Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á chi nhánh văn phú - hà đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.26 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG - KHOA NGÂN HÀNG


CHUYÊN ĐỀ TỚT NGHIỆP
Đề tài:
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động
huy động vốn tại Ngân Hàng Thương mại cổ phần đông
Nam ¸
chi nhánh văn phó
Họ tân sinh viên : nguyễn chí thành
Lớp : NHTM D – K11
Chuyên ngành : Ngân hàng thương mại
Khoa : Ngân hàng
HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2012
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
Lời mở đầu
Việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động của
các tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn lớn để
cho các doanh nghiệp vay, thực hiện tái đầu tư thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Đây chính là hoạt động truyền thống, chủ yếu của Ngân hàng. Chính vì vậy, kết
quả huy động vốn và sử dụng vốn của tổ chức tín dụng cao hay thấp có ảnh
hưởng không chỉ đối với sự tồn tại và phát triển của bản thân tổ chức tín dụng
mà nó còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế, đặc biệt là đối với một nền kinh tế
vừa bước ra khái cơ chế bao cấp và đang khởi sắc trong những bước đầu đổi mới
như ở nước ta.
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
Hoà mình với công việc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào


những thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành Ngân hàng đã phải vượt
qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì mục tiêu
này, không ai khác mà chính hệ thống Ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững
chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, 10 năm đổi mới chưa phải là nhiều, Ngân hàng
còn phải giải quyết nhiều những khó khăn trước mắt mà một trong những vấn đề
nổi cộm là hiệu quả công tác huy động vốn của ngân hàng hiện nay.
Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng Thương mại đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển nền kinh tế
Việt Nam nói chung và khu vực Hà Đông nói riêng. Song cũng không tránh khỏi
những khó khăn chung. Nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn để củng
cố sự tồn tại và phát triển ngân hàng, đã đang và sẽ là những vấn đề được quan
tâm bởi Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á và hệ thống ngân hàng.
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng , em đã mạnh dạn đi
sâu tìm hiểu và hoàn thành đề tài: "Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động
huy động vốn tại Ngân Hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh
Văn Phú-Hà Đông(SeABank-Văn Phó)". Với cấu trúc như sau:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của Ngân
hàng Thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại SeABank-chi nhánh
Văn Phú.
Chương III: Giải pháp nâng cao công tác nghiệp vụ huy động vốn tại
SeABank-chi nhánh Văn Phú.
Do thời gian có hạn, vấn đề lại rất phức tạp và đa dạng, hơn nữa khả năng
chuyên môn và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, nên những gì em trình
bày trong chuyên đề khó tránh khỏi sai sót, rất mong có sự bổ xung, góp ý hướng
dẫn của các thầy, cô và cơ sở nơi em thực tập.
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành

Chương I
Một số lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng Thương
mại
1. Tổng quan về ngân hàng Thương mại.
1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị
trường.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong các ngành công nghiệp ra
đời sớm nhất. ở Mü Ngân hàng thương mại đầu tiên được thành lập năm 1782,
trước khi Hiến pháp liên bang được thông qua và nhiều Ngân hàng thương mại
được thành lập từ những năm 1800 đến nay vẫn đang hoạt động. ở mỗi một
nước, luật Ngân hàng thương mại có quy định khác nhau, người ta thường dựa
vào tính chất và mục đích hoạt động của Ngân hàng trên thị trường tài chính để
đưa ra cách hiểu về Ngân hàng thương mại.
ở Pháp, theo luật ngân hàng hàng năm 1941 thì "được coi là Ngân hàng là
những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chóng
dưới hình thức ký thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho chính họ
và các nghiệp vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài chính". Hay như ở Ân
Độ, luật ngân hàng năm 1950 và được bổ sung năm 1959 đã nêu: "Ngân hàng là
cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay, tài trợ, đầu tư". Và theo luật ngân
hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: "Những nhà băng thiết yếu gồm các
nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hàng nghỊ thương mại và các
giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ
chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm ". Để hiểu về Ngân hàng thương mại thì có rất
nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng ta thấy rằng các Ngân hàng thương mại
không phải là các trung gian tài chính duy nhất và để hiểu được các Ngân hàng
thương mại là như thế nào và để phân biệt các Ngân hàng thương mại với các
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
trung gian tài chính khác như: Các Công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư gọi chung
là các tổ chức phi ngân hàng thì cần phải dựa trên tính chất cơ bản của Ngân

hàng thương mại đó là: Ngân hàng thương mại là nơi nhận tiền ký thác, tiền ký
gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết
khÂu vá các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng.
ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật tổ chức tín dụng (TCTD) được Quốc Hội
thông qua tháng 12 năm 1997 có nêu: "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán". Luật chỉ nêu
ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan. Theo tổ chức và mục tiêu hoạt
động của các loại hình ngân hàng, hiện nay hệ thống Ngân hàng Việt Nam bao
gồm hai cấp: Ngân hàng thương mại và Ngân hàng Trung Ương, Ngân hàng
thương mại ra đời với tính chất là nhận tiền gửi, sử dụng vào nhiệm vụ cho vay,
chứng khoán và các dịch vụ khác của ngân hàng, ngày càng thể hiện rõ vai trò
của nó đối với sự phát triển kinh tế. Với chức năng của mình, Ngân hàng thương
mại giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thể hiện qua các nội dung sau:
1.1.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Thực tế cho thấy, để phát triển kinh tế các đơn vị kinh tế cần phải có một
lượng vốn lớn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.
Nhưng điều khó khăn hơn lợi ích là cần có người đứng ra tập trung tiền nhàn dỗi
ở mọi nơi mọi lúc và kịp thời cung ứng cho nơi cần vốn. Bằng vốn huy động
được trong xã hội thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng thương mại đã cung
cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho
quá trình sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương mại và đặc
biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
xuất, cải tiến máy móc, công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả
kinh tế và chất lượng sản phẩm cho xã hội.
1.1.2. Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị

trường.
Bước sang cơ chế thị trường, đòi hỏi sự phát triển của tín dụng Ngân hàng
đã làm biến đổi hoạt động ruỗng lát trong các nhà máy, xí nghiệp khơi dậy sức
sống bằng các dây chuyền sản xuất hiện đại năng suất cao, thực hiện chuyển giao
công nghệ từ các nước tiên tiến. Điều không thể thực hiện bằng vốn tự có của
các doanh nghiệp vốn dĩ đã rất ít ái. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng còn cung
cấp một phần vốn không nhỏ trong việc tăng cường nguồn vốn lưu động của các
doanh nghiệp. Một vấn đề luôn là mối lo thường trực của các doanh nghiệp. Một
khía cạnh khác đòi hỏi sự có mặt của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp.
Đó là một ngân quỹ để dành cho việc đào tạo đội ngũ lao động phù hợp với sự
phát triển của khoa học - kỹ thuật - công nghệ cao. Đặc biệt trong điều kiện nước
ta vẫn còn thiếu nhiều những chuyên gia đầu ngành, những cán bộ có năng lực
và những công nhân lành nghề.
1.1.3. Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ
mô nền kinh tế.
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng được chia làm
hai cấp: Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng chuyên doanh (NHTM).
SeABank được Nhà nước sử dụng như công cụ để quản lý hoạt động tiền tệ, điều
tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt
thị trường thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng
thương mại trong hệ thống từ đó góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng
trong lưu thông và thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền
kinh tế, Ngân hàng thương mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và
phân chia vốn của thị trường, điều khiển chóng một cách có hiệu quả.
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
1.1.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền
tài chính quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh tế
quốc gia với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền kinh tế

phát triển nhanh và bền vững. Một trong các điều kiện quan trọng góp phần thúc
đẩy sự hội nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là nền tài chính
quốc gia. Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nền tài chính quốc tế thông qua
hoạt động của Ngân hàng thương mại trong các lĩnh vực kinh doanh như nhận
tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ
khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh toán quốc tế, buôn bán ngoại hối, quan hệ
tín dụng với các ngân hàng Nhà nước của Ngân hàng thương mại trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và
thông qua đó Ngân hàng thương mại đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong
nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng.
SeABank cũng có chức năng trung gian tín như Ngân hàng thương mại và
được thể hiện qua sơ đồ luân chuyển vốn sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ luân chuyển vốn
Với chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng thương mại làm "cầu nối"
giữa người thừa vốn và người thiếu vốn và nó đã không chỉ đem lại lợi ích cho
những người dư thừa vốn và những người thiếu vốn mà còn đem lại lợi ích kinh
tế cho bản thân nó và nền kinh tế. Đối với ngân hàng, họ sẽ tìm được lợi nhuận
8

nhân

doanh
nghiệp
Gửi tiền
Uỷ thác đầu tư
Ngân
hàng
thương

mại
Cho vay
Đầu tư

nhân

doanh
nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc
hoa hồng môi giới, 80% lợi nhuận của SeABank là thông qua hoạt động cho vay.
Lợi nhuận này chính là cơ sở cho Ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển.
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình sản xuất
được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này,
Ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích
thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Đây chính là chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại, nó
quyết định sự duy trì và phát triển của Ngân hàng đồng thời là cơ sở để thực hiện
các chức năng sau:
1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
Chức năng trung gian thanh toán có nghĩa là ngân hàng đứng ra thanh
toán hộ cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản
khác theo yêu cầu của họ. Thông qua chức năng này Ngân hàng đóng vai trò là
người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ
tiền của khách hàng, chi tiền hộ cho khách hàng. Nền kinh tế thị trường càng
phát triển thì chức năng này của ngân hàng ngày càng được mở rộng.
Thông qua chức năng trung gian thanh toán, hệ thống Ngân hàng thương
mại góp phần phát triển nền kinh tế. Khi khách hàng thực hiện thanh toán qua
ngân hàng sẽ làm giảm rủi ro, giảm chi phí thanh toán cho khách hàng đồng thời

tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của khách hàng nhanh hơn, làm cho hiệu quả
sử dụng vốn của khách hàng tăng. Đối với Ngân hàng thương mại chức năng này
góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán.
Hơn nữa, nó lại tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có tài
khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở để hình
thành chức năng tạo tiền của Ngân hàng thương mại.
1.2.3 Chức năng tạo tiền
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng: Từ một
số dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản
của ngân hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn hơn so với lượng dự
trữ ban đầu gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng.
Một ngân hàng sau khi nhận một mãn tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi của
khách hàng tại ngân hàng sẽ có số dư. Với số tiền này sau khi đã để lại một
khoản dự trữ bắt buộc, ngân hàng sư đem đi đầu tư, cho vay từ đó nó sẽ chuyển
sang vốn tiền gửi của ngân hàng khác. Với vòng quay của vốn thông qua chức
năng tín dụng và thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng thương mại thực hiện
được chức năng tạo tiền.
2. Vốn - tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại
2.1 Vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện
các dịch vụ kinh doanh khác. Vốn của ngân hàng được thể hiện dưới các dạng:
Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động.
2.1.1. Nguồn vốn chủ sì hữu.
Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng thương mại là vốn tự có do ngân hàng tạo
lập được thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của các chủ sở
hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. ở những nước khác nhau, định nghĩa

về vốn tự có có thể khác nhau nhưng nét chung nhất vốn tự có bao gồm các
thành phần sau:
1 - Vốn góp của chủ sở hữu để thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp.
2 - Các quỹ dự trữ được hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng theo cơ chế tài chính hoặc quyết định của chủ sở hữu vốn như:
Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
3 - Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh chưa sử dụng
4 - Các khoản nợ được coi như vốn.
Vốn này chiếm một tư trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng,
song lạ là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Do tính chất
ổn định, nó thực hiện chức năng thành lập, chức năng bảo vệ và điều chỉnh đối
với hoạt động ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, thì vốn tự có
của ngân hàng chiếm dưới 10%, như vậy vốn ký thác của ngân hàng khoảng
trên 90%. Các Ngân hàng Trung Ương quy định mức vốn tự có của ngân hàng
lớn hơn hoặc bằng 8% trên tổng tài sản có rủi ro quy đổi, điều này muốn nói lên
rằng chức năng chủ yếu của khối lượng giới hạn vốn chủ sở hữu đã được xem
như là tài sản bảo vệ cho những người gửi tiền. Chức năng bảo vệ không chỉ
được xem như sự bảo đảm thanh toán cho người gửi tiền khi ngân hàng vỡ nợ,
mà còn góp phần duy trì khả năng trả nợ, bằng cách cung cấp một khoản tài sản
có dự trữ để ngân hàng khái bị đe doạ bởi sự thua lỗ, để có thể tiếp tục hoạt
động.
Ngoài việc cung cấp nền tảng cho các hoạt động và để bảo vệ người gửi
tiền. Chức năng điều chỉnh cũng đã được xác định cho vốn chủ sở hữu của Ngân
hàng thương mại. Dựa trên mức vốn tự có của ngân hàng, các cơ quan quản lý
xác định, điều chỉnh hoạt động cho ngân hàng ví dụ như các ngân hàng chỉ có
thể cho một khách hàng lớn nhất vay không quá 15% vốn tự có của ngân hàng.
Nếu như ngân hàng cho vay quá số đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động an toàn của
ngân hàng.

2.1.2 Nguồn vốn huy động
Đây là nguồn vốn chiếm tư trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những
giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân
trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ ký thác, các nghiệp vụ
khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau,
ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm
hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn (nếu là tiền gửi có kỳ hạn) hoặc
khi khách hàng có nhu cầu rút vốn (nếu là tiền gửi không kỳ hạn). Vốn huy
động đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức: Nhận tiền gửi (tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm); phát hành các công cụ nợ
(tín phiếu, trái phiếu); và nguồn vốn đi vay. Ngoài ra vốn của ngân hàng còn
được hình thành thông qua việc làm uỷ thác, đại lý cho các tổ chức trong và
ngoài nước hoặc cung cấp các phương tiện thanh toán như thẻ rút tiền tự động từ
máy ATM,
Nhìn chung nguồn vốn của ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau nhưng trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm tư trọng lớn
nhất, chiếm khoảng từ 70% - 80% và nó có tính biến động. Nhất là đối với loại
tiền gửi không kỳ hạn và vốn ngắn hạn, hơn nữa vốn huy động chịu tác động lớn
của thị trường và môi trường kinh doanh trên địa bàn hoạt động. Vì vậy Ngân
hàng thương mại cần phải đi sâu tìm hiểu, phân tích nguồn hình thành vốn này,
dự đoán trước tình hình cung cầu vốn để có đối sách phù hợp.
2.2 Vốn huy động và vai trò của nó đối với Ngân hàng thương mại
Vai trò đầu tiên của vốn huy động đó là nó quyết định đến quy mô của
hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng. Thông thường nếu so với các ngân
hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng
hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong

khi các ngân hàng lớn cho vay được ở thị trường trong nước, ngoài nước thì các
ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong cộng đồng.
Mặt khác do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy
bén được với sự biến động về chính sách, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút
vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế.
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
Thứ hai là vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo
uy tín của các ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Để tồn tại và ngày
càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín trên thị trường
là điều trọng yếu. Uy tín đó trước hết phải được thể hiện ở khả năng sẵn sàng
thanh toán chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao
thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn, đồng thời với nó tạo cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng càng lớn, đồng thời với nó tạo cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng với quy mô lớn, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có
quan hệ, đảm bảo uy tín, nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thị trường.
2.3 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
2.3.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi.
2.3.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn.
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khách hàng không có
thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất thấp
hoặc không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì, tiền gửi không kỳ hạn
của khách hàng rất biến động, khách hàng có thể rót ra bất kỳ lúc nào, do đó
ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số
tiền để đảm bảo có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. Tiền gửi
không kỳ hạn gồm hai loại:
* Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng
để thực hiện các khoản thanh toán về tiền mua hàng hoá, dịch vụ và các khoản
thanh toán khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Đứng trên góc độ là khách hàng thì đây là tiền khách hàng gửi vào ngân hàng để

sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt: Séc, thẻ thanh toán, uỷ
nhiệm chi Họ có quyền rót ra bất kỳ lúc nào thông qua công cụ thanh toán.
Đứng trên góc độ ngân hàng thì ngân hàng coi đây là một khoản tiền mà họ phải
có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên ngân hàng cần
tận dụng loại tiền gửi này để làm vốn kinh doanh của mình bởi vì trong quá trình
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
lưu chuyển vốn của ngân hàng do có sự chênh lệch giữa các khoản tiền gửi vào
và rót ra giữa các tài khoản của khách hàng.
* Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách
hàng gửi vào ngân hàng nhằm bảo đảm an toàn về tài sản. Tiền gửi không kỳ hạn
thuần tuý cũng là tài sản của người ký thác, họ có quyền rút bất kỳ lúc nào, ngân
hàng luôn luôn phải đảm bảo có thể thanh toán, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn
thuần tuý cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán. Mục đích của người gửi tiền là
bảo đảm an toàn vì khách hàng không xác định được thời gian nhàn rỗi cho số
tiền của họ và họ không có nhu cầu sử dụng tiền gửi thanh toán không dùng tiền
mặt của ngân hàng.
2.3.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn.
Là loại tiền gửi, khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về
thời hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn định vì ngân
hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho khách
hàng đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó
vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại tiền gửi này, ngân
hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng mục đích là tạo cho
khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản
tiền mà họ có. Chính vì là loại tiền gửi mà ngân hàng có quyền sử dụng nó trong
thời gian nhất định nên loại tiền gửi này được trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn.
2.3.1.3. Tiền gửi tiết kiệm.
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi. Khi

khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng cấp cho khách hàng một cuốn sổ,
khách hàng phải quản lý và mang theo mỗi khi đến ngân hàng giao dịch.
Xét về bản chất, tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cá
nhân người lao động mà họ chưa đưa vào tiêu dùng, và là một dạng đặc biệt để
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
tích luỹ tiền tệ thay cho hình thức cất trữ vàng, hàng hoá. Tiền gửi tiết kiệm có
ba loại:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rót ra bất cứ
lúc nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người
khác. Số dư tiền gửi này không lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền
gửi này các Ngân hàng thương mại thường trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh
toán.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời
gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Loại
hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam, các Ngân hàng thương mại Việt
Nam thường huy động tiết kiệm với thời hạn phong phú từ ba tháng đến một
năm.
* Tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi phổ biến ở một số nước công
nghiệp. Loại tiết kiệm này có tính ổn định cao bởi vì thời gian gửi tiền từ một
năm trở lên, do đó ngân hàng chủ động sử dụng nguồn vốn này, nó tạo cho ngân
hàng có tính chủ động sử dụng vốn cho mục đích vốn dài hạn. Để thu hút vốn
này, ngân hàng thường phải trả lãi suất cao.
2.3.2 Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá mà các Ngân hàng thương mại dùng để huy động vốn thực
chất là các giấy nhận nợ mà ngân hàng trao cho những người cho ngân hàng vay
tiền xác nhận quyền đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng ở một mức lãi suất
và ngày hoàn trả nhất định.
Việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng để hình thành vốn sử dụng có
tính ổn định cao, đồng thời nhằm giải quyết những khoản vốn thiếu hụt có tính

tình thế do khả năng thu hút bằng nguồn tiết kiệm hạn chế. Ngân hàng thường sử
dụng các loại giấy tờ có giá dưới các hình thức:
2.3.2.1. Phát hành trái phiếu:
15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng
phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát
hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái
phiếu, các Ngân hàng thương mại chịu sự quản lý của Ngân hàng Trung Ương,
của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy
tín của ngân hàng.
2.3.2.2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi.
Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng. người sở
hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn.
Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ.
2.3.2.3. Phát hành kỳ phiếu.
Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm giống
như trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó được sử dụng cho
mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
2.3.2.4. Giấy tờ có giá khác.
Điển hình là việc phát hành EURO DOLLAR. Đây là hình thức phát hành
phiếu nợ để thu hút vốn ở nước ngoài. Nó có đặc điểm là chỉ dùng huy động vốn
bằng đô la và khi trả lãi và vốn gốc cũng bằng đô la. Đối với loại này ngân hàng
sử dụng để thu hút vốn huy động ngắn hạn (3 tháng). ở các trung tâm tài chính,
loại phiếu nợ này được chấp nhận như là đô la. Quyền phát hành ở một số nước
trong đó có Việt Nam được giới hạn ở một số ngân hàng đặc biệt, như Ngân
hàng Ngoại thương, Ngân hàng xuất nhập khẩu. Các ngân hàng trên được phép
phát hành phiếu nợ này ở trong nước và nước ngoài, còn với các ngân hàng khác
chỉ được phát hành ở nước ngoài.
Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá các Ngân hàng

thương mại phải trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi. Vì vậy khi phát hành các
Ngân hàng thương mại phải căn cứ vào đầu ra để quyết định đến khối lượng huy
động, mức lãi suất và thời hạn, phương pháp huy động phù hợp.
16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
2.3.3. Vay Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác.
Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng thương mại có được nhờ thông qua quan
hệ vay mượn giữa Ngân hàng thương mại với Ngân hàng Trung Ương hoặc các
Ngân hàng thương mại với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác. Vốn đi vay
là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì vậy chỉ trong
trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn nào đó thì ngân
hàng mới tìm đến các Ngân hàng thương mại khác để thoả mãn nhu cầu vốn khả
dụng.
Nếu Ngân hàng thương mại không thoả mãn được nhu cầu đó từ phía các
Ngân hàng thương mại khác thì giải quyết tiếp theo là đi vay của Ngân hàng
Trung Ương. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, các Ngân hàng
thương mại có thể vay Ngân hàng Trung Ương các loại vốn: Vốn vay ngắn hạn
bổ sung vốn ngắn hạn còn thiếu của Ngân hàng thương mại hoặc vốn vay để
thanh toán giữa các ngân hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong
thanh toán, hoặc các Ngân hàng thương mại mang các giấy tờ có giá đến Ngân
hàng Trung Ương xin tái chiết khÂu (tái cấp vốn).
Ngân hàng Trung Ương thông qua nhu cầu vay vốn của Ngân hàng
thương mại với Ngân hàng Trung Ương nhằm mục đích phát hành thêm tiền
Trung Ương theo kế hoạch, bổ sung lượng vốn khả dụng cho Ngân hàng thương
mại một cách thường xuyên và là cứu cánh cho vay cuối cùng nhằm cứu nguy
cho các Ngân hàng thương mại khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ của các Ngân hàng
thương mại có thể gây ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
3.1 Lãi suất và chính sách lãi suất
Lãi suất được coi là nhân tố chủ yếu và quan trong nhất ảnh hưởng đến

hoạt động huy vốn của hầu hết hệ thống ngân hàng. Nhiều nhà nghiên cứu kinh
tế hoàn toàn có cơ sở khi cho rằng: Lãi suất là giá của việc huy động vốn mà các
Ngân hàng khi huy động vốn phải trả cho các cá nhân, doanh nghiệp mà Ngân
hàng có quan hệ tín dụng.
17
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
Ngân hàng nào có chính sách lãi suất tốt sẽ thu hút được lượng vốn lớn
không chỉ trong tầng lớp dân cư mà trong tất cả các thành phần của nền kinh tế.
Ngân hàng có chính sách lãi suất hợp lý, có tính cạnh tranh cũng như có
sự đa dạng trong các hình thức huy động sẽ tạo được niềm tin của khách hàng
trong hoạt động tín dụng với Ngân hàng.
- Lãi suất quyết định khả năng huy động vốn của doanh nghiệp
- Lãi suất thể hiện sức mạnh của Ngân hàng cũng như là sự phát triển của
Ngân hàng đó.
- Một Ngân hàng có hệ thống công cụ lãi suất đa dạng chứng tỏ sự đa
dạng trong hình thức huy động của Ngân hàng đó.
Trong hoạt động tín dụng tức huy động vốn và sử dôngvèn của các Ngân
hàng thương mại noi chung và SeABank nói riêng chịu ảnh hưởng rất lớn của
chính sách lãi suất của SeABank và những quy định về mức lãi suất bắt buộc của
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.
3.2 Tình hình kinh tế chính trị và xã hội
Một quốc gia có nÒnkinh tế phát triển và ổn định thì cũng tạo điều kiện
cho sự phát triển của hệ thống Ngân Hàng. Kinh tế ổn định, tư lệ lạm phát ổn
định làm tăng khả năng tin tưởng, cũng như tính khả thi khi các nhà đầu tư đầu
tư vào thị trường. Từ đó, Ngân hàng có khả năng tăng nhanh hiệu quả huy động
vốn cũng như là đa dạng hình thức huy động để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của nền
kinh tế.
Nhà nước hay đại diện trong hệ thống Ngân hàng la Ngân Hàng Nhà nước
Việt Nam nếu có chính sách hợp lý sẽ thúc đẩy hoạt động của hệ thống Ngân
Hàng, đặc biệt là hệ thống Ngân hàng Thương mại.

Ngân hàng Nhà nước cần tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế,chính sách
tiền tệ, tín dụng cho các Ngân Hàng Thương mại
- Các quy định về cơ chế lãi suất tư giá
- Các quy chế, quy định cho vay, thế chấp, bảo lãnh, ngoại tệ
3.3 Sự cạnh tranh của các Ngân hàng hoạt động trên thị trường
18
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
Sự tác động của nền kinh tế thị trường đã ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động của hệ thống Ngân hàng. Các ngân hàng luôn luôn phải đa dạng các hình
thức huy động vốn để thu hút khách hàng.
- Tăng chất lượng hoạt động tín dụng
- Tăng số lượng phòng giao dịch
- Đặc biệt là gia tăng các hình thức huy động với các tư lệ lãi suất cạnh
tranh
19
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
Chương II
Thực trạng công tác huy động vốn tại SeABank Văn Phó
1. Khái quát về tình hình hoạt động của SeABank Văn Phó
1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ chức
của chi nhánh
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Văn Phú
Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, sáng ngày
15/04/2009 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank đã chính thức tổ chức
Lễ khai trương Chi nhánh Hà Đông tại địa chỉ 150 Trần Phú, Phường Mộ Lao,
Quận Hà Đông, Tp.Hà Nội.Chi nhánh SeABank Hà Đông được thành lập trên cơ
sở nâng cấp từ Phòng giao dịch Hà Đông của SeABank được khai trương từ
tháng 3/2008
1.1.2 Đặc điểm của SeABank Văn Phó
1.1.2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của SeABank Văn Phó

Cơ cấu tổ chức của SeABank Văn Phó đến quý 3/2002 gồm có: Ban giám
đốc, 8 phòng ban tại hội sở chính, 4 Phòng giao dịch, 1 chi nhánh trực thuộc và
các quỹ tiết kiệm trực thuộc chi nhánh, các phòng giao dịch. Sơ đồ cơ cấu tổ
chức của SeABank Văn Phó nh sau:
20
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
Sơ đồ: Bộ m¸ytæ chức SeABank Văn Phó

21
Ban giám đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
quản lý
tiền gửi
DC
Phòng

kiểm
soát
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
máy vi
tính
Chi nhánh
trực thuộc
Phòng
giao dịch
số
Phòng
giao dịch
số
Phòng
giao dịch
số
phòng
giao dịch
số
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán
Quỹ

tiết
kiệm
số
Quỹ
tiết
kiệm
số
Quỹ
tiết
kiệm
số
Quỹ
tiết
kiệm
số
Quỹ
tiết
kiệm
số
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
1.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các Phòng
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng SeABank Văn Phú được áp dụng theo
phương thức quản lý trực tuyến. Giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất về mọi
hoạt động của Ngân hàng SeABank Văn Phó, Giám đốc và các phó giám đốc chỉ
đạo điều hành tất cả các phòng ban tại hội sở và các phòng giao dịch; các phòng
chức năng ở hội sở chính quản lý về mặt nghiệp vụ đối với các phòng giao dịch
và các quỹ tiết kiệm; các phòng giao dịch hoạt động như một chi nhánh trực
thuộc, Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc và các phó Giám đốc phụ
trách về mọi hoạt động của đơn vị mình.
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban như sau:

* Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực:
Tổ chức, đào tạo cán bộ CNV, tuyển dụng lao động, quản lý tiền lương, công tác
văn phòng tổng hợp thi đua, công tác hành chính quản trị.
* Phòng kinh doanh
Gồm hai bộ phận
- Bộ phận làm công tác thống kê, tổng hợp, điều hành vốn kinh doanh,
thông tin phòng ngừa rủi ro.
- Bộ phận làm công tác tín dụng
Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu cho Giám đốc về việc:
- Lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, quÝ , tháng của toàn chinh nhánh
- Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro và quản lý diều hành vốn kinh
doanh hàng ngày, đảm bảo cung cấp đủ vốn và trực tiếp giao dịch với
khách hàng hàng ngày
- Thông kê tổng hợp kết quả kinh doanh hàng tháng và hướng dẫn nghiệp
vụ tín dụng đối với các phòng giao dịch và quản lý các hoạt động cho vay
22
Chuyờn tt nghip Nguyn Chớ Thnh
- X lý cỏc khon n khú ũi, thc hin cỏc nghip v bo lónh L/C tr
chm, bo lónh cho khỏch hng d thu , thc hin hp ng v tm ng
chi phớ
* Phũng k toỏn ti chớnh
Bao gm 4 b phn:
-B phn giao dch vi khỏch hng
-B phn k toỏn tng hp
-B phn k toỏn thanh toỏn
-B phn k toỏn qun lý ti sn
Chc nng nhim v ca phũng l t chc tt cỏc nghip v thanh toỏn,
ti chớnh, hch toỏn theo quy nh k toỏn ca SeABank Vn Phú Vit Nam. T
chc hch toỏn phõn tớch, hch toỏn tng hp cỏc loi ti khon v ngun vn, s

dng vn ca ton chi nhỏnh
Ch o cụng tỏc k toỏn ca cỏc chi nhỏnh, theo dừi tin gi, vay ca cỏc
chi nhỏnh v t chc thanh toỏn in t trờn cỏc chi nhỏnh, trong h thng, thanh
toỏn bờ trừvới cỏc ngõn hng trờn a bn.
Tham mu cho Giỏm c cụng tỏc thanh toỏn, lp k hoch ti chớnh nm,
quí thỏng lm c s cho cỏc b phn trong ton chi nhỏnh thc hin, qun lý
hng dn cụng tỏc ti chớnh ton chi nhỏnh.
* Phũng qun lý tin dõn c
Chc nng ca phũng l tham mu cho Giỏm c trong t chc thc hin cỏc
hỡnh thc huy ng vn, iu chnh lói sut v huy ng vn cho phự hp vi
cung cu ca tng thi k.
Tuyên truyền quảng cáo các hình thức huy động vốn, phối hợp với phòng
kiểm tra tổ chức kiểm tra công tác huy động vốn ở các quỹ tiết kiệm trong
toàn chi nhánh
* Phũng thanh toỏn quc t
23
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
Chức năng của phòng là tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo điều hành hoạt động
kinh doanh ngoại tệ trên địa bàn. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế,
thu hút và chi trả ngoại hối.
* Phòng tiền tệ kho quỹ
Chức năng của phòng này là tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt
động ngân quỹ theo quy định, quy chế của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Tổ
chức tốt việc thu, chi tiền cho khách hàng giao dịch tại trụ sở và các đơn vị, đảm
bảo an toàn tài sản.
Phòng kiểm tra
Chức năng của phòng là tham mưu cho Giám đốc trong việc lập kế hoạch
kiểm soát việc chấp hành các chế độ, chính sách, các thể lệ, quy chế trong hoạt
động tín dụng, tiền tệ toàn chi nhánh.
Kiểm tra kết quả thực hiện cc¸c kế hoạch của các phòng chức năng toàn

chi nhánh báo cáo cho giám đốc. Tiếp dân, tiếp nhận đơn từ khiếu nại tố cáo
trình giám đốc giải quyết, theo dõi việc sửa chữa sai sót.
* Phòng thông tin điện toán
Phục vụ công tác kinh doanh hàng ngày bằng việc tổng hợp phân tích
các số liệu trong lĩnh vực kế toán, tín dụng nguồn vốn; đảm bảo công tác thanh
toán điện tử diễn ra trong suốt quá trình làm việc. Phối hợp chặt chẽ với các
phòng kế toán, phòng kinh doanh để tổng hợp phân tích thông tin.
* Các phòng giao dịch
Mỗi một Phòng giao dịch giống như một Ngân hàng thu nhỏ, có các bộ
phận huy động vốn, có bộ phận tín dụng làm công tác cho vay, có bộ phận kế
toán đảm nhận các công việc kế toán cho vay, nợ, kế toán tiết kiệm thực hiện
theo chế độ kế toán báo sổ. Tuỳ theo tình hình kinh tế từng thời kỳ Giám đốc có
giao mức phán quyết cho vay đối với các tr¬ngr phòng cho phù hợp. Chi nhánh
tiến hành phân công cho các phòng phụ trách cho vay®èi với từng địa bàn nhất
định
24
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Chí Thành
1.2. Khái quát tình hình kinh doanh trong thời gian qua của SEABANK
Quá trình đổi mới và phát triển của SeABank Văn Phó gắn liền với sự
đổi mới của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, nằm trong quá trình đổi mới và phát
triển kinh tế do Đảng và Nhà nước ta khởi xướng và chỉ đạo thực hiện.
SeABank Văn Phó đã chú trọng đổi mới trong mọi lĩnh vực hoạt động,
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, vừa phát huy các
nghiệp vụ cổ truyền của Ngân hàng, đồng thời mở rộng các nghiệp vụ mới như:
kinh doanh ngoại tệ, chiết khấu chứng từ, bảo lãnh mua hàng Trải qua 14 năm
đi vào hoạt động, đến nay SeABank Văn Phó đã khẳng định được vị trí của mình
trên thương trường, đứng vững, và phát triển trong cơ chế mới của nền kinh tế
thị trường.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả
nước có xu hướng chững lại, các doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh gặp nhiều

khó khăn, các doanh nghiệp Nhà nước rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ. Để giảm
tác động xấu đến nền kinh tế, Nhà nước liên tục điều chỉnh lãi suất tiền vay, tiền
gửi theo xu hướng lãi suất tiền vay giảm nhanh hơn lãi suất tiền gửi.
Những thay đổi đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của hệ
thống Ngân hàng nói chung và SeABank Văn Phó nói riêng. Mặc dù vậy, Ban
giám đốc cùng toàn thể CBNV chi nhánh từng bước khắc phục được khó khăn,
không ngừng phấn đấu đi lên.
25

×