Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Bài giảng kỹ thuật thi công i hồ chí hận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.58 MB, 139 trang )



NHA TRANG
KHOA 















Bài giảng
K I

Biên 














Tháng 03 2014
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 1-

CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
GIA CỐ NỀN ĐẤT
PHẦN 1: CÔNG TÁC THI CÔNG ĐẤT
1.1 Khái niệm chung về công tác đất:
1.1.1 Các loại công trình và công tác đất:
1.1.1.1 Phân loại các loại công trình bằng đất:
a. Theo mục đích sử dụng:
Theo mục đích sử dụng có hai loại là công trình bằng đất và công trình phục vụ.
- Các công trình bằng đất: đê,đập, mương máng, nền đường
- Công trình phục vụ:hố móng, rãnh đặt đường ống…
b. Theo thời gian sử dụng:
Theo thời gian sử dụng có hai loại:
- Công trình sử dụng lâu dài: như đê đập,đường sá.
- Công trình sử dụng ngắnhạn: như hố móng, rãnh thoát nước,đường tạm…
c. Theo hình dạng công trình:
- Công trình chạy dài:nền đường,đê đập, mương
- Công trình tập trung: hố móng, san mặt đường
1.1.1.2 Các dạng công tác đất:
- Đào: Là hạ độ cao mặt đất tự nhiên xuống độ cao thiết kế,như đào móng,đào
mương
- Đắp: Nâng mặt đất tự nhiên lên độ cao thiết kế như: đắp nền,đê,đập đất…


Hình 1.1. Qui ước khối lượng đất đào đắp
- San: Làm phẳng một diện tích mặt đất(gồm cả đào và đắp) như san mặt bằng,
san nền đường, san đất đắp
- Bóc:Bóc lớp đất thực vật,đất mùn bên trên
- Lấp: Lấp đất chân móng,lấp hồ ao, lấp rãnh
- Đầm: Đầm nền đất mới đổ cho đặc chắc.
1.1.2 Những tính chất của đất ảnh hưởng đến kỹ thuật thi công đất
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 2-

1.1.2.1 Khối lượng riêng của đất:
- Định nghĩa:
Là trọng lượng của 1 đơn vị thể tích đất. Ký hiệu γ
- Công thức:
( ;
G: Trọng lượng mẫu đất thí nghiệm (T, kg )
V: Thể tích mẫu đất thí nghiệm ( ; )
- Tính chất:
Trọng lượng riêng thể hiện sự đặc chắc của đất. Đất có trọng lượng riêng càng
lớn thì càng khó thi công.
1.1.2.2 Độ ẩm của đất:
- Định nghĩa: Là tỷ lệ % của lượng nước chứa trong đất được xác định bằng công
thức:
- Công thức:
hoặc
Trong đó:
: Trọng lượng mẫu đất ở trạng thái tự nhiên;
: Trọng lượng mẫu đất sau khi sấy khô;
: Trọng lượng nước của mẫu đất.

- Tính chất: Độ ẩm ảnh hưởng đến công lao động làm đất rất lớn. Đất quá khô
hay quá ướt đều làm cho thi công khó khăn.
1.1.2.3 Độ dốc tự nhiên của mái đất:
- Định nghĩa: Là góc lớn nhất của mái đất khi đào hay đắp mà không gây sụt lở,
kí hiệu i.

Hình 1.2. Độ dốc tự nhiên của mái đất
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 3-


Hình 1.3.
a. Mái đất đổ đống b. Phần gây sụt lở mái đất thẳng đứng

c. Tính toán độ dốc.
- Công thức:
Trong đó: : Góc của mặt trượt.
H: Chiều sâu hố đào.
B: Chiều rộng chân mái dốc.
- Tính chất:
 Độ dốc tự nhiên của mái đất phụ thuộc vào:
 Góc ma sát trong của đất.
 Độ dính của hạt đất.
 Tải trọng tác dụng lên mặt đất.
 Độ dốc tự nhiên của đất ảnh hưởng lớn đến biện pháp thi công đào và đắp
đất. Biết được độ dốc tự nhiên của đất ta mới đề ra biện pháp thi công phù
hợp, hiệu quả, an toàn.
 Khi đào đất những hố tạm thời như hố móng công trình, các rãnh đường
ống thì độ dốc của mái đất không được lớn hơn độ dốc lớn nhất cho
phép của bảng sau:

CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 4-


1.1.2.4 Độ tơi xốp
- Định nghĩa: Độ tơi xốp là tính chất thay đổi thể tích của đất trước và sau khi
đào, ký hiệu
- Công thức:

Vo: Thể tích đất nguyên thổ.
V: Thể tích đất đào lên.
- Tính chất: Có 2 hệ tơi xốp
+ Độ tơi xốp ban đầu là độ tơi xốp của đất mà khi đào lên chưa đầm nén.

+ Độ tơi xốp cuối cùng là độ tơi xốp của đất mà khi đào lên đất đã được nén
chặt.


Trong đó: ; ; : Thể tích đất đào lên chưa đầm; đã đầm và nguyên
thể.
+ Đất càng rắn chắc thì độ tơi xốp càng lớn do đó thi công càng khó khăn.
+ Đất xốp rỗng độ tơi xốp nhỏ, có trường hợp độ tơi xốp âm.
1.1.2.5 Lưu tốc cho phép của đất:
- Định nghĩa: Là tốc độ tối đa của dòng chảy mà không gây xói lở đất.
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 5-

- Tính chất:
+ Đất có lưu tốc cho phép càng lớn thì khả năng chống xói lở càng cao.
+ Những công trình bằng đất có tiếp xúc với dòng chảy cần phải lưu ý đến tính

chất này khi chọn đất thi công.
+ Lưu tốc cho phép của một số loại đất:
Loại đất
Lưu tốc cho phép (m/s)
Đất cát
0.45-0.8
Đất thịt
0.8-1.8
Đất đá
2-3.5
1.1.3 Phân cấp đất: Có 2 loại
1.1.3.1 Phân cấp đất bằng thủ công:
Cấp đất
Tên đất
Dụng cụ tiêu
chuẩn để xác định
I
- Đất phù sa, cát bồi, đất hoàng thổ
- Đất đồi sụt lở hoặc đất nơi khác đem đến đổ
(thuộc đất nhóm 4 trở xuống) chưa bị nén chặt.
Dùng xẻng xúc dễ
dàng
II
- Đất cát pha sét hoặc sét pha cát.
- Đất màu ẩm ướt chưa đến trạng thái dính dẻo.
- Đất nhóm 3 hoặc nhóm 4 sụt lở hoặc đất nơi
khác đem đến đổ đã bị nén chặt nhưng chưa đến
trạng thái nguyên thổ.
- Đất phù sa, cát bồi, đất màu, đất bùn, đất
nguyên thổ tơi xốp có lẫn rễ cây, mùn rác, sỏi

đá, gạch đá, gạch vụn, mảnh sành kiến trúc đến
10% thể tích hoặc 50-100kg trong 1m3.
Dùng xẻng cải tiến
ấn mạnh tay xúc
được
III
- Đất sét pha cát.
- Đất sét vàng hay trắng, đất chua, đất kiềm ở
trạng thái ẩm mềm.
- Đất cát, đất đen, đất mùn có lẫn sỏi đá, mảnh
vụn kiến trúc, mùn rác, gốc rễ cây từ 10-20% thể
tích hoặc 150 đến 300kg trong 1m3.
- Đất cát ngậm trọng lượng nước lớn, trọng
Dùng xẻng cải tiến
đạp bình thường
đã ngập xẻng.
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 6-

lượng 1.7T/m3 trở lên
IV
- Đất đen, đất mùn.
- Đất sét, đất sét pha cát ngậm nước nhưng chưa
thành bùn.
- Đất do thân cây, lá cây mục tạo thành, dùng
mai cuốc đào không thành tảng mà vỡ vụn ra rời
rạc như xỉ.
- Đất sét nặng kết cấu chặt.
- Đất nâu mềm.
Dùng mai xắng

được.
V
- Đất sét pha màu xám.
- Đất mặt sườn đồi ít sỏi.
- Đất đỏ ở đồi núi.
- Đất sét pha sỏi non.
- Đất sét trắng kết cấu chặt mảnh vụn kiến trúc
hoặc rễ cây có đến 10% thể tích hoặc 50-100kg
trong 1m3.
- Đất đen, đất mùn, đất hoàng thổ có lẫn sỏi đá,
mảnh vụn kiến trúc từ 25-35% thể tích hoặc 300
đến 500kg trong 1m3
Dùng cuốc bàn
cuốc được
VI
- Đất sét, đất nâu rắn chắc cuốc ra chỉ được
những hòn nhỏ.
- Đất chua, đất kiềm thổ cứng.
- Đất mặt đê, mặt đường cũ.
- Đất mặt đường có lẫn sỏi đá.
- Đất sét kết cấu chặt lẫn cuội sỏi, mảnh vụn
kiến trúc, gốc rễ cây từ 10-20% thể tích hoặc
150-300kg trong 1m3.
- Đá vôi phong hóa giá nằm trong đất đào ra
từng tảng được, khi còn trong đất thì tương đối
mềm, đào ra rắn dần lại, đập vỡ vụn ra như xỉ.
Dùng cuốc bàn
cuốc chối tay, phải
dùng cuốc chim
lưỡi to để đào.

VII
- Đất đồi, đất lẫn từng lớp sỏi, lượng sỏi từ 20-
35% thể tích lẫn đá tảng, đá trái đến 20% thể
Dùng cuốc chim
lưỡi nhỏ nặng đến
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 7-

tích.
- Đất mặt đường, đá dăm hoặc đường đất rải
mảnh sành, gạch vỡ.
- Đất cao lanh, đất sét kết cấu chặt lẫn mảnh vụn
kiến trúc, gốc rễ cây từ 20-30% thể tích hoặc từ
300 đến 500kg trong 1m3 thể tích.
2.5kg.
VIII
- Đất lẫn đá tảng, đá trái từ 20 đến 30% thể tích.
- Đất mặt đường, nhựa hỏng.
- Đất lẫn vỏ loài trai, ốc kết dính chặt tạo thành
tảng được.
- Đất lẫn đá bọt.
Dùng cuốc chim
lưỡi nhỏ nặng trên
2.5kg hoặc dùng
xà beng đào được.
IX
- Đất lẫn đá tảng, đá trái lớn hơn 30% thể tích,
cuội sỏi giao kết bởi đất sét.
- Đất có lẫn từng đá phiến, đá ong.
- Đất sỏi đỏ rắn chắc.

Dùng xà beng,
choong, búa mới
đào được.

1.1.3.2 Phân loại cấp đất theo thi công cơ giới:
Dựa vào sức tiêu hao năng lực của máy hoặc theo năng suất của máy đào gàu
đơn, ta có thể chia làm 4 cấp sau:
Cấp đất
Tên đất
I
Đất bùn không lẫn rễ cây, đất trồng trọt, đất hoàng thổ có độ
ẩm thiên nhiên. Đất cát pha sét, đất cát các loại, cát lẫn sỏi
cuội,
II
Đất bùn có rễ cây, đất trồng trọt có sỏi đá. Đất sét pha cát các
loại hoặc sét lẫn sỏi cuội. Các mùn rác xây dựng đã kết dính.
III
Đất sét chắc nặng, đất sét có lẫn nhiều sỏi cuội. Các mùn rác
xây dựng đã kết dính.
IV
Đất sét rắn chắc. Hoàng thổ rắn chắc. Thạch cao mềm, các
loại đất đá đã được làm tơi lên.

1.2. Xác định khối lượng công tác đất:
(Xem phần hướng dẫn đồ án Kỹ thuật thi công)
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 8-

1.3. Công tác chuẩn bị và thi công phần ngầm công trình:
1.3.1 Công tác chuẩn bị mặt bằng thi công

1.3.1.1 Giải phóng mặt bằng:
a. Phá dỡ công trình cũ:
- Khi phá dỡ các công trình xây dựng cũ phải có thiết kế phá dỡ, đảm bảo an toàn
và tận thu vật liệu tái sử dụng được. Thời điểm phá dỡ phải được tính toán cụ thể
để có thể tận dụng các công trình này làm lán trại tạm phục vụ thi công.
- Những công trình kỹ thuật như điện, nước khi tháo dỡ phải đảm bảo đúng các
quy định di chuyển.
b. Đánh các bụi rậm, cây cối:
- Bằng thủ công: Dùng dao, rựa, cưa để đánh bụi rậm cây cối.
- Bằng cơ giới: Dùng máy ủi, máy kéo, tời, để phát hoang bụi rậm, đánh ngã cây
cối.
c. Di dời mồ mả:
Phải thông báo cho người có mồ mả biết để di dời. Khi di dời phải theo đúng thủ
tục và vệ sinh môi trường.
1.3.1.2 Tiêu nước bề mặt cho khu vực thi công:
a. Ý nghĩa:
- Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có lượng mưa trung bình hàng năm
rất lớn nên việc tiêu nước bề mặt và hạ mực nước ngầm cho công trình xây dựng
là việc làm quan trọng không thể thiếu.
- Có những công trình nằm trong vùng đất trũng nên mỗi khi có mưa lớn thường
hay ngập nước. Nước ứ đọng nhiều gây cản trở cho việc thi công đào và đắp đất.
- Tiêu nước bề mặt hạn chế không cho nước chảy vào hố móng, giảm bớt các khó
khăn trong quá trình thi công đất.
b. Các phương pháp tiêu nước bề mặt:
- Đào những rãnh ngăn nước mưa về phía đất cao và chạy dọc theo các công
trình đất hoặc đào rãnh xung quanh công trường để tiêu nước mưa một cách
nhanh chóng.
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 9-



Hình 1.4. Tạo rãnh thoát nước mặt
- Để tiêu nước mặt cho các hố móng đã đào xong do gặp mưa hay do nước ngầm,
ta tạo các rãnh xung quanh hố móng với độ dốc nhất định tập trung về các hố thu
rồi đặt máy bơm để tiêu nước. Đối với những hố móng có kích thước lớn thì ta có
thể bố trí nhiều hố thu gom tại các góc của hố móng.

Ghi chú:
1. Rãnh
2. Hố ga gom nước.
3. Ống bơm.
4. Máy bơm.







Hình 1.5. Hệ thống thoát nước mặt cho hố móng
1.3.2 Hạ mực nước ngầm:
1.3.2.1 Mục đích:
Ngăn nước ngầm chảy vào hố móng hoặc công trình gây cản trở cho quá trình thi
công hoặc sụt lở vách đất.
1.3.2.2 Phương pháp hạ mực nước ngầm:
Đào giếng sâu trong các tầng chứa nước và hạ thấp mực nước trong đó bằng cách
bơm liên tục tạo nên hình phiễu trũng. Một giếng chỉ làm khô một phạm vi nhất
định nên nếu muốn làm khô một vùng thì xung quanh khu vực đó phải làm hệ
thống giếng từ các giếng nước được bơm liên tục.
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG

BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 10-

Hiện nay để hạ mực nước ngầm có 3 thiết bị chủ yếu:
- Ống giếng lọc với bơm hút sâu.
- Thiết bị kim lọc hạ mực nước nông.
- Thiết bị kim lọc hạ mực nước sâu.
Các phương pháp hạ mực nước ngầm:
1. Đào rãnh lộ thiên:
Thường áp dụng khi hố móng rộng và sâu, và mực nước ngầm ở khá cao.
Người ta đào các rãnh ở chân hố móng sâu hơn đáy móng khoảng 0,8 - 1m. Theo
chiều dài rãnh cứ 10m lại đào một hố ga tích nước và đặt bơm vào các hố ga
này bơm nước ra ngoài.Nếu lưu lượng nước ngầm lớn mà ta bơm như trên thì đất
ở đáy hố móng và bờ vách sẽ bị trôi theo nước làm hỏng vách đất hố móng. Khi
đó người ta không dùng loại hố móng với mái dốc nghiêng được mà dùng hệ
thống tường cừ để đỡ vách đất.

Hình 1.7. Phương pháp hạ mực nước ngầm
a. Khi mực nước ngầm lớn b. Khi mực nước ngầm nhỏ

2. Rãnh ngầm:

Hình 1.8. Phương pháp hạ mực nước ngầm bằng cách tạo rãnh ngầm
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 11-

Xung quanh hố móng chừng 5 - 10m người ta đào một hệ thống rãnh sâu hơn
đáy móng khoảng 1-2m rồi lấp bằng những cuộn vật liệu thấm nước hoặc bằng
các ống thấm (ống sành có khía lỗ) xung quanh bọc bằng các tấm thấm
nước để dòng nước tiêu chảy được dễ dàng. Để dễ thoát nước, đáy rãnh thường
phải có độ dốc khoảng 0.03-0.04.

Miệng rãnh lấp bằng đất sét không thấm nước dày khoảng 50cm để cho
nước đục trên mặt không mang những hạt mịn thấm vào tầng lọc ở bên dưới.
Hệ thốn g rãnh này được dẫn đến các hố thu nước rồi từ đó dùng máy bơm đẩy
nước ra ngoài.
3. Phương pháp giếng thấm:
Đào giếng bao quanh hố móng, dùng máy bơm hút
nước ra. Áp dụng cho diện tích hố móng nhỏ, đất có hệ số thấm lớn, độ sâu hạ
mực nước ngầm 4-5 mét, đất có lưu lượng nước ngầm nhỏ, hệ số thấm
lớn, chiều sâu hố móng không lớn. Hệ thống giếng thấm được đặt ngoài phạm
vi hố móng. Khi bơm nước trong giếng thấm, nước ngầm trong đất sẽ hạ xuống
theo hình phễu nên mỗi giếng chỉ hạ mực nước ngầm trong một phạm vi nhất
định. Vì vậy, phải căn cứ vào lưu lượng nước ngầm, công suất của máy bơm để
bố trí các giếng thấm sao cho hố móng lúc nào cũng khô.
1.3.3 Định vị công trình
1.3.3.1 Cắm trục định vị:
- Từ cọc mốc chuẩn, cao trình chuẩn dựa trên bản vẽ thiết kế mặt bằng định vị,
triển khai các trục của công trình theo hai phương bằng máy trắc đạc, thước thép,
nivo, quả dọi, dây thép d1.
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 12-


Hình 1.9. Hệ cọc đơn định vị
a. Hệ cọc định vị cọc gỗ b. Hệ cọc định vị cọc thép
1. Định vị tim. 2. Rãnh định vị tim. 3. Cọc gỗ 40x40x1000
4. Cọc thép d20 5. Bê tông giữ cọc

- Mỗi một trục được xác định bởi 2 cọc (hay nhiều cọc tùy thuộc vào công trình).
Các cọc này được bố trí tại những vị trí sao cho dễ nhìn thấy, không ảnh hưởng
đến công tác thi công.

- Ngòai hệ thống cọc đơn, ta còn dùng dấu ngựa để đánh dấu tim , trục định vị.

Hình 1.10. Hệ thống giá ngựa
a. Giá ngựa có ván ngang liên kết trên đầu cọc b. Giá ngựa có ván ngang liên kết
thân cọc
1. Cọc 2. Thanh ngang 3. Đinh làm dấu tim 4. Đinh liên kết
5. Bê tông giữ chân cọc

CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 13-

- Giá ngựa đơn: Gồm 2 cột và 1 tấm ván được bào nhẵn, thẳng đóng ngang về
phía sau cột, để khi căng ngang ván không bị lôi giật khỏi cột. Cũng có thể đóng
ván nằm trên hai đầu cột.
- Giá ngựa kép: Hệ thống gồm nhiều giá ngựa đơn ghép lại với nhau. Đánh dấu
tim trục công trình ta dùng chì vạch trên ván ngang rồi dùng đinh để đóng làm
dấu và dùng để căng dây sau này.
1.3.3.2 Giác móng công trình:
- Dựa vào các bản vẽ thiết kế móng, tính chất của đất để xác định kích thước hố
đào.
- Từ các trục định vị triển khai các đường tim móng.
- Từ đường tim phát triển ra 4 đỉnh của hố đào.
- Tại mỗi hố đào, hay nhiều hố gần nhau phải có một cao độ chuẩn để tiện kiểm
tra cao trình hố móng.
1.3.4 Chống vách đất hố đào:
1.3.4.1 Mục đích:
- Đào theo độ dốc tự nhiên để tránh hiện tượng sụt lở mái dốc hố đào sẽ làm tăng
khối lượng đào cũng như đắp dẫn làm tăng giá thành công trình.
- Địa hình không cho phép đào hố có mái dốc vì có những công trình xung quanh
(thường gặp trong các công trình xây chen).

- Trong trường hợp hố đào có độ sâu không lớn, đất có độ kết dính tốt , đất bị nén
chặt theo thời gian ta có thể đào vách thẳng đứng mà không không cần phải
chống vách đất.
1.3.4.2 Các biện pháp chống vách đất hố đào thẳng đứng:
1. Chống vách đất bằng ván ngang:
a. Chuẩn bị và thi công.
- Ván tấm ghép lại với nhau bằng những mảng có chiều rộng từ 0.5 - 1m.
- Đào hố móng xuống sâu từ 0.5 - 1m tùy theo từng loại đất sao cho vách đất
không sụt lở.
- Tiến hành chống đỡ bằng cách ép sát các tấm ván song song với mặt đất vào
các mặt của hố đào rồi dùng các thanh chống đứng đỡ ở phía ngoài, dùng các
thanh néo (khi mặt bằng phía trên rộng rãi), thanh văng ngang (nếu hố đào hẹp),
hay thanh chống xiên (nếu hố đào rộng), để đỡ hệ ván lát ngang. Tấm ván trên
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 14-

cùng phải đặt cao hơn mặt đất khoảng 5-10 cm để ngăn không cho đất đá rơi
xuống hố móng.


Hình 1.11. Chống xiên hỗ trợ chống đứng.

Hình 1.12. Phương pháp néo gia cố thành hố tạo Hình 1.13. Chống vách đất
bằng ván mặt bằng hố thông thoáng thi công hố đào lát ngang - Hố đào hẹp

b. Phạm vi áp dụng:
Khi đào hố ở những loại đất có độ kết dính nhỏ, không có nước ngầm hoặc có
nước ngầm rất ít. Chiều sâu hố đào từ 2 - 4m.
2 Chống vách đất bằng ván lát dọc:
a. Chuẩn bị thi công:

- Ván tấm được vót nhọn một đầu.
- Các thanh chống ngang, nẹp đứng gối tựa.
- Dùng ván dọc đóng dọc theo chu vi hố đào.
- Tiến hành đào đất theo độ sâu thiết kế.
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 15-

- Dùng nẹp ngang liên kết các tấm ván lại với nhau.
- Dùng thanh chống đứng để đỡ các nẹp ngang.
- Dùng các thanh chống ngang, thanh néo hay văng ngang đỡ các thanh đứng.
b. Phạm vi áp dụng:
Khi đào hố ở những loại đất có độ kết dính nhỏ, rời rạc, đất ẩm ướt hoặc đất
chảy, chiều sâu hố đào từ 2-4m.

Hình 1.14. Chống vách đất bằng ván lát đứng
a. Chống vách đất bằng ván lát đứng b. Chống vách đất bằng ván lát
bằng thanh chống xiên đứng dùng thanh néo

1.3.4.3. Chống đỡ bằng ván cừ:
Sử dụng khi mực nước ngầm cao, đất yếu và không ổn định. Ván cừ có thể sản
xuất bằng gỗ hoặc bằng thép. Bức tường chắn đất do ván cừ tạo nên gọi là tường
cừ. Việc đào đất sẽ được tiến hành sau khi đóng xong ván cừ.
1.4. Kỹ thuật thi công đất:
1.4.1 Thi công đất bằng thủ công:
1.4.1.1 Các dụng cụ thi công đất bằng thủ công:
- Dụng cụ gồm: Xẻng, cuốc mai, cuốc chim, xà beng, choong Tùy theo nhóm
đất mà sử dụng dụng cụ cho thích hợp.
- Để vận chuyển cần dùng: Quang gánh, xe rùa
1.4.1.2 Các nguyên tắc thi công:
- Lựa chọn dụng cụ thi công thích hợp với từng loại đất. Ví dụ: Xúc đất dùng

xẻng vuông, xẻng cong, đào đất dùng xẻng tròn, xẻng thẳng
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 16-

- Có biện pháp giảm thiểu khó khăn cho thi công:
+ Khi đào đất gặp đất quá cứng ta phải làm mềm đất trước bằng cách tưới nước
hay dùng xà beng, xà beng làm tơi trước
+ Khi đang thi công mà gặp trời mưa hay mực nước ngầm phải có biện pháp tiêu
nước mặt, hạ mực nước ngầm.
- Tổ chức thi công hợp lý:
+ Phải phân công các tổ, đội theo các tuyến làm việc, tránh tập trung tại một vịtrí.
+ Tổ chức vận chuyển hợp lý, thông thường hướng đào và hướng vận chuyển
thẳng góc với nhau hay ngược chiều nhau.
1.4.1.3 Một số biện pháp thi công:
1. Nếu hố đào sâu thì chia ra thành nhiều đợt, chiều dày đào đất của mỗi đợt
tương ứng với dụng cụ thi công.
2. Khi đào đất ở khu vực có nước hoặc trong mùa mưa để đề phòng nước chảy
trên bề mặt công trình, ta cần tạo rãnh sâu thu nước vào một chỗ để bơm nước
thoát đi. Rãnh thu nước luôn được thực hiện trước mỗi đợt đào.

Hình 1.15. Đào hố khi có nước ngầm hay trời mưa.
I, II, III: Rãnh tiêu nước.
1,2,3,4: Thứ tự lớp đất đào.
3. Khi đào đất gặp cát chảy, bùn chảy phải làm hố có tầng lọc ngược để gạn lấy
nước rồi mới bơm nước đi. Không được bơm nước có cát vì sẽ làm rỗng đất, phá
vỡ cấu trúc nguyên của đất xung quanh gây hư hại cho các công trình lân cận.
Nếu đào sâu phải làm theo dạng bậc thang.
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 17-



Hình 1.16. Đào đất nơi có bùn, cát chảy.
1. Cọc tre (cọc gỗ) 2. Phiên, nứa 3. Rơm.
1.4.2 Thi công đào đất bằng cơ giới:
1.4.2.1. Đào đất bằng máy đào gầu thuận:
1. Đặc điểm thông số kỹ thuật:

Hình 1.17. Đào hố khi có nước ngầm hay trời mưa.
2. Các kiểu đào: Có hai kiểu đào là đào dọc và đào ngang
-Đào dọc:Máy và ô tô chạy dọc theo khoang đào, đào thành khoang dài. Kiểu
này áp dụng khi đào các hố móng lớn như kênh mương hay lòng đường,
+ Có 2 kiểu đào dọc bằng máy đào gầu thuận
Đào dọc đổ bên: Xe ô tô đứng ngang và chạy song song với đường di chuyển của
máy đào. Cách này phù hợp khi khoang đào rộng, vị trí đứng của ô tô không hạn
chế.
Đào dọc đổ sau: Xe ô tô đứng sau máy đào, lúc vào lấy đất xe ô tô phải lùi theo
rãnh đào. Cách này sử dụng khi khoang đào hẹp và sâu.
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 18-


Hình 1.18. Các kiểu đào của máy đào gầu thuận
a. Đào dọc đổ bên b. Đào dọc đổ sau
-Đào ngang:
+ Phương đào vuông góc với với phương di chuyển của máy đào hoặc
vuông góc với khoang đào. Kiểu này áp dụng khi khoang đào rất rộng.
+ Theo cách đào này đường vận chuyển đất có thể ngắn hơn.

Hình 1.19. Đào ngang
3. Ưu nhược điểm của máy đào gầu thuận:

a. Ưu điểm:
- Máy đào gầu thuận có tay cần và tay gầu khá ngắn nên rắn chắc và
khoẻ, đào được đất từ nhóm I đến nhóm IV với khối lượng lớn, hố đào sâu và
rộng.
- Máy đào gầu thuận thích hợp dùng để đổ đất lên xe chuyển đi. Kết hợp với xe
chuyển đất nên bố trí quan hệ giữa dung tích gầu và dung tích thùng xe hợp lý sẽ
cho năng suất cao, tránh rơi vãi lãng phí.
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 19-

b. Nhược điểm:
- Máy chỉ làm việc tốt ở những nơi đất khô ráo.
- Phải đào thêm những đường lên xuống cho máy và xe vận chuyển, vì vậy khối
lượng đào đất tăng lên, xe tải phải lên xuống hố nhiều lần.
1.4.2.2 Đào đất bằng máy đào gầu nghịch:
1. Đặc điểm thông số kỹ thuật:

Hình 1.20. Máy đào gầu nghịch
2. Các kiểu đào của máy đào gầu nghịch:
Với máy đào này cũng có hai kiểu đào như máy đào gầu thuận:
- Đào dọc: Máy đứng bên bờ hố đào dịch chuyển lùi theo trục hố đào.
- Đào ngang: Máy đứng trên bờ hố đào, dịch chuyển song song với trục hố đào.
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 20-


Hình 1.21. Các kiểu đào của máy đào gầu nghịch
a. Đào dọc b. Đào ngang.
3. Ưu nhược điểm của máy đào gầu nghịch:
a. Ưu điểm:

- Máy đào gầu nghịch chỉ đào được những hố móng nông, sâu nhất là khoảng
5,5m.
Thường dùng để đào những mương rãnh nhỏ, chạy dài (phục vụ cho việc đào
đường ống cấp thoát nước, cáp điện, móng băng của các công trình xây dựng).
Máy loại này đào được đất nhóm I - II với loại có dung tích gầu đến 0.15 m3; đào
được đất cấp III với loại có dung tích gầu chỉ đến 0,5 m3
Máy này có năng suất thấp hơn máy đào gầu thuận cùng dung tích gầu nhưng nó
lại đào được ở những nơi có mạch nước ngầm, không cần đào thêm đường
lên xuống cho bản thân nó và cho ô tô vận chuyển đất. Với những công trình
nhỏ, đứng riêng lẻ hay các hố móng trụ độc lập có độ sâu không lớn thì nên
dùng loại máy này.
b. Nhược điểm:
- Cần quan tâm đến khoảng cách từ mép máy đến mép hố đào để đảm bảo ổn
định máy.
- Năng suất thấp hơn máy đào gầu thuận nếu cùng dung tích gầu
- Chỉ hiệu quả với hố đào nông và hẹp, với hố đào rộng và sâu dùng máy đào gầu
nghịch không thích hợp, năng suất thấp.
1.4.2.3 Đào đất bằng máy đào gầu dây:
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 21-


Hình 1.21. Máy đào gầu dây
Máy đào gầu dây có cần dài lại có thêm gầu nối với cần bằng hệ thống dây cáp
và ròng rọc có thể văng ra xa nên có phạm vi hoạt động lớn. Máy này đào được
những hố móng sâu (tới 20m). Sử dụng thích hợp cho đất mềm và những
nơi có nước.Thường dùng khi phải đào đất tại những nơi liền hố móng hoặc đổ
đất vào nơi cần đắp.
1.4.2.4. Đào đất bằng máy đào gầu ngoạm:


Hình 1.22. Máy đào gầu ngoạm
Máy đào gầu ngoạm đứng cao và đào sâu.Thường dùng để đào những hố
thẳng đứng, đào giếng, đào hố sâu có thành là ván chắn, những nơi ngập
nước.Cũng có thể đặt
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 22-

máy trên một sà lan để đào các kênh mương ở vùng đồng bằng nhiều nước.
1.4.2.5 Máy đào nhiều gầu:
a. Phân loại:
Dựa vào hướng của thiết bị đào đất so với hướng di chuyển của máy, có các loại:
máy đào ngang và máy đào dọc và máy đào hướng kính.
Dựa vào đặc điểm cấu tạo của thiết bị công tác, có hai loại: máy đào nhiều gàu hệ
rôtô và máy đào nhiều gàu hệ xích.
b. Ưu, nhược điểm:
- Năng suất rất cao.
- Giá thành máy cao, không đa năng, chi phí bảo dưỡng sửa chữa lớn. Chỉ nên
dùng cho công việc có khối lượng lớn và tập trung như thuỷ điện, khai mỏ.
- Máy xúc nhiều gàu là loại máy làm đất hoạt động liên tục, thường dùng để đào
rãnh đặt đường ống.
1.4.3 Thi công đất bằng máy đào chuyển đất:
1.4.3.1 Máy ủi
a. Công dụng:
- Đào và vận chuyển đất với cự li dưới 100m,đào kênh mương, hố móng cạn và
rộng.
- Đắp nền đường, nền công trình.
- San bằng nềncôngtrình,sanlấphố,dồnđống vậtliệu
- Kéo lu chân cừu, cáp điện, vật có khối lượng lớn, các máy khác,đẩy máy cạp,
máy khác
- Xới đất

b. Phân loại:
- Dựa vào hệ thống di chuyển,máy ủi được chia thành 2 loại: máy ủi di chuyển
bằng xích và máy ủi di chuyển bánh lốp

Hình 1.23. Máy ủi
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 23-

a. Máy ủi bánh xích b. Máy ủi bánh hơi

- Dựa vào hệ thống điều khiển,chia 2 loại: máy ủi điều khiển thuỷ lực và máy ủi
điều khiển bằng cáp
- Dựa vào tính linh hoạt của lưỡi ủi,chia 2 loại: máy ủi thường và máy ủi vạn
năng
- Dựa vào công suất,có cácloại: máy ủi cỡ nhỏ,máy ủi cỡ trung bình và máy ủi cỡ
lớn.
c. Cấu tạo chung:

Hình 1.24. Cấu tạo chung máy ủi bánh xích điều khiển thuỷ lực:
1. Máy kéo; 2. Khung ủi; 3. Khớp liên kết khung ủi với máy kéo; 4.Lưỡi ủi;
5. Thanh chống; 6. Xilanh nâng hạ lưỡi ủi; 7. Móc kéo.
Bộ phận công tác là lưỡi ủi, còn gọi là ben.
Hệ thống thuỷ lực điều khiển lưỡi ủi.
d. Quá trình làm việc:
Máy ủi làm việc theo chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm các giai đoạn sau:
 Cắt đất và tích luỹ đất trước lưỡi ủi.
 Đẩy khối đất trước lưỡi ủi về phía trước đến nơi dỡ tải.
 Dỡ tải.
 Chạy không tải về nơi lấy đất để tiếp tục chu kỳ làm việc mới.
CHỦ ĐỀ 1: CÔNG TÁC ĐẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ NỀN MÓNG

BÀI GIẢNG KỸ THUẬT THI CÔNG - HỒ CHÍ HẬN -Trang 24-


1.4.3.2 Máy cạp:

Hình 1.25. Máy cạp
a. Công dụng:
Máy cạp còn gọi là máy xúc chuyển, là loại máy vừa xúc đất vừa vận chuyển đất
đến nơi cần thiết.
Máy cạp tích đất vào thùng chứa rồi di chuyển đến nơi dỡ tải nên cự ly vận
chuyển khá xa, với máy cạp tự hành bánh lốp, cự ly vận chuyển đến 5000m, vận
tốc đến 50km/h; với máy cạp di chuyển nhờ máy khác kéo, cự ly vận chuyển đến
500m, vận tốcđến 13km/h.
Khi dỡ tải,máy có thể rãi và san sơ bộ;khi mang tải trong thùng và di chuyển,
máy còn có tác dụng đầm nén đất nơi máy đi qua.
Máy cạp làm việc được với đất cấp I, cấp II, trường hợp cấp đất cao hơn cần phải
cày xới đất trước khi cho máy cạp làm việc.
b. Phân loại:
Dựa vào dung tích thùng : nhỏ(dưới 6m3) trung bình (6 - 18m3), lớn trên 18m3.
Riêng Catepillar đến 33m3
Dựa vào phương pháp cắt đất: cắt đất tự do, cắt đất cưỡng bức;
Dựa vào phương pháp xả đất:xả đất tự do, xả đất cưỡng bức;
Dựa vào khả năng di chuyển: Máy cạp tự hành, nủa kéo theo và kéo theo.
Dựa vào hệ thống điều khiển:Loại điều khiển bằng cáp, loại điều khiển bằng
thủy lực
c. Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng:

×