Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.85 KB, 128 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA KẾ TOÁN
***
HOÀNG MAI HOA
Lớp: CQ 46/22.06
Đề tài:
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân
sự trong kiểm toán Báo cáo tài chính
do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế
thực hiện
1
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

Chuyên ngành: KIỂM TOÁN
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Thịnh Văn Vinh
Hà Nội 2012
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn một thập kỉ qua, thực hiện đường lối đổi mới mở cửa và hội nhập của
Đảng và Nhà nước nền kinh tế nước ta đã thu được những thành tựu được cả thế
giới công nhận. Một trong những hoạt động ấy chính là hoạt động tài chính ở các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ngày càng trở nên minh bạch và lành
mạnh, tuân theo pháp luật và chuẩn mực quốc tế. Góp phần không nhỏ vào thành
tựu ấy là hoạt động của các công ty kiểm toán. Thời hội nhập người ta coi kiểm
toán như là công cụ để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính,
kế toán, thuế của các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó góp phần đánh giá mức độ trung
thực hợp lí của các BCTC của các đơn vị kinh tế. Điều đó là nguyên nhân cho việc
ra đời của kiểm toán độc lập là tất yếu khách quan. Qua quá trình tồn tại và phát


triển, kiểm toán độc lập đã chứng minh sự tồn tại thiết yếu của mình trong nền kinh
tế, giúp kinh tế phát triển ngày càng nhanh, mạnh và vững chắc.
Báo cáo tài chính là bản mô tả tình hình chung của đơn vị, cũng như kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty trong cả năm tài chính. Kiểm toán Báo cáo tài
chính là sự tổng hợp kết quả kiểm toán của nhiều chu kỳ khác nhau, trên cơ sở đó
đưa ra các kết luận về sự trung thực và hợp lý của BCTC trên các khía cạnh trọng
yếu. Việc kiểm toán báo cáo tài chính của công ty không những đưa ra được lời
nhận xét về tính trung thực hợp lý của thông tin được trình bày trên đó mà còn thực
hiện chức năng tư vấn giúp doanh nghiệp hoàn chỉnh bộ máy kế toán và tìm ra
được những yếu điểm trong quá trình sản xuất và quản lí của mình từ đó tư vấn cho
doanh nghiệp các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quá trình hoạt động kinh
doanh.
3
Một trong những vấn đề được chú ý trong kiểm toán BCTC đó là kiểm toán
chi phí. Trong đó chi phí nhân công chiếm tỷ trọng tương đối lớn ở đa số các doanh
nghiệp và có ảnh hưởng lớn tới tính chính xác của chi phí, giá thành cũng như lợi
nhuận của doanh nghiệp. Tiền lương liên quan đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính như: chỉ tiêu nợ phải trả, hàng tồn kho… trên bảng cân đối kế toán; chỉ tiêu
lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cụ
thể là chỉ tiêu tiền đã trả cho công nhân viên hoặc chỉ tiêu tăng giảm các khoản phải
trả; các chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bên
cạnh đó, tiền lương và các khoản trích theo lương là một khoản liên quan tới thu
nhập của người lao động cũng như một khoản liên quan trực tiếp tới quyền lợi của
người lao động, nó quyết định mức độ nhiệt tình cống hiến trong công việc. Do vậy,
việc kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự mang một ý nghĩa rất quan trọng, giúp
phát hiện sai sót ở các chỉ tiêu nói trên và giúp doanh nghiệp quản lí tốt nguồn nhân
lực này.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự,
trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế
IFC, bên cạnh tìm hiểu chung về hoạt động kiểm toán của công ty em đã đi sâu tìm

hiểu công tác kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do công ty IFC thực hiện. Trên cơ sở đó, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy
trình kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự trong kiểm toán báo cáo tài chính do
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế thực hiện” làm đề tài luận
văn cuối khóa của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thêm về mặt lý luận đối với kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự
trong kiểm toán BCTC.
4
Vận dụng lý thuyết kiểm toán đặc biệt là lý thuyết kiểm toán chu kỳ tiền lương
và nhân sự trong kiểm toán BCTC để xem xét thực tiễn công tác kiểm toán chu kỳ
tiền lương và nhân sự trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn tài chính Quốc tế thực hiện.
Kiến nghị hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự cho
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quy trình kiểm toán chu kỳ tiền lương
và nhân sự trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài
chính Quốc tế thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân
sự trong kiểm toán BCTC do chủ thể là kiểm toán độc lập – Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn tài chính Quốc tế thực hiện tại một đơn vị khách hàng điển hình.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được vận dụng kết hợp nhều phương pháp nghiên cứu khác nhau
như:
 Phương pháp duy vật biện chứng
 Phương pháp duy vật lịch sử
 Phương pháp tổng hợp
 Phương pháp so sánh
 Phương pháp khảo sát thực tiễn để đi từ lý luận tới thực tiễn, lấy

thực tiễn để kiểm tra lý luận và ngược lại từ lý luận đưa ra phương hướng giải quyết
để hoàn thiện thực tiễn.
5. Kết cấu của luận văn
5
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán báo cáo tài chính và quy trình
kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại các
Công ty kiểm toán độc lập.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự trong
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế thực
hiện.
Chương 3: Đánh giá và những giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình
kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế thực hiện.
Do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu nên bài
luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, các anh chị trong Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế để em hoàn thiện khóa luận tốt hơn đồng
thời củng cố thêm kiến thức hướng tới những mục tiêu lớn hơn trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 28 tháng 3 năm 2011
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN SỰ TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHU KỲ TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN SỰ
1.1.1. Đặc điểm về tiền lương
 Khái niệm và bản chất của tiền lương

Lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao động hợp
thành ba yếu tố của quá trình sản xuất. Ở đó, con người thông qua hoạt động chân
tay và trí óc đã sử dụng các tư liệu lao động tác động, biến đổi các đối tượng lao
động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người.
Trong mọi chế độ xã hội, ngay cả khi chuyển sang nền kinh tế công nghiệp việc
sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Do đó, lao động là điều
kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố
quan trọng nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản
xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói
riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất
sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới
dạng thù lao lao động. Cái mà người ta gọi là “giá trị lao động” thực tế là “giá trị
sức lao động”. Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao lao động được biểu hiện bằng
thước đo giá trị và được gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng lao
động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp.
7
Về bản chất, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Theo
nghĩa rộng, tiền lương của doanh nghiệp bao gồm: lương nhân viên hành chính,
lương trả cho người lao động sản xuất theo sản lượng, công việc đã hoàn thành
hay thời gian lao động thực tế, các khoản tiền thưởng, hoa hồng, các khoản phúc
lợi và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) mà doanh
nghiệp phải trả cho người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành về
lương và các khoản trích theo lương và theo hợp đồng lao động hoặc sự thỏa
thuận của đôi bên.
 Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
Thông thường ở các doanh nghiệp áp dụng các hình thức trả lương sau:
• Hình thức tiền lương theo thời gian: Là hình thức tiền lương theo thời gian

làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức này
thì tiền lương thời gian, tiền lương phải trả cho người lao động được tính bằng:
Thời gian làm việc thực tế * mức lương thời gian. Hình thức này thường áp dụng
cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính, quản trị, tổ chức lao động,
thống kê, kế toán, tài vụ…
Tuy đã tính đến thời gian làm việc thực tế song hình thức tiền lương thời gian
vẫn còn những hạn chế nhất định, đó là chưa gắn được tiền lương với chất lượng
và kết quả lao động. Vì vậy, khi áp dụng hình thức này các doanh nghiệp cần có
các biện pháp khen thưởng, xử phạt nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của
người lao động đối với công việc.
• Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo số
8
lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng
và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Theo hình thức
này thì tiền lương phải trả cho người lao động được tính bằng: (số lượng hoặc
khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng) * đơn giá
tiền lương sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với các đối tượng lao động khác
nhau như:
- Tiền lương sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao
động được tính theo số lượng sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và
đơn giá lương sản phẩm. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ
biến để tính lương phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Tiền lương sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho người lao
động gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm như: công nhân vận chuyển nguyên vật
liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị, tổ trưởng phân xưởng sản xuất…
Để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm,
doanh nghiệp có thể áp dụng các đơn giá sản phẩm khác nhau:
- Tiền lương sản phẩm giản đơn: Là tiền lương tính theo đơn giá tiền lương
cố định.

- Tiền lương sản phẩm có thưởng: Là tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp
với tiền thưởng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng tăng năng suất lao
động, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm…)
- Tiền lương sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá
lương sản phẩm tăng dần áp dụng theo mức độ sản phẩm hoàn thành vượt mức
khối lượng sản phẩm.
9
- Tiền lương sản phẩm khoán: Là hình thức tiền lương trả cho những công
việc lao động đơn giản, công việc có tính chất đột xuất như: khoán bốc vác,
khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm. Hình thức này có thể khoán việc,
khoán khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng.
Ưu điểm của hình thức tiền lương sản phẩm: Đảm bảo nguyên tắc phân phối
theo số lượng, chất lượng lao động, khuyến khích người lao động quan tâm đến
kết quả và chất lượng sản phẩm.
• Các hình thức đãi ngộ khác:
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ
tiền thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh
doanh như: thưởng thi đua, thưởng sản xuất kinh doanh, thưởng sáng kiến, Và
các khoản phụ cấp, khoản phúc lợi nhằm khuyến khích người lao động như: phụ
cấp ăn ca, cho công nhân viên đi nghỉ mát…
 Quỹ tiền lương
Là toàn bộ tiền lương tính theo người lao động của doanh nghiệp do doanh
nghiệp quản lý và chi trả.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia thành: tiền lương chính và tiền
lương phụ.
Trong đó:
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động được tính theo khối
lượng công việc hoàn thành hoặc tính theo thời gian mà họ làm nhiệm vụ chính
tại doanh nghiệp bao gồm: tiền lương theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian và
các khoản phụ cấp kèm theo.

10
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: hội họp, tập quân sự,
nghỉ phép năm theo chế độ…
Việc phân chia tiền lương chính và phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác
hạch toán kế toán tiền lương và phân tích các khoản mục chi phí tiền lương trong
giá thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản
xuất được hạch toán trực tiếp vào đối tượng tính giá thành và có quan hệ chặt chẽ
với năng suất lao động. Còn tiền lương phụ của công nhân sản xuất không có
quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất ra và năng suất lao động nên
được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào các đối tượng tính giá thành, theo tiêu
thức phân bổ thích hợp.
1.1.2. Các khoản trích theo lương
Không những được hưởng tiền lương, tiền thưởng người lao động trong các
doanh nghiệp còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN. Các khoản này cũng góp phần trợ giúp người lao động và tăng thêm thu
nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn về sức khỏe (tạm thời hoặc vĩnh viễn
mất sức lao động), hay gặp khó khăn về kinh tế (khi họ thất nghiệp), hay phát
triển được các phong trào đoàn nhằm nâng cao đời sống tinh thần, từ đó khuyến
khích được người lao động hơn.
 Quỹ bảo hiểm xã hội
Được sử dụng để nhằm đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội.
11
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ
lương cơ bản và các khoản phụ cấp chức vụ, khu vực…của người lao động thực tế
phát sinh trong tháng. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là
22%. Trong đó: 16% là do đơn vị sử dụng lao động trả, phần này được hạch toán

vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, 6% còn lại do người lao động góp, phần
này được trừ vào thu nhập hàng tháng của người lao động.
 Qũy BHYT
Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc, viện
phí cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ… Quỹ này được hình
thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các
khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong kỳ. Tỷ lệ trích BHXH
hiện nay là 4,5%. Trong đó: 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1,5% tính
trừ vào thu nhập của người lao động.
 KPCĐ
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả cho người lao động phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích hiện hành 2% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Quỹ này một phần nộp lên cơ quan
quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động
công đoàn tại doanh nghiệp.
 BHTN
Được hình thành để trợ cấp một phần thu nhập cho người lao động (những
người đủ điều kiện theo Điều 81, Luật BHXH) khi họ thất nghiệp. Theo đó mức
trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
12
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ
lương cơ bản và các khoản trợ cấp chức vụ, khu vực…của người lao động thực tế
phát sinh trong tháng. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích BHTN là 2%. Trong
đó: 1% là do đơn vị sử dụng lao động trả, phần này được hạch toán vào chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp, 1% còn lại là do người lao động đóng góp, phần
này được trừ vào thu nhập hằng tháng của người lao động.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cùng với tiền lương phải trả
công nhân viên hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh.

1.1.3. Kế toán nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo
lương
Để tiện theo dõi chi phí tiền lương, tình hình thanh toán tiền lương và các
khoản trích theo lương kế toán sử dụng tài khoản 334 và tài khoản 338, phù hợp
với Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trong đó:
TK 334 – Phải trả người lao động
TK 338 – Phải trả phải nộp khác: Có 9 tài khoản cấp 2 trong đó đối với các
khoản trích theo lương kế toán sử dụng 4 TK:
- TK 3382 – Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
- TK 3383 – Bảo hiểm xã hội (BHXH)
- TK 3384 – Bảo hiểm y tế (BHYT)
- TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 335 –
Chi phí phải trả, TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, TK 6271 – Chi phí nhân
viên phân xưởng, TK 6411 – Chi phí nhân viên bán hàng, TK 6421 – Chi phí
nhân viên quản lý doanh nghiệp,…
13
Trình tự kế toán nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, các khoản trích theo
lương:
(1) Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hay phiếu báo sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành, kế toán tiến hành tính lương thông qua việc lập bảng thanh
toán lương, sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí, thông qua
bảng phân bổ tiền lương kế toán định khoản:
Nợ TK 622, 6271, 6411, 6421, 241,…
Có TK 334
(2) Đồng thời hàng tháng căn cứ vào tỷ lệ trích lập các khoản trích theo lương
theo quy định của ban lãnh đạo công ty, phù hợp với quy định của Nhà nước và
quỹ tiền lương cơ bản, kế toán trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN:
Nợ TK 622, 6271, 6411, 6421…- Phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh

Nợ TK 334 – Phần khấu trừ vào lương của người lao động
Có TK 3382, 3383, 3384, 3389
(3) Căn cứ vào quyết định khen thưởng của Ban giám đốc cho các cá nhân, tập
thể có thành tích trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp kế toán định khoản:
Nợ TK 3531 – Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 622, 6271, 6411, 6421 – Thưởng tính vào chi phí
Có TK 334
(4) Căn cứ quyết định phạt bồi thường (do làm mất mát, phương hại tới tài sản
của công ty…), hay thu hồi lại tiền tạm ứng của công nhân viên trong năm, kế
toán định khoản:
Nợ TK 334
Có TK 138, 141
14
(5) Dựa trên tổng thu nhập của các cá nhân (trên bảng tính lương) và thông tin
về các khoản giảm trừ (giảm trừ gia cảnh) trên hồ sơ nhân sự tại phòng nhân sự,
kế toán tính và lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân:
Nợ TK 334
Có TK 3335
(6) Trường hợp doanh nghiệp được giữ lại một phần BHXH để chi khi phát
sinh:
Nợ TK 3383
Có TK 334
(7) Để đảm bảo sự ổn định của giá thành sản xuất, thường công ty tiến hành
trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân viên:
Nợ TK 622
Có TK 335
Thực tế khi trả lương nghỉ phép:
Nợ TK 335
Có TK 334

(8) Đến ngày thanh toán lương, căn cứ vào số lương thực lĩnh của người lao
động, tiến hành thanh toán lương cho họ:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
(9) Chuyển tiền nộp cho cơ quan Bảo hiểm, cơ quan Thuế
Nợ Tk 3335, 3382, 3383, 3384, 3389
Có TK 111, 112
15
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 111, 112 TK 334 TK 622, 627, 641, 642
(8) (1)
TK 138,141 TK 335 TK 622
(4) (7) (7)

TK 3335 TK 3383
(5) (6)

TK 3383,3384,3388,3389 TK 353
(3)
(2)
TK 111,112 TK 3382,3383,3384,3389 TK 622,627,641,642
(9) (2)
16
1.2. KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN SỰ
1.2.1. Ý nghĩa của kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự trong kiểm toán
BCTC
Tiền lương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó là khoản chi phí sản xuất
chiếm tỷ trọng tương đối lớn và có ảnh hưởng lớn tới tính chính xác của chi phí,
giá thành cũng như lợi nhuận doanh nghiệp. Chu kỳ tiền lương và nhân sự có mối
quan hệ mật thiết với các chu kỳ khác như: chu kỳ Hàng tồn kho – chi phí – giá

thành; bán hàng – thu tiền. Do đó chu kỳ này có liên quan đến nhiều chỉ tiêu và
thông tin trên BCTC hiện hành của doanh nghiệp.
Tiền lương của đơn vị có thể bị lãng phí do công tác quản lý không hiệu quả
hay do biển thủ thông qua các hình thức gian lận. Vì vậy, tiền lương của doanh
nghiệp luôn được đánh giá là khoản mục chứa đựng các rủi ro tiềm tàng.
Mặt khác, tiền lương và các khoản trích theo lương là một khoản liên quan
đến thu nhập của người lao động, cũng như là một khoản liên quan trực tiếp đến
quyền lợi người lao động. Do đó nó không chỉ mang ý nghĩa về mặt kinh tế đơn
thuần mà còn mang ý nghĩa về mặt xã hội.
17
Vì vậy, kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự có ý nghĩa rất quan trọng. Nó
sẽ giúp kiểm toán viên phát hiện ra những sai sót trọng yếu nếu có đối với một số
chỉ tiêu trên BCTC. Đồng thời cũng phát hiện ra những lãng phí hay sai phạm
trong quản lý và sử dụng lao động, quỹ tiền lương đã gây ảnh hưởng đến lợi ích
của doanh nghiệp và lợi ích của người lao động; phát hiện việc không tuân thủ
đúng quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tiền lương, lao động; cũng như
tính toán không đúng các khoản Thuế phải nộp Nhà nước và các khoản phải nộp
liên quan đến lương. Nhằm cung cấp thông tin đáng tin cậy cho các đối tượng sử
dụng thông tin liên quan (như: cơ quan Bảo hiểm, cơ quan Thuế, người lao
động…)
1.2.2. Mục tiêu quy trình kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là đưa ra lời xác nhận về
mức độ tin cậy của BCTC được kiểm toán; mục tiêu cụ thể của kiểm toán chu kỳ
tiền lương và nhân sự là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra
lời xác nhận về mức độ tin cậy của thông tin có liên quan (tiền lương và các
khoản trích theo lương). Đồng thời làm cơ sở tham chiếu để kết luận các chỉ tiêu
có liên quan khác khi kiểm toán các chu kỳ có liên quan.
Trên cơ sở đó có thể xác định mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với chu kỳ tiền
lương và nhân sự như sau:
 Đánh giá mức độ hiệu lực của hệ thống KSNB đối với các hoạt động liên

quan đến tiền lương, bao gồm:
- Đánh giá việc xây dựng hệ thống KSNB trên khía cạnh đầy đủ, phù hợp.
- Đánh giá việc hoạt động hệ thống KSNB trên các khía cạnh: sự hiện diện
và tính thường xuyên, liên tục trong hoạt động.
- Đánh giá việc thực hiện các nguyên tắc kiểm soát:
18
+ Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: các nhân viên sau khi được tuyển dụng
phải được phân công rõ ràng, đúng năng lực.
+ Nguyên tắc phê chuẩn, ủy quyền: các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương phát
sinh phải được phê chuẩn bởi cấp có thẩm quyền.
+ Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: bộ phận tính lương phải độc lập với bộ phận chấm
công và bộ phận thanh toán lương.
 Xác nhận độ tin cậy của thông tin có liên quan đến tiền lương:
- Các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích
theo lương:
Biểu 1.1: Mục tiêu kiểm toán các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo
lương
19
Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu kiểm toán
Sự phát sinh Các nghiệp vụ tiền lương đã ghi sổ phải thực sự phát
sinh.
Tính đầy đủ Tất cả các nghiệp vụ về tiền lương đã xảy ra thì đều
được ghi chép đầy đủ.
Tính đúng đắn Ghi sổ đã thanh toán lương chính là thời điểm thực chi.
Tính toán và đánh giá Các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương đã
ghi sổ được tính toán, đánh giá đúng đắn, chính xác theo
đơn giá, cấp bậc và mức khoán đã được phê chuẩn trong
hợp đồng lao động.
Phân loại và hạch toán Tiền lương và các khoản trích theo lương phải được
phân bổ đúng đắn cho các đối tượng chịu chi phí và

được hạch toán chính xác, đúng kỳ vào các tài khoản có
liên quan.
- Các thông tin liên quan đến số dư tiền lương và các khoản trích theo lương:
20
Biểu 1.2: Mục tiêu kiểm toán số dư tiền lương và các khoản trích theo lương
Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu kiểm toán
Sự hiện hữu Các khoản nợ còn phải thanh toán cho người lao động,
cho cơ quan Bảo hiểm, cơ quan Thuế trên sổ kế toán là
thực sự tồn tại.
Nghĩa vụ Các khoản tiền lương phải trả đều có nghĩa vụ thanh
toán cho người lao động, các khoản phải trả phải nộp
khác phải có nghĩa vụ thanh toán với bên liên quan (cơ
quan Bảo hiểm, cơ quan Thuế…)
Cộng dồn và công bố Các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương phải
được cộng dồn và trình bày một cách đúng đắn theo quy
định của pháp luật, của doanh nghiệp đã đề ra.
21
1.2.3. Căn cứ kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự
- Các tài liệu về KSNB:
+ Các quy định, quy chế và thủ tục về KSNB đối với tiền lương như: quy chế
tuyển dụng và phân công lao động; quy định về quản lý và sử dụng lao động; quy
chế tiền lương, tiền thưởng, quy định về tính lương, ghi chép lương, phát lương
cho người lao động; quy định về quản lý và lưu trữ hồ sơ của công nhân viên…
+ Các tài liệu về phê chuẩn định mức lao động, tiền lương, kế hoạch chi phí
nhân công.
- Các chứng từ, tài liệu có liên quan:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (hoặc sơ đồ tài khoản) của các tài khoản có
liên quan như TK 334, TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389), TK 622, TK 6271, TK
6411, TK 6421, TK 333, TK 111, TK 112, TK 138…

+ Bảng thanh toán lương, bảng thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT,BHTN,
bảng kê thanh toán tiền thưởng và các khoản khác cho công nhân viên, bảng phân
bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Các tài liệu tại các bộ phận liên quan như: hợp đồng lao động, thỏa ước lao
động tập thể (nếu có); hồ sơ cán bộ, viên chức; bảng chấm công, phiếu xác nhận
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu hưởng BHXH, phiếu báo làm đêm,
làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán, hợp đồng lao động thuê ngoài (nếu có), biên
bản điều tra tai nạn lao động…
1.2.4. Các chức năng và quá trình KSNB chu kỳ tiền lương và nhân sự
22
KSNB đối với chu kỳ tiền lương và nhân sự đóng một vai trò quan trọng vì
nó không chỉ nhằm mục đích ngăn chặn và phát hiện ra những sai phạm về nghiệp
vụ mà còn góp phần đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và hiệu quả kinh tế cho các
hoạt động về tiền lương cũng như các khoản trích theo lương nên các doanh
nghiệp rất chú trọng KSNB chu kỳ này. Chu kỳ tiền lương và nhân sự có các chức
năng: tiếp nhận và quản lý nhân sự; theo dõi và ghi nhận thời gian lao động, khối
lượng công việc, sản phẩm và lao vụ hoàn thành; tính lương và lập bảng lương;
thanh toán lương và các khoản khác cho công nhân viên; giải quyết chế độ lương,
khoản trích theo lương và chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó mà doanh nghiệp
thường gắn liền KSNB với các chức năng trên để cho công việc KSNB đạt hiệu
quả cao.

23
Bước 1: Tiếp nhận và quản lý nhân sự
Là bước công việc đầu tiên có vai trò quyết định đến các nghiệp vụ lao động
và tiền lương. Quá trình này thường do bộ phận quản lý lao động hay nhân sự và
ban lãnh đạo cấp cao trong đơn vị thực hiện.
Yêu cầu KSNB đối với các bước công việc này là phải xây dựng và vận hành
các quy chế và thủ tục kiểm soát các hoạt động liên quan đến khâu tuyển dụng,
phê duyệt và ký kết hợp đồng lao động. Cụ thể là:

+ Việc tuyển dụng lao động sẽ phải căn cứ vào kế hoạch và nhu cầu tuyển dụng
lao động của công ty và có thể được thực hiện dưới các hình thức trực tiếp hoặc
gián tiếp theo quy định của doanh nghiệp.
+ Có các quyết định về tiếp nhận và ký kết hợp đồng lao động, phân công công
việc cụ thể cho người được tiếp nhận tránh hiện tượng một người kiêm nhiều
chức vụ có liên quan tới nhau (như làm kế toán kiêm luôn thủ kho), phê chuẩn
mức lương, phụ cấp (kể cả trường hợp có thay đổi) và lập hồ sơ cán bộ, nhân
viên. Các quyết định trên phải được lưu ở bộ phận quản lý lao động hoặc nhân sự.
Đồng thời gửi bản sao cho người lao động và bộ phận sử dụng lao động.
Bước 2: Theo dõi và ghi nhận thời gian lao động, khối lượng công việc, sản
phẩm, lao vụ hoàn thành
KSNB đối với bước công việc này là:
+ Người quản lý các bộ phận phải chịu trách nhiệm về việc lập bảng chấm công
hay phiếu báo sản phẩm hoàn thành. Người trực tiếp theo dõi lao động phải có tư
cách tốt, đảm bảo độ tin cậy. Các bảng chấm công, phiếu bảo sản phẩm hoàn
thành phải được đánh số thứ tự, rõ ràng, liên tục, có đầy đủ chữ ký xác nhận của
người có liên quan, không được sửa chữa, tẩy xóa.
24
+ Thường xuyên đối chiếu giữa bảng chấm công với kết quả máy ghi giờ (nếu
có), đối chiếu phiếu báo sản phẩm hoàn thành với phiếu nhập kho.
+ Đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa bộ phận theo dõi kết quả lao động, bộ
phận chấm công với bộ phận tính lương và bộ phận thanh toán.
+ Trường hợp làm thêm giờ, làm đêm phải lập phiếu báo làm thêm giờ, làm đêm
đầy đủ và có xác nhận của các bên liên quan.
Bước 3: Tính lương, lập bảng lương và ghi chép sổ sách
KSNB đối với các bước công việc này là :
+ Doanh nghiệp phải xây dựng định mức, đơn giá lương sản phẩm, lương thời
gian một cách đầy đủ, rõ ràng. Nếu có thay đổi phải thông báo cho bộ phận tính
lương.
+ Phải có sự kiểm tra tính chính xác của bảng chấm công, phiếu báo làm thêm

giờ, thêm ngày, phiếu báo sản phẩm hoàn thành của người độc lập với bộ phận
theo dõi kết quả lao động.
+ Phải xây dựng và thực hiện các thủ tục KSNB để kiểm tra đối chiếu kết quả tính
lương và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ về lương của người độc lập.
+ Đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa các bộ phận tính lương, ghi sổ và
phát lương.
Bước 4: Thanh toán lương và các khoản khác cho công nhân viên
+ Có quy định về hình thức thanh toán và ngày thanh toán rõ ràng.
+ Các phiếu chi và séc chi phải được đánh số theo thứ tự cho mỗi chu kỳ thanh
toán và đảm bảo ghi chép đầy đủ, chính xác trong sổ kế toán. Đối với những
phiếu chi hoặc séc chi chưa thanh toán thì phải được cất trữ cẩn thận, những phiếu
chi, séc chi hỏng phải được cắt góc và lưu lại.
25

×