Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Thị trường Eurocurrency

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.07 KB, 21 trang )

Thị trường Eurocurrency
1. Khái niệm thị trường Eurocurrency.
Ngày nay, đối với các đồng tiền mạnh, thị trường tiền tệ đã vượt
ra ngoài biên giới truyền thống vốn có của chúng, do đó, chúng ta có
thể ký một tờ séc bằng Dollar Mỹ từ tài khoản mở tại ngân hàng ở
Tokyo, hoặc ký một tờ séc bằng Yên Nhật từ tài khoản mở tại ngân
hàng ở New York. Tương tự, chúng ta cũng có thể dàn xếp một
khoản tín dụng bằng Dollar Mỹ tại Hồng Kông hay Bảng Anh tại
Madrid. Từ đó, dẫn đến một thực tế là: các đồng tiền khác nhau được
duy trì bên cạnh nhau trên các tài khoản ngân hàng.
Thị trường Eurocurrency là thị trường của các ngân hàng
hải ngoại (Eurobanks) trong lĩnh vực huy động và cho vay
ngắn hạn các đồng tiền lưu thông bên ngoài nước phát hành.
Như vậy ta có EuroDollar là tiền gửi bằng Dollar Mỹ tại 1 ngân
hàng nào đó ngòai nước Mỹ, EuroYên là tiền gửi bằng Yên Nhât tại
một ngân hàng nào đó ngòai nước Nhật… Các ngân hàng nhận tiền
gửi đó là các ngân hàng EuroBank.
Nói 1 cách khái quát, thị trường Eurocurrency là 1 bộ phận của
thị trường tiền tệ quốc tế, bao gồm các hoạt động đi vay và cho vay
với thời hạn đến 1 năm.
Khởi đầu cho sự tăng trưởng Eurocurrency là sự xuất hiện
Eurodollars từ những năm 1957. Thị trường Dollar Châu Âu rất rộng
lớn, ước tính tổng số lượng của thị trường vượt trên 1000 tỷ USD,
trong đó hoạt động của Eurodollar chiếm tới 65 - 70% tổng doanh số
họat động toàn thị trường Eurocurrency, sau đó là Euromark,
Eurofrancs, Eurosterling và Euroyen. Chính vì vậy, theo nghĩa hẹp,
khi nói đến Eurocurrency thì người ta còn hiểu đó là thị trường
Eurodollars.
1
Sơ đồ tổng quan thị trường Eurocurency
2. Sự hình thành và phát triển của thị trường Eurocurrency.


Sự ra đời của thị trường EuroCurrency được bắt đầu từ năm
1957. Trong thời gian này, cuộc chiến chống cộng sản của Mỹ và
cuộc chiến tranh lạnh đang diễn ra gay gắt, nước Nga đã dần chuyển
các khỏan tiền gửi và các khoản thu xuất khẩu bằng USD từ các ngân
hàng Mỹ về gửi tại các ngân hàng Pháp ở Pari. Cũng vào năm này,
Bank of England hạn chế khả năng các ngân hàng Anh cho vay bằng
Sterling đối với người nước ngoài và người nước ngoài đi vay bằng
2
Sterling. Quy định này đã khiến các ngân hàng Anh quay sang kinh
doanh bằng USD
1958: Hiệp hội thanh toán Châu Âu giải thể, bây giờ các ngân
hàng Châu Âu có thể nắm giữ USD mà không phải bán cho ngân
hàng trung ương để lấy nội tệ
1960: Cán cân vãng lai của Mỹ thâm hụt do gia tăng chi phí
cho cuộc chiến tranh tại Việt Nam. Mặt khác, cán cân thanh toán
chính thức của Mỹ cũng trở nên xấu đi do sự gia tăng hoạt động đầu
tư của các công ty Mỹ ra nước ngoài, chủ yếu là tại Châu Âu. Kết quả
là số lượng Dollar Mỹ do người không cư trú nắm giữ tăng lên, tạo
điều kiện cho sự mở rộng của thi trường Eurodollars.
1963: Chính phủ Mỹ ban hành qui chế Q qui định mức lãi suất
trần mà các ngân hàng nội địa được phép trả trên tài khoản và tiền
gửi tiết kiệm là 5,25%/ năm. Nhưng qui chế này không áp dụng cho
các ngân hàng hải ngoại, chính vì vậy đã kích thích các ngân hàng
Mỹ mở chi nhánh ở nước ngoài tại các trung tâm như London. Cũng
vào năm này, để khắc phục ảnh hưởng của các luồng vốn chạy ra lên
thâm hụt của các cân thanh toán, Mỹ đã đánh thuế vào lãi suất
(Interest Equalization Tax - IET) làm tăng chi phí của những người
nước ngoài đi vay ở NewYork, do đó họ quay sang vay trên thị trường
Eurocurrency (IET bãi bỏ vào 1974).
1965: Mỹ lại hạn chế các ngân hàng Mỹ cho người nước ngoài

vay bằng “ Những nguyên tắc chỉ đạo hạn chế tín dụng cho người
nước ngoài”.
1968: Chính phủ Mỹ ban hành chính sách hạn chế tự nguyện
chuyển vổn ra nước ngoài ( Voluntary Foreign Credit Restreint), buộc
các công ty đa quốc gia mỹ tài trợ tín dụng cho các chi nhánh ở nước
ngoài bằng nguồn tài chính bên ngoài nước Mỹ, làm cho sự phát triển
của thị trường Eurocurrency được khuyến khích
1973-1974: cú sốc giá dầu khiến các nước Opec đã ký gửi phần
lớn số dư USD từ xuất khẩu dầu vào các Eurobanks Các Eurobank
đóng vai trò trung gian quan trọng trong việc trung chuyển vốn nhàn
3
rỗi từ những quốc gia xuất khẩu dầu đến những quốc gia nhập khẩu
dầu đang có nhu cầu USD
1978: cú sốc giá dầu lần 2, các Eurobank lại tiếp tục thực hiện
chức năng trung gian của mình vai trò của các Eurobank ngày càng
quan trọng.
1981: Nhận thấy nhiều ngân hàng Mỹ đã thành lập các chi
nhánh ở nước ngoài nhằm tránh các quy định hà khắc, Mỹ quyết định
hợp pháp hóa các hoạt động ngân hàng quốc tế IBF (International
Banking Facilities). Bản chất của IBF cho phép các ngân hàng Mỹ
thực hiện các nghiệp vụ Eurobank độc lập với các quy chế của Mỹ,
không yêu cầu tham gia dự trữ bắt buộc nhưng IBF chỉ cho phép
nhận tiền gửi và cung cấp tín dụng cho người không cư trú.
Nhân tố cuối cùng thúc đẩy các Eurobank phát triển là sự tăng
trưởng thương mại thế giới. Trong giai đoạn này, nhiều công ty trở
nên dư thừa vốn lưu động bằng ngoại tệ muốn tìm kiếm cơ hội thu
lãi suất tiền gửi cao, trong khi đó những công ty khác lại có nhu cầu
vốn ngắn hạn với mức lãi suất cạnh tranh. Do đó họ tìm đến các
Eurobank
3. Các đặc trưng của thị trường Eurocurrency.

Các trung tâm hoạt động chính của Eurobank là London, Paris,
N-Y, Tokyo và Luxembourg
Các trung tâm hải ngoại: Bahrain, Bahamas, Cayman Islands,
Hong Kong, Panama….
Thông thường, hoạt động của Eurobank độc lập với những quy
chế của chính phủ và không tham gia dự trữ bắt buộc, trần lãi suất
và bảo hiểm tiền gửi.
Những người sử dụng Eurobank là chính các Eurobank, tổ chức
tài chính phi ngân hàng, các công ty đa quốc gia, tổ chức tài chính
quốc tế, các chính phủ trung ương và địa phương.
Lãi suất tiền gửi và cho vay của các Eurobank rất cạnh tranh,
WB thường vay ở đây để cho các nước đang phát triển vay lại.
4
Mức lãi suất quan trọng nhất trên thị trường Eurocurrency là
mức lãi suất cho vay liên ngân hàng tại London. Những người đi vay
phi ngân hàng phải trả mức lãi suất cao hơn LIBOR và phụ thuộc vào
hệ số tính nhiệm và các chi phí giao dịch của các EuroBanks; ngược
lại, những người có tiền gửi chỉ được hưởng mức lãi suất thấp hơn
LIBOR.
Trong những ngày đầu họat động, mức lãi suất tiền gửi và cho
vay trên Eurocurency là cố định trong suốt thời hạn gửi tiền hay cho
vay. Nhưng càng ngày mức lãi suất thả nổi càng được áp dụng phổ
biến đối với các khỏan tiền gửi hay cho vay. Ưu điểm của lãi suất thả
nổi là giúp các EuroBanks phòng ngừa sự biến động lãi suất, giúp
tránh được rủi ro do bất cân xứng trong kỳ hạn vay và cho vay gây
ra.
4. Các thành viên tham gia thị trường.
Những thành viên tham gia thị trường Eurocurrency rất phong phú và
đa dạng, bao gồm: Các chính phủ trung ương và địa phương, Các tổ
chức tài chính, ngân hàng, Các MNC, Các định chế tài chính, ngân

hàng quốc tế, Các nhà đầu tư tư nhân
Các thành viên tham gia thị trường vì những động cơ sau đây:
-Tài trợ thương mại: Rất nhiều giao dịch thương mại được tài trợ
bằng đi vay trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn quốc tế
-Đi vay và cho vay: Nhiều chu chuyển vốn đơn giản chỉ là hành động
của những người tiết kiệm với mong muốn nhận được lãi suất cao
nhất; trong khi đó, những người đi vay đơn giản chỉ tìm kiếm những
nguồn vốn có chi phí lãi suất thấp nhất.
-Đầu cơ: Nhiều hành động đi vay và cho vay chỉ vì muốn tạo ra các
trạng thái đầu cơ nhằm kiếm lợi trên cơ sở thay đổi mức lãi suất và
tỷ giá.
-Bảo hiểm: Nhiều hành động đi vay và cho vay nhằm mục đích
phòng ngừa rủi ro; nghĩa là nhằm giảm thiểu thua lỗ phát sinh do
thay đổi lãi suất và tỷ giá.
5
-Đưa vốn chạy trốn: Nhiều chu chuyển vốn xảy ra chỉ vì những nhà
đầu tư muốn tránh khỏi bị đánh thuế nặng, khỏi bị chính quyền địa
phương tịch thu, hay thóat khỏi những hạn chế trong chuyển đổi tiền
tệ, tránh rủi ro chính trị có thể xảy ra.
5. Lợi thế cạnh tranh của các EuroBanks.
Thị trường Eurocurrency được định nghĩa như là thị trường của các
ngân hàng hải ngoại Eurobanks, do đó khi nói đến lợi thế cạnh tranh
của thị trường Eurocurrency cũng có nghĩa là ta đang nói đến lợi thế
cạnh tranh của các Eurobanks so với các ngân hàng thương mại nội
địa.
a. Thị trường Eurocurrency sử dụng lãi suất thả nổi nên giúp
các Eurobanks phòng ngừa được sự biến động của lãi suất, trong khi
đó hầu hết các ngân hàng nội địa không áp dụng loại lãi suất này,
nghĩa là các ngân hàng nội địa thường huy động tiền gửi không kỳ
hạn hay có kỳ hạn ngắn, nhưng các khoản cho vay thường là trung

hạn hay dài hạn, do đó bộc lộ nhiều rủi ro cao hơn.
b. Trong thời gian chính phủ Mỹ tăng cường kiểm soát hoạt
động của các ngân hàng nội địa bằng nhiều biện pháp thì lợi thế cạnh
tranh lớn nhất của các Eurobanks lúc này là không bị kiểm soát bởi
các quy chế khắt khe.
c. Sau khi chính phủ Mỹ bãi bỏ các quy chế kiểm soát chặt chẽ
đối với hoạt động của các ngân hàng Mỹ thì các Eurobanks vẫn rất
thành công do nó có khả năng trả lãi suất tiền gửi cao hơn và thu lãi
suất cho vay thấp hơn so với các ngân hàng Mỹ. Đây là lợi thế cạnh
tranh nổi bật nhất và là nguyên nhân cơ bản giúp cho các hoạt động
của các Eurobanks tồn tại, được ưa chuộng và phát triển. Ta có thể
biểu diễn một cách dễ hiểu thông qua sơ đồ sau:
6
Vậy tại sao các Eurobanks lại có khả năng đưa ra các mức lãi suất
hấp dẫn như vậy? Giải thích cho điều này có nhiều nguyên nhân
nhưng ta có thể đưa ra các nguyên nhân chính sau:
+ Trong khi các ngân hàng kinh doanh nội địa chịu sự kiểm soát của
chính phủ Mỹ thì các Eurobanks được hoạt động một cách độc lập,
hơn nữa nó không chịu sự quản lý về trần lãi suất và không phải
tham gia dự trữ bắt buộc . Do đó khi các ngân hàng nội địa phải trích
một phần tài sản có của mình để đáp ứng nhu cầu dự trữ chính thức
không có lãi suất hoặc lãi suất rất thấp thì các Eurobanks chỉ phải
duy trì một lượng tài sản tối ưu có mức lãi suất thấp làm tài sản dự
trữ, chính vì vậy mà các Eurobanks có nguồn vốn dồi dào hơn.
+ Lợi ích kinh tế từ quy mô giao dịch lớn của các Eurobanks. Nhìn
chung, mức trung bình của mỗi khoản tiền gửi và mỗi khoản cho vay
của Eurobanks lớn hơn nhiều so với giao dịch của các ngân hàng nội
địa. Điều này có nghĩa là chi phí hoạt động trung bình liên quan đến
mỗi USD nhận tiền hay cho vay của Eurobanks là rất thấp.
+ Trong khi các ngân hàng nội địa phải duy trì một hệ thống chi

nhánh cồng kềnh và tốn nhiều chi phí thì các Eurobanks tránh được
đáng kể các chi phí liên quan đến tổ chức cán bộ, hành chính và sự
chậm trễ phát sinh do phải tuân theo các quy định ngân hàng nội
địa. Hơn nữa, các ngân hàng nội bộ cần một cơ chế kiểm soát nội bộ
chặt chẽ và thường chịu chi phí rất lớn cho những hoạt động về
pháp lý thì các Eurobanks giảm được đáng kể những chi phí này.
7
+ Những hoạt động của các Eurobanks chịu sự cạnh tranh quốc tế
mạnh mẽ bên cạnh những điều kiện tham gia hoạt động trên thị
trường này tương đối dễ dàng so với những hoạt động ngân hàng nội
địa. Điều này khiến cho các Eurobanks hoạt động càng trở nên hiệu
quả và càng trở nên cạnh tranh hơn.
+ Các Eurobanks không phải trả phí bảo hiểm tiền gửi, trong khi đó
các ngân hàng Mỹ phải trả phí bảo hiểm cho những khoản tiền gửi tại
FDIC.
+ Nhìn chung, đội ngũ khách hàng được các Eurobanks cho vay đều
là những khách hàng có chất lượng cao, có tỷ lệ vỡ nợ không đáng
kể. Trong khi đó, những khách hàng mà các ngân hàng nội địa cho
vay thường có tỷ lệ vỡ nợ khá cao, do đó các ngân hàng này phải thu
thêm một khoản phí cho vay để bù đắp rủi ro, làm cho mức lãi suất
cho vay bị đội lên và mức lãi suất tiền gửi giảm xuống.
6. Cơ chế tạo tiền gửi và tín dụng bằng Eurodollar.
Để trả lời được câu hỏi tiền gửi EuroDollar được tạo ra như thế
nào, chúng ta hãy xét ví dụ về 1 công ty của Mỹ có tên là UPS. Công
ty này quyết định chuyển 1 triệu USD ra khỏi nước Mỹ từ tài khỏan
tiền gửi tại 1 ngân hàng của Mỹ có tên là USBank sang 1 tài khỏan
Eurodollar của 1 ngân hàng Anh UKBank.
Bước thứ 1, công ty UPS rút 1 triệu USD từ tà khỏan tiền gửi
của mình bằng Sec chuyển sang gửi tạm UKBank. Sau đó, UKBank
gửi số tiền nhận được là 1 triệu USD trên tài khỏan của mình tại

USBank. (Trong ví dụ này, ngân hàng USBank và UKBank là 2 ngân
hàng đại lý cho nhau nên mở tài khỏan cho nhau.)
Bước thứ 2, chúng ta sử dụng chữ T truyền thốn để biểu diễn
trạng thái thay đổi tài sản của các bên tham gia như sau:
8

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×