Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.48 KB, 11 trang )

Nội dung
I. Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng.
1. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng.
A. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá, với
các đặc trng cơ bản: đó là tính tự chủ của các chủ thể kinh tế tự bù đắp những
chi phí và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh của mình,
Nhà nớc chỉ định ở tầm vĩ mô quản lý bằng hành lang pháp lý. Trên thị trờng,
hàng hoá rất phong phú, ngời mua và ngời bán gặp nhau ở giá cả thị trờng,
giá cả là kết quả của sự thơng lợng và thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán
hình thành ngay trên thị trờng. Và một đặc trng nữa đó là cạnh tranh, nó
nhằm tiêu thụ hàng hoá và thu lợi nhuận cao.
Muốn phát triển, mọi doanh nghiệp đều phải giải quyết đợc ba vấn đề
kinh tế cơ bản: quyết định sản xuất cái gì, quyết định sản xuất nh thế nào và
quyết định sản xuất cho ai, việc tăng thu nhập quốc dân, lợi nhuận và tích luỹ
của mỗi nớc mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp tuỳ vào chính quá trình lựa chọn
để quyết định tối u ba vấn đề cơ bản nói trên, nó quyết định đến việc tạo khả
năng lợi nhuận vì mục tiêu của sự lựa chọn kinh tế tối u trong doanh nghiệp
là tăng hiệu quả kinh tế, tăng lợi nhuận.
B. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong
nền kinh tế.
Trớc khi xem xét nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận chúng ta phải
hiểu lợi nhuận là gì?
Để thực hiện quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá, nhà sản xuất
phải ứng trớc một lợng tiền để mua t liệu sản xuất và trả lơng cho công nhân.
Hàng hoá đợc sản xuất ra mang hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị của hàng hoá sản xuất ra đợc biểu hiện bằng công thức:
Gt = C + V + m
Trong đó:


Gt: là giá trị hàng hoá,
C: chi phí nhà sản xuất bỏ ra để mua TLSX
V: chi phí thuê nhân công; m: giá trị thặng d
Các nhà kinh tế học cổ điển trớc C.Mác cho rằng cái phần trội lên
nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất và lợi nhuận.
Theo David Begg, Stanley Fisha và Busch thì lợi nhuận là lợng dôi ra
của doanh thu so với chi phí.
Theo C.Mác thì giá trị thặng d hay phần trội lên trong toàn bộ giá trị
của hàng hoá, trong đó lao động thặng d hay lao động không đợc trả công
của công nhân đã đợc vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận.
Tổng quát các khái niệm trên ta thấy rằng: Lợi nhuận là số theo dõi ra
so với số chi phí bỏ ra.
Nh vậy, lợi nhuận của một doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ trừ đi tổng chi phí bỏ ra tơng
ứng để tạo ra đợc hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ bao gồm cả phần nộp thuế cho
Nhà nớc.
Lợi nhuận của một doanh nghiệp đợc bắt nguồn từ hai yếu tố: thu từ
các nguồn lực chi phí mà doanh nghiệp đã đầu t cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Phần thởng cho sự mạo hiểm, sáng tạo, đổi mới trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và sự độc quyền trong cung ứng sản xuất sản phẩm hàng hoá
dịch vụ.
Từ những lý luận trên, ta cũng dễ nhận thấy vai trò của lợi nhuận, nó là
mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp, lợi nhuận có vai trò hết sức
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và đối
với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nói chung.
* Đối với doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với mục
tiêu kinh tế là để kiếm lợi nhuận, trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận là
mục tiêu của kinh doanh, là thớc đo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,

là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng sử dụng hợp lý, tiết
kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất, hiệu quả và chất lợng của quá trình
sản xuất kinh doanh,
Lợi nhuận còn là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và
hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích ngời lao động đẩy
mạnh sản xuất nâng cao năng suất lao động.
* Đối với xã hội.
Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ là bộ phận quan trọng của thu
nhập thuần tuý của doanh nghiệp mà đồng thời là nguồn thu quan trọng của
ngân sách Nhà nớc và là cơ sở để tăng thu nhập quốc dân mỗi nớc. Lợi nhuận
còn góp phần nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Trong doanh
nghiệp còn góp phần nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp nói riêng trong mỗi gia đình nói chung thông qua việc thành
lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế sau thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi
nhuận của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết với các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật khác.
2. Phơng pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng, mỗi doanh nghiệp đều
phải xây dựng cho mình một phơng hớng đúng đắn để tận dụng tối đa tiềm
lực tài chính và những mối quan hệ kinh tế, chính trị sẵn có của mình nhằm
vào mục đích kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận. Căn cứ trên mỗi mảng hoạt
động, doanh nghiệp xác định các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận t-
ơng ứng, tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ là tổng đại số của các lợi nhuận
bộ phận trong từng mảng hoạt động, nh vậy cấu thành lợi nhuận của doanh
nghiệp bao gồm hai bộ phận.
* Lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
* Lợi nhuận thu từ các hoạt động khác.
Lợi nhuận doanh nghiệp bằng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + Lợi
nhuận từ hoạt động khác.

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo thông t số 89/2002/Trung tâm BTC ngày 9/10/2002 của Bộ tài
chính, lợi nhuận là phần doanh thu còn lại sau ki đã bù đắp các khoản thuế và
chi phí hợp lý.
* Lợi nhuận góp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
= -
Trong đó:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần: là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng
dịch vụ đợc khách hàng thanh toán sau khi trừ các khoản giảm trừ.
Tổng doanh thu: là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán sản phẩm,
hàng hoá, cung ứng dịch vụ đợc khách hàng thanh toán chấp nhận thanh
toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thơng mại, giảm
giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng.
Giá vốn hàng bán: phản ánh giá vốn hàng hoá, giá thành sản phẩm đã
bán, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã cung cấp, các chi phí khác đợc tính
vào hoặc chi phí giảm giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
= - - -
Xác định lợi nhuận từ hoạt động khác.
Lợi nhuận từ hoạt động khác là những khoản thu mà các doanh nghiệp
không dự tính trớc hoặc những khoản thu khác, không xảy ra một cách đều
đặn và thờng xuyên các khoản thu của doanh nghiệp có thể do chủ quan của
doanh nghiệp hay khách quan đa tới nh:
+ Thu về thanh lý, nhợng bán TSCĐ.
+ Thu tiền đợc phạt do vi phạm hợp đồng.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ

+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi.
+ Các khoản chi phí kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ.
= -
Nh vậy việc xác định lợi nhuận doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh
phải xuất phát từ việc xác định lợi nhuận bộ phận của doanh nghiệp là một bộ
phận đối lập với môi trờng và thống nhất trong nội bộ. Bởi vậy, việc phân bổ
chi phí chung cũng nh việc phân định chi phí riêng cho từng bộ phận hoạt
động thực sự là công việc khó khăn nhất trong việc phản ánh không trung
thực chi phí sản xuất kinh doanh (trùng lặp hoặc bỏ sót) làm sai lệch chi tiêu
lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận sáo cho ta thấy hiệu quả kinh tế cao và ngợc lại, hơn
nữa tỷ suất lợi nhuận còn cho ta thấy hai mặt: một là tổng lợi nhuận tạo ra do
các tác động của toàn bộ chi phí đã chi ra tốt hay xấu, hai là số lợi nhuận tạo
ra trên mộ tuyển dụng đơn vị chi phí cao hay thấp.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hởng của tất cả các mặt, các
khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh nh tìm hiểu nhu cầu thị trờng để
quyết định sản xuất hàng hoá và tiêu thụ trên thị trờng của tất cả các yếu tố
và điều kiện tham gia quá trình kinh doanh.
Nhân tố 1: quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trờng.
Cung cầu là những phạm trù không thể không đề cập tới khi nói đến
bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào.
Cung là lợng một mặt hàng mà ngời bán muốn bán ở một mức giá nhất
định, trong một thời gian nhất định với giả thiết là các nhân tố khác không
thay đổi.

×