Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo cáo tổng hợp về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thanh Xuân.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.53 KB, 21 trang )

Lời mở đầu
Trải qua 15 năm đổi mới là một chặng đờng không dài để phát triển kinh tế đất
nớc. Tuy còn nhiều khó khăn và thách thức, song nền kinh tế Việt Nam đã vợt qua
đợc khủng hoảng kinh tế xã hội và bớc vào thời kỳ đổi mới - đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa để đa Việt Nam cơ bản trở thành một nớc công nghiệp vào
năm 2020.
Từ khi thực hiện đờng lối đổi mới, sau Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần
thứ VI (tháng 12/1986), đặc biệt là nghị quyết 12 NQ TW ngày 3/1/1996 của bộ
chính trị (khóa7) về tiếp tục đổi mới và hoạt động thơng nghiệp, phát triển thị trờng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đến nay, hoạt động thơng mại đã đợc củng cố và
phát triển, thị trờng trong và ngoài nớc đợc mở rộng. Các hoạt động thơng mại
phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu cơ bản của sản xuất và đời sống, chuyển dịch
cơ cấu nền kinh tế theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần quan trọng
vào sự tăng trởng GDP, cân đối cung cầu. Trong đó hoạt động xuất nhập khẩu có
nhiều tiến bộ, trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy các doanh nghiệp chú trọng vào
đầu t chiều sâu.
Công ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ Thanh Xuân là một doanh nghiệp Nhà n-
ớc đã bớc đầu khẳng định đợc vị trí và vai trò trong nền kinh tế thị trờng, thực hiện
mục tiêu xây dựng Công ty thành trung tâm thị trờng hàng hóa bán buôn, xuất nhập
khẩu và dịch vụ theo hớng cởi mở, văn minh, hiện đại, từng bớc hội nhập vào thơng
mại thế giới.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu hoạt động của Công ty em viết báo cáo về
tình hình chung của Công ty. Nội dung của báo cáo gồm các phần sau:
1
I- Khái quát về sự hình thành và phát triển của Công ty
Thơng mại và Dịch vụ Thanh Xuân.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ Thanh Xuân thành lập tháng 3 năm
1993, theo luật Công ty và luật Doanh nghiệp t nhân (tháng 12 năm 1990). Trụ sở
giao dịch tại 68 Trần Phú, Hà Đông, Hà Tây.
Ngay từ những ngày đầu khi mới đợc thành lập công ty đã gặp không ít khó


khăn do sự chuyển đổ cơ chế và tính cạnh tranh khốc liệt của thị trờng. Mặt khác,
công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ, lại mới thành lập, vốn đầu t ít, phạm vị
kinh doanh hẹp nên khó khăn càng chồng khó khăn. Nhng bằng sự lãnh đạo sáng
suốt của ban giám đốc và tinh thần làm việc hết mình của động ngũ cán bộ công
nhân viên, công ty đã dần bắt kịp trình độ phát triển kinh tế của đất nớc, từng bớc
khẳng định vị thế của mình trên thị trờng. Doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng
lên, đời sống cán bộ, công nhân viên ngày càng đợc cải thiện.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
2.1 Chức năng của công ty.
Công ty có chức năng là tổ chức mua bán, xuất nhập khẩu và liên doanh hợp tác
đầu t để khai thác có hiệu quả các nguồn vật t nguyên liêụ hàng hoá nhằm tìm kiếm
lợi nhuận cho doanh nghiệp và làm giàu cho đất nớc.
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu và phân phối tất cả các loại hàng hoá tiêu dùng.
+ Thực hiện các dịch vụ cung ứng kho tàng, vận chuyển, giao nhận và phân
phối hàng hoá.
+ Dịch vụ nghiên cứu thị trờng, t vấn kinh doanh và đầu t.
- Các bộ phận và ngành hàng kinh doanh:
+ Bộ phận kinh doanh thực phẩm: Hoa quả tơi, bánh mứt kẹo, rợu bia, sản phẩm
bơ sữa, thức ăn nhẹ, đồ uống giải khát, thức ăn trẻ em, đồ hộp..., mặt hàng khác.
+ Bộ phận kinh doanh mỹ phẩm: Bột giặt, mỹ phẩm, dầu gội đầu, đồ dùng trẻ
em, xà phòng, chất tẩy rửa...
+ Bộ phận kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng khác.
2
+ Bộ phận dịch vụ kho tàng, vận chuyển.
2.2 Nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng chiến lợc phát triển ngành hàng, lập kế hoạch, định hớng phát triển
dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của công ty.
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh và đầu t phát triển theo kế hoạch nhằm đạt
đợc mục tiêu chiến lợc của công ty.

- Thực hiện phơng án đầu t chiều sâu các cơ sở kinh doanh của công ty nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế trong kinh doanh.
- Kinh doanh theo ngành nghề đã đăng kí, đúng mục đích thành lập doanh
nghiệp. Thực hiện những nhiệm vụ mà Nhà nớc giao.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm mới.
- Đào tạo, bồi dỡng và thực hiện đầy đủ các chế độ, Chính sách của Nhà nớc đối
với công nhân viên chức.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của Công ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ
Thanh Xuân đợc tổ chức theo luật Doanh nghiệp Nhà nớc và điều lệ công ty do Bộ
thơng mại phê duyệt.
Hiện nay, công ty có bộ máy quản lý điều hành gồm: 1Tổng giám đốc, 2 Giám
đốc, Phòng kinh doanh, Phòng kế toán, Thủ quỹ, Thủ kho, và các đơn vị kinh doanh
bán buôn và bán lẻ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty TNHH Thơng mại và
Dịch vụ Thanh Xuân theo mô hình trực tuyến - chức năng- Cơ cấu quản trị này đang
đợc áp dụng phổ biến hiện nay.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành
của Công ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ Thanh Xuân.
3
Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy:
- Tổng giám đốc thực hiện chức năng quản lý, giám sát, hoạch định chiến lợc và
điều hành chung mọi hoạt động của công ty.
- Giám đốc kinh doanh: trực tiếp điều hành hoạt động của phòng kinh doanh và
có trách nhiệm báo cáo tình hình kinh doanh của toàn công ty cho Tổng giám đốc để
từ đó có thể đề ra đợc chiến lợc và phơng thức kinh doanh phù hợp với biến động của
thị trờng.
- Giám đốc tổ chức trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán và đảm nhiệm chức năng
tham mu giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc tổ chức quản lý, đổi mới doanh
nghiệp, sắp xếp tổ chức lao động hợp lý, chính sách tuyển dụng, phân công lao động,

phân công công việc phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn của từng ngời để có
đợc hiệu suất công việc cao nhất.
- Phòng kinh doanh tham mu giúp việc cho giám đốc kinh doanh trong các lĩnh
vực nghiên cứu thị trờng, giá cả hàng hoá dịch vụ, khả năng tiêu thụ sản phẩm,
nghiên cứu nguồn hàng. Ngoài ra, phòng còn có thể trực tiếp ký kết các hợp đồng
mua bán hàng hoá dịch vụ.
4
p.kế toán
Bán
buôn
Bán lẻ
Thủ quỹ
Thủ kho
Tổng Giám Đốc
Gd. Tổ chứcGđ.kinh doanh
p.kinh doanh
- Phòng kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh, thực
hiện nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng và các cơ quan thuế. Ngoài những chức năng
trên phòng còn có chức năng thống kê, hạch toán phân tích lỗ lãi của các đơn vị từ đó
phản ánh lại với lãnh đạo doanh nghiệp để có kế hoạch cho các chu kỳ kinh doanh
tiếp theo.
- Các đơn vị bán buôn trực tiếp giao hàng cho các đại lý bán buôn cấp dới và
các đại lý bán lẻ trong cả nớc để tiếp tục thực hiện quá trình lu thông hàng hoá.
- Các đơn vị bán lẻ trực tiếp bán cho ngời tiêu dùng, thực hiện đầy đủ quy luật
giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, dịch vụ. Thông qua hoạt động bán lẻ công ty
có thể nắm bắt nhu cầu thực sự, mức độ thay đổi thị hiếu của ngời tiêu dùng, từ đó có
kế hoạch phù hợp với những biến động của thị trờng.
- Thủ quỹ có chức năng quản lý lợng tiền trong kinh doanh của doanh nghiệp,
thực hiện việc thu, chi theo chỉ đạo của Ban giám đốc.
- Thủ kho có nhiệm vụ quản lý khối lợng hàng hoá xuất nhập kho, có kế hoạch

bảo quản, chống hao hụt, đảm bảo giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty tơng đối gọn nhẹ, có sự phân định
rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của từng cán bộ, nhân viên, từng bộ phận dới sự
chỉ đạo cao nhất của Tổng giám đốc. Do có một cơ cấu quản lý gọn nhẹ nên công ty
đã giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết trong việc điều hành và quản lý bộ
máy của công ty.
4. Các nguồn lực của công ty.
4.1 Vốn của công ty.
Công ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ Thanh Xuân là một doanh nghiệp t
nhân do đó nguồn vốn chủ yếu của công ty là vốn chủ sở hữu và một phần là vốn vay
của các tổ chức tín dụng.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty.
5
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn số liệu do Công ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ Thanh Xuân cung cấp).
Qua bảng số liệu trên ta có thể thâý tổng số vốn của công ty tăng dần qua các
năm. Trong cơ cấu nguồn vốn thì vốn lu động chiếm tỷ trọng cao và mức tỷ trọng
này có xu hớng tăng dần. Tỷ trọng vốn lu động tăng thể hiện đợc vai trò thật sự của
một doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng, là chú trọng vào việc mở
rộng lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng kinh doanh.
4.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò rất quan trọng, nó là cơ sở để doanh nghiệp tiến
hành kinh doanh. Công ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ Thanh Xuân là một công ty
chính là một doanh nghiệp t nhân nên lợng vốn đầu t vào cơ sở vật chất, kỹ thuật cha
đợc nhiều.
Trụ sở chính của công ty đặt tại 68 Trần Phú, Hà Đông, HàTây . Đây là một địa
điểm lý tởng, khi đợc đầu t thoả đáng nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng, nâng cao khả năng thu hút khách hàng, thâm nhập và
chiếm lĩnh thị trờng, thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển, tăng doanh thu và lợi
nhuận của công ty.

4.3 Nguồn nhân lực
Lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty. Công ty không thể kinh doanh hiệu quả nếu đội ngũ lao động
trong công ty không đợc đào tạo, bố trí hợp lý và phù hợp với chức năng vị trí kinh
doanh. Công ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ Thanh Xuân là một doanh nghiệp có
quy mô vừa với 200 lao động làm việc trong các lĩnh vực khác nhau và đợc bố trí sắp
xếp hợp lý, đồng thời với việc tinh giản bộ máy quản lý là việc đào tạo và phát triển
cán bộ quản lý, nâng cao trình độ nghiệp vụ.
6
Trị giá Tỷ trọng % Trị giá Tỷ trọng %
1998
2.874 250,04 8,7 2623,96 91,3
1999
2.995 254,58 8,5 2740,43 91,5
2000
3.287 272,82 8,3 3014,18 91,7
Năm Tổng số vốn Vốn cố định Vốn lưu động
Năm 2000 công ty sử dụng 200 lao động, trong đó 67 ngời có trình độ đại học
chiếm 33,5%, 52 ngời có trình độ trung cấp chiếm 26%, 32 ngời có trình độ sơ cấp
chiếm 16%, còn lại là cha qua đào tạo
II - Thực trạng về hoạt động kinh doanh của công ty
thời kỳ 1998 - 2000
1. Đặc điểm tình hình kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ Thanh Xuân là một công ty kinh doanh
thơng mại nên đặc điểm kinh doanh của công ty là kinh doanh tổng hợp các mặt
hàng tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sản xuất trong nớc và xuất khẩu.
1.1 Mặt hàng kinh doanh
Sản phẩm của công ty gồm nhiều loại khác nhau nh: nh bột giặt, mỹ phẩm, hoa
quả tơi, các dịch vụ kho tàng và vận chuyển .... Các mặt hàng kinh doanh là những
hàng hoá có chất lợng cao có uy tín trên thị trờng và phù hợp với thị hiếu ngời tiêu

dùng.
Tuy công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng nhng ta có thể chia ra các nhóm
hàng kinh doanh chính:
- Nhóm hàng thực phẩm gồm: hoa quả tơi, bánh mứt kẹo, rợu bia, sản phẩm bơ
sữa, thức ăn nhẹ, đồ uống giải khát, thức ăn trẻ em, đồ hộp....
- Nhóm hàng hoá mỹ phẩm gồm: bột giặt, mỹ phẩm, dầu gội đầu, đồ dùng trẻ
em, xà phòng, chất tẩy rửa...
- Các mặt hàng tiêu dùng khác
- Kinh doanh dịch vụ kho tàng và vận chuyển.
Đây là những mặt hàng kinh doanh chính của công ty nó bộ phận chủ yếu đem
lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ cơ cấu doanh thu
của các nhóm hàng hoá trên ở phần tiếp theo.
1.2 Thực trạng về tổ chức nguồn hàng của công ty
Tổ chức nguồn hàng là khâu quan trọng và là tiền đề để thực hiện doanh số bán ra
của công ty. Hàng hoá cung ứng cho công ty có nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn
có mặt hàng, khối lợng, chất lợng và giá cả khác nhau. Vì vậy công ty phải chú trọng
nghiên cứu nguồn hàng và lựa chọn ngời cung ứng, phải tìm đợc nguồn cung ứng ổn
7
định, có uy tín trên thị trờng, chất lợng tốt, mẫu mã phong phú và giá cả hợp lý. Sau
đây là tình hình tổ chức nguồn hàng của công ty trong thời gian qua:
- Trên cơ sở đánh giá thị trờng, nắm bắt nhu cầu để lựa chọn mặt hàng đầu t
theo hình thức nh: ký kết hợp đồng mua hàng hoá theo thời vụ, có kế hoạch nhập
khẩu những mặt hàng trong nớc cha sản xuất đợc, những mặt hàng trong nớc sản
xuất đợc nhng cha đủ đáp ứng nhu cầu, nhằm mục đích tạo khả năng cạnh tranh và
chi phối thị trờng.
- Kiên trì bám sát các cơ sở, các nhà sản xuất lớn có hàng uy tín trên thị trờng,
xây dựng mối quan hệ tốt, lâu dài với các nhà cung cấp
- Củng cố mặt hàng truyền thống của công ty và chú trọng khai thác, phát triển
các mặt hàng mới, hàng thay thế có chất lợng tốt hơn nhằm đa dạng hoá sản phẩm.
- Tổ chức khai thác nguồn hàng dới nhiều hình thức nhằm tạo lợi thế trong

cạnh tranh nh: bao tiêu phần lớn sản phẩm của các nhà sản suất, ứng trớc vốn lấy
hàng khi vào thời vụ tiêu thụ, đặt hàng theo nhu cầu, nhận đại lý hoặc mua trả chậm
để tránh căng thẳng về vốn, tạo đủ lực lợng hàng hoá để tổ chức bán ra có hiệu quả
cao.
- Công ty không ngừng củng cố và hoàn thiện hơn mối quan hệ với các nhà sản
xuất, các đơn vị xuất nhập khẩu và các bạn hàng khác trong và ngoài nớc
- Chủ động kí kết hợp đồng ngay từ đầu năm để các nhà sản xuất bố trí kế
hoạch kịp thời
- Quá trình giao nhận hàng hoá kịp thời và luôn thanh toán sòng phẳng, một số
mặt hàng phục vụ nhu cầu lễ tết công ty đã ứng tiền trớc để giữ hàng, giữ giá và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho các đơn vị xuất kinh doanh
- Không mua hàng chậm luân chuyển, hàng kém phẩm chất. Hàng mua về phải
đảm bảo bán đợc ngay, không để tồn kho gây ứ đọng.
1.3 Tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty thời kỳ 1998 - 2000
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của hoạt động kinh doanh, có bán đợc hàng
mới có doanh thu và lợi nhuận Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của bán hàng
công ty đã không ngừng củng cố, xây dựng các biện pháp bán hàng phù hợp với sự
thay đổi chung của nền kinh tế và nhu cầu thị hiếu ngày càng cao của ngời tiêu dùng.
Trong vòng ba năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhng công ty cũng đã
đa ra nhiều giải pháp thích hợp, quay vòng vốn nhanh, không ngừng củng cố, thiết
8

×