Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo : "Đầu tư cho nông nghiệp Việt Nam, thực trạng và giải pháp"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.72 KB, 31 trang )

Đề án môn học Kinh
Tế Đầu T 40A
Lời nói đầu

Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân của mỗi nớc. ở Việt Nam nông nghiệp giữ vị trí quan trọng vì nhiều lẽ:
80% dân số sống ở nông thôn, nguồn sống chính dựa vào nông nghiệp ; trong cơ
cấu kinh tế quốc dân, GDP do nông nghiệp tạo ra vẫn giữ vị trí hàng đầu; Trên
50% giá trị xuất khẩu là nông sản thuỷ sản. Sự tăng trởng của nông nghiệp có tác
động lớn đến qui mô và tốc độ tăng trởng kinh tế quốc dân nói chung....
Song muốn có tăng trởng , phải có đầu t thoả đáng . Nhiều học thuyết hiện
đại đã kết luận rằng : đầu t là chìa khoá trong chiến lợc phát triển kinh tế
quốc dân noí chung , kinh tế nghành nói riêng của mỗi nớc . Một nền kinh
tế muốn giữ đợc giữ đợc tốc độ tăng trởng trung bình ổn định thì nhất thiết
phải bảo đam tỷ lệ đầu t trên GDP thoả đáng , ít nhât là 15% . Quan hệ này đối
với nông nghiệp vẫn là chuẩn mực. Không có đầu t thoả đáng thì không có tốc độ
tăng trởng mong muốn , dù có các yếu tố về cơ chế, chính sách thị trờng và các
yếu tố tinh thần khác . Nông nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây ,doi
nghị quyết 10 và gần đây là Nghị quyết TƯ lần thứ năm , dới sự tác động của cơ
chế quản lý và chính sách đổi mới của Đảng đã đạt đợc nhiều thành tựu mới
.Tuy nhiên tính ổn định và bền vững của sự phát triển trong thời gian qua vẫn
cha cao; cơ cấu trong nông nghiệp về cây trồng vật nuôi và cơ cấu kinh tế nông
thôn vẫn mang nặng tính tự cấp , tự túc,thuần nông, năng suất còn thấp ,vấn đề
đầu t vào nông nghiệp còn cha mang lại hiệu quả cao. Vì vậy nguy cơ tụt hậu ,
chậm phát triển của nông nghiệp , nhất là phải đảm bảo một lợng vốn đầu t lớn
và sử dụng có hiệu quả đồng vốn đó để thúc đẩy nông nghiệp phát triển . Đó là
đó là những vấn đề bức xúc cả về lí luận và thực tiễn trong tình hình hiện nay
.Trên cơ sở đó em mạnh dạn lựa chọn đề tài :
Đầu t cho nông nghiệp Việt Nam ,thực trạng và giải pháp
Đề tài gồm 3 phần chính:
- Phần thứ nhất : Một số vấn đề lí luận chung của việc đầu t vào


nông nghiệp
- Phần thứ hai : Thực trạng vấn đề đầu t trong nông nghiệp ở nớc
ta
- Phần thứ ba : Phong hớng ,chiến lợc và giải pháp cho việc đầu t
trong nông nghiệp

Đề án môn học Kinh
Tế Đầu T 40A
PHầN THứ NHấT
MộT Số VấN Đề Lí LUậN CHUNG CủA VIệC
ĐầU TƯ VàO NÔNG NGHIệP
1.Đầu t
Khái niệm ,đặc điểm và vai trò của đầu t đối với nền KTQD
1.1.1 Khái niệm
Là sự bỏ vốn ( chi tiêu vốn ) cùng với các nguồn lực khác trong hiện tại để
tiến hành một hoạt động nào đó ( tạo ra, khai thác, sử dụng một tài sản ) nhằm thu
về các kết quả có lợi trong tơng lai
1.1.2 Đặc điểm của đầu t
- Hoạt động đầu t thòng đòi hỏi một số vốn lớn và nằm khê đọng trong suốt quá
trình thực hiện đầu t
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành quả của nó
phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra
- Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đòi hỏi nhiều
năm tháng và chịu sự tác động 2 mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn
định về tự nhiên , xã hội , chính trị , kinh tế
- Các thành quả của đầu t có giá trị sử dụng lâu dài nhiều năm có khi hàng trăm
hàng nghàn năm
- Các thành quả của hoạt động đầu t sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đợc tạo
dựng nên
1.1.3 Vai trò của đầu t đối với nền kinh tế quốc dân

- Đầu t tác động đến tổng cầu trong ngắn hạn và tổng cung trong dài hạn
Từ phơng trình của tổng cầu ta có:
AD = C + G + I + X IM
Trong đó:
AD: Tổng cầu
C: Tiêu dùng của hộ gia đình
G: Chi tiêu của chính phủ
I: Đầu t
X: Xuất khẩu
IM: Nhập khẩu
Đề án môn học Kinh
Tế Đầu T 40A
Nh vậy,đầu t (I) là một bộ phận trong tổng cầu ( AD ), do đó khi đầu t tăng
lên làm cho tổng cầu tăng. Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng
lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung tăng lên. Cụ thể, khi đem vốn đầu t vào
nông nghiệp nh xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp- nông thôn, mua sắm máy
móc thiết bị ... làm thu nhập của khu vực nông nghiệp- nông thôn tăng lên, dẫn tới
tổng cầu tăng. Và khi có hạ tầng cơ sở hiện đại, năng suấtt tăng, lợi nhuận tăng sẽ
thúc đẩy tổng cung tăng lên.
- Đầu t còn tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế
Khi đầu t vào nông nghiệp tăng sẽ làm cho năng suất chất lợng sản phẩm
nông nghiệp tăng, tăng việc làm và thu nhập cho ngời dân nông thôn...Tuy nhiên
nó có thể làm cho giá cả các hàng hoá có liên quan tăng dẫn đến lạm phát, khủng
hoảng thừa và thâm hụt ngân sách...
- Đầu t tác động tới tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế
Theo công thức tính hệ số ICOR thì:
ICOR = Tổng vốn đầu t / Mức tăng GDP
Suy ra: Mức tăng GDP = Tổng vốn đầu t / ICOR
Nh vậy, với hệ số ICOR nhất định, mức tăng GDP phụ thuộc nhiều vào
tổng vốn đầu t. Tại các nớc phát triển, do vốn đợc sử dụng nhiều để thay thế cho

lao động nên hệ số ICOR thờng lớn (từ 5-7), còn ở các nớc chậm phát triển ICOR
thờng thấp (từ 2-3) do thiếu vốn, thừa lao động thủ công và công nghệ kém hiện
đại.
- Đầu t tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
Tập trung đầu t cho nông nghiệp và phát triển nông thôn có tác dụng giải
quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng, lành thổ, đa những vùng
kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so
sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế chính trị... của những vùng có khả năng phát
triển. Đầu t chuyển dịch cơ cấu ngành nghề theo đúng định hớng công nghiệp hoá
hiên đại hoá đất nớc
- Đầu t làm tăng khả năng khoa học công nghệ của đất nớc.
Khoa học công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, là điều kiện tất yếu
cho sự phát triển. Khu vực nông nghiệp- nông thôn chỉ có thể cơ giới hoá, tự động
hoá để tăng năng lực sản xuất khi đợc trang bị công cụ máy móc hiên đại; Khi đã
áp dụng đợc những thành quả của khoa học công nghệ. Và điều đó chỉ đợc thực
hiện khi khu vực này đợc tăng cờng một lợng vốn đầu t đủ lớn và có kế hoạch
đầu t đúng hớng
Đề án môn học Kinh
Tế Đầu T 40A
2. VốN ĐầU TƯ
Khái niệm
Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội , của các cơ sở sản xuất , kinh doanh dịch
vụ là tiết kiệm của dân , và vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa vào sử
dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo
tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội
2.2 Một số nét chung về vốn đầu t trong nông nghiệp
2.2.1 Vốn đầu t trong nớc
Vốn đầu t trong nớc đợc hình thành từ các nguồn vốn sau đây:
-Vốn tích luỹ từ ngân sách:
Đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của nhà nớc , do nhà nớc huy động và trực tiếp

quản lý việc sử dụng .Đợc hình thành từ các khoản thu thuế , phí và lệ phí , các
khoản viện trợ hay các khoản thu khác
-Vốn tích luỹ của các doanh nghiệp :
Nguồn vốn này đợc hình thành từ nguồn ngân sách đợc cấp ,vốn khấu hao cơ
bản ,vốn tự có , vốn vay , vốn cổ phần , vốn liên doanh và các hình thức huy động
vốn khác qui định theo luật doanh nghiệp
-Vốn tiết kiệm của dân c:
Đây là nguồn vốn hình thành do tiền tiết kiệm của nhân dân , chiếm một bộ phận
lớn , với một tỷ lệ ngày càng tăng trong tổng các khoản tiết kiệm của cả nớc
2.2.1 Vốn đầu t nớc ngoài
Vốn huy động từ nớc ngoài bao gồm vốn đầu t trực tiếp và vốn đầu t gián tiếp:
-Vốn đầu t trực tiếp :
Là vốn của các doanh nghiệp , các cá nhân ngời nớc ngoài đầu t sang các nớc
khác và trực tiếp quản lí hoặc tham gia quản lí quá trình sử dụng và thu hồi vốn đã
bỏ ra
-Vốn đầu t gián tiếp:
Là vốn của các chính phủ , các tổ chức quốc tế , các tổ chức phi chính phủ đợc
thực hiện dới các hình thức viện trợ không hoàn lại ,có hoàn lại , cho vay u đãi
với thời hạn dài và lãi suất thấp , vốn viện trợ phát triển chính thức của các nớc
công nghiệp phát triển (ODA)
3. ĐầU TƯ TRONG NôNG NGHIệP
3.1 Đặc điểm của đầu t trong nông nghiệp nói chung và ở nớc ta nói riêng
1. Đầu t trong nông nghiệp tiến hành trên một địa bàn rộng lớn, phức tạp,
bị ảnh hởng bởi điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực khá rõ.
Đề án môn học Kinh
Tế Đầu T 40A
Trong nông nghiệp ở đâu có đất đai và lao động thì ở đó có thể tiến hành sản
xuất mà địa bàn cuả nông nghiệp rất rộng lớn nên đầu t trong nông nghiệp cũng
tiến hành một cách rộng khắp. Mặt khác, ở mỗi vùng mỗi quốc gia có điều kiền
đất đai và thời tiết khác nhau và các hoạt động nông nghiệp cũng không giống

nhau nên đầu t trong nông nghiệp mang tính phức tạp và còn chịu ảnh hởng của
điều kiện tự nhiên vì các điều kiện này gắn chặt với sản xuất nông nghiệp. Từ đó,
cần lựa chọn và bố trí các hình thức đầu t cũng nh quy mô đầu t phù hợp từng
vùng từng khu vực nhằm mang lại hiệu quả cao.
2. Đầu t trong nông nghiệp chịu ảnh hởng tính thời vụ cao của nông nghiệp
Tính thời vụ cao là nét đặc thù điển hình của nông nghiệp, mỗi loại cây
trồng lại có mùa vụ khác nhau, việc thực hiện kịp thời mùa vụ dẫn đến tình trạng
căng thẳng về lao động về công việc, về vật t, phân bón v.v.. nhng đến khi thời vụ
qua đi thì tạo ra một khoảng thời gian nhàn rỗi. Vì vậy cần tổ chức, bố trí và phân
bố đều các hình thức đầu t để tạo ra việc làm đầu t bố trí cây trồng hợp lý, dàn
đều trong cả thời gian.
3. Đầu t vào nông nghiệp tiến hành ở xuất phát điểm thấp
Nông nghiệp nớc ta với điểm xuất phát còn rất thấp , nên đầu t cho nông nghiệp
cũng phải tiến hành trong điều kiện cơ sở vật chất còn nghèo nàn , kết cấu hạ
tầng nông thôn còn yếu kém , lao động thuần nông còn chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng số lao động xã hội , năng suất lao động và năng suất còn thấp .Nh ng gần
đây cùng với sự chuyển đổi cơ chế , nông nghiệp nông thôn nớc ta đã có những b-
ớc khởi sắc ,tuy vậy vấn đề đầu t vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn cần giải quyết
3.2 Vai trò của đầu t trong nông nghiệp:
1.Tác động đến sự tăng trởng của nền kinh tế quốc dân nói chung và kinh tế
nông nghiệp nông thôn nói riêng
Học thuyết kinh tế hiện đại đã nghiên cứu và giải đáp thành công mối tơng
quan giữa đầu t và tăng trởng kinh tế. Kết luận ruát ra là, một nền kinh tế muốn
giữ đợc tốcđộ tăng trởng 6DP thoả đáng. Tỷ lệ thoả đáng đó ở các nớc phát triển
thờng là từ 15-25%. Trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn quan hệ này vẫn là
chuẩn mực kinh nghiệm các nớc và thực tế nớc ta trong những năm qua cũng đã
chứng minh vai trò then chốt của đầu t, đầu t là cửa ải của vấn đề phát triển nông
nghiệp. Không có đầu t thì không có tăng trởng theo đúng nghĩa.
2.Tác động đền sự chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp
Đầu t cho nông nghiệp là đều kiện luôn quyết để chuyển dịch cơ cấu ngành

này, chính nhờ có đầu t mà ngời nông dân có thể tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp theo hớng đa canh trồng cây và vật nuôi trên cơ sở từng bớc chuyên
môn hoá. Đầu t mới có thể huy động các tiềm năng về đất đai, tài nguyên cây, con
... đa cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp và nông thôn chuyển dịch tới một nền
nông nghiệp hàng hoá lớn
Đề án môn học Kinh
Tế Đầu T 40A
3. Tác động mạnh mẽ đến quá trình CNH HĐH nông nghiệp nông thôn .
Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá nông nghiệp ở đây đợc hiểu đợc là sự nâng đầu
tỷ trọng lao động công nghiệp, giảm đầu t tỷ trọng lao động ngoài trời, lao động
thủ công, thơ sơ, mang tính thời vụ trong cơ cấu lao động và giá thành sản phẩm
của ngành nông nghiệp. Muốn vậy một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ
đến quá trình này chính là đầu t. Đầu t trực tiếp và dán tiếp bằng cả hai mặt để
tác động với sự phát triển của quá trình CNH HĐH nông nghiệp, nông thôn
tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nông nghiệp và kết cấu hạ tầng nông thôn, tạo
tiền đề phát triển mạnh khoa học công nghệ trong nông nghiệp nâng cao hàm l-
ợng chất xám trong sản phẩm từ đó tạo ra sự cạnh tranh. Đó chính là nền tảng
cho sự nghiệp CNH HĐH nông nghiệp nông thôn hiện nay.
4. KINH nghiệm của các nớc về đầu t cho nông nghiệp
và bài học đối với việt nam
4.1 kinh nghiệm của các nớc về đầu t cho nông nghiệp
4.1.1 Vấn đề đầu t gián tiếp thông qua giá
ở Indonesia ,trớc đây hầu nh tất cả phân hoá học qua tổ chức độc quyền của
nhà nớc PURSI .Tổ chức này nhận phân bón từ các nhà máy sản xuất
trong nớc cũng nh nhập khẩu , sau chuyển về tỉnh và bán cho các nhà buôn
Từ tháng 10-1992 Chính phủ nớc này đã quyết định giao việc bán phân bón cho
các hợp tác xã và thống nhất với mức giá thấp hơn giá quốc tế (giảm 50%).Đồng
thời Cơ quan hậu cần lơng thực (BULOG) làm nhiệm vụ ổn định giá cá , bảo vệ lợi
ích cho nông dân .BULOG qui định giá trần và giá sàn trên cả nớc theo hớng
khuyến khích sản xuất lúa gạo ,bảo đảm an toàn lơng thực quốc gia Phần lỗ do nhà

nớc bù , trích từ ngân sách đầu t cho nông nghiệp
ở Thái lan , chính phủ nớc này đã thành lập Uỷ ban về giá gạo và đợc trợ cấp vốn
để thu mua thóc của nông dân cao hơn giá thị trờng khoảng 4 USD
Mùa thu hoạch , giá thóc rẻ , ngân hàng cho nông dân vay với lãi suất 3%/năm
và dùng thóc để thế chấp , khi thóc đợc giá , nông dân bán thóc và hoàn vốn cho
ngân hàng .Măc dù thị trờng lơng thực chủ yếu trong tay t nhân nhng chính phủ vẫn
can thiệp bằng chính sách trợ giá .Khi giá trên thị trờng thấp hơn chi phí sản xuất
lúa gạo , chính phủ lập tức trợ giá để thu mua thóc bảo đảm nông dân bù đắp chi
phí sản xuất và có lãi nhất định .Ngoài ra Chinh phủ cũng rất quan tâm tới việc bù
giá , MDF là cơ quan bình ổn giá phân bón trên thị trờng và trợ giá cho nông dân
thông qua việc không thu phí vân chuyển ,chi phí bảo quản trong giá bán . Chênh
lệch giá do ngân sách nhà nớc tài trợ
4.1.2 Vấn đề đầu t vốn , tạo vốn bằng tín dụng
Trong vấn đề đầu t vốn , tạo vốn cho sản xuất nông nghiệp . ở Thái Lan
Đề án môn học Kinh
Tế Đầu T 40A
Nhà nớc thành lập ngân hàng nông ngiệp và hợp tác xã nông nghiệp và để tạo thêm
vốn , Chính phủ có biện pháp để ngân hàng thơng tín cho nông dân vay nhiều hơn
và với lãi suất hết sức u đãi . Ngoài ra còn có chơng trình đặc biệt cho vay tín dụng
bằng hiện vật , vay vật t theo giá rẻ , chất lợng tốt, thế chấp bằng thóc , tạo cho
nông dân bán thóc với giá cao , thủ tục cho vay đơn giản .Năm 1995 đã cho nông
dân vay 1,3 tỉ USD với lãi suất thấp . Còn ở
Indonêsia , Philippin , Bănglađét , Nepal ngân hàng BRI là cơ quan tín dụng
nông nghiệp chủ yếu và các ngân hàng khác đều cho nông dân vay với lãi suất u đãi
. Không chỉ u đãi về lãi suất , các ngân hàng ở các nớc này còn mở rộng các hình
thức cho nông dân vay vừa thuận tiện vừa linh hoạt, nên
đã thu hút các đối tợng vay vốn nh tín dụng đầu t nhỏ (KIK) , tín dụng vốn luân
chuyển nhỏ (KMKP), các hợp tác xã nông thôn v. v
4.1.3 Vấn đề đầu t vốn qua chính sách thuế sử dụng đất và thuế doanh
thu

Nói chung ,ở các nớc đang phát triển nguồn thu ngân sách có sự đóng góp lớn
của thuế nông nghiệp . Tuy vậy , những năm gần đây , chính phủ nhiều nớc đã thực
hiện chính sách giảm hoặc miễn thuế này cho nông dân coi đó nh là một khoản đầu
t cho nông nghiệp
Indonesia qui định mỗi năm thu 0,5-1% tính trên sản lợng thu hoạch . Đối với
vùng quá xa , đất quá xấu thì không phải nộp thuế
Thái lan trớc đây có đánh thuế gạo, sắn , nay tất cả các mặt hàng do nông dân sản
xuất ra đều đợc miễn thuế . Ngay đối với xuất khẩu gạo cũng không phải chịu thuế
xuất khẩu nhằm tạo cho gạo của Thaí lan có sức cạnh tranh trên thế giới
ở Trung quốc , trong nhiều năm thuế nông nghiệp đợc tính bằng 5% sản lợng thu
nhập bình quân /năm

4.1.4 Vấn đề đầu t cho nông nghiệp thông qua chính sách khai hoang và
xây dựng các khu kinh tế mới
Khu vực Châu á thái bình dơng có trên 30 nớc dân số đông , phân bố không
đồng đều giữa các vùng trong nớc , nên tiềm năng đất đai và tài nguyên bị lãng phí .
Vì vậy những năm gần đây Ngân hàng thế giới cùng chính phủ các nớc này đã có
chơng trình đầu t khai hoang di dân đi các vùng kinh tế mới
hiện nay ở Indonesia mỗi năm có 80000-100000 hộ đến các vùng kinh tế mới ch-
ơng trình này khá thành công với sự tài trợ của ngân hàng thế giới
Bài học đợc rút ra cho Việt nam ở đây là Nhà nớc nên đầu t khai thác các vùng đất
mới , xây dựng cơ sở hạ tầng , sau đó chuyển giao cho nông dân nghèo từ nơi khác
đến lập nghiệp .Chính sách đó vừa tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho nông dân
nghèo , vừa phân bố lại dân c và lao động trên các vùng lãnh thổ .Kết quả cuối cùng
Đề án môn học Kinh
Tế Đầu T 40A
là sản xuất phát triển , độ đồng đều trong nông thôn cao hơn ,sản phẩm xã hội đợc
tạo ra nhiều hơn .Tuy nhiên đầu t cho di dân rất tốn kém và nguồn vốn chủ yếu là từ
ngân sách nhà nớc,dễ bị ảnh hởng do thiếu vốn
4.1.5 Vấn đề đầu t nghiên cứu , triển khai tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất

Nghiên cứu và triển khai tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất là một hớng đầu t có hiệu
quả của nhiều nớc đối với nông thôn nông nghiệp
Tại Indonesia , năm 1998 có 26000 cán bộ khuyến nông và cứ 817 hộ thì có một
cán bộ khuyến nông . Các khoản chi cho công tác khuyến nông chiếm 21% tổng
ngân sách chi hằng năm của Bộ nông nghiệp
Còn tại Thai lan , hệ thống này có 11600 ngời , trong đó ở trung ơng có 2070 ngời ,
ở tỉnh có 9530 ngời . Vụ khuyến nông thuộc Bộ nông nghiệp hàng năm sử dụng
1358 triệu Bạt (54 triệu USD) cho công tác khuyến nông . Ngoài công tác khuyến
nông , khuyến lâm và khuyến ng , nhà nớc còn đầu t cho nghiên cứu khoa học và
đào tạo cán bộ , chuyên gia giỏi cho lĩnh vực nông nghiệp với đủ ngành nghề từ kĩ
thuật đến quản lí
4.2 Bài học đối với Việt Nam
Nh vậy , đối với Việt nam từ những kinh nghiệm của các nớc trong khu vực
cùng với những kinh nghiệm đã có trong quá khứ và hiện tại về đầu t cho nông
nghiệp có thể rút ra những bài học sau :
Việc đầu t gián tiếp thông qua giá mua vật t và bán nông sản của hộ sản xuất là
một phơng thức đợc nhiều nớc áp dụng. .Hộ sản xuất nông nghiệp đợc mua vật
t , xăng dầu phục vụ sản xuất với giá ổn định và thấp , đợc bán nông sản hàng
hoá và sản phẩm nghành nghề dịch vụ ở nông thôn với giá cao và ổn định. Nhà nớc
dành một phần vốn ngân sách , một phần vốn đi vay cho các đối tợng sản xuất
nông nghiệp với mục tiêu hỗ trợ vốn cho hộ sản xuất .Nhà nớc bù lỗ phần chênh
lệch giữa giá thị trờng với giá thu mua hoặc giá bán của nhà nớc.
Trong vấn đề đầu t vốn của nhà nớc để phát triển nông thôn và nông nghiệp, lí
luận và và kinh nghiệm của các nớc đều chỉ ra rằng phải chú ý cả công nghiệp và
dịch vụ và cacs hộ nông dân nghèo thiếu vốn ,Nhà nớc có thể thực hiện qua chính
sách thuế sử dụng đất, thuế doanh thu là một trong những biện pháp để tạo đông lực
cho đầu t , trợ giúp các hộ nông dân nghèo. Nói chung , ở các nớc đang phát triển
nh nớc ta thuế nông nghiệp đóng góp nhiều vào ngân sách . Tuy vậy , những năm
gần đây chính phủ đã thực hiện chính sách giảm hoặc miễn thuế này cho nông dân
coi đó nh là một khoẩn đầu t cho nông nghiệp . Ngoài ra, đối với một nền nông

nghiệp còn lạc hậu nh ở nớc ta thì việc triển khai tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản
xuất là một hớng đầu t có hiệu quả và cần đợc đẩy mạnh. ảnh hởng của đầu t cho
tăng trởng kinh tế trớc hết đợc thể hiện ở đàu t cho khoa học kĩ thuật. Vì vậy nâng
cao tỷ trọng đầu t cho KH-KT trong tổng số vốn đầu t cho nông nghiệp là một trong
những xu hớng hiện nay
Đề án môn học Kinh
Tế Đầu T 40A
Một trong những bài học quan trọng cho nớc ta là vấn đề nhận thức đợc mối quan
hệ phụ thuộc giã nông nghiệp và công nghiệp , giữa nông thôn và thành thị dể thay
đổi chính sách đầu t cho nông nghiệp, tăng đầu t cho nông nghiệp cả về số lợng và
tỷ trọng, nếu không sẽ dẫn tới việc xem nhẹ đầu t cho nông nghiệp mà cái giá phải
trả là sự tụt hậu về nông nghiệp và nông thôn so với các ngành du lịch, dịch vụ và
thành thị. ở trên thế giới nớc nào quan tâm tới đầu t cho nông nghiệp và nông thôn
thoả đáng, có chính sách hỗ trợ nông dân hợp lý, thì tình hình lơng thực, thực phẩm
ở nớc đó ổn định. Sự ổn định về sản xuất nông nghiệp với năng xuất cao, thị trờng
nông thôn mở rộng sức mua tăng kéo theo sự phát triển nhanh chóng của các ngành
khác

PHầN THứ HAI
THựC TRạNG VấN Đề ĐầU TƯ
TRONG NÔNG NGHIệP ở NƯớC TA

1. Thực trạng đầu t trong nông nghiệp qua các thời kì
1.1 Thời kì trớc những năm 90.
1.1.1 Thời kỳ 54 - 65.
Năm 1954 sau khi hoà bình lập lại ở miền Bắc , Đảng và Nhà nớc ta đặc biệt
quan tâm đầu t cho nông nghiệp nhằm tạo điều đó nhanh chóng khôi phục và phát
Đề án môn học Kinh
Tế Đầu T 40A
triển kinh tế sau chiến tranh. Tuy Ngân sách còn nghèo, nhng nhà nớc vẫn yêu

tiên dành 87,9triệu đồng để tu bổ hệ thống đê điều và các công trình thuỷ lợi, xây
dựng các trạm nghiên cứu giống cây trồng, Ngoài ra chính phủ còn giảm thuế
nông nghiệp cho nông dân. thời kỳ 1965 - 1965 kinh tế miền bắc nớc ta bớc vào
kế hoặch 5 năm lần thứ nhất với nhiệm vụ trọng tâm là CNH và HĐH nông
nghiệp. Vốn đầu t cho nông nghệp tăng 4,9 lần, điện phục vụ nông nghiệp tăng 9
lần, máy kéo tăng 11 lần so với thời kỳ 58 - 60. Nhờ vậy hệ thống công trình thuỷ
lợi thuỷ nông, cơ giới hoá nông nghiệp, trạm bảo vệ nhân giống thực vật ... tăng
nhanh . Sản xuất nông nghiệp nhất là lơng thực phát triển ổn định. Nhng do quá u
tiên cho công nghiệp nặng nên vốn đầu t cho nông nghiệp bị cắt xén nhiều, cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ nông nghiệp không đủ sức đảm bảo yêu cầu thâm canh
tăng năng suất làm cho năng suất giảm, chi phí sản xuất tăng lên gây ra hạn chế
trong sản xuất nông nghiệp.
1.1.2 Thời kỳ 66 75.
Đây là thời kỳ kinh tế miền Bắc chuyển sang thời chiến. ở thời kỳ này đầu
t cho nông nghiệp bị giảm sút do phải u tiên cho quốc phòng, nhiều cơ sở vật chất
kỹ thật phục vụ nông nghiệp bị h hỏng, xuống cấp đất đai bị bỏ hoá, nên sản xất
nông nghiệp bị đình đốn sản lợng lơng thực giảm 18 vạn tấn (3,4%) bình quân
đầu ngời chỉ còn 252,8kg nên thiếu lơng thực
trầm trọng. Nhà nớc phải nhập hàng năm trên dới 1 triệu tấn có khi lên 1,5 triệu
tấn.
Biểu 1: Lơng thực nhập khẩu (quy gạo) kì 1966 - 1975.
1966 1967 1968 1969 1970 1971 1972 1974 1975
388 853 927 1.136 1.162 1.195 1.288 1.544 1.055
Đơn vị: 1000 tấn
Xét về góc độ vốn đầu t cho nông nghiệp và nông thôn miền Bắc thì thời kỳ
này là không công cả về mặt chính sách cũng nh thực hiện. Sai lầm lớn nhất trong
chính sách đầu t là u tiên quá mức cho các công trình của hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp, mà không tính đến hiệu quả. Vốn ngân sách vốn tự có, vốn vay ngân
hàng đều phục vụ chủ yếu cho mục đích đó nên các công trình thuỷ lợi, điện,
nghiên cứu thực nghiệm áp dụng khoa học công nghệ mới không đợc đầu t đúng

mức.
1.1.3 Thời kỳ 76-89
Nông nghiệp cả nớc phát triển theo đờng lối thống nhất Nhà nớc coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu, u tiên đầu t vốn cho khai hoang, thuỷ lợi, cải tạo đất,
tập trung làm thuỷ lợi ở đồng bằng Sông Cửu Long, khai hoang ở Tây Nguyên.
Nguồn vốn đầu t cho nông nghiệp chiếm trên 20% tổng số vốn đầu t cho nền
KTQD. Nguồn vốn ngân sách vốn viện trợ, vốn vay, vốn tự có của các nông trờng
quốc doanh và hợp tác xã đều dành phầm thoả đáng để đầu t cơ sở vật chất phục
Đề án môn học Kinh
Tế Đầu T 40A
vụ nông nghiệp. Song thời kì đó đã dùng vốn quá lớn vào khu vực quốc doanh ,
hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao, các công trình thí điểm , cơ giới hoá
đồng bộ(Quỳnh Lu, Nam Ninh) công trình thuỷ lợi kém hiệu quả dẫn đến sai
lầm trong chính sách đầu t và cùng với những sai lầm khác đã đẩy nền nông
nghiệp nớc ta vào thời kỳ khủng hoảng. Đáng lu ý ở thời kỳ này dới tác động của
chính sách khoán 100, nguồn vốn đầu t cho nông nghiệp đợc khơi thông ngoài
những nguồn trớc đây thì có thêm một phần vốn của các hộ nhận khoán đã tạo
động lực thôi thúc các hộ đầu t vốn, kỹ thuật... làm tăng năng suất, phát triển
nông nghiệp. Tuy nhiên vào cuối thời kỳ động lực tinh thần của khoán 100 giảm
sút, vốn đầu t của các hộ cũng giảm theo làm cho sản xuất nông nghiệp phát triển
không ổn định
1.2 Thời kỳ từ năm 90 đến nay
1.2.1 Theo cơ cấu nguồn vốn
1. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc
Mặc dù vốn đầu t ngân sách nhà nớc cho nông nghiệp và nông thôn chỉ
chiếm hơn 12% vốn đầu t toàn xã hội cho lĩnh vực này nhng trong những năm
qua, vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc đã chứng tỏ vai trò quan trọng của mình. Vốn
đầu t của ngân sách nhà nớc chủ yếu tập trung vào cho xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế cho nông nghiệp và nông thôn, đây chính là điều kiện quan trọng để phát
huy nhữg mặt mạnh của các yếu tố khác nhằm phát triển sản xuất nông, lâm, ng

nghiệp. Lợng vốn đầu t cho nông nghiệp trong 6 năm sau Nghị quyết 10 có tăng
qua các năm nhung tỷ trọng của nó so với tổng vốn đầu t là giảm dần.
Đề án môn học Kinh
Tế Đầu T 40A
Biểu 2: Tỷ trọng vốn đầu t cơ bản của nhà nớc và cơ cấu đầu t
cho nông lâm - thuỷ - sản 1990-1994
Đơn vị: %
Biểu 3 Cơ cấu vốn cho d án đầu t 327 (Đơn vị : Tỷ đồng)
1990 1991 1992 1993 1994
Toàn nền kinh tế 100 100 100 100 100
Nông nghiệp 15,0 13,7 13,2 12,7 11
Lâm nghiệp 2,0 1,9 1,0 1,2 2
Thuỷ sản 0,34 1,7 0,6 0,7 0,8
Trong đó tổng số vốn đầu t từ Ngân sách nhà nớc tăng từ 409 tỷ đồng năm
1990 lên 1500 tỷ đồng năm 1994, riêng thuỷ lợi từ 299,8 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng.
Đối tợng đầu t đã chuyển từ nông trờng quốc doanh và hợp tác xã nông nghiệp
sang chiều sâu, khoa học kỹ thuật đợc quan tâm hơn nhất là đầu t cho thuỷ lợi và
cải tạo giống cây trồng vật nuôi

1993 1994
+ Vốn XDCB 424 464
- Lâm nghiệp 127
- Nông nghiệp 138
Trong đó vay không lãi 71 161
- Thuỷ sản 40
- Định canh định c 90
- Dự án nhỏ 24
+ Vốn sự nghiệp chuyển dân kinh tế mới và
định canh định c
87 50

+ Vốn khuyến nông, khuyến lâm, CGCN 26 25
+ Số vỗn đã triển khai thực tế 334 336
Đề án môn học Kinh
Tế Đầu T 40A
Biểu 4: Vốn đầu t xây dựng cơ bản của nhà nớc cho nông nghiệp 90-94
1990 1991 1992 1993 1994
Tổng số 409,1 615,4 638,8 1207,6 1500
1. Trồng trọt 92 189 128 314 450
Trong đó: - QĐNN 55 145,5 90,5 199 200
- Trạm trại 14 20
2. Chăn nuôi 16,3 20,7 30,1 35,8 50
3. Thuỷ lợi 299,8 405,0 581,6 857,7 1000
Trong đó; Thuỷ nông 673,7
Ngoài vốn ngân sách đầu t trực tiếp nhà nớc còn bổ sung bằng vốn của các
chơng trình 327 đã góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc, khoanh nuôi, bảo vệ
rừng, phát triển các vùng kinh tế mới, xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng nông
thôn, làm tăng năng lực mới trong sản xuất nông lâm nghiệp và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn.
2. Nguồn vốn đầu t của dân c
Ngoài nguồn vốn ngân sách nói trên thì vốn trong dân thuộc mọi thành phần
kinh tế là một nguồn vốn rất quan trọng có thể thấy đợc qua bảng số liệu sau
Biểu 5: Vốn đầu t ngân sách nhà nớc và vốn đầu t
trong dân năm 1995 (qua thực tế)
Đơn vị tỷ đồng
Vốn từ NS
nhà nớc
Vốn đầu t
trong dân
So sánh (%)
Tổng số 7566,4 10864,3 143,6

Trong đó:
- Nông, lâm, thuỷ sản 958 1023,5 106,8
- Dịch vụ, thơng nghiệp 330 7124,3 2156,9
Nguồn: Niên giám thống kê năm 1995 tr.136,175,176
Từ năm 96 theo điều tra của tổng cục thống kê tiến hành cho thấy ở khu
vực nông thôn bình quân 1 hộ, 1 năm đầu t cho sản xuất từ nguồn vốn tích luỹ
trên 500.000 đồng. Hiện nay cả nớc có trên 14 triệu hộ nông dân với mức đầu t
nh trên sẽ có khoảng 7000 tỷ đồng vốn đầu t cho nông nghiệp.
Có thể nói, nguồn vốn đầu t cho nông nghiệp, nông thôn trong những năm
đổi mới là vốn trong dân. Các hình thức đầu t vốn của hộ nông dân và nông
nghiệp rất đa dạng với các hình thức nh liên doanh, hùn vốn giữa các hộ với nhau
Đề án môn học Kinh
Tế Đầu T 40A
trong các tổ hợp tác tự nguyện để đấu thầu đất hoang hóa, mặt nớc nuôi trồng
thuỷ sản, kinh doanh nghề phụ ở nông thôn . ở vùng đồng bằng sông Hồng phát
triển hình thức góp vốn để đấu thầu khai khẩn đất hoang trồng cây công nghiệp
hoặc mặt nớc, mặt biển, ven sông để nuôi tôm cá (rõ nhất ở vùng Tiền Hải, Thái
Thuỵ, Thái Bình, Xuân Thuỷ, Hải Hậu, Nam Hà) ở vùng đồng Tháp Mời và tứ
giác Long Xuyên trong những năm vừa qua, nhiều hộ nông dân góp vốn cùng nhà
nớc để xây dựng các công trình thuỷ lợi, trạm biến thế, đờng giao thông
v.v..Trong nguồn vốn của dân c, có một tỷ lệ nhất định vốn vay ngân hàng nông
nghiệp. Ngân hàng nông nghiệp từ năm 91 đến nay đã cho hơn 13 triệu lợt hộ
nông dân vay vốn với số vốn hơn 40 nghìn tỷ đồng. Vốn vay ngân hàng chủ yếu
để đầu t cho sản xuất nông nghiệp, mở rộng ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn.
Xu hớng chung trên cả nớc là các hộ nông thôn vay vốn để đấu thầu các công
trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, trồng cây công nghiệp chè, cà phê, cao
su, phục vụ thâm canh, mở mang ngành nghề dịch vụ. Yêu cầu của ngời nông dân
là rất lớn nhng khả năng của ngân hàng không thể đáp ứng hết vì vậy tác động của
vốn vay đối với nông nghiệp còn hạn chế.
3) Nguồn vốn đầu t từ các doanh nghiệp

Trong những năm qua cùng với sự tăng trởng khá nhanh của nền kinh tế, một
số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ng nghiệp và chế biến nông
lâm thuỷ sản cũng đã ổn định đợc sản xuất kinh doanh, bớc đầu làm ăn có hiệu
quả và đầu t thêm sang các lĩnh vực khác cũng tăng nhanh. Tổng nguốn vốn đầu t
của các doanh nghiệp nhà nớc trong 2 năm 96 và 97 đạt bình quân trên 3.200 tỷ
đồng, trong đó đầu t cho nông nghiệp mỗi năm khoảng 380 tỷ đồng. Vốn đầu t từ
các doanh nghiệp khác vào nông nghiệp cũng khoảng gần 400 tỷ đồng. Trong 3
năm từ 1998 đến 2000 vốn đầu t của các doanh nghiệp đạt trên 3000 tỷ đồng.
Nguồn vốn của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu t vào nông
nghiệp và kinh tế nông thôn đã và đang góp phần quan trọng thúc đẩy quy mô và
tốc độ tăng trởng kinh tế ở các vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung nh: lúa
gạo ở ĐBSCL, cà phê Tây Nguyên, cao su ở Đông Nam Bộ, mía đờng ở Duyên
Hải miền Trung, chè ở trung du, miền núi phía Bắc. Phơng thức đầu t chủ yếu là
hỗ trợ kỹ thuật giống cây con, ứng trớc vốn cho nông dân mua vật t, phân bón để
đảm bảo sản xuất, nguyên liệu, bao tiêu sản phẩm, xây dựng mô hình tổ chức sản
xuất và tiêu thụ nông sản hàng hoá, nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn nhất là
vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Trong lĩnh vực phát triển nông thôn các doanh nghiệp cũng đã đầu t vốn và kĩ
thuật hỗ trợ các địa phơng xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng nhất là thuỷ lợi, giao
thông, đờng, điện, trạm xá nớc sạch với nhiều mô hình khác nhau. Riêng chơng
trình điện khí hoá nông thôn, Tổng công ty Điện lực Việt Nam vừa đầu t kéo lới
điện quốc gia về các vùng nông thôn, đa tỷ lệ xã có điện từ 60 % năm 1995 đến
70 % năm 1998, vừa hỗ trợ các hộ dùng điện ở nông thôn qua giá bán điện.
Những khoản đầu t này có thể cha đợc tính toán đầy đủ nhng rõ ràng là sự hỗ trợ

×