Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán sài gòn tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.41 KB, 47 trang )

MỤC LỤC
Lời nói đầu……………………………………………………………………… 1
Chương I: Tổng quan về hoạt động môi giới chứng khoán
I. Khái niệm môi giới chứng khoán……………………………………… 2
II. Đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán…………………………2
III. Phân loại các hình thức môi giới chứng khoán………………………….3
1. Theo loại dịch vụ cung cấp………………………………………… 3
2. Theo hoạt động của nhà môi giới…………………………………….4
IV. Vai trò của môi giới chứng khoán………………………………………….7
1. MGCK là đại diện cho CTCK và khách hàng……………………… 7
2. MGCK giúp giảm chi phí giao dịch………………………… …… 7
3. MGCK hỗ trợ tư vấn đầu tư chứng khoán……………………………. 7
4. MGCK hỗ trợ phát triển sản phẩm, dịch vụ trên thị trường………… 8
5. MGCK góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư…………………… 9
6. MGCK góp phần tăng chất lượng dịch vụ nhờ cạnh tranh…………….9
7. MGCK hình thành những dịch vụ mới trong nền kinh tế…………… 9
Chương II: Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty cổ phần
chứng khoán Sài Gòn tại Việt Nam ( SSI )
I. Giới thiệu về công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn……………………… 11
1. Lịch sử hình thành và phát triển………………………………… 11
2. Cơ cấu tổ chức………………………………………………………. 13
3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu hiện nay…………………… …… 14
II. Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại Việt Nam của công ty cổ
phần chứng khoán Sài Gòn……………………………………………………….16
1.Các tổ chức hoạt động môi giới chứng khoán tại Việt Nam 16
2.Phân tích hoạt động môi giới chứng khoán tại SSI ………… 19

1
2.1.Sản phẩm và dịch vụ môi giới của SSI………………………….19
2.2.Thị phần và doanh số môi giới của SSI trong ngành… 20
2.3.Hiệu quả của hoạt động môi giới trong hoạt động kinh doanh của


SSI…………………………………………… 25
3.Đánh giá hoạt động môi giới chứng khoán của SSI ……………… 27
3.1.Thành tựu và nguyên nhân …………………………………… 27
3.2.Hạn chế và nguyên nhân ……………………………………… 32
Chương III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động môi giới chứng khoán tại Việt
Nam của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
I. Định hướng phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của công ty
CPCKSG giai đoạn 2010 – 2015 …………………………………… 36
1.Định hướng phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2010-2020.36
2.Định hướng phát triển HĐMGCK tại SSI giai đoạn 2010-2020
II. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động môi giới chứng khoán của công ty cổ
phần chứng khoán Sài Gòn …………………………………………… 38
1.Xây dựng chính sách khách hàng toàn diện, hợp lý……………… 38
2.Chiến lược về bộ máy nhân sự …………………………………… 39
3.Hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động kinh doanh và
hoàn thiện hệ thống tin học trong giao dịch từ xa………………………… 40
4.Triển khai các nghiệp vụ phụ trợ ………………………………… 40
5.Tăng cường mở rộng quan hệ đối ngoại ………………………… 41
6.Xây dựng chính sách tài chính hợp lý …………………………… 41
7.Nâng cao năng lực tư vấn ………………………………………… 42
III. Một số đề xuất……………………………………………………… 42
1.Đề xuất với UBCK ………………………………………………….42
2.Đề xuất với ban giám đốc …………………………………………. 44
Kết luận ………………………………………………………………. …… 45
2
Lời Mở Đầu
Sau khi Việt Nam gia nhập ASEAN, ASEM, APEC và gần đây nhất là việc gia
nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam ngày càng thích nghi hơn với nền kinh tế thị
trường và đang từng bước hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới.
Cùng với các kênh huy động vốn khác, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt

Nam đã có những bước tăng trưởng ngoạn mục cả về số và chất lượng, số lượng
các công ty chứng khoán (CTCK) không ngừng nở rộ, số lượng tài khoản giao dịch
tại các CTCK không ngừng tăng lên. Sự gia tăng dày đặc của các CTCKkéo theo
sự đòi hỏi ngày càng khắt khe về chất lượng dịch vụ khách hàng.
Trong TTCK, CTCK đóng vai trò trung gian kết nối giữa người mua và người
bán. Nghiệp vụ môi giới đã tạo nên chiếc cầu nối đó, nó cũng là bộ mặt của công
ty khi tiếp xúc với khách hàng. Quá trình phát triển của TTCK đủ để các CTCK
ngày càng hoàn thiện hệ thống dịch vụ này phục vụ cho khách hàng ngày một tốt
hơn.
Khi TTCK ngày càng phát triển thì việc nâng cao thị phần khách hàng là vấn
đề sống còn và sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán về thị phần khách hàng
lại trở nên ngày càng khốc liệt.
Xuất phát từ thực tế trên và qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần chứng
khoán Sài Gòn chi nhánh Hàm Long, em đã quyết định chọn cho mình đề tài: “
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của công ty cổ phần chứng
khoán Sài Gòn tại Việt Nam”.
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương I: Tổng quan về hoạt động môi giới chứng khoán.
Chương II: Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán Sài Gòn tại
Việt Nam.
Chương III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng khoán Sài
Gòn tại Việt Nam.
3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
I. Khái niệm môi giới chứng khoán
Theo luật chứng khoán số 70/2006/QH11: “ Môi giới chứng khoán là việc công
ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách
hàng”.
Một cách định nghĩa cụ thể hơn: “Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh

doanh chứng khoán trong đó một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng
tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán
hay thị trường OTC mà chính khách hàng đó phải tự chịu trách nhiệm đối với
hậu quả kinh tế của giao dịch đó”.
Quá trình mua bán được hoàn tất và được hạch toán trên tài khoản của khách
hàng. Khách hàng đưa ra yêu cầu và quyết định, đồng thời chịu trách nhiệm với
quyết định của mình, công ty chứng khoán chỉ đứng ra thực hiện dưới sự ủy
quyền của khách hàng và thu phí giao dịch. Vì vậy cũng có thể nói hoạt động
môi giới chứng khoán là hoạt động mua bán hộ chứng khoán cho người khác
thông qua việc thu phí giao dịch.
II. Đặc điểm hoạt động môi giới chứng khoán
Đặc điểm dễ nhận thấy nhất của hoạt động môi giới là tính trung gian, nhờ có
hoạt động môi giới mà người mua có thể mua được chứng khoán và người bán
có thể bán được chứng khoán. Với sự tư vấn và quyết định của khách hàng,
nhân viên môi giới đã tạo nên một kênh kết nối giữa người mua và người bán
với nhau.
Trên thực tế hoạt động môi giới đã hình thành từ rất lâu và tồn tại ở mọi môi
trường kinh doanh. TTCK là một thị trường bậc cao với những sản phẩm hàng
hóa cao cấp – sản phẩm tài chính phức tạp và đa dạng. Chính những đặc điểm
4
này đòi hỏi “hoạt động môi giới phải phát triển ở trình độ cao, mang tính
chuyên nghiệp, nói cách khác là trở thành nghề môi giới chứng khoán”.
Những yêu cầu của nghề môi giới chứng khoán bao gồm:
• Lao động cật lực, thù lao xứng đáng
• Những phẩm chất cần có: kiên nhẫn, giỏi phân tích tâm lý và ứng xử
• Nỗ lực cá nhân là quyết định, đồng thời không thể thiếu sự hỗ trợ của
công ty trong việc cung cấp thông tin và kết quả phân tích cũng như việc
thực hiện các lệnh của khách hàng.
Như vậy, nghề môi giới chứng khoán là hoạt động nghiệp vụ trong sự tương tác
giữa công ty môi giới – nơi cung cấp phương tiện vật chất, tổ chức, pháp lý và

nhân viên môi giới – người trực tiếp giao dịch với khách hàng.
III. Các hình thức môi giới chứng khoán
1. Phân loại theo loại dịch vụ cung cấp
Theo tiêu chí này có thể phân loại môi giới chứng khoán thành môi giới toàn
phần và môi giới giảm giá.
1.1. Môi giới toàn phần – Full service Broker
Là hình thức môi giới có thể cung cấp đầy đủ các dịch vụ có liên quan đến
chứng khoán như: mua bán chứng khoán, giữ hộ cổ phiếu, thu cổ tức, cho
khách hàng vay tiền, cho vay cổ phiếu để bán trước, mua sau và nhất là có thể
cung cấp tài liệu, cho ý kiến cố vấn trong việc đầu tư
1.2. Môi giới giảm giá – Discount Broker
Là hình thức môi giới chỉ cung cấp một số ít dịch vụ như mua bán chứng
khoán, tùy theo sự ủy nhiệm của khách hàng. Hoạt động chủ yếu của họ là giúp
khách hàng thực hiện các lệnh mua và bán chứng khoán. Nhân viên môi giới
giảm giá thích hợp với các nhà đầu tư tự mình đưa ra những quyết định mua và
5
bán mà không muốn lời khuyên hay kết quả nghiên cứu đầu tư của nhân viên
môi giới. Tuy nhiên với loại hình này các nhà đầu tư dễ gặp rủi ro hơn so với
loại hình môi giới toàn phần, nhưng phí hoa hồng môi giới sẽ thấp hơn phí hoa
hồng môi giới toàn phần.
2. Phân loại theo hoạt động của nhà môi giới chứng khoán
Theo tiêu chí này có thể phân loại môi giới chứng khoán thành 4 loại:
• Nhà môi giới được ủy nhiệm hay môi giới thừa hành
• Nhà môi giới độc lập hay môi giới 2 đô-la
• Nhà giao dịch chứng khoán có đăng ký
• Nhà môi giới chứng khoán chuyên môn
2.1. Nhà môi giới được ủy nhiệm hay môi giới thừa hành
Hình thức môi giới này chỉ bao gồm hoạt động mua bán chứng khoán hộ cho
khách hàng và thu phí giao dịch với các nghiệp vụ mua bán chứng khoán thông
qua các thiết bị máy móc nhằm thiết lập sự tương tác giữa người mua và người

bán chứng khoán, và giúp cho quá trình thực hiện giao dịch được hoàn tất. Các
sản phẩm tài chính chính thức nhằm cung cấp cho khách hàng đều được xuất
phát và thông qua các nhân viên môi giới thông thường. Đây là lực lượng chủ
đạo của hoạt động môi giới, và là hình ảnh đại diện cho công ty chứng khoán
làm việc với khách hàng.
Nhân viên môi giới thông thường là thành viên của công ty chứng khoán, làm
việc và hưởng lương của công ty chứng khoán. Với đặc điểm nghề nghiệp làm
việc ở một môi trường bậc cao đòi hỏi những nhân viên môi giới phải trang bị
cho mình những kĩ năng tay nghề và đạo đức nghề nghiệp vững vàng, đồng thời
phải quan tâm đến việc thiết lập mối quan hệ bền chặt với khách hàng. Phương
châm hành động của một nhà môi giới là “ lấy lợi ích của khách hàng là lợi ích
của công ty”.
6
2.2. Nhà môi giới độc lập hay môi giới 2 đô-la
Nhà môi giới độc lập là thành viên của sở giao dịch chứng khoán, nhưng là một
nhà môi giới độc lập, không phải là thành viên của một công ty chứng khoán
nào. Nhà môi giới độc lập có thể sở hữu hoặc thuê chỗ cho mình, thực hiện các
giao dịch chứng khoán cho bất cứ CTCK nào thuê mình. Trong trường hợp nhà
môi giới chứng khoán của một CTCK không có khả năng thực hiện các lệnh
giao dịch của mình, hoặc vắng mặt trong phòng giao dịch, người này có thể
chuyển một số lệnh cho nhà môi giới độc lập. CTCK sẽ trả cho nhà môi giới
độc lập một khoản phí trên các dịch vụ của anh ta. Trước đây khoản phí trả cho
môi giới độc lập là 2 đô-la cho 100 cổ phiếu mua bán hộ CTCK ( điều này giải
thích tại sao môi giới độc lập còn có tên là môi giới 2 đô-la). Hiện nay khoản
phí này thường là lớn hơn 2 đô-la.
Nhà môi giới độc lập thực hiện lệnh mua bán của những người môi giới ủy
nhiệm khi những người này quá bận rộn, không thể thực hiện được hết tất cả
các lệnh nhận được từ công ty của họ. Nhà môi giới độc lập hoạt động cho bất
kỳ công ty nào, bất kỳ chứng khoán gì và được hưởng hoa hồng.
2.3. Nhà giao dịch chứng khoán có đăng ký

Đó là những người mua chỗ trên sở giao dịch chứng khoán chỉ nhằm mục đích
mua bán chứng khoán cho chính bản thân họ mà không thuộc về một CTCK
nào. Tuy nhiên do sự gia tăng nguyên tắc và quy định nên hoạt động của họ bị
hạn chế nhiều. Ngày nay các nhà giao dịch chứng khoán này hoặc hỗ trợ cho
các nhà môi giới chuyên môn với tư cách là những người tạo lập thị trường
hoặc hoạt động như những nhà môi giới độc lập.
Người giao dịch chứng khoán có đăng ký thực hiện lệnh mua bán với tài khoản
của chính họ và tự gánh chịu mọi rủi ro. Họ ít khi thực hiện lệnh của khách
7
hàng, nhưng nếu nhận lệnh của khách hàng thì phải ưu tiên cho khách hàng
trước.
2.4. Nhà môi giới chứng khoán chuyên môn
Mỗi chứng khoán niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán chỉ được mua bán ở
một vị trí nhất định trong phòng giao dịch, được gọi là “quầy”. Trong mỗi quầy
có một số nhà môi giới được gọi là những nhà môi giới chuyên môn, họ chịu
trách nhiệm mua bán một loại chứng khoán nhất định, đã được hội đồng quản
trị của sở giao dịch chứng khoán phân công. Những người tụ tập quanh các vị
trí giao dịch của chuyên gia được gọi là nhóm giao dịch.
Nhà môi giới chuyên môn thực hiện hai chức năng chủ yếu: thực hiện các lệnh
giao dịch và tạo thị trường.
Thông thường các nhà môi giới chuyên môn thực hiện các lệnh giao dịch theo
giá hạn mức. Khi đó họ đóng vai trò là nhà môi giới chứng khoán và nhận được
khoản phí môi giới thông thường, hoặc tiền hoa hồng trên các dịch vụ mà họ
cung cấp.
Một chức năng khác mà nhà môi giới chuyên môn thực hiện là hỗ trợ duy trì
một thị trường ổn định đối với loại cổ phiếu mà anh ta được phân công bằng
cách mua bán cổ phiếu với tư cách một nhà giao dịch để thu hẹp chênh lệch
giữa giá mua và giá bán.
Hiện nay ở Việt Nam tồn tại 2 hình thức môi giới là môi giới thông thường và
môi giới độc lập.

IV. Vai trò của môi giới chứng khoán
Với chức năng làm trung gian trong các giao dịch mua bán chứng khoán giữa
người mua (nhà đầu tư) với người bán (nhà phát hành hay nhà đầu tư khác),
hoạt động môi giới giữ vai trò quyết định trên thị trường chứng khoán, được
biểu hiện cụ thể qua các vai trò như sau:
8
1. Môi giới chứng khoán đại diện cho công ty chứng khoán cũng như cho
khách hàng
Khi khách hàng tiếp xúc, tìm hiểu hoạt động của TTCK, chính nhân viên môi
giới có thể giúp khách hàng đưa ra được các quyết định thông qua hoạt động tư
vấn, giải thích, giới thiệu cho khách hàng. Do vậy việc đánh giá ban đầu của
nhà đầu tư đối với hoạt động của công ty chứng khoán sẽ thông qua việc xem
xét hoạt động của bộ phận môi giới. Có thể nói hoạt động môi giới là bộ mặt
của công ty chứng khoán. Môi giới là đại diện cho công ty khi tiếp xúc với
khách hàng. Và môi giới cũng sẽ đại diện cho khách hàng trong việc giao dịch
mua bán chứng khoán sau khi đã tư vấn.
2. Môi giới chứng khoán giúp giảm chi phí giao dịch
Do lợi thế của việc chuyên môn hóa, môi giới chứng khoán giúp giảm thiểu chi
phí giao dịch. Ở mọi thị trường, để thực hiện giao dịch, người bán và người
mua phải có cơ hội để gặp nhau, trao đổi, thẩm định chất lượng hàng hóa, và
thỏa thuận giá cả. Tuy nhiên, trên TTCK – thị trường của những sản phẩm và
dịch vụ bậc cao – để thẩm định chất lượng và giá cả hàng hóa, người ta cần
nguồn chi phí rất lớn để phục vụ cho việc thu thập, xử lý thông tin, đào tạo kỹ
năng phân tích và tiến hành giao dịch theo một quy trình xác định của hệ thống
thị trường đấu giá tập trung. Những chi phí đó chỉ các CTCK hoạt động chuyên
nghiệp với quy mô lớn mới có khả năng trang trải do được hưởng lợi thế quy
mô. Ngoài ra, sự hiện diện của một tổ chức trung gian chuyên nghiệp làm cầu
nối cho các bên mua, bán gặp nhau làm giảm đáng kể chi phí tìm kiếm đối tác,
chi phí soạn thảo và chi phí giám sát thực thi hợp đồng. Trong trường hợp này,
môi giới chứng khoán giúp tiết kiệm chi phí giao dịch kể cả đối với từng giao

dịch riêng lẻ, cũng như đối với tổng chi phí các giao dịch trên thị trường.
3. Môi giới chứng khoán hỗ trợ tư vấn đầu tư chứng khoán
9
Khi thực hiện chức năng môi giới chứng khoán, các CTCK và nhân viên môi
giới của công ty phải cung cấp cho khách hàng thông tin, loại chứng khoán và
cách thức, thời điểm mua bán chứng khoán, và vấn đề có tính quy luật của hoạt
động đầu tư chứng khoán. Nghiệp vụ này đòi hỏi nhiều kiến thức và kỹ năng
chuyên môn mà không yêu cầu nhiều vốn. Thông qua các CTCK và nhân viên
môi giới, khách hàng được cung cấp thông tin một cách đầy đủ nhất để lựa chọn
sản phẩm, dịch vụ phù hợp, để ra quyết định đầu tư.
4. Môi giới chứng khoán hỗ trợ việc phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị
trường
Trong quá trình làm việc, nhân viên môi giới phải thường xuyên tiếp xúc với
khách hàng. Chính từ hoạt động nghiệp vụ này, nhân viên môi giới có thể hiểu
biết được tường tận thái độ, quan niệm, nhu cầu của khách hàng về dịch vụ và
sản phẩm của CTCK. Đó là những thông tin quý báu cho công ty trong quá
trình thiết kế và triển khai sản phẩm mới. Như vậy hoạt động môi giới chính là
một trong những nguồn cung cấp các ý tưởng thiết kế sản phẩm và dịch vụ theo
yêu cầu của khách hàng. Xét trong dài hạn, kết quả của quá trình đó giúp cải
thiện chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm và dịch vụ, nhờ đó mà đa dạng
hóa được cơ cấu khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội để phục vụ đầu tư và tăng trưởng.
Có thể nhận thấy kết quả này không chỉ có ở hàng hóa đơn lẻ như cổ phiếu, trái
phiếu hay bất kỳ một công cụ tài chính nào khác mà cả trong ý tưởng về danh
mục đầu tư, về sự phối hợp các sản phẩm nhằm vào những lợi ích nhất định.
Chẳng hạn ngày nay, hàng hóa trái phiếu từ những đặc trưng cơ bản như thời
hạn, mệnh giá, lãi suất cuống phiếu đã được đa dạng hóa kèm theo những đặc
tính bổ sung như trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có thể chuyển đổi
thành cổ phiếu phổ thông, trái phiếu kèm theo quyền mua hoặc bán lại, trái
10

phiếu có hoặc không có đảm bảo tùy theo nhu cầu cụ thể của các bên tham gia
vào từng giao dịch.
5. Môi giới chứng khoán góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư
Trên TTCK, hoạt động của nhân viên môi giới chứng khoán khi đã thâm nhập
sâu rộng vào cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư là một yếu tố quan trọng
góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư.Khi nhân viên môi giới tiếp cận và
mang theo những sản phẩm tài chính phù hợp với yêu cầu của khách hàng, hoạt
động này lâu dần sẽ hình thành nên thói quen đầu tư vào tài sản tài chính. Hơn
nữa hoạt động này sẽ làm tăng thói quen và các kỹ năng sử dụng dịch vụ đầu tư,
mà phổ biến là dịch vụ môi giới chứng khoán. Hoạt động của người môi giới sẽ
giúp cho nhà đầu tư hiểu biết về pháp luật chứng khoán, giúp họ khi theo đuổi
lợi ích của mình luôn có ý thức tìm hiểu pháp luật và tuân thủ pháp luật.
6. Môi giới chứng khoán góp phần tăng chất lượng và hiệu quả của dịch vụ
nhờ cạnh tranh
Giống như tất cả các loại hình kinh doanh khác, để có thể tăng doanh thu cho
công ty, các CTCK và từng nhân viên môi giới phải thu hút được khách hàng
đến, giữ chân khách hàng, và tăng cường khối tài sản mà khách hàng ủy thác
cho họ quản lý. Điều này tạo ra sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán và
từng nhân viên môi giới với nhau, góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng và
hiệu quả dịch vụ.
7. Môi giới chứng khoán hình thành những dịch vụ mới trong nền kinh tế,
tạo thêm việc làm và làm phong phú môi trường đầu tư
Hoạt động môi giới luôn phải chủ động tìm tới khách hàng và cung cấp cho họ
những dịch vụ tài chính tốt nhất, do đó thu hút rất nhiều nhân lực. Ví dụ như
chứng khoán Merrill Lynch của Mỹ có tới hơn 13000 nhân viên môi giới, các
công ty chứng khoán vừa và nhỏ của Mỹ có không dưới 1000 nhân viên môi
giới… Nhưng để hoạt động tốt, nghiệp vụ môi giới cần tới sự hỗ trợ rất nhiều từ
11
các nghiệp vụ khác như phân tích chứng khoán, tư vấn, marketing… Chính sự
phối hợp giữa các nghiệp vụ giúp tạo ra các dịch vụ mới như hỗ trợ việc xây

dựng cơ sở khách hàng của người môi giới, dịch vụ nghiên cứu thị trường nhằm
phân loại khách hàng thành từng nhóm theo những tiêu chí mà người môi giới
đưa ra… Dịch vụ mới, việc làm mới được tạo ra giúp môi trường kinh doanh
trở nên đa dạng hơn.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN TẠI VIỆT NAM
I. Giới thiệu về công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên gọi: Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
Tên giao dịch: Sai Gon Securities Inc
Tên viết tắt: SSI
Trụ sở chính: 72 Nguyễn Huệ, Quận I, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: +84 4 38242897 – Fax +84 8 38242997
Website: www.ssi.com.vn
Vốn điều lệ ngày 30/12/1999: 6 tỷ đồng
Số lượng chi nhánh ( tính đến ): 8 chi nhánh
Trải qua quá trình hơn 10 năm phát triển, vốn điều lệ của công ty đã tăng từ 6 tỷ
đồng ban đầu lên hơn 3.511 tỷ đồng vào ngày 31/12/2010.
Lịch sử của công ty gắn liền với những dấu mốc quan trọng sau đây:
• 30/12/1999: SSI được thành lập với trụ sở chính ở thành phố Hồ Chí
Minh với 2 nghiệp vụ ban đầu là Môi giới và Tư vấn đầu tư chứng khoán.
• Tháng 07/2001: SSI có 4 nghiệp vụ chính: Tư vấn đầu tư, Môi giới, Tự
doanh và Lưu ký chứng khoán.
12
• 09/07/2002: Mở chi nhánh tại Hà Nội
• Tháng 06/2005: Bổ sung thêm 2 nghiệp vụ là Quản lý danh mục đầu tư
và Bảo lãnh phát hành.
• 15/12/2006: Cổ phiếu SSI đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch
chứng khoán Hà Nội.

• 29/10/2007: SSI chính thức niêm yết tại TTGDCK TP Hồ Chí Minh (nay
là Sở GDCK TP Hồ Chí Minh).
• Tháng 03/2008: Cổ phiếu SSI được Merrill Lynch chọn là 1 trong 50 cổ
phiếu làm thành phần cấu tạo của chỉ số ML Frontier Index. Chỉ số này
cung cấp cho các nhà đầu tư những cơ hội tốt nhất tại các thị trường mới
nổi và có tiềm năng nhất châu Âu, Trung Đông, châu Phi và châu Á.
• Năm 2009: SSI được tạp chí danh tiếng Finance Asia trao tặng giải
thưởng “Best Broker in Viet Nam” (nhà môi giới tốt nhất Việt Nam).
• Năm 2010: SSI đã vinh dự nhận được bằng khen của chủ tịch ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
thông tin – truyền thông tiêu biểu với giải thưởng công nghệ thông tin –
truyền thông thành phố năm 2009, giải thưởng doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ thông tin tiêu biểu của Sở thông tin và truyền thông Hồ Chí
Minh, và giải thưởng Sao Khuê 2010 với thành tích doanh nghiệp tiêu
biểu sử dụng phần mềm có bản quyền.
SSI được tạp chí danh tiếng Finance Asia trao tặng giải nhà môi giới, nhà tư
vấn, nhà đầu tư tốt nhất Việt Nam.
13
2. Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức bao gồm: Hội sở, phòng giao dịch, công ty
con và được cơ cấu thành 2 khu vực: Kinh doanh và Hỗ trợ
14
3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu hiện nay
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Hội đồng đầu tư Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Khu vực kinh doanh
Khu vực hỗ trợ
Quản lý quỹ
Dịch vụ chứng khoán
Ngân hàng đầu tư

Đầu tư và nguồn vốn
Chi nhánh, phòng GD
Công nghệ thông tin
Tài chính, kế toán
Hành chính nhân sự
Quan hệ công chúng
Phân tích và tư vấn
Quản lý rủi ro
Luật, kiểm soát nội bộ
Kiểm toán nội bộ
15
Dịch vụ chứng khoán: cung cấp đầy đủ các dịch vụ từ mua bán cổ phiếu, trái phiếu
đến các sản phẩm khác. SSI đã không ngừng cung cấp những cơ hội đầu tư đa dạng
từ những cổ phiếu được niêm yết, IPO, M&A.
Dịch vụ chứng khoán bao gồm:
• Lưu ký chứng khoán
• Môi giới mua bán chứng khoán niêm yết/ OTC
• Thực hiện các giao dịch thỏa thuận
• Dịch vụ báo giá cổ phiếu OTC
• Môi giới mua bán trái phiếu niêm yết/ chưa niêm yết
• Dịch vụ quản lý sổ cổ đông cho cổ phiếu chưa niêm yết
Dịch vụ IPO bao gồm:
• Đại lý đấu giá/IPO
• Dịch vụ tư vấn đấu giá cổ phần
• Dịch vụ hỗ trợ đăng ký danh sách đấu giá
Dịch vụ hỗ trợ vốn bao gồm:
• Ứng trước tiền bán chứng khoán
• Cầm cố chứng khoán
• Repo cổ phiếu niêm yết/ chưa niêm yết
• Dịch vụ gửi tin nhắn SMS và email tới khách hàng khi khớp lệnh

• Repo trái phiếu
Dịch vụ hỗ trợ giao dịch:
• Dịch vụ đặt lệnh qua Email, fax, telephone, Bloomberg, Reuters
• Kiểm tra số dư tài khoản trực tuyến
• Dịch vụ giao dịch trực tuyến
• Thông báo kết quả khớp lệnh qua email, SMS
16
• Thu xếp các chuyến đi thực địa doanh nghiệp
• Tổ chức các buổi hội thảo đầu tư
Dịch vụ quản lý quỹ: SSI cung cấp các sản phẩm đầu tư bao gồm các quỹ đầu tư và
quản lý danh mục đầu tư thông qua công ty quản lý quỹ của SSI.
Dịch vụ quản lý quỹ của SSI bao gồm:
• Quản lý quỹ
• Quản lý danh mục đầu tư
• Dịch vụ gia tăng khác
Dịch vụ ngân hàng đầu tư
Bao gồm bảo lãnh phát hành, tư vấn về phương thức huy động vốn, cổ phần
hóa, niêm yết và nhiều dịch vụ tư vấn khác với năng lực chuyên môn cao, hiểu
biết sâu sắc về nhu cầu và chiến lược của khách hàng.
Dịch vụ phân tích và tư vấn đầu tư: SSI luôn đưa ra những sản phẩm nghiên cứu
phân tích tốt nhất cho nhà đầu tư và đây cũng chính là những dịch vụ giá trị gia
tăng cốt lõi phục vụ khách hàng.
Các sản phẩm nghiên cứu phân tích của SSI bao gồm:
• Báo cáo phân tích công ty
• Báo cáo phân tích thị trường
• Báo cáo ngành
Và các báo cáo khác như: Phân tích kỹ thuật, phân tích Due Diligent và các gói báo
cáo theo đơn đặt hàng.
Dịch vụ đầu tư và nguồn vốn
Bên cạnh hoạt động kinh doanh và quản lý thanh khoản, SSI còn cung cấp các

dịch vụ cho khách hàng bao gồm các dịch vụ về trái phiếu (đấu thầu, bảo lãnh
17
và môi giới), thu xếp vốn đầu tư và thiết kế các sản phẩm đầu tư vốn hiệu quả
cho nhà đầu tư một cách linh hoạt.
II. Thực trạng môi giới chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán
Sài Gòn tại Việt Nam
1. Tình hình hoạt động môi giới chứng khoán tại Việt Nam
Xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán là mục tiêu đã được Đảng và
chính phủ Việt Nam định hướng từ những năm đầu thập kỷ 90 (thế kỷ XX)
nhằm xác lập 1 kênh huy động vốn mới cho nhà đầu tư phát triển. Việc nghiên
cứu, xây dựng đề án thành lập TTCK đã được nhiều cơ quan nhà nước, các viện
nghiên cứu phối hợp đề xuất với chính phủ.
Ra đời từ năm 2000 với sự ra đời của Trung tâm GDCK thành phố Hồ Chí
Minh (nay là Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh), thị trường
chứng khoán Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng và vượt bậc
về cả quy mô lẫn chất lượng thị trường. Trải qua rất nhiều thăng trầm nhưng
đến nay có thể nói thị trường đã và đang phát triển một cách mạnh mẽ và là một
kênh thu hút vốn đầu tư lớn từ cả nguồn trong nước và nước ngoài. Nếu như
ngày đầu khai trương TTGDCK TP HCM mới chỉ có 2 công ty niêm yết thì tính
đến hết năm 2010 đã có hơn 600 công ty niêm yết với tổng giá trị vốn hóa thị
trường đạt trên 726.000 tỷ đồng, bằng 39% GDP. Điều này dẫn đến số lượng
giao dịch và nhu cầu tìm kiếm thông tin của các nhà đầu tư gia tăng. Để đáp
ứng yêu cầu đó, hàng loạt công ty chứng khoán ra đời và đang cạnh tranh một
cách mạnh mẽ. Để thu hút được nhiều nhà đầu tư về phía mình, các công ty
chứng khoán đã đưa ra rất nhiều chính sách và sản phẩm phong phú nhằm đem
lại tiện ích lớn nhất cho khách hàng.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam được thể hiện qua các
bảng biểu sau:
18
Bảng 1: Quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam qua các năm

(Nguồn: Stoxplus thống kê hết ngày 29/12/2010)
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Vốn hóa thị
trường (tỷ
đồng)
231.156 493.425 219.774 619.522 726.101
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Tỷ lệ vốn
hóa đạt trên
GDP (%)
23 43 17 38 39
Bảng 2: Số lượng công ty chứng khoán qua các năm
19
(Nguồn: Ủy ban chứng khoán)
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Số lượng
CTCK
55 78 102 105 105
Bảng 3: Số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán qua các năm
(Nguốn: Ủy ban chứng khoán)
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Số lượng tài
khoản
110.652 312.139 531.428 822.914 1.100.000
20
2. Phân tích hoạt động môi giới chứng khoán của công ty cổ phần chứng
khoán Sài Gòn
Sản phẩm và dịch vụ môi giới của SSI:
Sản phẩm cho khách hàng cá nhân:
• Dịch vụ môi giới chứng khoán

• Dịch vụ thu xếp vốn
• Dịch vụ hỗ trợ giao dịch
• Dịch vụ giao dịch trực tuyến
• Báo cáo phân tích thị trường
• Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư
• Quỹ đầu tư
• Dịch vụ tư vấn đầu tư
Sản phẩm cho khách hàng tổ chức:
• Dịch vụ môi giới chứng khoán
• Dịch vụ thu xếp vốn
• Dịch vụ hỗ trợ giao dịch
• Dịch vụ giao dịch trực tuyến
• Báo cáo phân tích thị trường
21
• Quỹ đầu tư
• Dịch vụ tư vấn đầu tư
• Dịch vụ thị trường vốn
• Dịch vụ thị trường nợ
• Tái cấu trúc doanh nghiệp
• Định giá doanh nghiệp
• Mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
• Nghiệp vụ phái sinh
Thị phần và doanh số môi giới chứng khoán của SSI trong ngành
Với thị phần môi giới hiện đứng thứ 2 trên sàn HOSE và luôn có mặt trong
top 10 công ty chứng khoán có thị phần môi giới lớn nhất trên HNX. Có thể nói
nhắc đến SSI là nhắc đến sự uy tín, thái độ phục vụ chu đáo, luôn đặt lợi ích của
nhà đầu tư lên trên hết. Trong công ty, phòng môi giới – giao dịch là nơi tiếp
xúc với khách hàng nhiều nhất, đem lại cho khách hàng những dịch vụ nhiều
nhất và thiết thực nhất. Với thái độ phục vụ hết lòng vì khách hàng và đặt mục
tiêu số một là sự thành công của khách hàng, các Brocker của SSI đã tạo được

niềm tin, sự yêu mến của công chúng đầu tư. Họ đã tạo nên diện mạo của SSI –
hùng mạnh về tài chính, về chất lượng dịch vụ, và về uy tín thương hiệu.
Để thấy rõ hơn hiệu quả của hoạt động môi giới tại SSI ta cùng xem xét thị
phần môi giới của SSI trong năm 2009 và 2010:
Bảng 4: Thị phần môi giới cổ phiếu của SSI trong năm 2009 và 2010:
Thị phần môi giới cổ
phiếu của SSI
Năm 2009 Năm 2010
Tại HOSE 8,26% 8,49%
Tại HNX 4,52% 4%
22
Trong năm 2009, thị phần môi giới của SSI chiếm 8,26% trên sàn HOSE và
4,52% trên HNX. Đây cũng là một con số khá ấn tượng tuy vậy nhưng trong năm
2009 SSI đã bị mất vị trí số 1 về tay TLS trên sàn HOSE và tụt xuống vị trí thứ 3
trên HNX. SSI thường được biết đến với thị phần môi giới cho nhà đầu tư nước
ngoài chiếm cao nhất thị trường (năm 2008 thị phần môi giới cho nhà đầu tư nước
ngoài chiếm hơn 46% toàn thị trường). Nhưng đến năm 2009 khi nền kinh tế từng
bước vượt qua khủng hoảng, các chỉ số HOSE-Index và HNX-Index đã có những
bước tăng ấn tượng thì việc tranh giành thị phần lại diễn ra ngày càng khốc liệt.
Các công ty chứng khoán khác mà đặc biệt là TLS đã đẩy mạnh hoạt động môi
giới, nâng cao tìm kiếm và mở rộng khách hàng, phát triển hình thức môi giới tự
do, đẩy mạnh những dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng như margin, tư vấn đầu tư.
Chính vì vậy trong năm 2009 SSI đã tụt xuống vị trí thứ 2 về thị phần môi giới trên
sàn HOSE và xếp thứ 3 trên HNX. Bên cạnh đó việc SSI sử dụng chính sách thận
trọng trong việc cho khách hàng sử dụng margin đã phần nào làm sụt giảm thứ
hạng của mình.
Năm 2010, thị phần môi giới của SSI tăng lên 8,94%, trong khi thị phần tại
HNX giảm xuống còn 4%. Mặc dù thị phần môi giới tại HNX có phần sụt giảm do
sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các CTCK, nhưng với bề dày lịch sử và sự
cố gắng của đội ngũ nhân viên môi giới chuyên nghiệp đã phần nào đem lại hiệu

23
quả. Việc phát triển hệ thống môi giới tự do thực sự cho thấy sự ưu việt khi mà
công ty mới chỉ áp dụng hình thức này vào quý IV năm 2009 nhưng đã đem lại
hiệu quả đáng kể. Việc áp dụng chính sách sử dụng đòn bẩy cho khách hàng cũng
đã được sửa một cách linh hoạt hơn. Thị phần môi giới nước ngoài vẫn tiếp tục giữ
vị trí số một trong ngành. Có thể nói SSI vẫn luôn là một thương hiệu dẫn đầu
trong ngành chứng khoán Việt Nam hiện nay.
Bảng 5: Số lượng tài khoản mở tại SSI qua các năm
Năm 2007 2008 2009 2010
Số lượng tài
khoản mở tại
SSI
35.000 46.550 57.256 72.000
Tỷ lệ tăng 33% 23% 25%
Ta thấy được số lượng tài khoản chứng khoán tại SSI tăng dần theo các năm.
Trong năm 2007 khi thị trường chứng khoán bùng nổ, chỉ số VN-Index đạt hơn
1100 điểm thì số lượng tài khoản mở tại SSI đạt 35000 tài khoản, một con số khá
ấn tượng vào thời điểm khi mà số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường rất ít và thị
24
trường còn đang ở mức độ sơ khai. Nhờ có chiến lược phát triển đúng đắn mà SSI
đã nhanh chóng tạo dựng uy tín và tự khẳng định thương hiệu ngay từ khi thị
trường chứng khoán Việt Nam thành lập.
Năm 2008, số lượng tài khoản mở tại SSI đã tăng đáng kể lên 46550 tài
khoản, tăng 33% so với năm 2007. Năm 2008 thị trường chứng khoán Việt Nam
chịu ảnh hưởng từ cuộc suy thoái tài chính Mỹ khiến chỉ số VN-Index giảm mạnh
cả về điểm số và khối lượng giao dịch, thị trường ngày càng ảm đạm, có những
buổi sáng vắng bóng nhà đầu tư. Nhưng số lượng tài khoản tại SSI vẫn tăng càng
chứng tỏ uy tín của một thương hiệu – SSI đã được khẳng định.
Năm 2009 và 2010 cùng với sự phát triển của thị trường, lượng tài khoản mở
tại SSI vẫn không ngừng tăng lên với mức tăng tương ứng là 23% và 25%. Có thể

nói đội ngũ nhân viên môi giới tại SSI đã thực sự góp phần không nhỏ làm nên
thành công của SSI ngày nay khi mạng lưới khách hàng ngày một tăng theo sự mở
rộng của công ty. Hai năm qua đánh dấu những bước thăng trầm và phát triển vượt
bậc của thị trường chứng khoán Việt Nam, nền kinh tế Việt Nam nói riêng và kinh
tế toàn cầu nói chung từng bước vượt qua khủng hoảng, chỉ số VN-Index có lúc tạo
đáy rồi liên tục bứt phá về điểm số và khối lượng giao dịch. Khi thị trường ngày
càng phát triển thì bài toán mở rộng thị phần khách hàng ngày càng trở nên khó
khăn hơn. SSI do áp dụng chính sách Margin thận trọng và chậm đẩy mạnh phát
triển đội ngũ nhân viên môi giới nên hai năm qua đã để mất một bộ phận khách
hàng tiềm năng vào tay các công ty chứng khoán khác. Ngoài ra, các CTCK khác
ngày càng phát triển những dịch vụ hỗ trợ giao dịch cho nhà đầu tư khiến cho việc
phát triển khách hàng ngày càng trở nên khó khăn. Điều này cũng đặt ra thách thức
lớn cho đội ngũ môi giới tại SSI trong những năm tới.
Hiệu quả của hoạt động môi giới trong hoạt động kinh doanh của SSI
Bảng 6: Doanh thu hoạt động môi giới tại SSI trong những năm gần đây
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
25

×