Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I:TỔNG QUAN
A. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Sau những năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển,
hội nhập nền kinh tế thế giới; cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch ngày càng hợp lý.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của ngân hàng
cũng từng bước đổi mới và phát triển đa dạng.
Như chúng ta biết, để bất kỳ một doanh nghiệp nào thành lập, tồn tại và
phát triển đều phải cần đến vốn. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi về
vốn ngày một tăng, nhu cầu về vốn đã trở thành một nhu cầu hết sức quan trọng
mà bất cứ lĩnh vực kinh tế nào cũng cần. Chẳng hạn, trong lĩnh vực kinh doanh,
doanh nghiệp nào tìm được biện pháp giải quyết nhu cầu về vốn sẽ có được thuận
lợi, cơ hội trong hoạt động kinh doanh của mình. Bởi thế, để đạt được những
thành tựu trên, ngành ngân hàng Việt Nam đã đóng góp một phần không nhỏ, tuy
không trực tiếp tham gia sản xuất và lưu thông hàng hóa, nhưng nó góp phần
phát triển nền kinh tế xã hội thông qua việc cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh
tế, thực hiện chức năng trung gian tài chính .Với vai trò, nhiệm vụ của mình,
ngành ngân hàng Việt Nam đã thực hiện tốt chính sách tiền tệ của Đảng và Nhà
nước, giúp đẩy lùi lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, góp phần quan trọng vào
việc ổn định nền kinh tế vĩ mô. Chính vì thế, ngành Ngân hàng được đánh giá là
ngành “huyết mạch” vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của nền
kinh tế.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với khoảng 80% dân số sống chủ yếu
bằng nghề nông. Từ đó, hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
(Viết tắt là NHNo&PTNT) đã được thành lập, nhằm cung cấp vốn tín dụng chủ
yếu cho tập thể, cá nhân và hộ sản xuất nông nghiệp. Để thực hiện chủ trương đó,
NHNo&PTNT Gò Quao với sự chỉ đạo của ngành và sự phấn đấu nhiệt tình của
cán bộ công nhân viên trong đơn vị đã thực hiện tốt các quy trình nghiệp vụ kinh
doanh, góp phần cải thiện nâng cao đời sống nhân dân, thúc đẩy kinh tế nông
nghiệp phát triển.
Trong hoạt động của ngân hàng thì tín dụng ngắn hạn là hoạt động đem lại
nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Do đó việc mở rộng cho vay và nâng cao hiệu
quả cho vay luôn được xúc tiến vì mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội và sự tồn tại
vững chắc của ngân hàng. Để đảm bảo cho ngân hàng có thể duy trì và phát triển
vững chắc, đủ sức cạnh tranh đòi hỏi hoạt động cho vay của ngân hàng phải an
toàn và hiệu quả. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay là vấn đề quan trọng
1
Chuyên đề tốt nghiệp
và cần thiết với bất kì ngân hàng thương mại nào để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt như hiện nay.
Với những lý do trên, em đã chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Gò Quao, tỉnh Kiên Giang” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình sau thời
gian thực tập tại ngân hàng.
B. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
a. Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung là phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn,
xác định rủi ro tín dụng ngắn hạn. Từ đó đưa ra những biện pháp nhằm đẩy mạnh
hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng trong thời gian tới.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua
ba năm 2009, 2010, 2011 nhằm nhận định hoạt động kinh doanh của ngân hàng
trong quá khứ và hiện tại có hiệu quả, đạt được lợi nhuận không để có những
chính sách phù hợp.
- Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng qua ba năm
2009, 2010, 2011 thông qua các số liệu về doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số
thu nợ ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn và nợ xấu ngắn hạn để thấy được thực trạng tín
dụng ngắn hạn của ngân hàng qua ba năm.
- Đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng để thấy được những
thuận lợi và khó khăn tại ngân hàng và đưa ra biện pháp khắc phục
- Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn.
C. ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a. Không gian nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Gò Quao
b. Thời gian nghiên cứu:
Thời gian làm đề tài từ 02/01/2012 đến 28/03/2012
c. Đối tượng nghiên cứu:
Hiện nay hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Gò Quao rất
phong phú và đa dạng, với nhiều sản phẩm và dịch vụ khác nhau, nhưng do kiến
2
Chuyên đề tốt nghiệp
thức và thời gian còn hạn chế nên em chỉ đi sâu vào nghiên cứu hoạt động tín
dụng ngắn hạn của NHNo&PTNN Gò Quao.
D. BỐ CỤC
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT GÒ QUAO
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN CỦA NHNo & PTNT GÒ QUAO
3
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1.1.1. Định nghĩa về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng; với chức năng chủ yếu là làm trung
gian tín dụng, trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp, các cá nhân trong
nền kinh tế.
1.1.2. Khái quát hoạt động tín dụng của NHTM:
1.1.2.1. Các khái niệm trong hoạt động tín dụng
- Khái niệm tín dụng: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả
gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Trong quan hệ này được thể hiện qua các
nội dung sau:
+ Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật như: hàng hóa, máy
móc, trang thiết bị,…
+ Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao
trong một thời gian nhất định. Sau khi hết hạn sử dụng người đi vay có nghĩa vụ
hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
- Hạn mức tín dụng: Là số tiền tối đa mà ngân hàng có thể cho khách
hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Theo quy định của pháp luật
tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 14% vốn tự có của
ngân hàng tại thời điểm cho vay.
- Thời hạn tín dụng: Là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng
bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời hạn trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã được thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian do ngân hàng và người đi vay thỏa
thuận. Thời hạn tín dụng được xác định dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh của
người đi vay, hoặc thời hạn đầu tư của dự án vay vốn. Ngoài ra thời hạn tín dụng
còn phụ thuộc vào khả năng cho vay cũng như khả năng trả nợ của người vay vốn.
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
Ngân hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay
chưa trong một thời gian nhất định.
- Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
Ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
- Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa
thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so
sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
- Nợ quá hạn: Là số tiền gốc hoặc lãi của khoản vay, các khoản phí, lệ
phí khác đã phát sinh nhưng chưa được trả khi đến hạn phải trả.
1.1.2.2. Phân loại tín dụng của NHTM
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo
những tiêu thức phân loại khác nhau:
- Dựa vào mục đích của tín dụng: trên tiêu thức này tín dụng có thể phân
chia thành các loại sau:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: Việc cho
vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp,
hộ sản xuất kinh doanh, chủ yếu là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của khách
hàng.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại tín dụng được áp dụng cho khách
hàng vay vốn có thu nhập đều đặn. Ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của các gia đình, cá nhân như chi tiêu thường xuyên, chi sửa chữa
nhà cửa, chi mua sắm tài sản…
+ Cho vay bất động sản: Nhằm cung cấp nguồn vốn cho các tổ chức
hoặc cá nhân kinh doanh bất động sản như: Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây
dựng để bán, cho thuê.
+ Cho vay nông nghiệp: Nhằm hỗ trợ vốn cho nông dân trong hoạt động
làm đất, gieo trồng, thu hoạch, bảo quản sản phẩm.
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu: Nhằm tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện những thương vụ lớn, trong điều kiện vốn của
doanh nghiệp không đủ để chuẩn bị hàng xuất khẩu hoặc thanh toán hàng nhập
khẩu. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp nhập máy
5
Chuyên đề tốt nghiệp
móc, thiết bị, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
năng lực cạnh tranh.
- Dựa vào thời hạn tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn tối đa là 12 tháng
nhằm giúp các khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân tăng cường vốn lưu động
tạm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất và tiêu dùng. Đối với ngân hàng
thương mại thì hoạt động tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất bởi vì nguồn
vốn huy động vào ngân hàng đa số là những khoản tiền gửi ngắn hạn.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến
60 tháng. Đây là những khoản cho vay chủ yếu mua sắm tài sản cố định, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật, thiết bị khoa học công nghệ. Trong nông nghiệp thường đầu
tư vào máy móc phục vụ nông nghiệp, cải tạo và phát triển kinh tế vườn và trong
sinh hoạt tiêu dùng đáp ứng nhu cầu mua sắm phương tiện đi lại và đồ dùng
trong gia đình.
+ Tín dụng dài hạn: Loại tín dụng này có thời hạn cho vay từ trên
60 tháng trở lên, để đầu tư vào việc mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng cơ
bản, sửa chữa nhà ở,…
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
+ Cho vay không có bảo đảm( tín chấp): Là việc tổ chức tín dụng
không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Ngân hàng cho
vay dựa trên cơ sở lòng tin và uy tín của bản thân khách hàng.
+ Cho vay có bảo đảm: Là loại tín dụng được hình thành trên cơ sở
dựa vào tài sản đảm bảo, tức là người vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh của bên thứ ba. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản áp dụng đối với các
loại khách hàng uy tín không cao đối với ngân hàng. Sự đảm bảo này là căn cứ
pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ
thứ nhất thiếu chắc chắn. Cả ba hình thức thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba đều nhằm mục đích hạn chế rủi ro của ngân hàng.
- Dựa vào phương thức cho vay:
+ Cho vay theo món vay: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay
vốn, khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp
đồng tín dụng. Phương thức cho vay này thích hợp với các đơn vị kinh doanh
theo từng thương vụ hay theo thời vụ.
6
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay mà ngân
hàng và khách hàng xác định, thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong
một khoảng thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Cho vay
theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với các khách hàng có nhu cầu
vay vốn trả nợ thường xuyên, có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn
không phù hợp với những phương thức cho vay từng lần, có uy tín với ngân
hàng.
- Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một
lần khi đáo hạn.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp. Khi
vay vốn thì ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải
trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho
vay.
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy
vào khả năng tài chính của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.2.3. Nguyên tắc cho vay
Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để
ngân hàng cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động của mình. Tuy nhiên, cấp
tín dụng liên quan đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng nên phải tuân
thủ theo những nguyên tắc nhất định. Vì vậy, khách hàng vay vốn của ngân hàng
phải đảm bảo hai nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Vốn tín dụng phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế.
Vốn tín dụng sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là
nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của ngân hàng. Nguyên tắc này là
cơ sở của việc phân tích tín dụng trước khi ngân hàng ra quyết định tài trợ và là
cơ sở để ngân hàng theo dõi kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Việc
sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả đảm bảo cho việc hoàn trả vốn vay
một cách an toàn, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
- Nguyên tắc 2: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi
theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Đây là nguyên tắc chung, cơ bản nhất của tín dụng nhằm đảm bảo cho
NHTM tồn tại và hoạt động bình thường. Ngân hàng phải thực hiện nghiêm ngặt
7
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyên tắc này, bởi vì tiền cho vay phần lớn là tiền huy động từ tiền gửi của
khách hàng, trong đó có cả nguồn ngắn hạn ngân hàng đi vay, do đó phải thu
đúng hạn để trả cho người gửi, người cho vay đúng hạn. Việc thu nợ đủ và đúng
hạn giúp ngân hàng đảm bảo kế hoạch nguồn vốn, chủ động trong cân đối nguồn
nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.
1.1.2.4. Chức năng của tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có hai chức năng sau:
- Chức năng phân phối lại tài nguyên: Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn
từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng
phân phối lại tài nguyên. Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa
dùng đến, thông qua tín dụng số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi
vay. Ngược lại người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận phần tài
nguyên được phân phối lại.
- Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và thúc đẩy sản xuất: Nhờ tín
dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng và trong
toàn bộ nền kinh tế nói chung được thực hiện một cách bình thường và liên tục.
Do đó, tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.1.2.5. Điều kiện vay
Khách hàng muốn được vay vốn ngân hàng phải có các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật.
- Người vay vốn có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
- Người vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam
kết.
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.1.2.6. Mục đích cho vay vốn
Mục đích cho vay của các NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp
pháp của khách hàng, thông qua đó để tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên ngân hàng
chỉ cho vay đáp ứng những nhu cầu vay vốn hợp pháp, phù hợp với các quy định
của pháp luật.
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.7. Hồ sơ vay vốn
Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay
- Các giấy tờ khác nếu cần
1.1.2.8. Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế mang tính chất dân sự, được ký
kết giữa ngân hàng với một pháp nhân hoặc thể nhân vay vốn để đầu tư hay sử
dụng vốn cho mục đích hợp pháp nào đó.
- Điều kiện để ký hợp đồng tín dụng:
+ Các bên ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực pháp lý
+ Mục đích ký kết hợp đồng phải hợp pháp
+ Ký hợp đồng trên nguyên tắc tự nguyện
- Nội dung của hợp đồng tín dụng:
+ Tên gọi chính thức của hợp đồng
+ Tên gọi và địa chỉ pháp lý của ngân hàng và bên đi vay
+ Mức tín dụng
+ Điều kiện sử dụng vốn vay: lãi suất, phí, hoa hồng, thời hạn sử
dụng vốn vay, phương thức trả nợ, cách sử dụng tiền vay….
+ Điều kiện của đảm bảo tín dụng: cầm cố thế chấp, tín chấp, bảo
lãnh…
+ Quy định về người chịu phí tổn khi ký hợp đồng
+ Điều kiện xử lý vi phạm và chấm dứt hợp đồng
+ Các điều khoản thi hành khác
1.1.2.9. Các phương thức cho vay
- Cho vay từng lần
9
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay theo dự án
- Cho vay trả góp
- Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
- Cho vay theo hạn mức thấu chi
- Cho vay hợp vốn
1.1.2.10. Quy trình cho vay
Để việc giải ngân ngày càng nhanh chóng, ít rủi ro với hiệu quả lợi
nhuận cao, đảm bảo tính chính xác, quá trình cho vay phải thực hiện qua từng
bước trong một quy trình. Quy trình cho vay gồm có 7 bước:
HÌNH 1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY
Bước 1
Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng trực tiếp gặp cán bộ tín dụng quản
lý địa bàn, cán bộ tín dụng xem xét giải quyết cho khách hàng được vay dạng tín
chấp hay thế chấp:
10
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Khách hàng Cán bộ tín dụng
Trưởng phòng kinh doanh
Ban giám đốcKế toán
Thủ quỹ
(6)
(7)
Chuyên đề tốt nghiệp
- Dạng tín chấp: Cán bộ tín dụng xem xét mức độ tín nhiệm, hiệu quả của
dự án (nếu được) hướng dẫn khách hàng tiến hành lập hồ sơ vay vốn.
- Dạng thế chấp: Cán bộ tín dụng xem xét hiệu quả dự án, tài sản thế chấp
đảm bảo (nếu được) hướng dẫn khách hàng tiến hành lập hồ sơ vay vốn.
Cán bộ tín dụng quản lý địa bàn trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách
hàng có nhiệm vụ đối chiếu danh mục hồ sơ theo quy định, kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của từng loại hồ sơ rồi trình lên trưởng phòng kinh doanh.
Bước2
Trưởng phòng kinh doanh có trách nhiệm thẩm định lại hồ sơ và dự án
vay do cán bộ tín dụng trực tiếp trình lên, tiến hành xem xét tài sản thẩm định
(nếu thấy cần thiết) và ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có)
rồi trình lên Ban giám đốc quyết định.
Bước 3
Giám đốc hoặc phó giám đốc xem xét lại hồ sơ vay vốn và thẩm định lại
báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do trưởng phòng kinh doanh trình lên,
rồi quyết định cho vay hoặc không cho vay. Nếu món vay vượt mức quyết định
của ngân hàng thì ngân hàng có thể gửi lên ngân hàng cấp trên xin ý kiến quyết
định cho món vay.
- Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết bằng văn bản.
- Nếu cho vay thì yêu cầu cán bộ tín dụng và khách hàng cùng lập hợp
đồng tín dụng.
Bước 4
Sau khi hoàn tất công việc lập và ký hợp đồng tín dụng, hồ sơ về khoản
vay được giám đốc hoặc phó giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho bộ
phận kế toán.
Bước 5
Bộ phận kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp hồ sơ vay vốn của khách
hàng và tiến hành lập phiếu chi, hạch toán kế toán rồi chuyển sang bộ phận kho quỹ.
Bước 6
Bộ phận kho quỹ sau khi nhận được phiếu chi do bộ phận kế toán
chuyển sang thì tiến hành giải ngân cho khách hàng.
Bước 7
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra tình hình
sử dụng vốn vay của khách hàng để xác định xem khách hàng sử dụng vốn có
đúng mục đích không. Nếu thấy khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì ngân
hàng sẽ tiến hành thu lại tiền vay của khách hàng mặc dù chưa đến hạn hoàn trả
như hợp đồng tín dụng đã thỏa thuận.
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu sơ cấp từ các báo cáo tài chính như bảng cân đối
kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của ngân hàng. Đồng thời
tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong các phòng ban tại ngân hàng.
- Tổng hợp các thông tin từ sách báo, tạp chí ngân hàng, internet, các
giáo trình có liên quan đến hoạt động tín dụng.
1.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Gò
Quao em sử dụng các phương pháp sau:
- Sử dụng phương pháp bình quân số học để xác định số dư cuối kỳ
và đầu kỳ.
- Sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối để tính tốc
độ tăng trưởng qua các năm và sự biến động của số liệu
+ Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ
giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế
01
yyy
−=∆
Trong đó:
0
y
: chỉ tiêu năm trước
1
y
: chỉ tiêu năm sau
y
∆
: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia
giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế
%100*
0
1
y
y
y
=∆
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của
các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ
tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
1.3.1 Tổng dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động ngắn hạn (lần)
Tổng dư nợ ngắn hạn
TDNNH/VHĐNH =
Nguồn vốn huy động ngắn hạn
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động trong
hoạt động cho vay. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của
ngân hàng với nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không
tốt. Bởi vì, nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy vốn của ngân hàng thấp, ngược
lại chỉ tiêu này nhỏ thì ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả
1.3.2 Rủi ro tín dụng (%)
Nợ xấu ngắn hạn
Rủi ro tín dụng = x 100 %
Dư nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng.
Các ngân hàng có chỉ số này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng của ngân hàng
càng cao.
1.3.3 Hệ số thu nợ (%)
13
Chuyên đề tốt nghiệp
DSTNNH
Hệ số thu nợ = x 100%
DSCVNH
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả công tác thu hồi nợ của ngân hàng.
Chỉ số này càng cao phản ánh hoạt động thu nợ của ngân hàng càng có hiệu
quả, đồng thời thể hiện ý thức trả nợ của người dân cao, đồng vốn cho vay
được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT GÒ QUAO
2.1 TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GÒ
2.1.1Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Huyện Gò Quao nằm trong vùng Tây sông Hậu thuộc tỉnh Kiên Giang, cách
trung tâm thành phố Rạch Giá khoảng 45km về phía Đông Nam, có tọa độ địa lý
từ 9
0
36
/
đến 9
0
45
/
vĩ độ bắc và từ 105
0
14
/
đến 105
0
32
/
kinh độ đông, phía Bắc giáp
huyện Châu Thành và Giồng Riềng, phía Nam giáp huyện Hồng Dân thuộc tỉnh
Bạc Liêu, phía Đông giáp tỉnh Hậu Giang, phía Tây giáp huyện An Biên và
huyện Vĩnh Thuận. Toàn huyện có 10 xã và 1 thị trấn. Bao gồm thị trấn Gò Quao
và các xã: Định An, Định Hòa, Vĩnh Tuy, Vĩnh Thắng, Vĩnh Phước A, Vĩnh
Phước B, Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Vĩnh Hòa Hưng Nam, Thủy Liễu, Thới Quản.
Địa hình của huyện nhìn chung tương đối bằng phẳng, sông ngòi chằng chịt,
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do địa
hình dốc từ Đông sang Tây nên hàng năm vẫn có một số xã bị ngập nhưng nông
và thời gian ngập khoảng 2 tháng.
Huyện Gò Quao thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang đặc tính chung
của Đồng bằng Sông Cửu Long, nóng ẩm quanh năm, có những thuận lợi là
không rét, không có bão đổ bộ trực tiếp. Đất đai của huyện có thành phần cơ giới
chủ yếu là đất thịt và sét, độ pH thích hợp cho nhiều loại cây trồng, tầng tích tựu
mùn khá dày, hàm lượng dinh dưỡng trong đất khá. Đây là những thuận lợi để
phát triển nền sản xuất nông nghiệp toàn diện.
2.1.2Đặc điểm kinh tế - xã hội
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Gò Quao là huyện thuần nông, đa số người dân sống bằng nghề trồng trọt và
chăn nuôi cùng với một vài ngành truyền thống xuất phát từ nông nghiệp. Gò
Quao có tổng diện tích đất tự nhiên là 43.943 ha, trong đó đất sản xuất nông
nghiệp là 39.094 ha chiếm 88,97% diện tích đất tự nhiên. Năm 2011, đất sản xuất
lúa là 24.857 ha, sản xuất lúa-tôm 853 ha, sản xuất lúa-cá 285 ha, trồng mía 1800
ha, trồng khóm 2.681 ha. Tổng sản phẩm xã hội (GDP) trên địa bàn bình quân
đầu người là 6.500.000 đồng/năm. Trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc doanh trên
địa bàn năm 2011 như sau: Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản chiếm 61,46%;
công nghiệp và xây dựng là 9,39%; các ngành dịch vụ 29,14%. Trong bố trí quy
hoạch sản xuất huyện chia làm 3 vùng, hệ thống thủy lợi lớn cơ bản hoàn chỉnh,
có dòng sông Cái Lớn, Cái Bé bao quanh tạo điều kiện thuận lợi trong việc tưới
tiêu, giao lưu trao đổi hàng hóa với các vùng lân cận và khu vực.
Dân số huyện Gò Quao năm 2011 có 148.555 người trong đó thành thị là
10.209 người chiếm 6,87%, nông thôn là 138.346 người chiếm 93,13%. Huyện
có 3 dân tộc, chủ yếu là dân tộc kinh có 100.078 người chiếm 67,37%, dân tộc
Khmer 45.513 người chiếm 30,64%, dân tộc Hoa 2.905 người chiếm 1,96%, dân
tộc khác 59 người chiếm 0,03%. Nguồn lao động có 93.554 người chiếm 63%
trên tổng dân số, đây là nguồn lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của huyện. Chất lượng lao động những năm qua tuy được nâng lên nhưng
tỷ lệ lao động có trình độ kỹ thuật còn thấp, chủ yếu là lao động phổ thông. Tỷ lệ
hộ nghèo của huyện còn ở mức cao (13,37% năm 2011). Đây là những thách
thức lớn trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa của huyện.
2.2LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHNo & PTNT GÒ
QUAO
Gò Quao là 1 huyện thuộc tỉnh Kiên Giang, trước ngày 30/04/1975 trên địa
bàn huyện không có trụ sở ngân hàng. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng,
ngân hàng cơ sở được thành lập với tên gọi: Ngân hàng nhà nước huyện Gò
Quao. Thực hiện nghị định 53/HĐBT-NĐ ngày 06/03/1988 của hội đồng bộ
trưởng (nay là chính phủ) chuyển cơ cấu hoạt động ngân hàng thành 2 cấp: cấp
quản lý (ngân hàng nhà nước) và cấp kinh doanh (ngân hàng chuyên doanh).
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự đổi mới đất nước, ngân hàng nhà
nước Gò Quao lần lượt đổi tên thành: Ngân hàng phát triển nông thôn Gò Quao,
ngân hàng nông nghiệp Gò Quao và hiện nay với tên gọi là Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Gò Quao (NHNo&PTNT Gò Quao) đặt trụ sở tại thị
trấn Gò Quao, là chi nhánh cấp 3 thuộc NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang.
2.3 VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHNo&PTNT GÒ QUAO
15
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.1 Vai trò của NHNo & PTNT Gò Quao
NHNo&PTNT Gò Quao hoạt động trên địa bàn huyện với nền kinh tế chủ
là sản xuất nông nghiệp, nên khách hàng đa số là nông dân chủ yếu sống bằng
nghề trồng trọt và chăn nuôi cùng với một vài ngành nghề truyền thống xuất phát
từ nông nghiệp. Vì vậy, vai trò của ngân hàng được coi là bạn đồng hành của bà
con nông dân nhằm giúp khôi phục, phát triển ngành nghề truyền thống, đầu tư
phát triển sản xuất giúp nông dân thâm canh, tăng vụ, đầu tư các dự án chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất kinh doanh tổng hợp, chuyển
đổi cơ cấu kinh tế theo công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các chương trình cho vay phát triển cơ sở hạ
tầng, cơ giới hóa nông nghiệp, đầu tư công nghệ sau thu hoạch và phát triển tiểu
thủ công nghiệp phục vụ nông nghiệp, cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, góp
phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn.
2.3.2 Nhiệm vụ của NHNo & PTNT Gò Quao
NHNo&PTNT Gò Quao là chi nhánh trong hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam, thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định của hội đồng quản trị, của
tổng giám đốc và NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang, NHNo&PTNT Gò Quao hoạt
động với chức năng như một NHTM, với nhiệm vụ chủ yếu là:
- Huy động vốn bằng các hình thức tiền gởi có kỳ hạn và không có kỳ hạn
của cá nhân, đơn vị và của các tổ chức kinh tế trong mọi lĩnh vực, bán kỳ phiếu,
trái phiếu do ngân hàng cấp trên phát hành.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế.
- Làm dịch vụ cầm cố, thanh toán chuyển tiền qua mạng vi tính.
- Ngoài ra còn làm dịch vụ ủy thác cho ngân hàng phục vụ người nghèo,
cho vay thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo.
2.4 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NHNo&PTNT GÒ QUAO
2.4.1 Cơ cấu tổ chức
NHNo&PTNT Gò Quao đặt trụ sở tại thị trấn Gò Quao, huyện Gò
Quao. Hoạt động nghiệp vụ gồm các phòng ban được tổ chức như sau: Phòng
nghiệp vụ kinh doanh, phòng kế toán-ngân quỹ, tổ kiểm tra kiểm soát nội bộ, tổ
hành chánh bảo vệ. Bộ máy tổ chức ngân hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:
16
Chuyên đề tốt nghiệp
HÌNH 2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA NHNo&PTNT GÒ QUAO
2.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả hay không,
không chỉ nhờ vào phương thức kinh doanh của ngân hàng mà còn phụ thuộc
vào năng lực điều hành cũng như nỗ lực của các nhân viên trong ngân hàng.
Chính vì thế mà nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, kết cấu tổ chức của
ngân hàng cũng rất quan trọng:
- Ban giám đốc
Gồm 02 người 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. Trong đó giám đốc trực
tiếp điều hành phòng kế toán-ngân quỹ, tổ chức hành chánh và tổ kiểm tra kiểm
soát nội bộ. Phó giám đốc trực tiếp phụ trách phòng kinh doanh và phụ trợ cho
giám đốc khi cần thiết. Ban giám đốc thực hiện chỉ đạo điều hành các phòng ban
trên cơ sở vạch ra kế hoạch và định hướng phát triển trong thời gian tới. Đồng
thời chỉ đạo và giải quyết những vấn đề đã đặt ra nhằm mang lại hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh.
- Phòng tín dụng
Gồm 10 người, trong đó có 01 trưởng phòng và 01 phó phòng có nhiệm
vụ xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm, phân bổ chỉ tiêu cho điểm giao dịch và
cán bộ tín dụng. Lãnh đạo phòng xem xét việc đề nghị cấp tín dụng, giám sát
điều hành công việc các cán bộ tín dụng, đồng thời báo cáo và đề xuất ý kiến của
phòng ban lên Ban giám đốc.
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÍN DỤNG
TỔ KIỂM SOÁT PHÒNG KẾ TOÁN
- NGÂN QUỸ
KẾ TOÁN NGÂN QUỸ HÀNH CHÁNH- BẢO VỆ
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phòng kế toán-ngân quỹ
Gồm có 07 người: 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 05 nhân viên. Có
nhiệm vụ quản lý hồ sơ của khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu
nợ, thu lãi, trả lãi tiền vay, tiền gửi, chuyển nợ quá hạn, thu thập các thông tin
phát sinh trong ngày,…Bộ phận hành chánh bảo vệ có 01 người, có trách nhiệm
lo việc hành chánh và bảo vệ cơ quan.
- Tổ kiểm tra kiểm soát nội bộ
Gồm có 03 người, trong đó tổ trưởng làm nhiệm vụ chuyên trách, 02 tổ
viên là cán bộ phòng kinh doanh và kế toán. Chức năng của tổ là kiểm soát nội
bộ trong quá trình thực hiện các chế độ của ngành theo quy định của pháp luật.
2.5NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT GÒ QUAO
- Huy động vốn:
+ Tiền gửi tiết kiệm
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi
+ Phát hành giấy tờ có giá
- Cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam
+ Đầu tư các dự án
+ Bảo lãnh trong nước
- Dịch vụ:
+ Thanh toán và phát hành thẻ
+ Kiểm đếm tiền, thu đổi ngoại tệ
+ Chuyển tiền nhanh
+ Chi trả kiều hối
+ Thanh toán quốc tế
2.6KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHNo&PTNT GÒ QUAO TRONG BA NĂM (2009- 2011)
Nhận định về hoạt động kinh doanh của một NHTM trong quá khứ và hiện
tại là thực sự cần thiết trong cơ chế thị trường. Bất kỳ một ngân hàng, tổ chức
18
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh tế, hay tổ chức tín dụng nào muốn tồn tại và phát triển thì bắt buộc kinh
doanh phải đạt hiệu quả và lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Trong nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh gay gắt thì việc tạo ra lợi nhuận tối đa với chi phí thấp là
vấn đề quyết định. Được sự chỉ đạo trực tiếp, kịp thời, linh hoạt của
NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang trong việc triển khai văn bản và chỉ đạo chấn
chỉnh nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị, đẩy mạnh huy động vốn, đáp
ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh, mở rộng đối tượng đầu tư, cải tiến kỹ
thuật vay vốn, giữ vững và phát triển địa bàn hoạt động trong môi trường cạnh
tranh. Bên cạnh đó, nhờ có sự quan tâm hỗ trợ của chính quyền địa phương cùng
với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể CBCNV trên cơ sở quán triệt định hướng của
ngành.
Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Gò Quao được thể hiện
qua bảng 1:
BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHNo&PTNT GÒ QUAO ( 2009 – 2011 )
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Chênh lệch
2010 / 2009 2011 / 2010
Số tiền % Số tiền %
Thu nhập 15.816 20.827 18.736 5.011 31,68 -2.091 -10,04
Chi phí 12.025 17.392 15.300 5.367 44.63 -2.092 -12,03
Lợi
nhuận
3.791 3.435 3.436 -356 -9,39 1 0,03
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2009 – 2011)
Qua bảng 1 ta thấy lợi nhuận của ngân hàng trong những năm qua không
theo một chiều hướng tăng hoặc giảm nhất định mà có sự biến động. Năm 2009,
lợi nhuận của ngân hàng đạt 3.791 triệu đồng. Năm 2010 lợi nhuận của ngân
hàng giảm 356 triệu đồng, tương ứng giảm 9,39 % so với cùng kỳ năm 2009 là vì
năm 2010 tuy tổng thu nhập tăng mạnh nhưng tốn nhiều chi phí nên lợi nhuận
cũng giảm. Việc lợi nhuận của ngân hàng trong ba năm qua hầu như giảm một
phần là do có sự xuất hiện của các ngân hàng khác cạnh tranh trên địa bàn huyện
19
Chuyên đề tốt nghiệp
dẫn đến thị phần trên địa bàn bị chia sẻ. Bên cạnh đó, kinh tế thị trường diễn biến
khá phức tạp cũng đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của
NHNo & PTNT Gò Quao.
HÌNH 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tổng thu của Ngân hàng trong thời gian qua có sự biến động. Nguồn thu của chi
nhánh từ hoạt động cho vay và từ hoạt động dịch vụ. Nhưng chủ yếu ngân hàng
thu từ hoạt động tín dụng (trên 97 % tổng thu nhập) chiếm tỷ trọng cao, còn
nguồn thu từ hoạt động dịch vụ rất thấp (dưới 3 %). Do đó, trong thời gian tới
phải có biện pháp khai thác tốt nguồn thu từ hoạt động dịch vụ để đáp ứng tình
hình xu thế hiện nay.
Tổng chi phí hoạt động của ngân hàng cũng có sự thay đổi qua các năm.
Trong quá trình hoạt động nguồn vốn huy động của ngân hàng còn hạn chế nên
ngân hàng hoạt động chủ yếu từ vốn vay của NHNo & PTNT Tỉnh Kiên Giang,
kết hợp việc tăng lãi suất tiền gửi để thu hút khách hàng và cạnh tranh với các
ngân hàng khác trên địa bàn nhằm tăng nguồn vốn huy động. Do đó, chi trả lãi
tiền vay, tiền gửi chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí.
2.7PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU VỀ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA
NHNo&PTNT GÒ QUAO
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng. Đây là
hoạt động được diễn ra thường xuyên, liên tục và thường tăng giảm theo tính
chất mùa vụ, biến động của thị trường. Để đánh giá hoạt động và quy mô của
ngân hàng thì cần phải đánh giá và xem xét thông qua các chỉ tiêu tài chính. Ta
có thể đánh giá hoạt động của Ngân hàng dựa vào bảng số liệu sau:
Qua bảng số liệu sau có thể nhận thấy rằng qua ba năm 2009, 2010, 2011 chỉ
số ROS của ngân hàng có sự biến đổi giảm rồi lại tăng lên qua từng năm:
BẢNG 2: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CHỦ YẾU ( 2009 – 20011 )
20
Chuyên đề tốt nghiệp
ĐVT: Triệu đồng
Các chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
Năm
2011
1. Thu nhập 15.816 20.827 18.736
2. Chi phí 12.025 17.392 15.300
3. Lợi nhuận trước thuế 3.791 3.435 3.436
4. Tỷ suất lợi nhuận trên thu
nhập (%)
23,97 16,49 18,34
5. Tổng CP trên TTN (%) 76,03 83,51 81,66
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2009 – 2011)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2009 là 23,97%; năm 2010 là 16,49%,
giảm 7,48 % so với năm 2009; năm 2011 là 18,34 % tăng 1,85 % so với năm
2010. Nguyên nhân của sự biến động này là do hoạt động kinh doanh của ngân
hàng trong giai đoạn này gặp không ít khó khăn, chưa đạt được hiệu quả. Tốc độ
tăng thu nhập thấp hơn tốc độ tăng chi phí. Năm 2010, tổng thu tăng 31,68%
trong khi đó tổng chi tăng 44,63%. Năm 2011 tổng thu và tổng chi đều giảm
nhưng tốc độ giảm của tổng chi cao hơn tốc độ giảm của tổng thu. Trong khi
tổng thu chỉ giảm 10,04% thì tổng chi giảm đến 12,03%.
Xét chỉ số tổng chi phí trên tổng doanh thu của ngân hàng, ta thấy chỉ số này
từng bước đạt hiệu quả. Năm 2009 để có được 1 đồng thu nhập thì ngân hàng
phải bỏ ra 0,7603 đồng chi phí. Nhưng đến năm 2010 để được 1 đồng thu nhập
thì ngân hàng phải bỏ ra 0,8351 đồng chi phí, tăng 0,0748 đồng chi phí so với
năm 2009. Đến năm 2011 chỉ cần bỏ ra 0,8166 đồng chi phí thì thu được 1 đồng
thu nhập, giảm 0,0185 đồng chi phí. Số liệu này đã chứng minh được hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng, ngân hàng đã có những chiến lược kinh doanh hợp lý,
thích ứng với sự biến động của thị trường. Đồng thời ngân hàng đã có những
biện pháp tốt trong việc quản lý các khoản mục chi phí. Đây là việc làm góp
phần hạn chế rủi ro cho ngân hàng và làm tăng thế mạnh cạnh tranh của ngân
hàng.
2.8 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG
2.8.1 Thuận lợi
2.8.1.1 Các yếu tố bên trong
21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Có số lượng khách hàng truyền thống với số lượng nhiều.
- Tình hình tài chính của ngân hàng đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ nợ xấu
giảm, hiệu quả hoạt động tăng dần.
- Các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và linh hoạt hơn như tiết
kiệm lãi suất bậc thang. Nguồn vốn huy động của ngân hàng ngày càng tăng
- Trong chỉ đạo điều hành cơ quan, các tổ chức, đoàn thể có sự thống nhất
cao. Phần lớn cán bộ còn trẻ, đã được đào tạo cơ bản, có kiến thức, kinh nghiệm,
đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
- Hoạt động của ngân hàng luôn bám sát chủ trương, định hướng phát triển
của NHNo&PTNT Tỉnh Kiên Giang
2.8.1.2 Các yếu tố bên ngoài
- Địa bàn huyện có diện tích khá lớn (43.943ha ), đất sản xuất nông nghiệp
là 39.094 ha, đây là điều kiện để ngân hàng mở rộng đầu tư, khai thác tiềm năng
kinh tế ở địa phương.
- Hoạt động của NHNo&PTNT Gò Quao được sự quan tâm của NHNo &
PTNT Tỉnh Kiên Giang về vốn đầu tư, đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc
cho đơn vị; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBCNV, hướng dẫn triển khai các
văn bản, quy định về hoạt động của ngành.
- Mối quan hệ giữa ngân hàng với các ngành trong huyện khá chặt chẽ. Có
sự quan tâm hỗ trợ của chính quyền địa phương, tạo điều kiện cho cán bộ tín
dụng ở địa bàn trong việc điều tra khảo sát cho vay và đôn đốc thu hồi nợ.
2.8.2 Khó khăn
Tuy có nhiều thuận lợi, song hoạt động của ngân hàng không thể tránh
khỏi những khó khăn xảy ra, làm hạn chế hiệu quả hoạt động của ngân hàng
2.8.2.1 Các yếu tố bên trong
- Mạng lưới chấp nhận thẻ trên địa bàn huyện còn quá ít nên đã làm hạn
chế khả năng tiếp cận dịch vụ của ngân hàng
- Chưa đáp ứng nhu cầu cơ bản về dịch vụ ngân hàng của các nhóm đối
tượng khác nhau. Một số qui định và quy trình nghiệp vụ còn nặng về bảo đảm
an toàn cho ngân hàng, chưa thuận lợi cho khách hàng
22
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trang thiết bị làm việc còn nhiều bất cập, không đồng bộ, thường xuyên
bị hư hỏng. Hệ thống công nghệ trong nghiệp vụ chưa hoàn chỉnh.Trụ sở làm
việc đang trong tình trạng xuống cấp.
2.8.2.2 Các yếu tố bên ngoài
- Tình hình kinh tế xã hội của huyện Gò Quao vẫn còn nhiều khó khăn
thách thức, mặt bằng dân trí nhìn chung còn thấp so với khu vực. Chuyển dịch
kinh tế còn chậm, vẫn chưa thoát khỏi tình trạng độc canh cây lúa, mặc dù
UBND huyện đã có nhiều chính sách chuyển đổi cây trồng, vật nuôi song vẫn
chưa mang lại hiệu quả cao.
- Tâm lý giữ vàng của người dân vẫn còn phổ biến, do đó việc huy động
tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
- Một số ngân hàng thương mại cổ phần mở rộng mạng lưới hoạt động trên
cùng địa bàn nên chịu sự cạnh tranh quyết liệt, nhất là những khách hàng có dự
án đầu tư có hiệu quả.
- Là huyện vùng sâu, cơ sở hạ tầng giao thông chưa thông suốt, còn một số
ấp của các xã không đi được bằng phương tiện giao thông đường bộ.
- Những năm gần đây tình hình thiên tai dịch bệnh thường xuyên xảy ra,
lạm phát kéo dài, sự biến động của giá cả thị trường như: phân bón, xăng dầu, vật
liệu xây dựng, giá vàng, lãi suất, giá cả tiêu dùng tăng cao, nông dân được mùa
lúa không tiêu thụ được.
Từ bối cảnh trên đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh
của NHNo&PTNT Gò Quao.
2.9 HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNo&PTNT GÒ QUAO TRONG
NĂM 2010
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế địa phương và kết quả kinh doanh
năm 2011 và định hướng hoạt động kinh doanh của ngành, NHNo&PTNT Gò
Quao xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2012 như sau:
2.9.1 Kế hoạch tín dụng
- Huy động vốn:
Hoàn thành tốt mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn huy động tại địa bàn theo kế
hoạch được Ban lãnh đạo NHNo&PTNT Tỉnh Kiên Giang giao. Đa dạng hóa các
hình thức huy động vốn, các chính sách thu hút có hiệu quả như: chính sách lãi
suất, nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường công tác tiếp thị…
23
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nội tệ: 100 tỷ đồng, trong đó tiền gửi dân cư là 55 tỷ đồng, chiếm
tỷ lệ 55 % tổng nguồn vốn huy động
+ Ngoại tệ: 90.000 USD, chủ yếu là tiến gửi dân cư
- Dư nợ tín dụng thông thường: 200 tỷ đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn
là 140 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 70 % tổng dư nợ; dư nợ trung hạn là 60 tỷ, chiếm tỷ
lệ 30 % tổng dư nợ
- Nợ xấu: nhỏ hơn 1 %
- Thu nợ rủi ro tồn đọng: 1.200 triệu đồng
- Dự kiến xử lý rủi ro năm 2012 là: 0,5 tỷ đồng
2.9.2 Kế hoạch tài chính:
Phấn đấu đến cuối năm có đủ quỹ thu nhập, đảm bảo chi đủ lương cho
CBCNV ( không phải vay lương)
2.9.3 Các mặt công tác khác
- Phấn đấu thu từ dịch vụ tăng 10 % so với năm 2011.
- Phát hành thẻ tăng 2000 thẻ, lắp đặt thêm nhiều điểm giao dịch thẻ.
- Tăng cường trang bị, máy móc hiện đại.
- Cung ứng nhiều dịch vụ tốt hơn đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng
và cho cả ngân hàng.
- Mở rộng việc sử dụng tài khoản cá nhân.
24
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN CỦA NHNo & PTNT GÒ QUAO
3.1PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN
3.1.1 Sơ lược tình hình huy động vốn
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nguồn vốn luôn giữ vai trò
quan trọng mang tính chất quyết định đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải tạo cho được nguồn vốn ổn định, phù hợp với
yêu cầu về vốn theo quy định của NHNN.
Ngân hàng nói chung với phương châm hoạt động “ Đi vay để cho vay,
huy động vốn để tài trợ vốn” do đó công tác huy động vốn đóng vai trò quan
trọng. Vốn huy động là một trong những yếu tố quyết định khả năng đáp ứng nhu
cầu vốn vay của ngân hàng. Quy mô của vốn huy động càng lớn, ngân hàng càng
có khả năng tài trợ cho những dự án lớn của khách hàng. Nếu tốc độ của nguồn
vốn huy động tăng lên đó là một trong những dấu hiệu cho thấy sự lớn mạnh của
ngân hàng về mặt tài chính, uy tín của ngân hàng trong lĩnh vực tiền tệ càng trở
nên mạnh mẽ. Khả năng huy động vốn của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào
các yếu tố như: lãi suất tiền gửi có hấp dẫn không, uy tín của ngân hàng có lớn
mạnh không…mà còn phụ thuộc vào thu nhập tạm thời chưa sử dụng của các
tầng lớp dân cư có tăng lên hay không.
25