Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín - sacombank chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.93 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa
1 NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
2 NHTM Ngân hàng thương mại
3 NH Ngân hàng
4 CBTĐ Cán bộ thẩm định
5 CBTD Cán bộ tín dụng
6 CB QHKH Cán bộ quan hệ khách hàng
7 DA Dự án
8 DAĐT Dự án đầu tư
9 NHNN Ngân hàng nhà nước
10 TCTD Tổ chức tín dụng
11 BCTC Báo cáo tài chính
12 BĐS Bất động sản
13 SXKD Sản xuất kinh doanh
14 CĐT Chủ đầu tư
15 TSĐB Tài sản đảm bảo
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B

Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ: 1.1 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –
Sacombank Chi nhánh Thăng Long
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank, Chi nhánh
Thăng Long


Bảng 1.2 Tình hình dư nợ tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, Chi nhánh
Thăng Long
Bảng 1.3 Chỉ số tài chính tại Ngân hàng Sacombank, Chi nhánh Thăng Long
Bảng 1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Sacombank, Chi nhánh
Thăng Long
Bảng 1.5 Kết quả kinh doanh của Công ty Vinaconex 2
Bảng 1.6 Tình hình tài chính của Công ty Vinaconex 2
Bảng 1.7 Các chỉ số tài chính của Công ty Vinaconex 2
Bảng 1.8 Cơ cấu chi phí cho các hạng mục công trình
Bảng 1.9 Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn cho DAĐT xây dựng khu đô thị mới
Hoàng Mai
Bảng 1.10 Chi phí hàng năm của DAĐT xây dựng khu đô thị mới Hoàng Mai
Bảng 1.11 Doanh thu hàng năm của DAĐT xây dựng khu đô thị mới Hoàng
Mai
Bảng 1.12 Dòng tiền của DAĐT xây dựng khu đô thị mới Hoàng Mai
Bảng 1.13 Kế hoạch trả nợ
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B

Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ hiện nay, nước ta đang thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế
xã hội 10 năm (2001 – 2010, 2011 – 2020), kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm
(2001 – 2005, 2006 – 2010, 2011 – 2015), chủ trương “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng nền tảng đến 2020 nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp”. Để thực hiện được những mục tiêu đó, không thể
không kể đến sự đóng góp của các trung gian tài chính, đặc biệt là hệ thống Ngân hàng
thương mại. Là một mắt xích không thể thiếu trong nền kinh tế, giữ vai trò là trung gian

tài chính gián tiếp và luân chuyển vốn, thực hiện các chức năng thanh toán, các Ngân
hàng thương mại đã đáp ứng được nhu cầu về vốn cho các chủ thể kinh tế ngày càng
nhiều, giúp cho hoạt động đầu tư được diễn ra một cách có hiệu quả.
Đối với các nhà đầu tư thì mong muốn của họ là dự án hoạt động mang lại hiệu
quả, làm tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu. Còn đối với Ngân hàng thương mại nói riêng và
các tổ chức trung gian tài chính nói chung thì là tạo ra lợi nhuận từ hoạt động cho vay.
Tuy nhiên hoạt động của Ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro cao hơn nhiều so với
doanh nghiệp vì không những nó phụ thuộc vào bản thân Ngân hàng mà còn phụ thuộc
vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vay vốn. Vậy nên
trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, thẩm định dự án là nghiệp vụ không thể thiếu –
khâu cơ bản dẫn đến quyết định cho vay hay không cho vay, là khâu quan trọng để giảm
thiểu rủi ro sau này.
Hoàn thiện công tác thẩm định một cách chặt chẽ, chính xác, quản lý rủi ro một
cách toàn diện sẽ tạo cơ sở cho việc ra quyết định cho vay an toàn, nhanh chóng quay
vòng vốn, nâng cao hiệu quả đầu tư của Ngân hàng, đồng thời góp phần thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.
Chính vì những lý do trên mà em chọn đề tài bài viết của mình với nội dung:
“ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn Thương Tín - Sacombank chi nhánh Thăng Long”.
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo gồm các
nội dung sau:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng
Sacombank chi nhánh Thăng Long.
Chương II: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại
Ngân hàng Sacombank chi nhánh Thăng Long.
Do thời gian có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận và năng lực bản
thân còn hạn chế, chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong được sự giúp đỡ của các thầy, cô và các bạn để bài viết của em đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B

1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI
NGÂN HÀNG SACOMBANK CHI NHÁNH THĂNG LONG
1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Sacombank, Chi nhánh Thăng Long
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh
NH Sài Gòn Thương Tín chính thức thành lập và đi vào hoạt động vào ngày
21/12/1991 theo giấy phép số 06/NH – GP ngày 05/12/1991. Xuất phát điểm là một NH
nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu 03 tỷ đồng
và chỉ hoạt động chủ yếu tại vùng ven TP Hồ Chí Minh. Sau 17 năm hoạt động,
16/5/2008, Sacombank Group được hình thành và ra mắt công chúng với 11 thành viên
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ nhằm khai thác lợi thế so sánh của
các công ty thành viên để phát huy sức mạnh của cả Tập đoàn, hỗ trợ lẫn nhau cùng tồn
tại và phát triển bền vững lâu dài. Tháng 11/2009, Sacombank Group chào đón sự gia
nhập của 2 thành viên mới, góp phần vào mục tiêu phong phú hóa, đa dạng hóa các sản
phẩm, dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Sacombank Group hoạt động theo mô hình:
Sacombank là hạt nhân và là trung tâm điều phối hoạt động chiến lược của Tập đoàn.
Còn các công ty thành viên hoạt động độc lập, tuy nhiên có bổ sung, hỗ trợ nhau trong
các nghiệp vụ có liên quan.
Do nhu cầu mở rộng mạng lưới trên cả nước, đầu tháng 8/2007, NH Sacombank
liên tiếp thành lập 4 Chi nhánh ở cả 3 miền:
- Chi nhánh Thăng Long và Chi nhánh Thanh Trì tại Hà Nội.
- Chi nhánh tại Gia Lai.
- Chi nhánh đặc thù Hoa Việt tại TP. Hồ Chí Minh.
Ngân hàng Sacombank, Chi nhánh Thăng Long được chính thức thành lập vào
ngày 08/08/2007, và được đặt trụ sở tại 60A Nguyễn Chí Thanh – Đống Đa – Hà Nội. Từ
đó đến nay, Chi nhánh đã từng bước mở rộng mạng lưới, thành lập và quản lý thêm 4
phòng giao dịch trên địa bàn.
- 09/2009: thành lập phòng giao dịch Đội Cấn.

- 11/2009: thành lập phòng giao dịch Trần Duy Hưng.
- 12/2009: thành lập phòng giao dịch Hoàng Cầu.
- 08/2010: thành lập phòng giao dịch Đốc Ngữ.
Hiện nay, Chi nhánh cũng đang trong thời gian tích cực liên hệ, đàm phán thuê
địa điểm để mở rộng thêm phòng giao dịch khác nữa, phủ khắp địa bàn để cung cấp các
dịch vụ, sản phẩm của Sacombank đến tay khách hàng nhanh và chuyên nghiệp nhất,
đồng thời hoàn thành được các mục tiêu đã đề ra, phấn đấu là Chi nhánh xuất sắc nhất
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B
2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
toàn hệ thống.
Tại Chi nhánh, Sacombank đã triển khai tất cả các dịch vụ NH truyền thống và
hiện đại, như huy động vốn, cấp tín dụng đa dạng, chuyển tiền nhanh, thanh toán quốc tế,
bao thanh toán, bảo lãnh, phát hành thẻ
Hoạt động được hơn 3 năm nhưng Chi nhánh Thăng Long đã liên tục giành nhiều
giải thưởng, được đánh giá cao trong khu vực cũng như toàn hệ thống:
Năm 2009: - Đạt Chi nhánh xuất sắc nhất khu vực Hà Nội.
- Đạt Chi nhánh xuất sắc toàn hệ thống.
Năm 2010: - Quý I,II,III: Đạt Chi nhánh xuất sắc nhất khu vực Hà Nội.
Chi nhánh đã từng bước khẳng định và nâng cao vị thế của mình với hệ thống
Sacombank. Đồng thời, góp phần xây dựng mục tiêu hàng đầu “hoạt động kinh doanh
an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững”, trở thành NH bán lẻ hiện đại và đa năng hàng
đầu ở Việt Nam và khu vực.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh
Chi nhánh Thăng Long cũng như các Chi nhánh khác trong hệ thống Sacombank
đều thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Huy động vốn: Nhận tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế với nhiều hình thức
phong phú; đi vay của các TCTD khác, vay trên thị trường vốn, và các nguồn khác… bằng
VNĐ và ngoại tệ.
- Cho vay, đầu tư: Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn với các sản phẩm theo

nhiều mục đích khác nhau; cho vay và đồng tài trợ các DAĐT lớn và hiệu quả; tài trợ
xuất nhập khẩu; đầu tư liên doanh liên kết với các TCTD và các định chế tài chính trong
nước và quốc tế…
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán: Phát hành thẻ (thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ trả
trước); thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, sec; chuyển tiền nhanh trong và ngoài
nước; phát hành, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu (L/C); nhờ thu theo hình
thức chấp nhận thanh toán giao chứng từ (D/A); nhờ thu theo hình thức thanh toán giao
chứng từ (D/P); nhờ thu giao chứng từ theo điều kiện khác (D/OT)…
- Cung cấp các dịch vụ khác: Phát hành và xác nhận bảo lãnh, bao thanh toán;
mua bán ngoại tệ và các giấy tờ có giá; quản lý tiền mặt; thu chi hộ tiền mặt bằng VNĐ
và ngoại tệ; quản lý tài khoản Nhà đầu tư chứng khoán; cho thuê ngăn tủ sắt; bảo lãnh
NH; dịch vụ NH điện tử; các dịch vụ khác…
Để thực hiện được những nhiệm vụ trên, đem lại lợi nhuận cho NH, Chi nhánh
phải lập kế hoạch, phương án kinh doanh; tuyển dụng và đào tạo những nhân viên có tài;
quản lý kho quỹ…
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B
3
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
1.1.3. Mô hình tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Sacombank
chi nhánh Thăng Long
1.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Từ khi thành lập đến nay, cán bộ công nhân viên NH đều luôn phấn đấu hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, tạo nên sự phát triển nhanh chóng của Chi nhánh so với các Chi
nhánh khác trên địa bàn thủ đô Hà Nội, góp phần tích cực vào sự phát triển chung của
toàn hệ thống.
• Ban giám đốc: Giám đốc chi nhánh, Phó giám đốc chi nhánh
+ Giám đốc Chi nhánh Sacombank Thăng Long chịu trách nhiệm điều hành và
quản lý về mọi hoạt động của Chi nhánh trước Chủ tịch Tập đoàn. Giám đốc cũng là

người đại diện theo uỷ quyền và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt
động kinh doanh, về các mục tiêu nhiệm vụ, về kết quả kinh doanh của Chi nhánh.
+ Phó giám đốc Chi nhánh có nhiệm vụ điều hành trực tiếp và chịu trách nhiệm
các hoạt động của Chi nhánh trong thẩm quyền của mình, giúp giám đốc điều hành hoạt
động của một số đơn vị trực thuộc và một số nghiệp vụ tại Chi nhánh theo sự phân công
của giám đốc. Phó giám đốc Chi nhánh thường đại diện Chi nhánh ký kết các văn bản
hợp đồng, chứng từ thuộc phạm vi hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Thăng Long.
• Phòng kế toán và kế toán quỹ:
.+ Thực hiện quy trình hạch toán kế toán, thống kê và thanh toán, lưu giữ chứng
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B
Ban giám đốc
Phòng Kế toán
và Kế toán quỹ
Phòng Hỗ trợ
kinh doanh
Phòng Dịch vụ
khách hàng
Phòng Hành
chính
Kế
toán
quỹ
Thanh
toán
quốc
tế
Hỗ
trợ tín
dụng
Xử lý

giao
dịch
Quan
hệ
khách
hàng
Thẩm
định
Hành
chính
Nhân
sự
Bảo
vệ
Lái
xe
Tạp
vụ
Công
nghệ
thông
tin

nhân
Doan
h
nghiệp
Doan
h
nghiệp


nhân
Kế
toán
4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
từ, lập báo cáo hỗ trợ tín dụng và giám sát bên giao dịch.
+ Quản lý kho quỹ an toàn.
+ Thực hiện đúng quy trình ngân quỹ như thu chi tiền mặt, thu đổi ngoại tệ.
+ Thực hiện theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ, kịp thời.
• Phòng hỗ trợ kinh doanh:
 Bộ phận thanh toán quốc tế
+ Thực hiện đúng quy trình thanh toán quốc tế.
+ Tiếp xúc và tư vấn khách hàng về trình tự, thủ tục hoàn thiện hồ sơ.
+ Nhận và chuyển hồ sơ thanh toán lên Hội sở.
 Bộ phận hỗ trợ tín dụng
+ Thực hiện đúng quy trình hỗ trợ tín dụng như hoàn thành hồ sơ tín dụng, hồ sơ
đảm bảo,…
+ Quản lý hồ sơ, hỗ trợ cho phòng DVKH.
 Bộ phận xử lý giao dịch
+ Giao dịch trực tiếp các dịch vụ thanh toán với khách hàng.
+ Tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng về các sản phẩm của NH.
• Phòng dịch vụ khách hàng:
 Bộ phận quan hệ khách hàng
+ Tìm kiếm và giao dịch với khách hàng (cá nhân, DN, tổ chức…) để khai thác
vốn nhàn rỗi, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay.
+ Tiếp thị, hỗ trợ, phát triển khách hàng, làm công tác chăm sóc khách hàng, phát
triển các sản phẩm dịch vụ của NH đến khách hàng.
 Bộ phận thẩm định
+ Thẩm định các dự án cho vay, tài trợ và xác định các mức cho vay hợp lý.

+ Tổ chức, quản lý các dự án NH tài trợ, cho vay.
+ Thu thập và quản lý cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định,
quản lý rủi ro tín dụng.
+ Tái thẩm định các DA khi đến thời gian kiểm tra định kỳ.
• Phòng hành chính:
 Bộ phận hành chính – nhân sự
+ Quản lý công việc hành chính của Chi nhánh.
+ Tuyển dụng, quản lý công nhân viên.
+ Đảm nhiệm vai trò tổ chức công đoàn.
 Bộ phận bảo vệ
- Trách nhiệm: Bảo vệ tài sản cho Chi nhánh và khách hàng đến giao dịch.
 Bộ phận lái xe
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B
5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Trách nhiệm: Lái xe ô tô cho ban giám đốc.
 Bộ phận tạp vụ
- Trách nhiệm: Dọn dẹp.
 Bộ phận kỹ thuật – công nghệ thông tin
+ Xử lý các nghiệp vụ có liên quan như quản lý hệ thống máy tính, nghiên cứu
các giải pháp mới để nâng cao công nghệ…
+ Hỗ trợ công việc chung của Chi nhánh.
1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh
1.1.4.1. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu
Thành lập được hơn 3 năm, Chi nhánh Thăng Long đã hoạt động rất hiệu quả,
phát triển nhanh chóng, trở thành một trong những Chi nhánh xuất sắc nhất, đóng góp
không nhỏ vào sự thành công của toàn hệ thống Sacombank. Điều này thể hiện rõ nét
qua các chỉ tiêu về: huy động vốn, sử dụng vốn, và kết quả kinh doanh (lợi nhuận) cùng
một số các loại dịch vụ khác.
• Huy động vốn

Hiện cung cấp hơn 150 sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng,
chính sách lãi suất được điều chỉnh linh hoạt, được hỗ trợ bởi các phương thức marketing
hiệu quả, Sacombank nói chung và Chi nhánh Thăng Long nói riêng ngày càng thu hút
được đông đảo sự quan tâm của khách hàng dân cư và các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước.
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn tại Sacombank, chi nhánh Thăng Long
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 30/6/2011
1
Theo loại tiền gửi
1.1
Tiền gửi không kỳ hạn 83.714 138.309 143.039
1.2
Tiền gửi có kỳ hạn 65.466 84.561 164.153
1.3
Tiền gửi tiết kiệm 502.191 626.836 757.719
1.4
Tiền ký quỹ 7.580 10.451 8.929
1.5
Tiền gửi chuyên dùng 33 127 166
1.6
Tổng tiền gửi 658.983 860.285 1.074.006
1.7
Huy động khác 178.212 373.70 326.633
2
Theo tiền tệ
2.1
Bằng nội tệ (VNĐ) 699.495 993.213 1.123.380
2.2

Bằng ngoại tệ và vàng 137.700 240.142 277.259
2.3
Tổng vốn huy động
837.195 1.233.355 1.400.639
(Nguồn: BCTC Chi nhánh năm 2009, 2010, quý 2/2011)
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B
6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
. Năm 2010, tổng tiền gửi của Chi nhánh đạt 860,3 tỷ đồng, tăng 130,5% so với
năm 2009. Cuối năm 2010, tổng huy động vốn đạt 1.233 tỷ đồng, tăng 47,32% so với
năm 2009. Sau 06 tháng đầu năm 2011, tổng tiền gửi 1.074 tỷ đồng, tăng 213,7 tỷ đồng
so với năm 2010, tương ứng với 24,8%. Tổng huy động vốn đến 30/06/2011 đạt 1.400,6
tỷ đồng, tăng 167,3 tỷ đồng tương ứng tăng 13,56% so với năm 2010. Qua số liệu trên,
có thể dễ dàng nhận thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định về huy động vốn trong thời
gian hoạt động của Chi nhánh.
Theo bảng tổng hợp kết quả kinh doanh trên thì huy động đồng nội tệ luôn chiếm
trên 80% so với tổng vốn huy động (năm 2009 chiếm 83,55%, năm 2010 chiếm 80,53%,
quý 2/2011 chiếm 80,2%). Điều này là hợp lý với nền kinh tế hiện nay. Số liệu trên còn
cho thấy sự ưa thích gửi ngoại tệ đang dần tăng do tâm lý thích ngoại tệ, sợ lạm phát làm
mất giá đồng nội tệ ở Việt Nam trong những năm gần đây.
Nguồn vốn huy động tại Chi nhánh tăng trưởng nhanh và ổn định, đảm bảo cho sự
phát triển bền vững và đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh, đồng
thời hứa hẹn nhiều thành công mới trong tương lai của Chi nhánh.
• Sử dụng vốn
 Hoạt động tín dụng
Chi nhánh Thăng Long sử dụng vốn huy động được cho các nghiệp vụ tín dụng,
thanh toán, bảo lãnh,… nhưng chủ yếu vẫn là hoạt động tín dụng. Do Chi nhánh nằm trên
địa bàn nội thành Hà Nội nên hoạt động tín dụng chủ yếu là cho vay ngắn hạn, bao gồm cho
vay SXKD nhỏ, vay phục vụ đời sống, bổ sung vốn lưu động,…
Bảng 1.2: Tình hình dư nợ tín dụng tại Sacombank,

Chi nhánh Thăng Long
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 30/6/2011
1 Phân tích theo kỳ hạn cho vay
1.1 Ngắn hạn 282.533 545.975 620.005
1.2 Trung hạn 110.813 190.478 250.768
1.3 Dài hạn 128.202 166.366 282.278
2 Phân tích theo loại tiền tệ
2.1
Nội tệ (VNĐ)
406.706
751.825
938.742
2.2
Ngoại tệ và vàng 114.842 150.994 214.309
3 Tổng 521.548 902.819 1.153.051
(Nguồn: BCTC Chi nhánh năm 2009, 2010, quý 2/2011)
Tổng dư nợ cuối năm 2010 đạt 902,8 tỷ đồng, tăng 73,1% so với năm 2009. Trong
đó, năm 2010, cho vay ngắn hạn chiếm 60,47% tổng dư nợ. Sang năm 2011, mới chỉ qua
06 tháng đầu năm nên tổng dư nợ chỉ mới tăng trên 250 tỷ đồng, tương ứng bằng 27,72%
so với cả năm 2010. Trong đó, vay ngắn hạn chiếm 53,77%, vay trung hạn 21,75%, vay
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B
7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
dài hạn chiếm 24,48% tổng dư nợ. Chi nhánh chủ yếu là cho vay nội tệ (năm 2009 chiếm
78%, năm 2010 chiếm 83,3%, năm 2011 chiếm 81,4% tổng dư nợ), gấp 3,5 – 5 lần cho
vay ngoại tệ.
Ngoài ra, Chi nhánh còn là tiêu biểu cho các Chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu thấp, được
hạn chế đến mức tối đa, đem lại lợi nhuận cao cho Chi nhánh nói riêng và cho cả hệ
thống nói chung:

Bảng 1.3: Chỉ số tài chính tại Sacombank,
chi nhánh Thăng Long
Đơn vị: %
Chỉ số Năm 2009 Năm 2010 30/6/2011
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) 12,16 11,41 12,2
Dư nợ cho vay/Nguồn vốn huy động 57,5 64,3 61,6
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 0,62 0,69 0,59
Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0,996 0,88 0,79
(Nguồn: BCTC Chi nhánh năm 2009, 2010, quý 2/2011)
Nhìn vào bảng chỉ số tài chính qua các năm, có thể dễ dàng nhận thấy sự cố gắng
của Chi nhánh trong việc hạn chế tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn. Có được kết quả này là nhờ
sự đóng góp của đội ngũ CBTD đã làm việc với phương châm “trách nhiệm, hiệu quả,
lấy lợi ích của Chi nhánh và NH đặt lên hàng đầu”.
 Hoạt động thanh toán
Hoạt động thanh toán là một trong những hoạt động trọng tâm của NH Sacombank
nói chung và Chi nhánh Thăng Long nói riêng. Để đáp ứng được nhu cầu đổi mới và
nâng cao chất lượng hoạt động bằng hệ thống tin học hiện đại, Sacombank đã chuyển đổi
và nâng cấp hệ thống NH Lõi T24 – R8, đặt nền tảng cơ bản để nâng cao chất lượng và
chuẩn hoá hoạt động dựa trên công nghệ hiện đại. Do đó, mọi nghiệp vụ phát sinh trong
hoạt động thanh toán đều được xử lý một cách nhanh chóng và chính xác.
Ngoài ra, Sacombank còn dẫn đầu về hệ thống Chi nhánh cũng như số lượng cán
bộ công nhân viên với 335 điểm giao dịch và hơn 7.200 cán bộ công nhân viên, trong đó
có 70 Chi nhánh/Sở giao dịch, 1 Chi nhánh ở Lào, 1 Chi nhánh ở Campuchia.
Sacombank có trên 6.180 đại lý ở 289 NH tại 80 quốc gia và vùng, lãnh thổ trên trên thế
giới. Điều này giúp cho các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, chuyển tiền và
ngoại hối của Sacombank tiện ích hơn cho khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh so với các
NH khác, xứng đáng với danh hiệu là NH có hoạt động thanh toán quốc tế tốt nhất, NH
bán lẻ tốt nhất Việt Nam.
 Hoạt động bảo lãnh
Các sản phẩm bảo lãnh mà Chi nhánh cũng như NH Sacombank cung cấp gồm:

bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B
8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
các hình thức bảo lãnh khác theo quy định của Sacombank.
Hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh tăng trưởng nhanh qua các năm, trên 80% mỗi
năm, đặc biệt là năm 2011. Chỉ mới 6 tháng đầu năm 2011 đạt doanh số: 19.974 triệu
đồng đã xấp xỉ cả năm 2010 (20.399 triệu đồng). Chi nhánh chủ yếu là thực hiện bảo
lãnh thanh toán (chiếm trên 55% tổng doanh số bảo lãnh hàng năm) và bảo lãnh thực
hiện hợp đồng (chiếm từ 18% – 26% tổng doanh số bảo lãnh hàng năm).
1.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Thành lập được hơn 3 năm (tháng 08/2007 đến nay) nhưng những đóng góp của
Sacombank Chi nhánh Thăng Long vào thành công trong việc huy động vốn và sử dụng
vốn hiệu quả của NH Sacombank là không nhỏ. Chi nhánh được đánh giá là một trong
những Chi nhánh xuất sắc của khu vực miền Bắc và là tiêu biểu của toàn hệ thống.
Bảng 1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank
chi nhánh Thăng Long
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 30/06/2011
Tổng vốn huy động
837.195 1.233.355 1.400.639
Tổng dư nợ cho vay
521.548 902.819 1.153.051
Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh
32.635 52.053 32.479
Lợi nhuận trước thuế
15.579 27.157 17.513
Thuế
3.894,8 6.789,3 4.378,3
Lợi nhuận sau thuế

11.684,4 20.368 13.135
(Nguồn: BCTC năm 2009, 2010, quý 2/2011 – Chi nhánh Thăng Long)
Mặc dù trong năm 2010, tình hình kinh tế vẫn chưa thực sự thuận lợi cho ngành
NH, nhưng Chi nhánh Thăng Long cũng như hệ thống NH Sacombank cũng đã đạt được
những kết quả kinh doanh khá tốt. Tổng dư nợ cho vay đạt 902,8 tỷ đồng, tăng 64,44%
so với năm 2009, mức tăng này khá cao, nguyên nhân là do trong năm, nhu cầu vốn của
nền kinh tế tăng khá mạnh sau suy thoái kinh tế. Lợi nhuận sau thuế tăng 8,7 tỷ đồng,
tương ứng với 74,3% so với năm 2009. Lợi nhuận sau thuế 06 tháng đầu năm 2011 đạt
trên 13 tỷ đồng, tăng trên 30% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, tình hình kinh
doanh thể hiện qua các chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh năm 2011 của Chi nhánh là khá
tốt. Với những thành tích đạt được trong những tháng đầu năm 2011, Chi nhánh xứng
đáng là Chi nhánh xuất sắc nhất trong khu vực Hà Nội của hệ thống NH Sacombank quý
1,2/2011 và có thể tin rằng sẽ đạt được danh hiệu Chi nhánh xuất sắc toàn hệ thống năm
2011 trong tương lai.
1.2. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng
Sacombank Chi nhánh Thăng Long
1.2.1. Công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B
9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nghiệp vụ kinh doanh chính của Chi nhánh là thu nhận tiền gửi và sử dụng tiền
gửi để cho vay tương ứng. Vì vậy, việc cho vay có cơ sở sẽ đảm bảo được khả năng sinh
lời của ngân hàng. Để đảm bảo có được cơ sở đó một cách chắc chắn và chính xác thì
công tác thẩm định là không thể thiếu trong quy trình cấp tín dụng. Nếu không thiệt hại
từ những khoản nợ xấu sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến lợi nhuận của chi nhánh. Có thể nói
khía cạnh thẩm định, quản lý rủi ro và quản lý danh mục cho vay là ưu tiên hàng đầu và
không thể thiếu với bất kỳ một hoạt động tín dụng nào.
Công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh được tổ chức rất chặt chẽ,
sau khi CBTD nhận hồ sơ vay vốn từ phía khách hàng và chuyển qua cho bộ phận thẩm
định tiến hành thẩm định. Trưởng bộ phận thẩm định sẽ phân công CBTĐ trực tiếp chịu

trách nhiệm thẩm định dự án và giao trong bao lâu phải thẩm định xong, để từ đó có thể
đưa ra ý kiến trình lên trên là có cho vay hay không? Các phòng ban khác có trách nhiệm
hỗ trợ CBTĐ trong công tác thẩm định dự án.
1.2.2. Quy trình thẩm định các dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh
1.2.2.1. Mục đích và căn cứ thẩm định
• Mục đích thẩm định
- Giúp chủ đầu tư, các cấp quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư lựa chọn
phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt lợi ích kinh tế – xã hội
mà dự án đầu tư mang lại.
- Quản lý quá trình đầu tư dựa vào chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Nhà
nước, quy hoạch phát triển ngành địa phương từng thời kỳ.
- Thực thi luật pháp và các chính sách hiện hành.
- Lựa chọn phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước.
- Thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Bảo đảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế –
xã hội của đất nước.
• Căn cứ thẩm định
- Hồ sơ tín dụng của khách hàng:
Hồ sơ tín dụng của khách hàng là căn cứ thẩm định quan trọng nhất trong quá tình
thẩm định. Căn cứ vào đây CBTĐ của Sacombank mới biết được nhu cầu vay vốn của
khách hàng để từ đó có những phương pháp thẩm định phù hợp. Hồ sơ tín dụng của
khách hàng gồm:
+ Giấy đề nghị tín dụng
+ Hồ sơ pháp lý của khách hàng
+ Hồ sơ tình hình tài chính của khách hàng
+ Hồ sơ về dự án đầu tư / phương án sản xuất kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B
10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
+ Hồ sơ đảm bảo tiền vay/nghĩa vụ bảo lãnh

- Căn cứ pháp lý
+ Căn cứ pháp lý bao gồm các chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của nhà nước, đại phương, văn bản pháp luật quy định có liên quan
tới hoạt động đầu tư xây dựng và công tác tín dụng
- Căn cứ khác
+ Quy định của tổng giám đốc Ngân hàng Sacombank về trình tự, thủ tục, thẩm
quyền cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp.
+ Kinh nghiệm thực tế của CBTĐ phòng quan hệ khách hàng và phòng quản lý
rủi ro trong quá trình thẩm định.
1.2.2.2. Quy trình thẩm định
Thẩm định là một khâu không thể thiếu trong quy trình tín dụng của NH. Căn cứ
vào kết quả thẩm định, NH sẽ loại bỏ được các DAĐT không khả thi và tìm ra được các
DAĐT khả thi và có hiệu quả. Căn cứ vào đó để đưa ra quyết định cho vay hay không.
Sacombank đã ban hành quy trình thẩm định áp dụng cho toàn hệ thống, từ Hội sở
cho đến tất cả các Chi nhánh. Điều này giúp cho việc thẩm định được tiến hành thống
nhất và nhanh chóng, tránh được những thiếu sót không đáng có. Từ đó làm tăng hiệu
quả hoạt động của NH cũng như từng Chi nhánh.
Theo quy trình đã được qui định chung, hoạt động này được tiến hành theo 5 bước
như sau:
Bước 1: Gặp gỡ và tiếp nhận hồ sơ khách hàng
Trong bước này cán bộ của phòng dịch vụ khách hàng sẽ gặp gỡ và tiếp nhận hồ
sơ của khách hàng. Trong giai đoạn này thì CBTD sẽ hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh
hồ sơ theo các quy định trong quy trình tín dụng của Hội sở. Các hồ sơ cần nộp khi vay
vốn cho dự án đầu tư tại chi nhánh bao gồm: Hồ sơ khách hàng; Hồ sơ dự án đầu tư; Hồ
sơ tài chính; Hồ sơ đảm bảo tiền vay. Kết thúc bước này thì chi nhánh sẽ tiếp nhận đầy
đủ các hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Thẩm định dự án
Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội dung yêu cầu
(hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc quy trình này, CBTĐ tổ chức
xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị

CBTD hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm.
Bước 3: CBTĐ lập báo cáo thẩm định DA trình trưởng bộ phận thẩm định xem
xét.
Bước 4: Trưởng bộ phận thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua
hoặc yêu cầu CBTĐ chỉnh sửa, làm rõ các nội dung.
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B
11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Bước 5. Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung báo cáo thẩm định, trình trưởng
bộ phận thẩm định thông qua, lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm báo cáo
thẩm định cho Phòng Tín dụng.
Cụ thể: Thẩm định dự án vay vốn đầu tư xây dựng khu đô thị mới Hoàng Mai
Công ty cổ phần xây dựng số 2- VINACONEX 2 đến Chi nhánh Thăng Long xin
vay vốn để đầu tư dự án xây dựng khu đô thị mới Hoàng Mai.
Quy trình thẩm định DA xây dựng dự án khu đô thị mới Hoàng Mai của công ty
VINACONEX2 cũng tuân theo đúng quy trình tín dụng của NH Sacombank Chi
nhánh Thăng Long.
Bước 1: Chi nhánh ( Phòng DVKH ) tiếp nhận hồ sơ vay vốn của Công ty, kiểm
tra tính đầy đủ của các hồ sơ vay vốn mà Ngân hàng Sacombank yêu cầu.
Bước 2: Phòng DVKH phân công cho cán bộ QHKH Trần Minh Tân và CBTĐ
Hoàng Thái Dương phụ trách hồ sơ. Tiếp nhận hồ sơ hoàn chỉnh của Công ty. CBTĐ
tiến hành công tác thẩm định tư cách pháp lý, năng lực kinh doanh, TSBĐ Cuối cùng
sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng tự động của hệ thống Ngân hàng Sacombank để đưa
ra quyết định.
Bước 3: CBTĐ lập báo cáo thẩm định trình trưởng bộ phận thẩm định xem xét.
Bước 4: Trưởng bộ phận kiểm tra, khiểm soát về nghiệp vụ nhận thấy đây là 1 dự
án khả thi. Tuy nhiên, CBTĐ cần làm rõ thêm một số nội dung yêu cầu
Bước 5: CBTĐ hoàn chỉnh nội dung báo cáo thẩm định trình trưởng bộ phận
thông qua lưu hồ sơ và chuyển gửi trả phòng tín dụng.
1.2.3. Phương pháp thẩm định các dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh

Để tiến hành thẩm định, CBTD tại Chi nhánh đã sử dụng nhiều phương pháp
thẩm định khác nhau như: phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh,
đối chiếu các chỉ tiêu, phương pháp phân tích tối ưu, phương pháp dự báo, phương pháp
phân tích độ nhạy, phương pháp triệt tiêu rủi ro, phương pháp chuyên gia, phương pháp
thống kê kinh nghiệm. Các phương pháp này sẽ được CBTĐ vận dụng linh hoạt, kết hợp
khoa học để đạt được các kết quả thẩm định chính xác.
1.2.3.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Phương pháp thường được sử dụng đầu tiên và sử dụng nhiều nhất khi tiến hành
quy trình thẩm định là phương pháp thẩm định theo trình tự, từ tổng quát đến chi tiết, lấy
kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
Thẩm định tổng quát là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản của
DA để đánh giá, phân tích tính đầy đủ, tính phù hợp, tính hợp lý Thẩm định một cách
tổng quát về DAĐT vay vốn như: quy mô, tầm quan trọng của DA trong chiến lược phát
triển của đất nước, Ngoài ra, các căn cứ pháp lý của DA cũng là cơ sở để đảm bảo khả
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B
12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
năng DA được thực hiện và hoàn thành theo đúng dự kiến, đồng thời kiểm soát được của
bộ máy quản lý DA. Vì vậy, khi thẩm định tổng quát, nếu DA không phù hợp với các
yêu cầu về pháp lý, không thỏa mãn các thủ tục quy định và không có lợi ích cho chiến
lược phát triển kinh tế xã hội chung thì DA sẽ bị bác bỏ luôn. Từ đó, tiết kiệm được thời
gian và chi phí cho việc thẩm định chi tiết.
Tuy nhiên, để xem xét tổng quát các nội dung của DA ở giai đoạn này thì khó
phát hiện được các vấn đề cần bác bỏ, sai sót và bổ sung cho DA. Vậy nên, từ những kết
quả của quá trình thẩm định tổng quát, NH bắt đầu tiến hành thẩm định chi tiết từng nội
dung của DA như sự cần thiết của DA, thị trường của DA, phân tích kỹ thuật, phân tích
tài chính, tổ chức quản lý, Mỗi nội dung sẽ được phân tích, đánh giá và đưa ra kết luận
một cách khách quan và chi tiết trên nhiều phương diện. Chi phí thẩm định các DAĐT vay
vốn rất lớn nên nếu trong quá trình thẩm định từng nội dung, thấy có nội dung cơ bản nào
mà không khả thi thì có thể bác bỏ DA ngay để tránh những chi phí không cần thiết khi

thẩm định các nội dung tiếp theo sau này.
Cụ thể, công tác thẩm định DA vay vốn đầu tư xây dựng khu đô thị mới Hoàng
Mai.
Đây là một DA lớn do Công ty cổ phần xây dựng số 2 – VINACONEX 2 làm chủ
đầu tư, với tổng mức đầu tư là 1.935.383 triệu đồng. Khi công ty cổ phần xây dựng số 2
đến NH xin vay vốn, CB QHKH của Chi nhánh sẽ hướng dẫn các thủ tục xin vay vốn và
yêu cầu công ty cung cấp cho NH những hồ sơ cần thiết theo danh mục hồ sơ đã quy định.
Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, CB QHKH sẽ cùng với CBTĐ thẩm tra trực tiếp khách
hàng những thông tin tổng quan của DA nhằm đánh giá một cách chung nhất tính phù hợp
của DA như quy mô DA, mục đích của DA, tầm quan trọng của DA trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, Tiếp đó, CBTĐ sẽ thẩm định tư cách pháp lý của công
ty cổ phần xây dựng số 2 qua bộ hồ sơ pháp lý và hồ sơ dự án. Đồng thời, sẽ thẩm định
năng lực kinh doanh của ban lãnh đạo công ty, lịch sử nợ vay tín dụng tại các TCTD của
cá nhân giám đốc cũng như công ty, và tình hình tài chính của công ty thông qua hồ sơ tài
chính và hồ sơ đảm bảo của công ty.
1.2.3.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Đây là phương pháp phổ biến được áp dụng với hầu hết các nội dung thẩm định: từ
khía cạnh pháp lý đến khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài chính, nhân sự, Với các DAĐT
mang tính đặc thù như đầu tư xây dựng, các CBTĐ không có kiến thức chuyên môn nên
việc so sánh, đối chiếu với các văn bản pháp luật, các tiêu chuẩn, các định mức, giải pháp
kỹ thuật của DA với các chính sách, quy định của Nhà nước, với các DA thực tế đã và
đang được thi công là rất cần thiết.
Cụ thể, trong công tác thẩm định DA vay vốn đầu tư xây dựng khu đô thị mới
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B
13
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Hoàng Mai. CBTĐ đã phải so sánh, đối chiếu rất nhiều các chỉ tiêu, định mức để làm cơ sở
tính toán, phân tích các nội dung. Trong khía cạnh pháp lý của dự án CBTĐ phải tham
chiếu hồ sơ dự án với các văn bản pháp luật, các quy định của Nhà nước như Luật đất đai
ngày 26/11/2003, Luật xây dựng ngày 26/11/2003, Luật đầu tư ngày 29/11/2005. Nghị

định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ về Quản lý DAĐT xây dựng công
trình Khía cạnh thị trường, phương pháp này được sử dụng đánh giá sản phẩm của dự án,
so sánh khu đô thị khác để thẩm định lợi thế của DA trên thị trường BĐS, xác định khả
năng cạnh tranh của DA. Trên phương diện kỹ thuật, một nội dung phức tạp thì CBTĐ phỉ
kết hợp nhiều phương pháp để có kết quả chính xác. Trong nội dung tài chính phương
pháp này sử dụng để dự báo doanh thu và chi phí, tính toán các chỉ tiêu tài chính. Ngoài
việc tham chiếu với các văn bản pháp quy CBTĐ còn so sánh, đối chiếu với các dự án đã
và đang thi công xây lắp để có thể đánh giá dự án một cách chính xác và toàn diện hơn.
1.2.3.3. Phương pháp dự báo
Hoạt động đầu tư là hoạt động mang tính lâu dài. Vậy nên việc vận dụng phương
pháp dự báo để đánh giá chính xác tính khả thi của DA là vô cùng quan trọng.
Phương pháp dự báo là phương pháp khoa học, tiên đoán những sự việc xảy ra
trong tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu đã thu thập được. Khi tiến
hành dự báo, các nhà dự báo cũng như các CBTĐ đã căn cứ vào việc thu thập, xử lý số
liệu trong quá khứ và hiện tại để xác định xu hướng vận động của các hiện tượng trong
tương lai nhờ vào một số mô hình toán học (định lượng). Ngoài ra, những dự đoán chủ
quan dựa trên trực giác, kinh nghiệm của CBTĐ về tương lai (định tính) cũng là một
phương pháp hữu hiệu. Các phương pháp dự báo thường được sử dụng là: phương pháp
ngoại suy thống kê, phương pháp mô hình hồi quy tương quan, phương pháp sử dụng hệ
số co giãn của cầu, phương pháp định mức, phương pháp kịch bản, phương pháp mô
phỏng, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp dự báo tổng hợp,
Phương pháp này thường được sử dụng trong nội dung thẩm định thị trường và tài
chính để đánh giá cung cầu về sản phẩm của DA, về giá cả sản phẩm, nguyên vật liệu,…
nhằm dự báo doanh thu và chi phí trong quá trình thi công DA và vận hành kết quả đầu tư.
Cụ thể, trong nội dung thẩm định thị trường của DA vay vốn đầu tư xây dựng khu
đô thị mới Hoàng Mai, trên cơ sơ tham khảo nhiều nguồn thông tin từ các cơ quan quản lý
Nhà nước ( Cục quản lý nhà, Bộ xây dựng), từ các tập đoàn, doanh nghiệp, Công ty BĐS (
Savills Việt Nam), từ các phương tiện thông tin đại chúng cùng những kinh nghiệm tích
lũy của bản thân, CBTĐ sử dụng phương pháp này để xác định cung cầu thị trường nhà ở
trên địa bàn Hà Nội. Từ những kết quả đó, dự báo doanh thu của DA khi DA hoàn thành

và đi vào giai đoạn kinh doanh.
1.2.3.4. Phương pháp phân tích độ nhạy
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B
14
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Với các DA lớn và phức tạp, khi phân tích về hiệu quả tài chính và tính khả thi của
DA, CBTĐ thường sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy để kiểm tra lại độ an toàn và
tính vững chắc của DA.
Phân tích độ nhạy của DA là xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
của DA (lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ,…) khi các yếu tố có liên quan
đến chỉ tiêu đó thay đổi. Trước tiên, CBTĐ phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Sau đó cho các nhân tố đó biến động theo thời gian như: chi
phí tăng, doanh thu giảm, thay đổi chính sách thuế theo hướng bất lợi,… rồi đánh giá tác
động của sự thay đổi đó với hiệu quả tài chính. Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất
trắc tuỳ điều kiện cụ thể và thường theo trực quan của CBTĐ. Tuy nhiên, mức độ sai lệch
so với dự kiến thường được chọn là từ 5% – 20%.
Nếu DA vẫn đạt được hiệu quả kể cả trong trường hợp các nhân tố bất lợi này gây
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tài chính thì DA có độ an toàn cao. Ngược lại thì cần xem xét
lại tính khả thi của DA và đề xuất biện pháp hữu hiệu để khắc phục hoặc hạn chế chúng.
Áp dụng phương pháp này vào DA, CBTĐ đã sử dụng phân tích độ nhạy một chiều và
nhiều chiều để kiểm tra độ vững chắc của DA.
1.2.3.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Các DAĐT thông thường có đặc điểm là rất phức tạp, mức độ rủi ro rất cao do thời
gian thực hiện và thời gian khai thác kinh doanh đều rất dài. Nhằm đảm bảo tính hiệu
quả chắc chắn của DA, nhất là khả năng trả nợ vay của DN, CBTĐ phải nhận diện, dự
đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro và
phân tán rủi ro. NH không chỉ phải quản lý các rủi ro trong đầu tư DA mà còn phải quản
lý rủi ro tín dụng NH.
Rủi ro đầu tư:
- Rủi ro chậm tiến đô thực hiện dự án: để hạn chế rủi ro này, cần kiểm tra việc đấu

thầu, chọn thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Rủi ro vượt tổng mức đầu tư: để hạn chế rủi ro này cần làm hợp đồng một giá
hoặc các điều kiện về phát sinh tăng giá, giá cả khối lượng
- Rủi ro về tài chính như thiếu vốn, giải ngân không đúng tiến độ. Để hạn chế rủi ro
này kiểm tra các cam kết đảm bảo nguồn vốn của bên góp vốn, bên cho vay hoặc tài trợ
vốn.
- Rủi ro về quản lý điều hành: Để hạn chế rủi ro này, đánh giá năng lực quản lý của
doanh nghiệp hiện tại và xem xét hợp đồng thuê quản lý dự phòng.
- Rủi ro bất khả kháng: Để hạn chế rủi ro này, kiểm tra bảo hiểm đầu tư, bảo hiểm
xây dựng.
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B
15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Rủi ro tín dụng là các rủi ro làm DN không thể trả được nợ: Để hạn chế rủi ro này,
NH phân loại nợ định kỳ đối với mọi khoản nợ, làm cơ sở để đánh giá chất lượng tín
dụng và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, giám sát và kiểm tra khách hàng thường
xuyên, thực hiện tái thẩm định theo định kỳ, kiểm soát tỷ lệ dư nợ so với giá trị TSĐB,
Cụ thể, trong báo cáo thẩm định DA vay vốn đầu tư xây dựng khu đô thị mới
Hoàng Mai, CBTĐ đã đưa ra các đánh giá: rủi ro về nhu cầu sản phẩm, rủi ro cạnh tranh,
rủi ro về chi phí. Để hạn chế rủi ro cũng như đảm bảo được khoản vay, quản lý rủi ro
trong đầu tư và rủi ro tín dụng, Chi nhánh yêu cầu CĐT phải thực hiện các biện pháp
sau:
- Tăng cường công tác tiếp thị và quảng bá hình ảnh khu đô thị mới Hoàng Mai.
- Thường xuyên đôn đốc và phối hợp chặt chẽ với đơn vị tư vấn quản lý DA và
giám sát thi công để đảm bảo công trình được xây dựng theo đúng tiến độ và chất lượng
đã đề ra.
- Mua bảo hiểm khi thi công công trình (đề nghị các nhà thầu thi công mua loại
bảo hiểm này) và bảo hiểm cho toàn bộ công trình khi đi vào hoạt động trong thời gian
còn dư nợ vay NH, quyền thụ hưởng thuộc về NH Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh
Thăng Long.

Tuy nhiên, Chi nhánh mới chỉ nhận diện những rủi ro có thể kiểm soát được, còn
những rủi ro bất khả kháng (sấm sét, bão lụt…) và những lý do khách quan như vượt
tổng mức tăng giá, cung cấp dịch vụ kỹ thuật không đúng tiến độ và không đảm bảo chất
lượng,… thì NH chưa đề cập đến. Đây là một thiếu sót rất lớn có thể ảnh hưởng đến chất
lượng công tác thẩm định.
1.2.4. Nội dung thẩm định các dự án vay vốn của Chi nhánh
1.2.4.1. Thẩm định tư cách pháp nhân và năng lực chủ đầu tư
Thẩm định tư cách pháp nhân và năng lực CĐT là nội dung đầu tiên được CBTĐ
thực hiện sau khi đã thu thập và tổng hợp đầy đủ các thông tin về DN và DAĐT. Đây là
nội dung không thể thiếu trong công tác thẩm định, có ảnh hưởng không nhỏ đến quyết
định cho vay vốn của NH.
Thẩm định DN bao gồm các nội dung:
 Tìm hiểu thông tin chung về khách hàng: tên khách hàng, địa chỉ đăng ký
kinh doanh, vốn điều lệ của DN, ngành nghề kinh doanh, sản phẩm kinh doanh chính,
tên và chức vụ người đại diện theo pháp luật
 Tình trạng pháp lý: Các thông tin về giấy đăng ký kinh doanh/giấy phép đầu
tư, chứng nhận mã số thuế, điều lệ, giấy chấp thuận vay vốn của HĐQT, đặc điểm hoạt
động và lịch sử hình thành và phát triển của DN.
 Quan hệ tín dụng: Tra cứu thông tin tín dụng của khách hàng qua trung tâm
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B
16
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
thông tin tín dụng Nhà nước để đánh giá khả năng trả nợ vay của khách hàng.
 Tình hình thị trường đầu vào, đầu ra: tình hình thị trường đầu vào (các hàng
hóa, nguyên vật liệu, các nhà cung cấp chính, các phương án thay thế, ), tình hình thị
trường tiêu thụ và kênh phân phối
 Năng lực cán bộ quản lý và nhân viên: đánh giá cơ cấu tổ chức và các cán bộ
quản lý, điều hành đứng đầu DN (về trình độ học vấn, kinh nghiệm, khả năng quản
lý, ), tình hình nhân viên.
 Tình hình kinh doanh – tài chính

- Tình hình kinh doanh: Căn cứ vào báo cáo tài chính của DN, CBTĐ lập bảng
phân tích tình hình kinh doanh, bao gồm các chỉ tiêu: doanh thu thuần, giá vốn hàng bán,
lợi nhuận gộp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, lãi lỗ tài chính, lãi lỗ bất thường, lợi
nhuận trước thuế, thuế thu nhập, lợi nhuận sau thuế trong 2,3 năm gần nhất. CBTĐ phân
tích, so sánh với các DA tương tự và chỉ tiêu chung của ngành để đánh giá tình hình kinh
doanh của công ty.
- Tình hình tài chính: CBTĐ lập bảng phân tích tài chính bao gồm các chỉ tiêu:
tổng tài sản, tài sản ngắn hạn, tồn kho, các khoản phải thu, vốn chủ sở hữu, các khoản
phải trả, vay ngân hàng, vốn lưu động thường xuyên. Trên cơ sở đó, CBTĐ phân tích,
đánh giá tình hình tài chính của công ty theo từng chỉ tiêu và đưa ra kết luận chung.Các
chỉ số tài chính bao gồm: : Hệ số thanh toán ngắn hạn; Hệ số thanh toán nhanh; Hệ số
nợ so với vốn chủ sở hữu; Hệ số nợ so với tài sản; Hệ số tự tài trợ; Khả năng trả lãi vay;
Khả năng hoàn trả nợ vay
- Tình hình lưu chuyển tiền tệ: Qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ của DN, CBTĐ tổng
hợp và phân tích chênh lệch dòng tiền thu chi từ hoạt động SXKD, hoạt động đầu tư,
hoạt động tài chính qua các năm.
Cụ thể, công tác thẩm định DAĐT xây dựng khu đô thị mới Hoàng Mai
- Tên khách hàng: Công ty cổ phần xây dựng số 2 – VINACONEX2.
- Địa chỉ: Số 52, đường Lạc Long Quân, phường Bưởi, quận Tây Hồ, TP Hà
Nội.
- Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, xây
dựng phát triển nhà, kinh doanh BĐS….
Công ty Vinaconex 2 đến vay vốn tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Thăng
Long. Chi nhánh thẩm định tư cách pháp pháp nhân và năng lực của Công ty như sau:
- Chi nhánh kiểm tra các hồ sơ liên quan đến DN vay vốn như: giấy đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu,
điều lệ của DN, cơ cấu tổ chức….
- Chi nhánh tiến hành tra cứu lịch sử tín dụng của NH: Theo báo cáo của CIC số
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B
17

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
1664774/2010 ngày 21/4/2010 Công ty đang phát sinh dư nợ đủ tiêu chuẩn với tổng số
tiền là 95.145 triệu đồng tại NH Công thương – Chi nhánh Nam Thăng Long. Trong đó
dư nợ ngắn hạn là 47.367 triệu đồng, dư nợ trung hạn là 26.677 triệu đồng và dư nợ tín
dụng dài hạn số tiền là 21.101 triệu đồng. Công ty được đánh giá là DN lớn, có thương
hiệu mạnh nên nhiều NH muốn tiếp cận và thiết lập quan hệ cấp tín dụng nhưng hiện tại
công ty chỉ có NH Công Thương – Chi nhánh Nam Thăng Long đáp ứng nhu cầu vốn.
- Về thị trường đầu ra, đầu vào: Nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu thép, gạch,
cát Công ty luôn chủ động đảm bảo được nguồn đầu vào ổn định trên cơ sở hợp tác và
bền vững với các nhà cung cấp chính như: Công ty TNHH Nhà thép tiền chế Zamil,
Công ty cổ phần Thép và vật tư công nghiệp, Công ty luôn được hưởng các chính sách
ưu đãi từ các nhà cung cấp như trả chậm
Thị trường tiêu thụ và kênh phân phối: Công ty thực hiện công trình xây dựng ở
tất cả các tỉnh thành trên cả nước và được nhiều đối tác tin tưởng lựa chọn. Hiện tại,
công ty đã xây dựng được mối quan hệ với một số đối tác nước ngoài như Shimizu,
Huyndai
- Về năng lực cán bộ quản lý và nhân viên: Cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty
gồm có HĐQT, Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó giám đốc chuyên trách và các phòng ban.
Dưới là các đội công trình, các đội xây dựng, các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, các
cơ sở dịch vụ xuất khẩu lao động. Các thành viên trong ban lãnh đạo, HĐQT đều là
những người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm lâu năm trong ngành xây dựng,
đội ngũ CBCNV nhiệt huyết và gắn bó với công ty Vinaconex 2 và đóng góp nhiều
công sức cho sự phát triển chung của công ty.
- Về tình hình kinh doanh – tài chính:
 Tình hình kinh doanh
Bảng 1.5: Kết quả kinh doanh của công ty Vinaconex 2
Đơn vị: triệu đồng
Khoản mục Năm 2008 Năm 2009 Tăng/Giảm (%)
Doanh thu thuần 642.765 747.949 16,36
Giá vốn hàng bán

588.446 684.012 16,24
Lợi nhuận gộp
54.318 63.937 17,71
Chi phí quản lý
20.043 24.937 24,6
Lãi, lỗ tài chính
6.878 2.211 -67,86
Lãi, lỗ bất thường
1.594 3.705 132,35
Lợi nhuận trước thuế
42.748 44.880 4,99
Thuế thu nhập
11.969 11.220 -6,26
Lợi nhuận sau thuế
30.779 33.660 9,36
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động SX – KD năm 2008, 2009 của công ty Vinaconex 2)
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B
18
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nhận xét: Các chỉ tiêu kết quả hoạt động SXKD đã phản ánh phần nào hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong thời gian gần đây. Công ty luôn duy trì ở mức tăng trưởng ổn định,
doanh thu và lợi nhuận tăng qua các năm đảm bảo được các nghĩa vụ thanh toán đến hạn.
Lãi cơ bản trên cổ phiếu luôn duy trì ở mức cao.
 Tình hình tài chính
Bảng 1.6: Tình hình tài chính công ty Vinaconex 2
Đơn vị: triệu đồng
Khoản mục 31/12/2008 31/12/2009 Tăng / giảm (%)
Tổng tài sản 518.971 712.968 37,38
Tài sản ngắn hạn 460.311 548.919 19,25
Tồn kho 204.223 221.748 8,6

Các khoản phải thu 147.294 241.785 64,15
Vốn chủ sở hữu 160.021 210.207 31,36
Các khoản phải trả 358.950 502.761 40,06
Vay NH 21.591 88.658 310,61
Vốn lưu động thường xuyên 107.753 86.410 -19,81
(Nguồn: Bảng phân tích tài chính năm 2008,2009 công ty Vinaconex 2 của Chi nhánh)
Nhận xét: Nhìn chung, các khoản trong bảng cân đối kế toán của công ty phát sinh
khá hợp lý, phù hợp với quy mô kinh doanh và biến động thị trường. Công ty kinh doanh
bằng vốn tự có và vốn chiếm dụng (nhà cung cấp, vốn vay NH) là chủ yếu. Cơ cấu
nguồn vốn được duy trì ở mức độ hợp lý, đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Tình hình
tài chính lành mạnh, khả năng tự tài trợ của công ty đạt mức khá, đáp ứng được việc mở
rộng hoạt động kinh doanh, phát triển thị trường tiêu thụ, tăng thị phần kinh doanh.
 Các chỉ số tài chính
Bảng 1.7: Các chỉ số tài chính của công ty Vinaconex 2
Các chỉ số tài chính Năm 2008 Năm 2009
Khả năng thanh toán hiện thời (lần) 1,31 1,19
Khả năng thanh toán nhanh (lần) 0,7 0,69
Vòng quay vốn lưu động (vòng) 1,4 1,3
Tỷ số nợ (%) 69 71
Lãi ròng/Doanh thu (%) 5,7 5,3
Lãi ròng/Vốn chủ sở hữu (ROE) (%) 23 18,7
Lãi ròng/Tổng tài sản (ROA) (%) 7,1 5,5
(Nguồn: Bảng phân tích tài chính năm 2008,2009 công ty Vinaconex 2 của Chi nhánh)
Nhận xét: Nhìn chung, các chỉ số thanh toán luôn được công ty duy trì ở mức ổn
định, hợp lý và đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ vay đến hạn. Chỉ số nợ vay
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B
19
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
của công ty là khá cao, tuy nhiên tương đối phù hợp với đặc thù ngành nghề kinh doanh
trong lĩnh vực xây lắp. Các chỉ số khả năng sinh lời của công ty khá đảm bảo, phản ánh

được hiệu quả kinh doanh của công ty.
Đánh giá

: Qua phần trình bày ở trên, có thể khẳng định CBTĐ Chi nhánh
Thăng Long đã tiến hành thẩm định nội dung đầu tiên “tư cách pháp nhân và năng
lực tài chính của công ty Vinaconex 2” rất đầy đủ, tỉ mỉ và chi tiết. Trong nội dung
này, CBTĐ Chi nhánh chủ yếu sử dụng phương pháp thẩm định theo trình tự và
phương pháp so sánh, đối chiếu với các văn bản pháp quy như Luật doanh nghiệp,
Luật lao động, để thẩm định. Sau khi kiểm tra tính đầy đủ của các hồ sơ cần thiết
mà NH quy định, CBTĐ đã tiến hành thẩm tra, đánh giá tính hợp pháp và hợp lý của
các thông tin bằng những kinh nghiệm thẩm định của bản thân. Qua những hồ sơ mà
khách hàng cung cấp, những thông tin mà CBTĐ khai thác được khi đi thẩm định
thực tế, những dữ liệu mà trung tâm thông tin tín dụng Nhà nước (CIC) cung cấp
CBTĐ có thông tin rất đầy đủ về các phương diện: tình trạng pháp lý, quan hệ với
các TCTD, tình hình thị trường đầu vào đầu ra, năng lực quản lý và nhân viên, tình
hình kinh doanh tài chính của DN. Từ đó, CBTĐ có thể đưa ra các nhận xét, đánh giá
chung nhất về tư cách pháp nhân và năng lực kinh doanh của công ty. Vì vậy, nếu DA
có tính khả thi và hiệu quả thì công ty hoàn toàn có khả năng thực hiện và đảm bảo
trả nợ vay của DA cho NH theo quy định.
1.2.5.2. Khía cạnh pháp lý
Thẩm định khía cạnh pháp lý, cần thẩm định trên 2 phương diện: sự phù hợp của
DA với quy hoạch kiến trúc và sự phát triển kinh tế xã hội của TP, đánh giá hồ sơ thủ tục
pháp lý của DA trên cơ sở các hồ sơ (hồ sơ pháp lý, hồ sơ giao dịch, hồ sơ tài chính, hồ
sơ TSĐB).
Nội dung này CBTĐ chủ yếu sử dụng phương pháp thẩm định theo trình tự,
phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu với các văn bản quy phạm pháp luật, các
chính sách, các quyết định của Nhà nước. Chỉ cần nội dung này không phù hợp thì
CBTD có thể từ chối hồ sơ ngay, giảm thiểu chi phí thẩm định xuống mức nhỏ nhất có
thể.
Cụ thể: thẩm định DA vay vốn đầu tư xây dựng khu đô thị mới Hoàng Mai

• Đặc điểm pháp lý của DA:
- Nhóm DA: Nhóm A
- Thẩm quyền quyết định quy hoạch chi tiết, cho phép đầu tư: UBND TP Hà Nội
- Thẩm quyền quyết định giao đất, thuê đất, quyền sử dụng đất: UBND TP Hà Nội
- Thẩm quyền quyết định kế hoạch, hồ sơ mời thầu, kết quả trúng thầu (thuộc
nguồn ngân sách TP): UBND TP Hà Nội
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B
20
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng: Sở xây dựng Hà Nội
• Các văn bản pháp lý liên quan đến DA
- Luật đất đai ngày 26/11/2003, Luật xây dựng ngày 26/11/2003, Luật nhà ở ngày
29/11/2005, Luật đầu tư ngày 29/11/2005
- Nghị định số 02/2006/NĐ – CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế đô thị mới
- Quy hoạch chi tiết quận Hoàng Mai tỷ lệ 1/2000 được UBND TP Hà Nội phê
duyệt tại quyết định số 225/2005/QĐ – UB ngày 16/12/2005
- Công văn số 535/UB – XDĐT của UBND TP Hà Nội về việc giao Liên danh
Công ty cổ phần Xây dựng số 2 – Xí nghiệp Xây dựng tư nhân số 1 tổ chức nghiên cứu
đầu tư xây dựng DA khu đô thị mới Hoàng Mai
- Thông báo số 305/TB – UBND ngày 19/08/2009 của UBND TP Hà Nội về việc
giao cho công ty cổ phần xây dựng số 2 làm CĐT DA.
- Các văn bản khác có liên quan.
Nhận xét: Căn cứ vào quy định hiện hành của Luật pháp Việt Nam, DAĐT xây
dựng khu đô thị mới Hoàng Mai được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hiện nay, CĐT
đã được UBND TP Hà Nội ban hành quyết định giao đất, đã ký hợp đồng với Trung tâm
phát triển quỹ đất và Quản lý duy tu hạ tầng đô thị quận Hoàng Mai để thực hiện công
tác đền bù giải phóng mặt bằng. Nói chung, các giấy tờ, văn bản liên quan đến DA đều
đầy đủ và hợp lệ.
Đánh giá: Nội dung thẩm định khía cạnh pháp lý của DAĐT là nội dung không

thể thiếu đối với công tác thẩm định DA. Nội dung này đảm bảo cho DA có tính khả thi
được thực hiện thành công. NH chỉ chấp nhận cho vay vốn các DA đã được các cơ quan
có thẩm quyền, cơ quan chuyên môn liên quan thẩm định và phê duyệt, cấp giấy phép
xây dựng. Các DAĐT thường liên quan đến rất nhiều các văn bản pháp quy như Luật
đất đai, Luật xây dựng, Luật đầu tư, và cần rất nhiều các cơ quan phê duyệt như
UBND TP, Sở xây dựng, Sở quy hoạch kiến trúc, Vậy nên, thẩm định các DAĐT đòi
hỏi các CBTĐ phải so sánh, đối chiếu các thông tin một cách cẩn thận và chính xác.
Đặc biệt, phương pháp thẩm định theo trình tự được CBTĐ sử dụng để đảm bảo tính đầy
đủ của hồ sơ, tránh được tình trạng chấp thuận cho vay các DA chưa được tất cả các cơ
quan chức năng có liên quan phê duyệt, ảnh hưởng đến việc đánh giá tính khả thi của
DA và thi công DA sau này, gây thiệt hại cho NH. Trên cơ sở đó, CBTĐ đưa ra những
nhận định, đánh giá về tính đầy đủ và tính hợp lý, hợp pháp của DA.
1.2.4.3. Khía cạnh thị trường của dự án
Các DAĐT có giá trị rất lớn, thời gian thực hiện rất dài nên nếu đánh giá sai nhu
SV: Nguyễn Thị Phượng Lớp: LTĐH 5B
21

×