
Hitle đã từng vẽ ra một viễn cảnh Châu Âu với bộ luật chung, các đơn vị đo l-
ợng chung, đồng tiền chung...nhng điều mơ tởng này của các nhà quân sự,
chính trị gia và của nhiều ngời khác đã không trở thành hiện thực vì cha có đợc
sự đoàn kết lợi ích của các dân tộc.
Cuộc chiến tranh thế giới lần thứ I nổ ra từ Châu Âu nh là biểu hiện
thắng thế của việc cạnh tranh tàn khốc với việc đặt lợi ích quốc gia dân tộc
thiển cận lên trên hết nhng cũng chính do chiến tranh khốc liệt cùng những hậu
quả khủng khiếp của nó làm cho yêu cầu liên kết chính trị và kinh tế châu lục
trở nên cấp bách. Những năm 1920 đã có sự ra đời hàng loạt các tổ chức hoạt
động cho sự thống nhất châu âu nổi bật là phong trào Châu âu do bá tớc ngời
áo Condehore Kalegi đề xuất năm 1923.
Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ nh một biểu hiện ngông cuồng muốn
dùng vũ lực thống nhất Châu Âu , đặt nó dới sự cai quản của dân tộc tự xng
là Thợng Đẳng , nhng cũng chính chiến tranh đã làm bùng lên mối quan tâm
về một Châu âu đoàn kết, thống nhất chống kẻ thù chung và cùng chung sống
yên bình sau khi chiến tranh kết thúc. Các lực lợng kháng chiến ở nhiều quốc
gia nh Pháp, Italia, Hà Lan đã ủng hộ nhiệt tình việc xây dựng một cộng
đồng chính trị Châu âu sau chiến tranh. Năm 1941 những ngời kháng chiến
Italia lập Phong trào liên bang Châu Âu . Tháng 7 năm 1944 diễn ra hội nghị
Geneve đề xuất lập liên bang Châu Âu có hiến pháp Châu Âu, một chính phủ
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
siêu quốc gia trực tiếp chịu trách nhiệm trớc dân và toà án, tuy nhiên ý tởng đã
bị đẩy lùi.
Tháng 5 năm 1949 thành lập Hội đồng Châu Âu ( Council of Europe ) do
đề xuất của thủ tớng Anh W.Chusehill với sự có mặt của 10 nớc thành viên
(Pháp, Anh, Đan Mạch..). Tuy nhiên, tổ chức này cha làm đợc gì nhiều hơn với
t cách là một tổ chức liên chính phủ lỏng lẻo. Và đây cũng không phải là mô
hình tổ chức mà những ngời ủng hộ thống nhất Châu Âu mong muốn.
Rút kinh nghiệm từ những thất bại trớc đó ông Jean monnet Nhà
ngoại giao Pháp đợc gọi là Ngời cha của Châu Âu đã vạch ra phơng hớng
hoạt động cho giai đoạn đầu liên kết. Kế hoạch Sahuman đã đợc ông vạch ra với
nguyên tắc chính là phải gạt bỏ một phần chủ quyền quốc gia vì sự hợp tác lợi
ích giữa các dân tộc Châu Âu. Cuối cùng dự án thành lập cộng đồng than và
thép Châu Âu ( Ecsc ) đã đợc ký kết ngày 18-4-1951 tại Pari với sự tham gia
của 6 nớc ( Đức, Pháp, Italia, Bỉ, Hà lan, Luexambua ). Hiệp hội thành lập trớc
hết là giải quyết mâu thuẫn giữa Đức và Pháp, đây là mấu chốt của chủ nghĩa
dân tộc Hẹp hòi, tạo điều kiện cho 2 nớc xích lại gần nhau. Hiệp hội đã đặt viên
gạch đầu tiên cho một Liên minh Châu Âu . Do vấn đề dầu mỏ ở Trung
Đông đã làm nảy sinh nhu cầu hợp tác về năng lợng, Ngày 25-3-1957 Hiệp ớc
thành lập cộng đồng kinh tế Châu Âu ( EEC ) và cộng đồng năng lợng nguyên
tử Châu Âu đã đợc ký kết tại Rôma.
Lần mở rộng thứ nhất của cộng đồng Châu Âu diễn ra ngày 22-1-1972
do 4 nớc mới ký kết là Anh, Ailen, Đan mạch, Nauy. Hiệp ớc có hiệu lực từ
ngày 1-1-1973. Lần mở rộng thứ hai dự tính vào ngày 28-5-1979 với sự tham
gia của Hylạp, năm 1981 Hylạp chính thức tham gia vào liên minh Châu Âu.
EC-10.
Năm 1986 Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, gia nhập cộng đồng kinh tế Châu
Âu ( EEC ) văn kiện Châu Âu duy nhất đợc ký kết và theo sau đó là hiệp ớc
Maastricht và Liên minh Châu Âu. Năm 1992, Hiệp ớc liên minh Châu Âu đợc
ký kết tại Maastricht. Từ ngày 1/1/1993 chính thức thi hành hiệp ớc và liên

minh Châu Âu. Năm 1995 nớc áo, Phần Lan, Thuỵ Điển gia nhập EU, đa tổng
số các nớc thành viên của EU lên 15. Việt Nam.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiện nay, EU là một trung tâm kinh tế hùng mạnh trên thế giới, có tốc độ
tăng trởng kinh tế khá ổn định, tốc độ tăng GDP năm 1996 là 1,6% năm 1997 là
2,5% và năm 1999 là 2,0%. Các chuyên gia kinh tế của EU là t tởng lạc quan và
tiếp tục kiểm soát nền kinh tế. OECD dự báo, kinh tế EU tăng chởng mạnh hơn,
đạt 2,8% và năm 2000 và 2001, tốc độ tăng GDP của các nớc khu vực sử dụng
đồng Euro là 2,8%. Hiện nay, EU có một vị trí quan trọng trong thơng mại quốc
tế và có ảnh hởng lớn đến nền kinh tế thế giới. Việc Việt Nam thúc đẩy quan hệ
ngoại giao của EU phù hợp với định hớng phát triển đất nớc theo hớng xuất
khẩu góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
1.2. Thị trờng thống nhất Châu Âu :
1.2.1. Liên minh thuế quan và thị trờng chung.
Hiệp định Rome thành lập cộng đồng kinh tế Châu Âu ( EEC: European
Economic Community ) ký năm 1957 ấn định nhiệm vụ xác lập một liên minh
thuế quan ( a Customs Union ) và một thị trờng chung ( a Common market )
giữa các nớc thành viên. Xây dựng cơ sở lý thuyết cho nhiệm vụ này, các nhà
hoạch định chính sách của EEC đã tính đến quan điểm của các nhà kinh tế theo
các trờng phái khác nhau. Những ngời thuộc trờng phái tân tự do và tân cổ điển
cho rằng, thị trờng là yếu tố điều tiết nền kinh tế có hiệu quả nhất, nên việc hình
thành thị trờng chung là hoạt động đúng đắn, nhng điều kiện để hình thành nó
là tối thiếu hoá sự can thiệp của nhà nớc. Còn những ngời thuộc trờng phái của
xu hớng điều chỉnh thì cho rằng sẽ không thể thực hiện đợc thị trờng liên kết
hoàn hảo nếu không sử dụng một cách tự giác cấp độ siêu quốc gia các yếu tố
cần cho sự phối hợp và các công cụ của chính sách kinh tế.
Việc hình thành thị trờng chung Châu Âu đợc dựa trên cơ sở lý luận tân
cổ điển về việc hình thành không gian thị trờng thống nhất và luận giải tính
hiệu quả của liên minh thuế quan. Đồng thời quan điểm của những ngời theo tr-

ờng phái điều chỉnh cũng đợc tính đến ở quan niệm về các hình thức về giai
đoạn liên kết kinh tế và luận thuyến về sự điều chỉnh của nhà nớc không cần tới
mức can thiệp vào quá trình liên kết mà chỉ cần bằng các điều kiện cạnh tranh
và phối hợp chính sách.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ba mục tiêu căn bản về liên kết kinh tế mà hiệp định Rôme nhấn mạnh là
: 1) Tạo lập một liên minh thuế quan nhờ đó tất cả các hàng rào thuế quan và
các cản trở khác trong buôn bán giữa các nớc thành viên EEC phải đợc dỡ bỏ.
Bên cạnh đó cần đặt đợc thoả thuận về thuế quan chung đối với bên ngoài để tất
cả các hàng hoá nhập vào EEC đều chịu cùng một chi phí và sự kiểm tra nh
nhau dù vào từ của khẩu nào thuộc EEC. Ngoài ra cũng cần thoả thuận với nhau
về một chính sách thơng mại chung đối với các nớc thứ ba. 2) Hình thành một
thị trờng chung với thoả thuận các quy tắc cho phép lu chuyển tự do dân c, hàng
hoá, các dịch vụ và tiền tệ giữa các thành viên EEC. 3) Thoả thuận phát triển
một chính sách nông nghiệp chung với việc bảo đảm sự ổn định của thị trờng
nông nghiệp cùng việc cung ứng thực phẩm còn nông dân đợc trả giá đảm bảo.
Liên minh thuế quan là sự hợp nhất một số địa bàn thuế quan vào một địa
bàn duy nhất ở đó xoá bỏ các loại thuế quan giữa các nớc thành viên. Không
giống nh khu vực mậu dịch tự do, các thành viên của liên minh không đợc phép
thu các loại thuế quan riêng của mình đối với hàng hoá nhập khẩu từ các nớc
bên ngoài mà phải sử dụng biểu thuế quan chung. Cho tới ngày 1-7-1968 các n-
ớc EC đã hoàn thành việc thiết lập liên minh thuế quan cho các hàng công
nghiệp còn với hàng nông sản thì vào tháng 1 năm 1970. Những thành viên gia
nhập EC muộn hợn sẽ đợc phép có một thời kỳ chuyển tiếp trớc khi liên minh
thuế quan đợc thực hiện trên toàn lãnh thổ nớc mình. Chính sách thơng mại
chung đợc ghi nhận tại các điều 110-116 của hiệp định Rôme. Đây là chính
sách tập trung vào việc hình thành một biểu thuế trong buôn bán với các nớc
không phải thành viên của khối và thực hiện dỡ bỏ mọi rào cản thuế quan trong
buôn bán nội khối. Nhờ có chính sách thơng mại mà các nớc thành viên EC có

thể phối hợp hài hoà các chính sách thơng mại của mình.
Thị trờng chung đã hình thành sớm hơn 18 tháng so với dự kiến. Từ
tháng 7-1968, trên toàn lãnh thổ các nớc thành viên đã thực hiện đợc việc: 1)
Xoá bỏ mọi hàng rào thuế quan trong buôn bán với nhau: 2) Thực hiện một biểu
thuế quan chung trong buôn bán với các nớc thứ ba : 3) Xoá bỏ những hạn chế
đối với việc lu chuyển lao động cũng nh giữa các nớc thành viên về lơng bổng,
bảo hiểm xã hội và đào tạo nghề nghiệp: 4) Xác lập chế độ tự do lu chuyển về
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vốn và các phơng tiện sản xuất. Sự hình thành của thị trờng chung Châu Âu đã
tạo thuận lợi và thúc đẩy đáng kể tự do buôn bán trong nội khối cũng nh mở
rộng việc buôn bán với các nớc thứ ba.
1.1.2 Thị trờng thống nhất và sự hình thành liên minh kinh tế và tiền tệ.
Bớc sang thập niên 1970 nền kinh tế các nớc EC gặp nhiều khó khăn,
trong khi thị trờng chung bộc lộ các khiếm khuyết trớc tình trạng các nớc thành
viên EC tìm cách thoát khỏi khó khăn không phải bằng cách dựng lên các hàng
rào bảo hộ phi thuế quan. Việc ký kết đạo luật Châu Âu đơn nhất (single
European Act ) tháng 2 năm 1986 tại Luxambua là một cố gắng mới thúc đẩy
thị trờng chung. Đây đợc coi là bớc đi quan trọng nhất và thành công nhất của
quá trình liên kết Châu Âu từ hiệp định Rôme. Mục tiêu quan trọng nhất đợc
đặt ra hoàn thành mọi chuẩn bị cho sự ra đời thị trờng thống nhất vào nửa đêm
ngày 21-12-1992. Đạo luật sau khi đợc phê chuẩn ở các quốc gia thành viên đã
có hiệu lực từ tháng 7-1987 với 282 khoản mới về luật pháp cần đợc hoà nhập
vào áp dụng ở hệ thống luật pháp quốc gia. Đó là những giải pháp nhằm dỡ bỏ
các hàng rào thực thể còn sót lại, các hàng rào tài chính và hàng rào kỹ thuật.
Nh vậy, thị trờng đơn nhất hình thành, tức là sẽ tạo đợc một khu vực không có
đờng biên nội tại đảm bảo sự lu chuyển tự do của hàng hoá, con ngời, các dịch
vụ và t bản. Cho đến thời hạn chót, thị trờng thống nhất đã hình thành tuy mới
có đuợc 92% số điều khoản đợc hội đồng các bộ trởng thông qua và 79% số
này đợc dịch chuyển vào hệ thống luật pháp quốc gia. Thị trờng thống nhất bắt

đầu hoạt động từ ngày 1-1-1993 và ngời ta hiểu rằng số phần trăm còn thiếu đó
của luật pháp sẽ đợc sớm lấp đầy.
Vào những năm 1960, hệ thống tiền tệ thế giới bắt đầu xuất hiện những
dấu hiệu rạn nứt do sự lạm dụng địa vị đặc biệt của đồng đô la mỹ. Hệ thống
tiền tệ Bretton Woods rối loạn do Hoa Kỳ không đủ sức bán vàng ra để giữ giá
30 USD ăn một ounce vàng và đến tháng 8-1971, Hoa Kỳ tuyên bố đình chỉ
việc đổi đô la ra vàng. Đồng đô la mất giá, hệ thống tiền tệ thế giới trở nên hết
sức rối loạn do nạn đầu cơ với việc tung đô la Mỹ ra săn lùng các đồng tiền
Châu Âu đợc giá. Tình hình đó làm cho các đồng tiền Tây Âu biến động mạnh.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Liên kết tiền tệ giữa các thành viên EC trở thành yêu cầu cấp bách. Năm
1972 các nớc EC đã đa ra thực hiện cơ chế Con rắn tiền tệ ( the currency
snake ) hay còn gọi là hệ thống con rắn trong đờng hầm . Cơ chế này quy
định biên độ giao động cộng trừ 1,25% tỷ giá chính thức giữa các đồng tiền Tây
Âu ( với sự tham gia của các nớc EC và một số quốc gia khác nh Nauy, Thuỵ
Điển.. ) và muốn qua đó xác lập hệ thống tỷ giá ổn định để tiếp tục thúc đẩy
tiến trình liên kết và cải thiện tình hình kinh tế chung. Nhng nhiều nớc sau khi
tham gia đã không đủ sức theo đuổi và đến tháng 12-1978 Hội đồng bộ trởng
EC đã thoả thuận một cơ chế tiền tệ mới gọi là Hệ thống tiền tệ Châu Âu
( EMS ). Cơ chế này chính thức có hiệu lực từ tháng 3 -1979 với sự nới rộng
biên độ giao động tới cộng trừ 2,25% cho các nớc cha gia nhập con rắn tiền tệ.
Mục tiêu trớc mắt của EMS là tránh khủng hoảng tiền tệ nhng lâu dài thì
muốn tạo cho Tây Âu một khu vực tiền tệ ổn định có đồng tiền riêng để tránh
cho Tây Âu khỏi lệ thuộc và bị chi phối bởi đồng đôla Mỹ, tiến tới tranh giành
ảnh hớng với đồng đôla Mỹ và đồng Yên Nhật Bản. Hệ thống tiền tệ Châu Âu
đã đợc thực hiện thành công qua hai giai đoạn: Giai đoạn một thực hiện liên kết
các đồng tiền của các nớc thành viên bằng một đơn vị tiền tệ chung của Châu
Âu đợc gọi là đồng Ecu ( European currency unit ) đồng thời tăng cờng phối
hợp giữa các ngân hàng quốc gia các nớc thành viên. Giai đoạn hai thực việc

kiểm soát các chính sách tiền tệ của các nớc thành viên và biến Ecu trở thành
đồng tiền chung đợc sử dụng song hành với các đồng tiền quốc gia trong dự trữ
và thanh toán.
EMS đợc gọi là thành công nhng một số quốc gia không đồng tình ở chỗ
cho rằng chính sách kinh tế và tiền tệ của mình bị cơ chế EMS gò ép theo
khuôn mẫu. Trớc tình hình đó, Hội nghị thởng đỉnh EC ở Hanovơr tháng 6-
1988 đã quyết định lập uỷ ban do chủ tịch uỷ ban Châu Âu đứng đầu nghiên
cứu đề xuất thành lập một liên minh kinh tế và tiền tệ EMU.
Mục đích của EMU là tạo ra sự ổn định giá cả, ổn định tỷ giá giữa các
đồng tiền Tây Âu và đa vào sử dụng một đồng tiền chung làm tăng sức mạnh thị
trờng thống nhất và sức mạnh của EC nói chung. Biện pháp thực hiện là phát
triển một chính sách tiền tệ chung, phối hợp chặt chẽ các chính sách kinh tế và
lập hệ thống các ngân hàng trung ơng Châu Âu ( ESCB ). Ba tiêu chuẩn quan
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trọng nhất cho việc gia nhập EMU là: 1) Có sự ổn định giá cả ở mức cao. 2) Có
sự vững vàng của tình trạng tài chính. 3) Có sự ổn định của tỷ giá.
Việc xác lập EMU là một thành công đáng kể của tiến trình liên kết kinh
tế Châu Âu do EU khởi xớng và dẫn dắt. Việc xây dựng EMU đã vợt ra khỏi
khuôn khổ kinh tế - tiền tệ và bao hàm cả những vấn đề chính trị - xã hội.
2. Vị thế của EU trên thế giới.
Sau khi hợp nhất thành công, EU đã trở thành một trung tâm kinh tế tài
chính mạnh, ngang hàng với Mỹ và Nhật Bản. Trên một trăm nớc thiết lập mối
quan hệ với EU tại uỷ ban Châu Âu. Thực tế cho thấy, trong những năm gần
đây khủng hoảng kinh tế đã khiến cho nhiều nớc, tổ chức kinh tế nh: ASEAN,
Nhật Bản, Mỹ bị ảnh hởng. Nền kinh tế Nhật Bản đã có dấu hiệu suy thoái, tốc
độ tăng trởng kinh tế bình quân của các quốc gia Châu á suy giảm mạnh.
Trong khi đó, EU vẫn giữ đợc tốc độ tăng trởng ổn định và hầu nh không bị ảnh
hởng bởi các cuộc khủng hoảng. Điều này cho thấy EU là một tổ chức mạnh
kinh tế trên thế giới, duy trì mối quan hệ này là một quyết định sáng suốt của

Đảng và Nhà Nớc trong công cuộc phát triển kinh tế của Việt Nam.
2.1 Liên minh Châu Âu trong thơng mại toàn cầu.
Liên minh Châu Âu là lực lợng thơng mại hàng đầu, là thị trờng thống
nhất rộng lớn nhất thế giới với 370 triệu ngời tiêu dùng ( EU đứng thứ 3 thế
giới về dân số, sau Trung Quốc và ấn Độ ), liên minh Châu Âu có vai trò và ảnh
hởng quốc tế nh một thực thể hơn là một tập hợp các quốc gia dân tộc. Các bạn
hàng lớn nhất của EU trên thơng trờng là Hoa Kỳ năm 1995 có tổng kim ngạch
buôn bán 204,5 tỷ USD chiếm 18,4% tiếp đó là Thuỵ Sỹ: 94,8 tỷ USD chiếm
8,5% sau đó là Nhật Bản: 87,2 tỷ chiếm 7,9%. Xét theo khối liên kết thì bạn
hàng lớn nhất là khối NAFTA: 234 tỷ USD chiếm 21% kim ngạch ngoại thơng
của EU.
EU trong t cách một thị trờng quan trọng nhất thế giới với sự gắn kết của
15 nớc thành viên phụ thuộc vào thơng mại quốc tế nhiều hơn so với Mỹ. Là
một thành viên chủ đạo của Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(GATT ), EU có vai trò chủ chốt trong các cuộc đàm phán thơng mại đa phơng.
Những cuộc đàm phán này đã thu đợc thành công trong việc giảm bớt các hàng
rào thơng mại từ những năm 60 trở lại đây. Các hàng hoá chủ yếu của EU mua -
bán trên thị trờng thế giới là sản phẩm công nghiệp và hàng chế biến. Số này
chiếm khoảng 85% kim ngạch xuất khẩu và 65% kim ngạch nhập khẩu. Ngoài
ra, EU còn xuất các thực phẩm và đồ uống, nguyên liệu và nhiên liệu: nhập chủ
yếu là các hàng nông sản và hàng nguyên khai, dầu khí. Trong toàn khối EU
có khoảng 12 triệu ngời trực tiếp làm việc trong khu vực xuất khẩu với phần
còn lại của thế giới.
Với những đóng góp của mình, EU đã có vai trò quan trọng trong việc
phát triển thơng mại thế giới. Khối lợng thơng mại ngày nay tăng lên đáng kể
so với 50 năm năm trớc do việc từng bớc loại bỏ các hàng rào thuế quan và phi
thuế quan. Từ năm 1985 đến năm 1996, tỷ trọng thơng mại của EU chiếm trong
GDP thế giới đã tăng 3 lần so với thập kỷ trớc và tăng 2 lần so với những năm

60.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của EU đã tăng lên hàng năm, ( năm 1994 là
1.303,41 tỷ USD : Năm 1995 là 1.463,13 tỷ USD, năm 1996 là 1.532,37 tỷ
USD: Năm 1997 là 1.572,51 tỷ USD ), chiếm 20,42% kim ngạch thơng mại
toàn cầu giai đoạn 1994-1997, trong khi đó của Mỹ là 19,37% và Nhật Bản là
9,8%. Trong đó kim ngạch xuất khẩu của EU chiếm khoảng 21,13% tổng kim
ngạch toàn cầu ( 1994-1997 ), con số này của Mỹ và Nhật Bản là 16,67% và
10,7%. Kim ngạch nhập khẩu của EU cũng không ngừng gia tăng, chiếm
19,72% kim ngạch nhập khẩu toàn cầu, còn của Mỹ và Nhật Bản là 20,09% và
8,88% ( 1994-1997 ).
Trong quan hệ quốc tế, luật pháp EU cho phép xác lập mối quan hệ th-
ơng mại với các nớc ngoài khối theo các hình thức nh:
Các hiệp định liên kết ( Association agreements ) cho phép bạn hàng xâm
nhập miễn thuế vào thị trờng EU cho phần lớn sản phẩm chế biến trong một
thời kỳ quá độ nhất định. Hiệp định này sẽ tạo ra một khu vực mậu dịch tự do
hoặc một dạng liên minh thuế quan. Do đó đây thờng là hình thức hiệp định để
ký với các nớc sẽ là thành viên của EU trong tơng lai.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một hình thức liên kết đặc biệt hiện đang giành cho 70 nớc ở Châu Phí,
vùng Caribê và Thái Bình Dơng ( ACP ) cho phép các sản phẩm có nguồn gốc
nớc từ các nớc này xâm nhập miễn thuế rộng rãi vào thị trờng EU. Các hiệp
định thơng mại u đãi (Prefrential trade agreememts ) cho phép các đối tác xâm
nhập u đãi vào thị trờng EU. Các hiệp định khung (Framework agreements ) đ-
ợc thiết kế để tạo ra một cấu trúc thể chế không hàm ý sự cần thiết hai bên cần
phải có sự nhợng bộ đặc biệt về thơng mại hoặc kinh tế .
Có thể thấy rất rõ chính sách thơng mại chung của EU tập trung vào việc
áp thuế chung với hàng hoá buôn bán với các nớc ngoài khối trong khi xoá bỏ
mọi hàng rào thuế trong buôn bán nội khối. Nh vậy, hiển nhiên là EU đã không
phân biệt đối xử trong buôn bán nội khối nhng lại thực hiện phân biệt đối xử

trong buôn bán với các nớc ngoài khối là điều trái với yêu cầu của GATT
( WTO ). Mặt khác, nhờ chính sách thơng mại chung, các nớc EU đã phối hợp
hài hoà các chính sách thơng mại của mình là điều mà WTO không yêu cầu các
nớc thành viên phải làm.
Ngay từ năm 1947 khi ra đời. GATT đã đòi hỏi: 1) không phân biệt đối
xử giữa các thực thể thơng mại và đa ra khái niệm Tối hậu th ( MNF: Most
Favoured Nation); 2) dùng thuế quan để bảo vệ công nghiệp dân tộc với mức
thuế đợc ghi vào các bảng danh mục thuế; 3) đền bù cho các bạn hàng nếu các
mức thuế này tăng lên; 4) t vấn và các thủ tục giải quyết tranh chấp và 5) cấm
hạn chế về số lợng. Nh vậy, Liên minh Châu Âu mà trớc kia là cộng đồng Châu
Âu qua các vòng thơng lợng Uruguay phải điều chỉnh dần các chính sách của
mình. Thoả ớc vòng Uruguay( the Uruguay Round Agreement ) gồm ba thoả ớc
chính tự do hoá thơng mại: về hàng hoá (Trade in goods GATT), về dịch vụ
(Trade in services- GATS) và về sở hữu trí tuệ (Trade in intellectual property-
TRIPS), ngoài ra là các thoả ớc ngành (the sectoral agreements) trong đó thoả -
ớc về nông nghiệp định giải quyết tổng thể cấu trúc bảo hộ đã phát triển ở EU
và các nơi khác. Trong quá trình đàm phán qua các vòng Uruguay nhìn chung
EU đã có những điều chỉnh quan trọng về thơng mại hàng hoá, thơng mại dịch
vụ và về nông nghiệp. Nói chung, ngời ta thừa nhận rằng các nớc tham gia kí
kết nhận đợc cả lợi ích cũng nh chịu thiệt từ thoả ớc vòng Uruguay nhng đợc
nhiều hơn mất. Theo tính toán của E, các thành viên EU thu lợi 65 tỉ Ecu
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong GDP nhờ Thoả ớc vòng Uruguay còn theo đánh giá của các chuyên gia
GATT và OECD thì việc dỡ bỏ các hạn chế thơng mại theo GATT đã làm cho
thơng mại toàn cầu tăng 240 tỉ Ecu. Tuy nhiên, hiện nay Chính sách nông
nghiệp chung, Công ớc Lome, chế độ buôn bán chuối và số lợng đang gia tăng
các hiệp định u đãi của EU đang là nguồn gốc của những căng thẳng với các
bạn hàng thơng mại. Liên minh Châu Âu đang tiếp tục củng cố liên kết qua ch-
ơng trình thị trờng thống nhất (tự do hoá nội khối) đồng thời ủng hộ tự do hoá

thơng mại đa phơng theo GATT/WTO và bảo đảm thực hiện tốt Thoả ớc vòng
Uruguay. Liên minh Châu Âu cam kết bảo vệ các lợi ích khu vực của mình
trong hệ thống thơng mại quốc tế nhng liên kết EU liệu có đủ sâu, đủ mạnh trớc
sự xem xét phê phán của WTO không đó là một vấn đề đang đợc nhiều ngời
quan tâm.
2.2 Liên minh Châu Âu trong quan hệ giữa 3 trung tâm kinh tế thế giới
Trong quan hệ kinh tế nói chung và thơng mại - đầu t nói riêng có thể
thấy xu hớng phụ thuộc lẫn nhau giữa 3 trung tâm kinh tế thế giới ngày càng
gia tăng trong sự phát triển của tiến trình toàn cầu hoá kinh tế. Với EU, Hoa Kỳ
là bạn hàng số 1 trong quan hệ thơng mại và Nhật Bản đứng vị trí số 2 (tất
nhiên không kể buôn bán nội bộ EU). Đầu thập niên 1990, Hoa Kỳ chiếm 80%
kim ngạch xuất- khẩu và 2% kim ngạch nhập khẩu. Còn đối với Hoa Kỳ thì Tây
Âu là bạn hàng số 2 và với Nhật Bản EU cũng là bạn hàng lớn. Tình trạng
không cân bằng trong các cân mậu dịch là nguyên nhân chủ yếu gây mâu
thuẫn, xung đột trong quan hệ buôn bán giữa các bên, trong đó mâu thuẫn Mỹ-
Tây Âu kéo dài và khá gay gắt. Trong quan hệ với Nhật Bản vấn đề là thơng l-
ợng thuyết phục Nhật mở cửa thị trờng. Xu hớng phát triển quan hệ thơng mại
Tây Âu- Nhật Bản-Hoa Kỳ là gia tăng cạnh tranh và hợp tác trong buôn bán các
kĩ thuật cao; xung đột và thoả hiệp diễn ra song song trong việc mở rộng thị tr-
ờng cũng nh cạnh tranh và xung đột trên thị trờng buôn bán dịch vụ ngày càng
một tăng. Ngoài ra là sự giành giật các thị trờng mới trỗi dậy ở Châu á để
không chỉ tăng xuất khẩu mà còn giúp các ngành sản xuất đã xế chiềucủa
Mỹ, Nhật,Tây Âu hồi sinh.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong quan hệ đầu t quốc tế thì cạnh tranh và hợp tác giữa 3 trung tâm
kinh tế quốc tế diễn ra khi thì lắng dịu khi thì bùng nổ và căng thẳng cả ở cấp vĩ
mô lẫn vi mô. Đặc trng nổi bật của quan hệ giữa 3 đầu t lớn nhất của thế giới
này là cạnh tranh quyết liệt thông qua sự thâu tóm, khống chế của các công ty
xuyên quốc gia. ở cấp quốc gia một mặt các chính phủ tạo lập môi trờng đầu t

thích hợp để hỗ trợ cho hoạt động của các công ty nớc mình và tạo các định chế
ngăn cản các công ty của nớc khác xâm nhập, mặt khác trớc xu thế toàn cầu
hoá kinh tế các chính phủ cũng phải hợp tác với nhau và làm lành mạnh hơn các
chính sách kinh tế quốc tế để tạo cơ chế hữu hiệu phối hợp liên quốc gia nhằm
quản lý có hiệu quả các công ty xuyên quốc gia và thúc đẩy kinh tế thế giới.
Trong lĩnh vực tài chính tiền tệ thì quan hệ 3 bên diễn ra theo hớng hình
thành cục diện đa nguyên với thế cân bằng 3 cực Đôla Mỹ-Euro Châu Âu-Yên
Nhật Bản. Sau khi đồng Euro xuất hiện và EMU chính thức ra đời, một tơng
quan tài chính tiền tệ quốc tế mới đã đợc xác lập: Hoa Kỳ có 271 triệu dân sản
xuất 19% GDP toàn cầu và đồng đôla chiếm 56% dự trữ ngoại tệ thế giới còn
Nhật Bản có 125 triệu dân sản xuất gần 8% GDP thế giới và đồng Yên chiếm
7% tổng dự trữ ngoại tệ thế giới. Là nhân tố mới xuất hiện, đồng Euro tuy mất
giá tới 25% sau hơn 1 năm đợc đa vào vận hành nhng với xu thế đi lên nó sẽ
sớm thúc đẩy sự chấm dứt kỉ nguyên chuyên chế của đồng Đôla Mỹ để tạo tơng
quan sức mạnh tiền tệ thế giới cân bằng và ổn định hơn với 3 thành tố chủ yếu
là Đôla-Euro-Yên.
Quan hệ với Hoa Kỳ đóng vai trò quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc
tế của Liên hiệp Châu Âu. Đây là quan hệ có truyền thống lịch sử và bao hàm
tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá. Đặc điểm nổi bật của quan hệ này
là tính chất vừa đấu tranh vừa phụ thuộc trong các lĩnh vực hợp tác để từ đó tìm
kiếm các phơng sách thoả hiệp, kìm giữ và phát triển hơn nữa quan hệ. Cho đến
nay EU vẫn là đồng minh lớn của Hoa Kỳ cũng là thị trờng lớn nhất cho xuất
khẩu, địa bàn rộng lớn nhất cho đầu t nớc ngoài của Mỹ và còn là nguồn FDI
lớn nhất của Mỹ. Tuy nhiên, quan hệ hai bên nồng ấm hay lạnh nhạt tuỳ thuộc ở
sự trùng hợp các lợi ích đến đâu.Hiện nay trong quan hệ thơng mại Hoa Kỳ là
bạn hàng lớn nhất của EU còn EU đứng thứ 2 sau Canadatrong buôn bán với
Mỹ. Năm 1995, EU nhập từ Hoa Kỳ 103,6 tỉ Ecu và xuất 100,9 tỉ. Nh vậy, nhìn
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chung quan hệ thơng mại tơng đối hài hoà. Tuy nhiên đang nổi lên tranh chấp

về các vấn đề về chuối, thịt bò có hoocmôn, thuế, công nghệ sinh học (các sản
phẩm có biến đổi gien-GMO), các vấn đề có liên quan đến an toàn thực phẩm,
vấn đề áp dụng luật chống cạnh tranh... Hai bên có sự nhìn nhận khác nhau về
vấn đề này. Phía Hoa Kỳ cho rằng thực chất đây chỉ là biện pháp bảo hộ và các
vấn đề và các vấn đề thơng mại ngày càng bị gắn bó với chính trị. Mặt khác, thủ
tục phức tạp của phía EU ( nhất là nguyên tắc nhất trí ) luôn cản trở việc tìm
kiếm nhanh các biện pháp tháo gỡ.
Nhìn chung, chính sách thơng mại của EU đi theo xu thế đa EU thoát ra
khỏi sự phụ thuộc vào Mỹ, trở thành đối trọng và đe doạ sự cạnh tranh của Mỹ
thông qua việc phát huy sức mạnh tiềm tàng với hớng đi chiến lợc u tiên thị tr-
ờng nội bộ. Trong quan hệ EU và Nhật Bản, Nhật Bản luôn đợc EU đánh giá là
một đối tác quan trọng. Ngời Châu Âu luôn muốn xâm chiếm thị trờng Nhật
Bản trong khi lại cố gắng không để hàng hoá Nhật Bản thống trị thị trờng Châu
Âu.
2.3 Liên minh Châu Âu và thị trờng Châu á
Lâu nay Châu á không chiến vị trí quan trọng trong chính sách đối ngoại
của EU và EU cũng cha bao giờ có một chính sách rõ rạng với vùng châu lục
rộng lớn này. Cho đến ngày 13-7 năm 1994, EU công bố Chiến lợc mới đối
với Châu á nh một tổng thể các biện pháp trong chính sách của mình đối với
một khu vực và cũng là định hớng cho chính sách của mỗi nớc thành viên đối
với khu vực Châu á. Mục tiêu của chiến lợc này là EU trong sự phối hợp giữa
các thành viên sẽ tăng cờng sự hiện diện của mình ở Châu lục này về kinh tế,
chính trị theo hớng tăng dần vai trò, vị thế ở đây trong chiến lợc chung duy trì
và nâng cao vị thế dẫn đầu của mình trong đời sống kinh tế thế giới. Hiện nay,
EU đã xác lập những quan hệ toàn diện hơn với các nớc trong khu vực trong đó
quan hệ thơng mại là nền tảng.
Đối với các nớc đang phát triển, EU hiện diện nh một nhà tài trợ lớn
trong trợ giúp kỹ thuật và nhiều lĩnh vực khác. Mối quan hệ chính trị cũng xác
lập, hiện thờng diễn ra các cuộc gặp gỡ ở cấp bộ trởng ngoại giao với các đối
12

Website: Email : Tel : 0918.775.368
tác lớn. Đặc biệt các cuộc gặp gỡ á -Âu đã tạo khuôn khổ thiết chế cho đối
thoại chính trị giữa hai khu vực.
Quan hệ EU-ASEAN là nền tảng của chính sách Châu á của EU. Quan
hệ này đợc xác lập khá sớm ngay sau khi ra đời ASEAN đã đợc EU công nhận.
Là thị trờng quan trọng của EU khu vực, ASEAN đợc xem là bàn đạp cho các
nớc EU tiến vào khu vực Châu á-Thái Bình Dơng. EU đang khuyến khích các
nhà kinh doanh của mình nắm bắt các cơ hội thơng mại và đầu t ở ASEAN. Các
số liệu thống kê cho thấy EU buôn bán với ASEAN nhiều hơn so với 70 nớc
ACP có quan hệ truyền thống của mình. Thị trờng EU có đóng góp không nhỏ
cho việc ASEAN thực hiện có kết quả chính sách tăng trởng kinh tế nhờ xuất
khẩu. Hàng hoá ASEAN xuất khẩu sang EU tăng nhanh và ngày càng cải thiện
về kết cấu: Đó là các sản phẩm nh hàng hoá, hàng điện tử gia dụng và văn
phòng...Hiện nay, EU là thị trờng xuất khẩu lớn thứ 2 ( sau Hoa Kỳ ) cho sản
phẩm chế biến của ASEAN.
3. Đặc điểm của thị trờng EU
Thị trờng EU là một thị trờng lớn với 15 quốc gia và 376 triệu ngời tiêu
dùng, nhu cầu tiêu dùng bình quân là khá cao. EU là thị trờng thống nhất cho
phép lu thông tự do về lao động, vốn, hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc thành
viên.
3.1 Đặc điểm về thị hiếu ngời tiêu dùng
EU với 15 quốc gia thành viên với 367 triệu ngời cho phép tự do lu thông
hàng hoá sức lao động và vốn nội bộ khối. Mỗi nớc thành viên vẫn giữ đặc
điểm tiêu dùng riêng nên hàng hoá vẫn đa dạng và khác nhau. Tuy nhiên, thị tr-
ờng EU có những yêu cầu và tập quán khá thống nhất: Ưa chuộng hàng có
nguồn gốc tự nhiên, lành mạnh. Ví dụ: Thuỷ hải sản phải đảm bảo vệ sinh
không nhiễm độc môi trờng: Hàng may mặc và giầy dép có chất lợng cao và
hợp thời trang, không có nguồn gốc hoá chất hoặc sử dụng hoá chất (tối kỵ chất
AZO-Dyes). Mẫu mã thay đổi liên tục, xu hớng dùng giày vải thay cho giày da
đang thịnh hành. Mức sống của Châu Âu cao nên vấn đề là chất lợng, mẫu

mã, chủng loại chứ không phải là giá cả. Ngời dân EU chấp nhận giá cao khi
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng mà họ mua đạt yêu cầu thị hiếu và chất lợng theo ý của họ. Hàng hoá của
các nớc đang phát triển châu á trong đó có Việt Nam, Trung Quốc.. và các nớc
ASEAN khác là loại chất lợng trung bình phù hợp với ngời dân có mức sống
trung bình ( khoảng 65-70% dân số ) và nhóm ngời có mức sống thấp (khoảng
10% dân số )
Xu hớng tiêu dùng thay đổi từ hàng bền trớc đây sang hàng sử dụng ngắn
ngày rẻ hơn chút ít nhng chất liệu tự nhiên ( dùng bông sợi tự nhiên ) không
phải sợi tổng hợp, đồ gỗ không phải đồ nhựa.
3.2 Đặc điểm về hệ thống phân phối
Hệ thống phân phối EU là một bộ phận EU là một bộ phận gắn liền với
hệ thống mậu dịch thơng mại toàn cầu. Mặt khác, EU là một trong ba khối liên
kết kinh tế lớn nhất thế giới với mức sống cao, đồng đều của ngời dân trong
khối EU cho thấy một thị trờng rộng lớn và phát triển không những thế EU
ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật, các tiêu chuẩn về chính sách thuế
áp dụng vào trong pháp luật từng bớc làm cho việc đa sản phẩm vào EU ngày
càng có quy củ hơn.
Hệ thống phân phối là yếu tố quan trọng trong khâu lu thông và xuất
khẩu hàng hoá vì thế nó có các hình thức sau: Các trung tâm Châu Âu, các đơn
vị chế biến dây chuyền phân phối, các nhà bán buôn, bán lẻ và ngời tiêu dùng
trong đó tập trung chủ yếu vào hình thức các trung tâm thu mua Châu Âu hoá
với quy mô ngày càng rộng khắp. Từ đó ra đời các trung tâm thu mua Châu Âu,
các trung tâm Châu Âu mua chung sản phẩm sản xuất trên thế giới và phân phối
cho nhiều nhà phân phối quốc gia. Những trung tâm này thờng tập hợp trên 50
nhà phân phối trở nên hoạt động trên phạm vi toàn Châu Âu, làm trung gian
giữa nhà sản xuất và nhà phân phối sản phẩm.
3.3 Đặc điểm về các chính sách thơng mại
3.3.1 Chính sách thơng mại nội khối

Xây dựng thị trờng chung thống nhất, trong đó hàng hoá, dịch vụ đợc lu
thông tự do, tiến hành xoá bỏ các hạn ngạch, các mức thế quan nội bộ giữa các
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nớc trong cộng đồng. Hình thành thể chế chung về kinh tế, pháp luật có sự lu
chuyển tự do về vốn, lao động, về khoa học công nghệ.
3.3.2. Chính sách ngoại thơng.
Thống nhất trong nội khối, giữa các nớc thành viên nh không đánh thuế
giữa các nớc, không phân biệt đối sử, minh bạch, cạnh tranh công bằng áp dụng
các biện pháp thuế quan, hàng giào kỹ thuật, chống bán phá giá, tự do thơng
mại thực hiện bằng việc giảm thuế, xoá bỏ hạn ngạch chống hàng giả, áp dụng
hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP), thực hiện chơng trình thuế quan phổ
cập từ ngày 1-7 -1999 đến ngày 31-12-2001.
II. Nền tảng quan hệ thơng mại Việt Nam.
Quan hệ Việt Nam với EU đợc hình thành trớc hết với từng nớc ngay từ
khi miền nam đợc giải phóng. Trong giai đoạn 1975-1979, viện trợ kinh tế của
EU giành cho Việt Nam lên đến 109 triệu USD, trong đó viện trợ trực tiếp là 68
triệu USD. Song từ tháng 7 năm 1979, do vấn đề Campuchia nên EU đã ngừng
viện trợ cho Việt Nam, kể cả khoản viện trợ 36 triệu USD đã đợc phê chuẩn. Từ
cuối năm 1984, EU bắt đầu nối lại viện trợ nhân đạo cho Việt Nam. Đặc biệt
ngày 20-10-1990, hội nghị ngoại trởng EU đã thoả thuận về việc thiết lập quan
hệ ngoại giao với Việt Nam ở cấp Đại Sứ. Đây là sự kiện hết sức quan trọng,
đánh dấu một bớc chuyển biến mới trong quan hệ Việt Nam-EU.
1. Khuôn khổ pháp lý cho quan hệ thơng mại Việt Nam - EU.
1.1 Hiệp định về dệt-may.
Đối với nền kinh tế Việt Nam, dệt-may là ngành có tiềm năng sản xuất
khá lớn và đang có nhu cầu tìm kiếm, mở rộng thị trờng. Chính vì vậy, hiệp
định buôn bán hàng dệt-may giữa Việt Nam và EU (lúc đó là EC) đợc kí tắt
ngày 18-12-1992 và có hiệu lực từ ngày 1-1-1993 đã tạo cơ sở pháp lí và kinh tế
vững chắc đa ngành dệt-may xuất khẩu của Việt Nam bớc vào giai đoạn tăng tr-

ởng nhanh chóng. Sau gần 4 năm thực hiện hiệp định với những kết quả đáng
khích lệ, ngày 16-7-1976, hai bên đã chính thức hiệp địnhvề trao đổi hàng dệt-
may tại Brucxen (Bỉ) với các điều khoản không có gì thay đổi lớn so với hiệp
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định đã kí tắt. Nội dung hiệp định chính thức lần này gồm 20 điều khoản, 3 phụ
lục, 3 nghị định th và 4 biên bản thoả thuận. Các điều khoản chủ yếu nhằm thiết
lập chế độ áp dụng cho buôn bán hàng dệt xuất xứ từ Việt Nam. Việc xếp loại
các mặt hàng đợc căn cứ trên cơ sở danh biểu thuế quan chung và danh biểu
thuế thống kê của EU. Ngoài các quy định về phơng thức xuất khẩu các mặt
hàng theo hạn ngạch và các mặt hàng không bị hạn chế bởi các hạn ngạch cụ
thể của các bên, còn quy định về sở hữu trí tuệ, bảo hộ nhãn hiệu, kiểu giáng
hàng hoá, xếp loại hàng hoá cũng nh cam kết cung cấp thông tin thống kê chính
xác về giấi phép xuất, nhập khẩu của 2 bên để tiện giám sát việc thực hiện buôn
bán theo hiệp định trong khuôn khổ hệ thống kiểm tra hành chính hiện hành
của EU và Việt Nam. Ngoài ra, điều 16 của hiệp định còn nêu: hai bên cam kết
tránh mọi phân biệt đối xử trong việc cấp giấy phép xuất khẩu và việc cho phép
nhập khẩu. Theo hiệp định năm 1992, Việt Nam đợc phép xuất khẩu sang EU
151 chủng loại mặt hàng trong đó có 46 loại đợc xuất khẩu tự do vào EU không
bị ràng buộc vào hạn ngạch ngoài ra, còn 13 loại mặt hàng thuộc hình thức gia
công thuần túy ( thêu, dệt ) mỗi năm xuất khẩu vào EU hàng trăm tấn. Tổng số
hạn ngạch theo hiệp định này là 21.298 tấn với kim ngạch khoảng 450 triệu
USD, hiệp định đợc kí kết trong 5 năm (từ 1993 đến 1997) cứ mỗi năm hạn
ngạch của từng mặt hàng tăng lên từ 1,5% đến 2,5% so với năm trớc. Tháng 8
năm 1995, EU đã chính thức sửa đổi hiệp định với nội dung tăng hạn ngạch ở
23 mặt hàng nóng từ 20-25%, giảm số mặt hàng có hạn ngạch từ 105 xuống
còn 54, tăng hạn ngạch gia công thuần túy lên gấp đôi, nâng mức chuyển đổi
sinh hoạt từ 7-8% lên 10-15%, ớc tính bổ sung sẽ tăng hạn ngạch của Việt Nam
lên 250 tấn, tơng đơng với 100 triệu USD nâng tổng giá trị hạn ngạch vào EU là
550 triệu USD.

Hiệp định thơng mại hàng dệt-may trong giai đoạn 1998 đến 2000 đã đợc
kí ngày 17-11-1997 và bắt đầu có hiệu lực từ 1-1-1998, tăng 40% khối lợng so
với hiệp trớc, tạo cơ hội mới , thúc đẩy hàng dệt may Việt Nam phát triển với
tốc độ nhanh hơn trớc. So với hiệp định 1993 1997, hiệp định lần này có
những bổ sung quan trọng tạo thuận lợi cho các nhà xuất khẩu Việt Nam nh đợc
tự do chuyển đổi quota giữa các mặt hàng một cách rộng rãI và dễ dàng hơn,
Việt Nam đợc hởng quy chế tối huệ quốc ( MFN) trọn vẹn, nhiều hàng dệt may
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của Việt Nam đợc hởng thuế quan ở mức 0% theo chế độ u đãI phổ cập (GSP).
Hiệp định giai đoạn 1998-2000 đã giảm bớt các mặt hàng bị quản lí bằng hạn
ngạch từ 54 xuống còn 29 chủng loại mặt hàng, trong đó có 13 loại mặt hàng
tăng từ 36% đến 116%. Khối lợng của 29 loại hàng này tơng đơng với 54 loại
hàng cũ, quan trọng hơn là những loại hàng này có khả năng xuất khẩu tăng
mạnh. Hiệp định mới này đã đa 25 mặt hàng ra khỏi danh mục quản lí bằng hạn
ngạch, tạo thuận lợi cho việc xuất khẩu tự do các mặt hàng này vào thị trờng
EU, đối với mỗi loại hàng có hạn ngạch, mức xuất khẩu hàng năm tăng từ 3%
đến 5%.
Có thể nói, hiệp định hàng dệt may Việt Nam EU đã tạo cho Việt Nam
nhiều khả năng thuận lợi để xuất khẩu sản phẩm sang EU, góp phần thúc đẩy sự
phát triển ngành công nghiệp may mặc. Hiệp định buôn bán hàng Việt Nam
EU sau khi đợc k í kết và thực hiện đã tạo cho ngành dệt may một thị trờng
rộng lớn. Liên hiệp Châu Âu đã trở thành thị trờng xuất khẩu hàng dệt may theo
hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam.
1.2 Hiệp định khung .
Sau nhiều năm chuẩn bị và đàm phán, ngày 31-5-1995, Việt Nam và EU
đã kí tắt và ngày 17-7-1995 kí chính thức hiệp định hợp tác giữa cộng đồng
Châu Âu và cộng hoà XHCN Việt Nam Brucxen (Bỉ) tạo bớc ngoặt trong tiến
trình phát triển quan hệ hợp tác quan hệ hai bên. Đây là một hiệp định khung
dài hạn, quy định khái quát quan hệ giữa 2 bên gồm 21 điều khoản và 3 phụ

lục. Các điều khoản chủ yếu là các vấn đề hợp tác thơng mại, đầu t, môI trờng
hợp tác kinh tế khoa học và công nghệ. Hiệp định có giá trị trong vòng 5 năm
và nghiễm nhiên đợc gia hạn thêm hàng năm nếu một trong các bên kí kết
không tuyên bố huỷ bỏ nó khi hết hạn 6 tháng.
Hiệp định khung hợp tác Việt Nam EU nhằm 4 mục tiêu sau :
- Đảm bảo các điều kiện cần thiết và thúc đẩy phát triển quan hệ thơng
mại,đầu t hai chiều trên cơ sở cùng có lợi.
- Trợ giúp phát triển kinh tế ở Việt Nam và đặc biệt chú trọng đến việc
cảI thiện đời sống cho các tầng lớp dân.
- Tăng cờng hợp tác kinh tế cùng có lợi bao gồm sự trợ giúp đối với các
nỗ lực của Việt Nam trong việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trợ giúp về bảo vệ môI trờng và sử dụng lâu dài các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
Thơng mại chiếm vị trí quan trọng trong số những nội dung cơ bản của
hiệp định. Trớc tiên, hiệp định quy định rõ Việt Nam và Cộng đồng Châu Âu sẽ
dành cho nhau quy chế tối huệ quốc ( MFN), đặc biệt là quy chế u đãi thuế
quan phổ cập ( GSP ). Điều này có ý nghĩa thực tiễn lớn vì trong khi Việt Nam
cha phải là thành viên của WTO nhng vẫn đợc hởng quy chế u đãi này. Hiệp
định cam kết phát triển và đa dạng hoá trao đổi thơng mại, cải thiện quá trình
tiếp cận thị trờng của nhau, các bên sẽ dành cho nhau điều kiện thuận lợi để
xuất nhập khẩu hàng hoá và thoả thuận, xem xét cách thức và biện pháp loại bỏ
hàng rào thơng mại của các bên, đặc biệt là hàng rào phi thuế quan. Các bên
cũng thoả thuận khuyến khích trao đổi thông tin về những cơ hội thị trờng cùng
có lợi và tham khảo ý kiến của nhau về thuế quan, phi thuế quan, dịch vụ tiến
hành cải tiến các chơng trình đào tạo trong lĩnh vực này, cải thiện về quan hệ
hợp tác về hải quan, về khả năng đào tạo nghiệp vụ, đơn giản hoá và đồng nhất
các thủ tục hải quan.
Theo hiệp định này, hai bên sẽ thành lập uỷ ban hỗn hợp để đa ra những

kiến nghị thích hợp nhằm thực hiện mục đích mà hiệp định đề ra, xác định u
tiên các hoạt động mà 2 bên cần thực hiện. Từ tháng 9 năm1995, đại diện của
Việt Nam đã bắt đầu tham gia các hoạt động của uỷ ban ASEAN ở Bruxen
trong khuôn khổ quan hệ giữa các nớc ASEAN và EU.
Nh vậy, quan hệ thơng mại Việt Nam EU còn tạo thêm điều kiện cho
Việt Nam mở rộng hơn nữa các quan hệ nằm trong khuôn khổ hợp tác ASEAN-
EU.
2. Việt Nam.
Trớc hết, Việt Nam có sự ổn định chính trị, xã hội tơng đối cao. Từ sau
khi thực hiện công cuộc đổi mới, chúng ta đã đạt đợc nhiều thắng lợi quan
trọng, tạo nên thế và lực mới cho đất nớc. Chính sự ổn định này đã giúp cho
Việt Nam hạn chế bớt tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng khu vực, đạt tốc
độ tăng trởng cao nhất trong vùng Đông Nam á. Mặt khác, Việt Nam chủ trơng
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đối ngoại mở rộng, đa phơng hoá, đa dạng hoá các mối quan hệ đối ngoại nhằm
mục tiêu thêm bạn bớt thù, đảm bảo ổn định an ninh quốc gia.
Thứ hai, Việt Nam có quy mô dân số lớn, lao động trẻ chiếm số đông và
có trình độ văn hoá, có khả năng tham gia vào quá trình hội nhập. Dân số Việt
Nam hiện nay khoảng 80 triệu ngời, với một tỷ lệ lớn lao động với chi phí cho
một giờ công thờng là thấp hơn so với các nớc trong khu vực khoảng 0,16
USD, trong khi đó Nhật Bản là 13 USD, Hồng Kông là 2,43 USD. Nhờ lợi thế
này mà Việt Nam có thể phát triển những ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều lao
động nh nông nghiệp, dệt may, giày dép, thủ công mỹ nghệ, ... Thực tế cho thấy
trong năm 2001, những mặt hàng trên đã đợc xếp hạng trong top ten mặt
hàng xuất khẩu.
Việt Nam là một nớc có 80% dân số lao động tập trung ở nông thôn nên
nông nghiệp là lĩnh vực then chốt của nền kinh tế trong nhiều năm qua. Lợi thế
về xuất khẩu nông sản của Việt Nam bao hàm cả tính ngắn hạn và dài hạn. Về
ngắn hạn, tỷ trọng xuất khẩu nông sản chiếm tỷ trọng ngày càng giảm nhng xét

trong dài hạn, sản xuất nông sản và khả năng bảo đảm năng suất cao bình quân
10 tấn/ha/năm là khả thi trên 4 đến 5 triệu ha đất nớc lúa nớc đủ cung ứng lơng
thực cho nhân dân và có phần nhất định cho xuất khẩu. Bên cạnh đó, xuất khẩu
sản phẩm cây công nghiệp nh: cà phê, cao su, hạt điều, ... vẫn luôn có thị trờng
ổn định.
Biểu đồ 2: Chi phí trung bình trả cho một giờ lao động
0
2
4
6
8
10
12
14
USD/giờ
Nhật
Bản
Đ.Loan Sing NTTiên Philipin HK Malay Tlan Inđô VN

19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ ba, Việt Nam không những có nguồn tài nguyên phong phú mà còn
có vị trí địa lý kinh tế và chính trị rất thuận lợi. Là một quốc gia có bờ biển kéo
dài và diện tích là đồi núi nên Việt Nam có lợi thế xuất khẩu các mặt hàng chủ
lực nh: dầu thô, than đá, thiếc, thuỷ sản, ... Lĩnh vực dầu khí đối với Việt Nam
khá mới mẻ, trong năm 1994 1995 nớc ta đã đợc xếp hàng thứ năm về phát
hiện dầu khí mới trên thế giới sau Algiery, NaUy, Brazil, Angola. Bắt đầu từ đó
nớc ta đã có những hoạt động khoan, thăm dò tỷ mỉ để phát triển và khai thác.
Hơn thế nữa, Việt Nam nằm ở bán đảo Đông Dơng án ngữ giao lộ hàng hải,
hàng không nội vùng quốc tế, là cây cầu dài trên bộ nối ấn Độ Dơng và Thái

Bình Dơng tạo ra con đờng vận tải ngắn nhất từ Tây sang Đông Nam á trong t-
ơng lai gần. Đây là một vị trí trung tâm vùng Đông Nam á đợc các nớc phơng
Tây đánh giá cao vị thế chiến lợc này của nớc ta.
3. Liên minh châu âu EU
Là một tổ chức quốc tế có sự phát triển mạnh về khoa học công nghệ. EU
rất quan tâm trong việc nghiên cứu khoa học và công nghệ chất lợng cao. EU đã
giành một khoản ngân sách lên tới tới 12,3 tỷ ecu cho chơng trình nghiên cứu
và phát triển công nghệ. Hiện nay, EU đang tiến đến sử dụng công nghệ sạch
nhằm bảo vệ môi trờng quốc tế.
Hơn thế, EU là một tổ chức có tiềm lực vốn, tài chính mạnh. Theo công
bố của cơ quan này ngày 1/1/2000, tổng dự trữ mà hệ thống ngân hàng trung -
ơng các nớc thành viên nắm giữ và có toàn quyền sử dụng hoặc can thiệp khi
cần thiết để thực hiện mực tiêu lên tới 327tỷ EURO, trong đó gần 100tỷ EURO
bằng vàng. Đồng EURO đã và đang đợc đánh giá là đồng tiền mạnh nhất trên
thế giới. Do tiềm lực tài chính mạnh mẽ nên EU có khả năng chi những khoản
tiền khổng lồ vào các dự án nghiên cứu hay đầu t. Ví dụ, trong chơng trình chi
tiêu đến năm 2006, nghị viện Châu Âu và Hội đồng bộ trởng Châu Âu đã quyết
định chi mỗi năm từ 990.660 triệu EURO đến 93.955 triệu EURO cho các hoạt
động của liên minh.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên cạnh đó, EU còn là khu vực có dân số đông với mức sống cao, ngời
lao động có trình độ tay nghề cao nhờ các chơng trình và các chính sách
khuyến dụng ngời tài điển hình là Cộng hoà liên bang Đức.
Từ đó cho ta thấy, Việt Nam nên đẩy mạnh xuất khẩu một số mặt hàng
phù hợp với tính năng và nhu cầu của thị trờng này nh: dệt may, giày dép, thuỷ
sản, ... Bên cạnh đó, Việt Nam còn có thể tranh thủ tiềm năng tài chính hùng
hậu của EU thông qua các nguồn vốn hỗ trợ và kỹ thuật để phát triển kinh tế và
thay đổi hệ thống cơ sở vật chất cho quá trình sản xuất rút ngắn khoảng cách về
công nghệ của Việt Nam với các nớc trong khu vực và trên thế giới.

Bảng 2: Một số mặt hàng đợc xếp hạng trong top ten xuất khẩu 2002
Mặt hàng Triệu USD
Dệt may
2000
Thuỷ sản
1800
Giày dép
1520
Gạo
588
Cà phê
387
Rau quả
305
Mỹ nghệ
237
Nguồn: Theo Diễn dàn doanh nghiệp, tháng 1+2/2002
4. Đặc điểm quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
* Quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và EU là mối quan hệ giữa một nớc
đang phát triển và một khối liên minh đa quốc gia phát triển. Việt Nam là một
quốc gia nghèo nông nghiệp là chủ yếu, điểm xuất phát thấp nên có nhiều hạn
chế về cơ chế quản lí cũng nh hệ thống luật pháp. Nền ngoại thơng kém phát
triển với quy mô xuất khẩu nhỏ. Trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu, sản phẩm
thô nguyên liệu chiếm tỷ trọng cao, sản phẩm chứa hàm lợng công nghệ chiếm
tỷ trọng thấp. Trong khi đó EU là khối các nớc phát triển và có đến 4 nớc công
nghiệp phát triển hàng đầu thế giới, là nơI cung cấp thiết bị nguồn, là một trong
3 trung tâm kinh tế, thơng mại lớn của thế giới với nền ngoại thơng phát triển.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây chính là nguyên nhân cơ bản tạo nên tính hạn chế của Việt Nam trong phát

triển quan hệ thơng mại với EU.
* Quan hệ thơng mại Việt Nam EU có một giá trị lịch sử đối với sự
phát triển kinh tế, thơng mại của Việt Nam.
Trong bối cảnh thập kỷ 90 việc phát triển quan hệ thơng mại với EU đợc
coi là lời giảI để phá vỡ thế bao vây, cấm vận và bị cô lập của thơng mại
Việt Nam. Ngày nay mối quan hệ thơng mại này là một bớc tiến quan trọng
trong quá trình chủ động hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam với thế
giới. EU là một trong những đối tác có vai trò hết sức quan trọng, quyết định
khả năng Việt Nam trở thành thành viên của WTO trong những năm tới.
* Quan hệ thơng mại giữa 2 bên đợc phát triển trên nền tảng từ mối quan
hệ truyền thống vốn có của Việt Nam với các nớc thành viên.
Trong quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và EU có mối quan hệ hợp tác
song phơng giữa Việt Nam với các nớc thành viên EU mang tính quyết định, do
những quan hệ này mang tính đặc thù giữa Việt Nam và các nớc EU riêng biệt.
Ví dụ: Quan hệ giữa Việt Nam với Thụy Điển và các nớc Bắc Âu có những
điểm khác với quan hệ giữa Việt Nam với Pháp, Đức, Anh. Nhìn chung quan hệ
thơng mại Việt Nam EU không bị cản trở bởi các vấn đề lịch sử nh quan hệ
giữa Pháp và Đức, hai nớc có tiềm năng lớn về mọi mặt.
* Quan hệ thơng mại Việt Nam EU hình thành và phát triển đợc là do
xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của cả 2 bên.
Việt Nam đợc đánh giá là nớc có nhiều tiềm năng, có thể cung cấp
nguyên liệu, nhân công lao động rẻ, thị trờng tiêu thụ hàng hoá, công nghệ với
sức mua đang tăng lên là cửa ngõ quan trọng của khu vực thị trờng ASEAN.
Về phần mình, Việt Nam mong muốn có vị trí đáng kể trên thị trờng EU rộng
lớn và sẽ đợc mở rộng trong tơng lai nhằm đa dạng hoá các quan hệ thơng mại.
EU là địa chỉ cung cấp công nghệ nguồn hữu hiệu cho Việt Nam trong quá trình
CNH-HĐH đất nớc thông qua hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài.
* Quan hệ thơng mại Việt Nam EU cũng có tính hạn chế làm giảm tính
hiệu quả trong phát triển thơng mại giữa 2 bên.
Chính sách thơng mại - đầu t của EU chủ yếu nhằm vào các thị trờng

truyền thống có tính chiến lợc là Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Phi -Địa Trung
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hải. Với các nớc Châu á, trong đó có Việt Nam cơ sở thơng mại của EU mới
hình thành rõ nét gần đây và đang trong quá trình xem xét và thử nghiệp, khai
thác. Ngoài ra còn do tác động từ những yếu tố khác nh chính sách hớng nội
của EU, vị trí địa lí thói quen buôn bán, trình độ phát triển của Việt Nam, sự
suy giảm về kinh tế của các nớc EU, chính sách hớng về Châu á của EU mới
đợc bắt đầu thì Châu á lại rơi vào khủng hoảng, làm giảm mức buôn bán và đầu
t của khu vực này.
III. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị
trựờng EU.
1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
Đối với một nớc nghèo và chậm phát triển nh ở nớc ta thì việc chọn bớc
đi công nghiệp hoá là con đờng thích hợp nhất. Để thực hiện công nghiệp hoá
đất nớc, đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ
thuật công nghệ tiên tiến.
Nhập khẩu cũng nh vốn đầu t của một nớc thờng dựa vào các nguồn chủ
yếu: Viện trợ, vay nợ, đầu t nớc ngoài. Tất cả các nguồn đó đều phải hoàn trả lại
dới các hình thức khác nhau, còn phát triển xuất khẩu là sự bảo đảm, quyết định
quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu CNH-HĐH đất nớc.
1.2 Tác động đến quấ trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nền sản
xuất trong nớc.
Đây là yếu tố then chốt trong quá trình CNH-HĐH. Đồng thời sự phát
triển của các ngành công nghiệp chế tạo và chế biến hàng xuất khẩu đợc áp
dụng kỹ thuật tiên tiến, sản xuất ra hàng hoá có tính cạnh tranh cao trên thị tr-
ờng thế giới, giúp ta có nguồn lực công nghiệp mới, tăng sản xuất cả về số lợng
và chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động xã
hội. Bên cạnh đó tạo khả năng mở rộng thị trờng, tạo điều kiện mở rộng khả

năng cung cấp đầu vào, góp phần cho sản xuất, phát triển kinh tế ổn định.
1.3 Góp phần giải quyết lao động, việc làm.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sự phát triển của các ngành công nghiệp hớng vào xuất khẩu sẽ thu hút
rất nhiều lao động vào làm việc, với mức sống ổn định. Ngoài ra, xuất khẩu còn
tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống
và đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của con ngời.
1.4 Là nền tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại .
Xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa các nớc, nâng cao
vai trò của nhà nớc ta trên thị trờng quốc tế. Nhờ có những mặt hàng xuất khẩu
mà đã có nhiều nớc đã, đang và sẽ thiết lập quan hệ buôn bán và đầu t với nớc
ta.
1.5 Đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nớc .
Việc đa các nguồn tài nguyên thiên nhiên tham gia vào sự phân công lao
động quốc tế, đã thông qua việc phát triển các ngành chế biến, xuất khẩu đã
góp phần nâng cao giá trị hàng hoá, giảm bớt những thiên tai do điều kiện thiên
nhiên ngày càng trở nên bất lợi cho đầu vào và đầu ra hàng hoá cho xuất khẩu.
2. Vai trò của việc xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng EU.
a) Tạo dựng thế và lực trên thơng trờng quốc tế
Thực tế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam vào nền kinh tế khu vực
và quốc tế đã mang lại những kết quả quan trọng, củng cố vị thế của nớc ta trên
trờng quốc tế. Chính sách bao vây cô lập, cấm vận của các thế lực thù địch đã bị
thất bại, nớc ta đã tạo dựng đợc môi trờng quốc tế, khu vực thuận lợi cho công
cuộc bảo vệ và xây dựng đất nớc. Không những chúng ta khắc phục đợc tình
trạng khủng hoảng do thị trờng Liên Xô và hệ thống XHCN bị tan rã khiến ta
mất đi thị trờng truyền thống là Đông Âu mà còn mở rộng đợc thị trờng xuất
nhập khẩu nh: ASEAN, Mỹ, Nhật Bản và đặc biệt là EU. Kim ngạch xuất nhập
khẩu đã gia tăng nhanh chóng, thúc đẩy sản xuất trong nớc, tạo thêm công ăn
việc làm cho nhân dân, tăng thu ngoại tệ và ngân sách. Nếu nh năm 1990 kim

ngạch xuất khẩu chỉ đạt 2,2404 tỷ USD thì năm 2000 đã đạt 14,308 tỷ USD,
chiếm 30% GDP. Năm 2001, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 15,1 tỷ USD
tăng 4,5% so với năm 2000. Bức tranh kinh tế Việt Nam ngày càng có bớc tiến
khả quan. Thêm vào đó là việc cố gắng tạo lập mối quan hệ tốt đẹp với các nớc
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và tổ chức kinh tế nh EU và góp phần vào việc thúc đẩy nhanh quá trình gia
nhập WTO.
b. Giải quyết vấn đề thị trờng
Bản chất của mọi hoạt động hội nhập và hợp tác nhằm mục đích chính là
mở rộng thị trờng và tìm kiếm thị trờng cho hoạt động sản xuất để xuất khẩu
trong nớc. Mọi hoạt động sản xuất sẽ không còn ý nghĩa khi nó không có đầu ra
hay không đợc đa vào sử dụng. Do đó, trong những năm qua Việt Nam luôn cố
gắng duy trì các mối qua hệ truyền thống với ASEAN, Nga, Trung Quốc,... mà
còn mở rộng thêm quan hệ với các nớc Tây Âu. Đối với Việt Nam, EU là một
thị trờng ổn định, có tiềm năng kinh tế, khoa học kỹ thuật tớn trên thế giới. Vì
vậy, EU đợc côi là đối tác kinh tế chiếm hơn 4% buôn bán của thế giới, vừa là
thị trờng tiêu thụ lớn, 375 triệu dân. Do đó, EU là một thị trờng đầy tiềm năng
của Việt Nam trong những năm tới.
c. Việt Nam và EU là hai nền kinh tế thị trờng ở các trình độ khác
nhau nên có thể bổ sung cho nhau, tăng cờng thu hút đầu t, công nghệ.
Thực tế cho thấy EU bao gồm chủ yếu là các nớc t bản, nền kinh tế thị tr-
ờng xuất hiện và chi phối hàng trăm năm qua, trong khi đó Việt Nam mới chỉ
đang chuyển dần vào cơ chế thị trờng. Do đó, sự hợp tác trong quan hệ hai bên
sẽ bổ sung cho nhau. Đi kèm với hoạt động thơng mại là hoạt động đầu t và
chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, tay nghề của công
nhân( bảng về hàng hoá nhập khẩu từ EU).
d. Việt Nam đợc hởng chế độ u đãi của EU
Hơn thế nữa, Việt Nam đang trong thời gian đợc hởng GSP trên một số
hàng nh: dệt may, giầy dép,... nên càng có nhiều cơ hội xuất khẩu sang EU với

lợi thế lao động và nguyên vật liệu rẻ sẽ thu đợc một lợng kim ngạch lớn cho
ngân sách nhà nớc, đợc thể hiện băng tốc độ tăng bình quân khá cao của kim
ngạch xuất khẩu trong giai đoạn 1990 2000(37,1%), xuất khẩu Việt Nam
sang EU chiếm tỷ trọng trung bình là 18% trong kim ngạch xuất khẩu giai đoạn
1995-2000. EU là thị trờng xuất khẩu lớn thứ ba sau ASEAN và Nhật Bản, mối
quan hệ hợp tác với EU đã góp phần mở rộng thị trờng xuất khẩu và tạo nhiều
25

×