Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh tại agribank eah'leo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.71 KB, 56 trang )

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Là một quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp lâu đời, gần 80% dân số hoạt
động trong lĩnh vực này, vì thế việc phát triển nơng nghiệp giữ vai trò cực kỳ quan
trọng trong việc phát triển nền kinh tế ở nước ta. Đảng và nhà nước ta đã xác định
“Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa có vai trị cả trước mắt và lâu dài, làm cơ sơ để ổn định và phát triển kinh tế
xã hội, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa”
Năm 2007,Việt Nam chính thức gia nhập WTO_Tổ chức thương mại thế
giới. Đây là bước ngoặc quan trọng đánh dấu sự chuyển hướng lớn lao của nền kinh
tế. Các doanh nghiệp Việt Nam chính thức bắt đầu thời kỳ cạnh tranh khốc liệt “cá
lớn nuốt cá bé”. Trong môi trường kinh doanh phức tạp và đầy biến động ấy để có
thể tồn tại được khơng cịn cách nào khác là phải đẩy mạnh mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh và không ngừng nâng cao cả số lượng và chất lượng. Và ngân hàng
cũng khơng thể nằm ngồi qui luật đó.
Hiện nay, các ngân hàng ngày càng mở rộng cả về qui mô lẫn chất lượng. cùng
với các chính sách đất đai, chính sách đào tạo nguồn nhân lực nơng thơn, các chính
sách kinh tế xã hội,… Ngân hàng đã có những hoạt động phong phú như nhận tiền gửi,
chuyển tiền, cho vay,… Để đẩy mạnh giao dịch, thuận tiện hơn cho người dân và nhằm
tạo cho người dân có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn để đầu tư và phát triển năng lực sản
xuất. ngồi ra, ngân hàng cịn có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, đẩy lùi
lạm phát, phát triển thị trường ngoại hối,…
Trong đó tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong
doanh thu của ngân hàng thương mại, đặc biệt là các ngân hàng mà dịch vụ chủ yếu là
cho vay như ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Eah’leo. Đây là
lĩnh vực mang lại nhiều lợi nhuận song cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó cơng tác đánh


giá hiệu quả hoạt động tín dụng là rất quan trọng, đặc biệt là tín dụng ngắn hạn vì loại
hình tín dụng này chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn cho vay của ngân hàng.

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 1


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

Căn cứ vào tình hình thực tế cùng với vốn kiến thức tích lũy được trong quá trình
học tập cũng như được tiếp cận thực tế tại đơn vị thực tập đã cho tôi nhận thấy được tầm
quan trọng của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì thế tơi chọn đề
tài”Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh
doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Eah’leo
– Đăk Lăk ” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về tín dụng, hiệu quả hoạt động
tín dụng ngắn hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại.
- Tìm hiểu thực trạng tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn phục
vụ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Ea H’leo, tỉnh Đăk Lăk.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng nói chung và
hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Ea H’leo, Tỉnh Đăk Lăk.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động tín dụng ngắn hạn trong ngân hàng thương mại.
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân

hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ea h’Leo, Tỉnh Đăk Lăk.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng là phương pháp phân tích thống kê, phương pháp mơ
hình hóa, phương pháp so sánh trên cơ sở sử dụng các dữ liệu thứ cấp của Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ea h’Leo, Tỉnh Đăk Lăk.
5. Bố cục đề tài
Chương 1 - Cơ sở lý luận
Chương 2 - Thực trạng hoạt động tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh của NHNo
& PTNT huyện EaH'Leo - Tỉnh Đắk Lắk
Chương 3 - Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh
tại NHNo&PTNT huyện EaH'Leo - Tỉnh Đắk Lắk
Chương 4 - Kết luận

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 2


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

Chương 1 - CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng- Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền
kinh tế.
Luật tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997,
định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực

hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”.
Luật ngân hàng nhà nước qui định: “Hoạt động ngân hàng là hoat động kinh
doanh tiền tệ và nghiệp vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và
sử dụng số tiền này cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền, tức là chức năng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền
tệ cho nền kinh tế.
Chức năng “sản xuất” bao gồm huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra
“sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
1.1.3. Phân loại ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Dựa vào hình thức sở hữu
Ngân hàng thương mại nhà nước (ngân hàng ngoài quốc doanh): Là ngân
hàng thương mại do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức hoạt động kinh
doanh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của Nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần: Là ngân hàng thương mại được thành lập
dưới hình thác cơng ty cổ phần, trong đó các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ cức tin
dụng, các tổ chức khác và các cá nhân cùng góp vốn theo qui định của ngân hàng
Nhà nước.
Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của bên
Việt Nam và bên nước ngồi trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 3


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

là một pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam, hoạt động theo giấy phép
thành lập và theo các qui định liên quan của pháp luật.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước
ngoài, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ
và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng nước ngồi có quyền
và nghĩa vụ do pháp luật Việt Nam qui định, hoạt động theo giấy phép mở chi
nhánh và các qui định liên quan của pháp luật Việt Nam
1.1.3.2. Dựa vào quan hệ tổ chức
Dựa vào quan hệ tổ chức, có thể chia ngân hàng thương mại thanh ngân hàng
hội sở, ngân hàng chi nhánh (cấp 1,2) và phòng giao dịch. Ngân hàng hội sở là nơi
tập trung quyền lực cao nhất và là nơi cung cấp đầy đủ hơn các dịch vụ ngân hàng
trong khi ngân hàng chi nhánh và phòng giao dịch có qui mơ nhỏ hơn và cung cấp
khơng đầy đủ tất cả các giao dịch mà chỉ tập trung vào các giao dich cơ bản như
huy động vốn, thanh toán và cho vay.
1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Chương III của Luật tổ chức tín dụng nêu ra các hoạt động của tổ chức tín
dụng, trong đó chủ yếu là ngân hàng thương mại, bao gồm:
-

Hoạt động huy động vốn.

-

Hoạt động tín dụng.

-

Hoạt động dịch vụ thanh tóan.


-

Hoạt động ngân quỹ.

-

Các hoạt động khác như: góp vốn, mua cổ phần, kinh doanh ngoại hối, kinh

doanh bất động sản, kinh doanh vàng bạc, kinh doanh dịch vụ và bảo hiểm, nghiệp
vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn…
1.2. Tín dụng
Có những khái niệm về tín dụng theo những cách diễn đạt khác nhau, nhưng
có thể khái niệm một cách tổng quát như sau: Tín dụng (Credit) là một quan hệ kinh
tế trong đó có sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (hình thái tiền tệ hay
hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian thu hồi về một
lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu với những điều kiện mà hai bên thỏa thuận với
nhau.

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 4


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

Đối tượng của sự chuyển nhượng bao gồm:
Chuyển nhượng dưới hình thái hiện vật – hàng hóa, đó chính là việc kéo dài

thời hạn thanh tốn trong quan hệ mua bán hàng hóa.
Chuyển nhượng bằng hình thức giá trị thực chất là việc “ứng trước hay đầu
tư” trực tiếp bằng tiền (cho vay bằng tiền).
Những điều kiện mà hai bên thỏa thuận thông thường là:
- Khối lượng hàng hóa hay tiền tệ được chuyển nhượng.
- Thời hạn sử dụng của người vay.
- Thu nhập người cho vay được hưởng (lãi suất mà người đi vay phải trả theo
mức lãi suất).
- Những ràng buộc nghĩa vụ trả nợ của người đi vay. Những điều kiện này
một trong hai bên khơng chấp nhận thì khơng thể hình thành quan hệ tí dụng.
Như vậy, tín dụng thể hiện các đặt trưng cơ bản sau:
- Sự chuyển nhượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng (cho vay và
đi vay).
- Sau một thời gian thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu: thu
hồi đúng thời hạn cả gốc và lãi.
- Việc chuyển nhượng được thực hiện trên cơ sở có sự tin tưởng của người
chuyển nhượng đối với người sử dụng. về việc sử dụng có hiệu quả và hồn trả
đúng kỳ hạn.
- Ngồi ra trong quan hệ tín dụng cịn có những đặc trưng khác cần đề cập
đến như khả năng rủi ro mất vốn, lãi. Tính chất đảm bảo của tín dụng chịu sự chi
phối của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quản lý lưu thông tiền tệ trong thị
trường.
1.2.1. Tín dụng ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa một
bên là ngân hang, các tổ chức tín dụng với bên kia là pháp nhân hoặc thể nhân trong
nền kinh tế trong một thời hạn nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng
ngân hàng chứa đựng ba nội dung:

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC


Trang 5


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo phí hay phí suất tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng trở thành loại tín dụng phổ
biến, đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng khơng chỉ
đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn mà còn tham gia cấp vốn trung và dài hạn. Ngồi ra
nó cịn đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
1.2.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
a. Dựa vào mục đích tín dụng
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: Đây là các
khoảng tín dụng cấp cho doanh nghiệp để trang trải các chi phí như mua hàng hóa,
trả thuế, nguyên vật liệu, trả lương, …
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để
mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền những thiết bị trong nhà,…
- Cho vay bất động sản: Đây là các khoảng tín dụng đầu tư vào bất động sản,
bao gồm:
+ Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai
+ Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, cơ sở dịch vụ, trang trại,…
- Cho vay nơng nghiệp: Đây là khoảng tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi
gia súc.

- Cho vay kinh doanh, xuất nhập khẩu.
- Cho vay các tổ chức tài chính: Đây là các khoảng tín dụng cấp cho ngân
hàng, cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
b. Dựa vào thời hạn tín dụng
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm, mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay co thời hạn từ 1 đến 5 năm, mục đích
của loại cho vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 6


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, mục đích của loại
cho vay này thương là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
c. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay khơng có đảm bảo: Là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm
cố hay bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà
quyết định cho vay.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dưa trên cơ sở có đảm bảo tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
d. Dựa vào phương thức hồn trả nợ vay
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là trả nợ một lần khi đáo
hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả góp.

- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình mà người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng
Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế bằng hình thức nhận gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá
nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu…
Với tư cách là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu về vốn để bổ sung cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng của mình. Với vai trò này, ngân hàng đã thực hiện chức
năng phân phối lại, phân phối lại của tín dụng ngân hàng chính là đặc điểm tuần
hồn vốn trong q trình tái sản xuất xã hội đã thường xuyên xuất hiện hiện tượng
thừa vốn tạm thời ở các tổ chức cá nhân này lại thiếu vốn tạm thời ở các tổ chức cá
nhân khác, trong khi ở các tổ chức cá nhân khác lại thiếu vốn cần được bổ sung.
Hiện tượng thừa vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số lượng
giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức, cá nhân trong khi q trình
tái sản xuất địi hỏi phải được tiến hành liên tục. Tín dụng thương mại cũng đã giải
quyết quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp cần tiêu thụ hàng hóa với các doanh
nghiệp có nhu cầu sử dụng hàng hóa mà chưa có tiền. nhưng do hạn chế của tín
dụng thương mại là khơng đáp ứng được u cầu tập trung mọi nguồn vốn tạm thời

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 7


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

nhàn rỗi trong nền kinh tế đáp ứng nhu cầu vay vốn với khối lượng thời hạn khác

nhau. Chỉ có tín dụng ngân hàng mới có thể đáp ứng nhu cầu này.
1.2.1.4. Qui trình tín dụng Ngân hàng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Việc thiết lập và khơng ngừng hồn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất
quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Về mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất
lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Về mặt quản trị, quy trình tín dụng sẽ làm cơ sở cho việc phân định trách
nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan và mối quan hệ giữa các bộ phận
đó, nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả cơng việc.
Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín
dụng cụ thể của từng bước đi. Ở đây chúng ta chỉ xét quy trình tín dụng chung để
hiểu về trình tự của quy trình tín dụng chung để hiểu về trình tự của quy trình này
như thế nào.
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng, thẩm định hồ sơ khách hàng:
Khách hàng có nhu cầu vay vốn, nộp đơn xin vay vốn và cán bộ tín dụng phụ
trách địa bàn cho vay vốn đó nhận đơn thẩm định sơ bộ khách hàng vay. Qua đánh
giá sơ bộ nếu khách hàng vay không đủ điều kiện vay, cán bộ tín dụng sẽ từ chối
cho vay ngay, còn xét thấy đủ điều kiện sẽ tiến hành sang bước 2
Bước 2 : Lập hồ sơ vay vốn
Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng
• Đối với khách hàng là cá nhân , tổ hợp tác, hộ gia đình
- Hồ sơ pháp lý bao gồm:
+ Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự hành vi dân sự: xác nhận
hộ khẩu đối với hộ gia đình cá nhân ở nơng thơn. Sổ Hộ khẩu đối với gia đình ở đơ
thị

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC


Trang 8


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

Khách hàng
Cung cấp các
tài liệu và thơng
tin

Cán bộ tín dụng
tiếp xúc hướng dẫn
phỏng vấn khách hàng

Khách hàng
Giấy đề nghị vay
Hồ sơ pháp lý
Phương án/dự án

Thu thập thông
tin qua phỏng
vấn, viếng
thăm, trao đổi

Tổ chức phân tích và
thẩm định
Pháp lý

Bảo đảm vay nợ

Kết quả ghi nhận
Biên bản, báo cáo
Tờ trình
Giấy tờ đảm bảo nợ

Cập nhật thơng
tin thị trường
chính sách

Quyết định tín dụng
Hội đồng phán quyết
Cá nhân phán quyết

Chấp thuận
Giải ngân
Chuyển tiền vào tài
khoản của khách hàng
Trả cho nhà cung cấp

Từ chối

Giấy
báo
lý do

Hợp đồng tín dụng
Đàm phán
Ký kết HĐ tín dụng

Ký kết hợp đồng phụ khác

Tổ chức giám sát
Cán bộ tín dụng
Thanh tra, kiểm sốt
viên
Thu nợ cả gốc và lãi
Thanh lý hợp đồng
tín dụng bắt buộc

Xử lý

Giám sát
tín dụng

Khơng đủ, khơng đúng
hạn

Đầy đủ và đúng hạn

Thanh lý HĐTD mặc nhiên

Tòa án
Cơ quan thẩm quyền

Vi phạm
hợp đồng

Biện pháp
Cảnh cáo, tăng cường

kiểm sốt, ngừng giải
ngân, tái xét tín dụng
Khơng đủ, khơng đúng
hạn

Sơ đồ 1.1 Qui trình tín dụng

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 9


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

+ Giấy phép kinh doanh được cấp có thẩm quyền cấp
+ Giấy tờ hợp pháp hợp lệ được giao cho thuê quyền sử dụng đất, mặt nước
( đối với hộ nông, lâm, ngư nghiệp)
+ Giấy phép đánh bắt Thuỷ hải sản, Đăng kiểm tàu thuyền
+ Hợp đồng hợp tác, chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn cho phép
hoạt động ( Đối với tổ hợp tác)
+ hồ sơ dự án đới với cho vay trung dài hạn
+ Các giấy tờ khác cần thiết theo quy định của pháp luật
- hồ sơ vay vốn gồm có 2 loại:
+ Đối với hộ vay khơng phải thực hiện thế chấp cầm cố bảo lãnh thì giấy đề
nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh
+ Đối với hộ phải thực hiện thế chấp cầm cố bảo lãnh thì hồ sơ vay gồm có :
Giấy đề nghị vay vốn, dự án sản xuất kinh doanh , phương án sản xuất kinh doanh,
hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định

Bước 3 : Thẩm định trực tiếp
Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định trực tiếp hộ vay, gồm:
Thẩm định phi tài chính như: kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp, hợp lý của hồ sơ
vay vốn, hộ vay phải cư trú trên địa bàn nơi có trụ sở chi nhánh và thực hiện
phương án, dự án vay vốn trên địa bàn, chủ hộ hoặc người đại diện vay vốn phải có
đủ năng lực hành vi pháp luật dân sự, mục đích vay vốn phải hợp pháp phù hợp với
việc phát triển kinh tế địa phương và các thơng tin khác như uy tín hộ, quy mơ,
năng lực kinh nghiệm
- Thẩm định tài chính: xác định khả năng trả nợ của khách hàng đảm bảo hộ
trả nợ của khách hàng đảm bảo hộ trả nợ đúng hạn, ngồi ra xác định vốn tự có của
hộ tham gia vào, kể cr các nguồn khác như thu nhập riêng của các thành viên trong
hộ góp vào
Dựa vào hồ sơ, các thơng tin thu thập qua q trình thẩm định của cán bộ tín
dụng, trưởng phịng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của hồ
SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 10


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét tái thẩm định
(nếu cần thiết) từ đó đưa ra quyết định , nếu xét thấy hộ nào không đủ điều kiện vay
vốn thì tiến hành việc từ chối cho vay
Bước 4 : khi có quyết định cho vay cán bộ tín dụng sẽ lập tờ trình trình lên
giám đốc xem xét , xét duyệt
Giám đốc NHNo & PTNT căn cứ vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu
có) do phịng tín dụng trình quyết định cho vay hoặc không cho vay

Nếu trong trường hợp khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy
định hiện hành của NHNo & PTNT Việt Nam
Nếu khơng cho vay thì thông báo cho Khách hàng biết:
Giám đốc xét duyệt cho vay thì cán bộ tín dụng cùng khách hàng lập hợp đồng
tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay ( trường hợp cho vay có bảo đảm bằn tài sản)
hoặc hợp đồng cầm cố thế chấp tài sản trình lên Giám đốc ký
• Sau khi có sự phê duyệt của Giám đốc. Cán bộ tín dụng sẽ nhận lại hồ sơ,
dăng ký khế ước khách hàng vào hệ thống vi tính và chuyển bộ hồ sơ cho phịng kế
tốn đồng thời thông báo cho hộ vay thời gian nhận tiền.
Bước 5
- Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng theo dõi quá trình sử dụng vốn vay của hộ
vay, hàng tháng ngân hàng sẽ tiến hành đối chiếu nợ và tình hình tài chính của
khách hàng để kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay tình hình trả nợ, trả lãi cho khách
hàng. Nếu xét thấy khách hàng vay có sự lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích hoặ
xuất hiện rủi ro thì tiến hành việc thu hồi nợ
- Kết hợp việc giám sát kiểm tra, đối với các khoản vay sắp đến hạn cán bộ tín
dụng sẽ thơng báo trước để khách hàng vay thực hiện tốt hơn việc trả nợ đúng hạn.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng :
Khi khách hàng vay hoàn tất việc trả nợ, nợ gốc và lãi , khách hàng được nhận
laị tài sản thế chấp ( nếu có) chấm dứt các ràng buộc về quyền và nghĩa vụ các bên.

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 11


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH


1.2.2 Tín dụng ngắn hạn
1.2.2.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn là loại tín dụng có thời hạn
đến 12 tháng, thường được xác định phù hợp với chu kì sản xuất, kinh doanh và khả
năng trả nợ của khách hàng. Loại tín dụng này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hệ
thống các ngân hàng thương mại và nguồn vốn của ngân hàng là những khoản tiền
gửi ngắn hạn,
Mục đích của tín dụng ngắn hạn thường để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm
thời nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp, trong quá trình sản xuất kinh doanh và
cho vay phục vụ nhu cầu đời sống.
1.2.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn
a. Tính rủi ro thấp
Bản chất của tín dụng ngắn hạn khác so với tín dụng trung và dài hạn là ở
thời hạn cho vay ngắn hơn.Tín dụng trung và dài hạn có thời hạn cho vay dài
thường được đầu tư vào mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu
tư đổi mới trang thiết bị khoa học công nghệ, dây chuyền sản xuất hiện đại,... tức là
những dự án chưa có khả năng sinh lời trong thời gian ngắn nên thời hạn của các
khoản tín dụng này thường lớn và dài, nó chỉ được hồn trả khi xuất hiện nguồn thu
từ dự án. Trái với tín dụng dài hạn, tín dụng ngắn hạn thường phục vụ nhu cầu chi
tiêu cá nhân, mua nguyên vật liệu, bổ sung vốn lưu động,... nhằm đáp ứng nhu cầu
thanh toán ngắn hạn. Vì vậy, tín dụng ngắn hạn có tính thanh lỏng cao, thời hạn cho
vay ngắn do đó tín dụng ngắn hạn có tính rủi ro thấp.
b. Lãi suất thấp
Một khoản vay chứa đựng ít rủi ro do vậy lãi suất của nó cũng thấp hơn lãi
suất cho vay trung dài hạn.
1.2.2.3. Vai trị của tín dụng ngắn hạn
Cùng với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng thương
mại, ta có thể thấy tín dụng ngân hàng có vai trị quan trọng như thế nào đối với sự
vận hành của nền kinh tế, trong đó tín dụng ngắn hạn có vai trị góp phần phát triển
nền kinh tế của đất nước.


SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 12


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

Trong cơ chế thị trường, với sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp ln đặt mình trước sự đổi mới về chất lượng sản phẩm , dịch vụ
cung ứng cho thị trường. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải đầu tư
mở rộng sản xuất. Do đó tín dụng ngắn hạn là một lựa chọn đầu tiên của doanh
nghiệp.
1.2.2.4. Nội dung của nghiệp vụ cho vay ngắn hạn
a. Mục đích cho vay
Nếu tín dụng trung dài hạn cho vay nhằm mục đích đầu tư vào các dự án có
thời hạn tương đối dài, thì tín dụng ngắn hạn cho vay chủ yếu để bổ sung nguồn vốn
lưu động và bù đắp sự thiếu hụt vốn tạm thời của doanh nghiệp.
b. Đối tượng cho vay
Với mục đích cho vay như trên, nên đối tượng cho vay của tín dụng ngắn hạn
chủ yếu là hộ sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, họ sản xuất kinh doanh
nhỏ,…
c. Điều kiện cho vay
Để được vay vốn, đối tượng vay vốn phải gửi đến ngân hàng đơn xin vay
vốn, điều kiện đảm bảo tiền vay, dự án phương án sản xuất khinh doanh chứng
minh lợi nhuận mà dự án mang lại.
Ngân hàng cho vay sẽ xem xét kỹ các tài liệu nhằm đánh giá đầy đủ khả
năng của đơn vị vay vốn trước khi quyết định cho vay.

Khi ngân hàng quyết định cho vay, ngân hàng cần phải xác định rõ hiệu quả
của phương án, dự án sản xuất kinh doanh của bên vay vốn.
Một trong các điều kiện để ngân hàng cho vay là thế chấp, đó là đảm bảo tín
dụng được thực hiện đưới hai hình thức chủ yếu sau:
- Đảm bảo đối vật:
Là hình thức đảm bảo tín dụng mà trong đó ngân hàng đóng vai trị là chủ nợ
được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tìa sản của khách hàng nhằm
làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp khách hàng không trả hoặc khơng có khả
năng trả nợ. Có hai hình thức đảm bảo đối vật chính là thế chấp và cầm cố.

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 13


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

+ Thế chấp: là phương tiện chuyển dịch quyền lợi về tài sản sang cho chủ nợ
với mục đích là đảm bảo cho món nợ hoặc miễn trừ một nghĩa vụ. Người đi vay gọi
là người thế chấp và người cho vay được gọi là người được thế chấp.
+ Cầm cố: Là hành vi giao nộp tài sản hoặc các chứng từ chứng nhận quyền
sở hữu tài sản của bên đi vay để thực hiện một nghĩâ vụ. Nghĩa vụ cầm cố trong
quan hệ tín dụng là người đi vay thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ đúng hạn theo hợp
đồng vay vốn. Trong trường hợp người đi vay khơng thực hiện thanh tốn nợ đúng
hạn theo hợp đồng thì ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố và được ưu tiên thu
nợ trước các chủ nợ khác. Những loại tài sản cầm cố thông dụng để ngân hàng đảm
bảo cho vay gồm: cầm cố hàng hoá, chiết khấu thương phiếu, cầm cố các chứng
khoán khác, chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Đảm bảo đối nhân:
Đảm bảo đối nhân là sự cam kết của một hoặc nhiều người về việc trả nợ
ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không trả được nợ. Trong
đảm bảo đối nhân có 3 chủ thể liên quan với nhau:
Người đi vay

Ngân Hàng

Người bảo lãnh

Sơ đồ 1.2 Đảm bảo đối nhân trong điều kiện vay vốn
Khi xét duyệt một bảo lãnh ngân hàng cho vay cần chú ý đến các điểm sau:
- Người bảo lãnh phải có đủ năng lực bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
Nếu là pháp nhân thì người đứng ra bảo lãnh phải là người đại diện hợp pháp
của pháp nhân.
- Thể nhân hoặc pháp nhân đứng ra bảo lãnh phải có đủ năng lực tài chính để
thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.
- Uy tín của người bảo lãnh.
Đảm bảo tín dụng được coi là tiêu chuẩn khi xét duyệt cho vay nhưng nó
khơng phải là tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc. Tuy nhiên các ngân hàng thương
mại trong nước vẫn xếp đảm bảo tiền vay làm tiêu chuẩn đầu tiên.

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 14


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH


d. Nguồn vốn
Ngân hàng có thể sử dụng các nguồn vốn sau để cấp tín dụng ngắn hạn cho
khách hàng.
- Vốn tự có: đây là nguồn vốn chủ yếu hình thành nguồn vốn cho vay ngắn
hạn của các ngân hàng thương mại góp vốn hoặc tích luỹ trong q trình kinh
doanh. Các ngân hàng thương mại có vốn tực có lớn sẽ có nhiều ưu thế trong cho
vay.
- Ngân hàng có thể huy động vốn của dân cư dưới hình thức phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu hoặc huy động tiền gửi ngắn hạn, dài hạn. Nhưng nguồn vốn này rất
hạn chế do dân chúng có thói quen giữ tiền mặt, họ ít muốn gửi tiền dài hạn.
- Vốn vay từ ngân hàng trung ương: Nguồn tiền này cũng bị hạn chế do
chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
- Vay nợ nước ngoài để cho vay.
- Vốn nhân uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chương trình hoặc dự án
đầu tư của nhà nước, tổ chức kinh tế tài chính, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội
trong và ngồi nước. Nguồn vốn này có đặc điểm thường khơng ổn định, các dự án
đầu tư thường đựơc chỉ định trước, ngân hàng chỉ là trung gian đóng vai trị quản lý,
giải ngân và thu hồi vốn đầu tư mà không có quyền lựa chọn.
e. Thời hạn cho vay
Ngân hàng cho vay và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào
chu kỳ sản- xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án, dự án đầu tư, khả
năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của Ngân hàng. Đối với các pháp
nhân Việt nam và nước ngồi, thời hạn cho vay khơng q thời hạn hoạt động còn
lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt nam; đối với cá
nhân nước ngồi, thời hạn cho vay khơng vượt q thời hạn được phép sinh sống,
hoạt động tại Việt nam.
Theo quy định của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam.
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.

- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến
60 tháng.

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 15


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên.
f. Lãi suất cho vay
Về cơ bản lãi suất cho vay thường gắn liền với lãi suất thị trường nói chung
và do cung cầu vốn trên thị trường quyết định. Song cho vay hộ nông dân là một
chính sách kinh tế, mang tính xã hội cao. Hơn nữa phát triển sản xuất nông nghiệp
và kinh tế nông thôn là một chiến lược quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế
nói chung, vì vậy lãi suất cho hộ nông dân thường thấp hơn các ngành khác.
Lãi suất cho vay được tính tốn theo cơng thức:
Lãi suất cho vay = Chi phí vốn cho vay + mức lợi nhuận kỳ vọng
Chi phí vốn vay = Chi phí huy động vốn + chi phí dự phịng rủi ro
tín dụng + chi phí thanh khoản + chi phí hoạt động
Mức lãi suất hiện nay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quy
định như sau:
Vay ngắn hạn lãi suất = 0.875%/tháng (năm 2008).
Vay trung hạn và dài hạn lãi suất 1,25%/tháng (năm 2008).
g. Hạn mức tín dụng
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn sản xuất – Vốn tự có
Hạn mức tín dụng là mức cho vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất

định mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Hạn mức tín dụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
- Quy định của ngân hàng nhà nước, mục tiêu của chính sách tiền tệ trong
từng thời kỳ.
- Hạn mức tín dụng cịn phụ thuộc vào chính bản thân của ngân hàng thương
mại, khối lượng vốn huy động của ngân hàng.
- Nhu cầu vay vốn của người đi vay, tình hình tài chính và uy tín của người
vay có ảnh hưởng trực tiếp đến hạn mức tín dụng. Các ngân hàng thương mại căn
cứ vào tình hình tài chính của khách hàng tốt hay khơng, uy tín của họ đối với các
tổ chức tài chính để ra quyết định hạn mức tín dụng.
- Sự ổn định hay bất ổn của nền kinh tế. Khi nền kinh tế bất ổn thì rủi ro trên
thị trường sẽ cao lên, do vậy khả năng thu hồi vốn sẽ xấu đi.

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 16


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

Thực tế hạn mức tín dụng cịn phụ thuộc vào nguồn vố tự có tham gia vào
chu kỳ sản xuất khinh doanh của khách hàng, cụ thể như sau:
+ Mức vốn cho vay ngắn hạn: Đối với hộ có tài sản thế chấp cầm cố hoặc
bảo lãnh thì mức cho vay bằng 90% tổng vốn nhu cầu sản xuất. Đối với hộ vay
khơng có tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh thì tùy theo phương án sản xuất mà giải
quyết cho vay sao cho phù hợp, nhưng tối đa bằng giá trị vật tư chi phí phải mua
trên thị trường.

+ Mức vốn cho vay trung dài hạn: Hộ đi vay phải đảm bảo 30% vốn tự có,
Ngân hàng chỉ giải quyết cho vay tối đa bằng 70% tổng dự tốn chi phí của phương
án sản xuất. Đối với những dự án cho vay ủy thác theo chương trình của chính phủ,
các tổ chức trong và ngồi nước, thì cho vay theo mức thỏa thuận riêng giữa người
ủy thác và Ngân hàng thương mại.
h. Thẩm định dự án
Khi tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn, ngân hàng thẩm định hai nội dung
sau: Thẩm định chủ đầu tư và thẩm định dự án đầu tư. Trong khâu thẩm định này
ngân hàng cần nắm chắc phương diện tài chính của dự án, nhằm xác định được đầy
đủ, hiệu quả của dự án thể hiện qua các tiêu chí như: Khả năng sinh lời của dự án,
thời gian hòa vốn và điểm hòa vốn.
- Thẩm định chủ đầu tư
Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư là để xem xét chủ đầu tư có
nguyện vọng cũng như khả năng trả nợ cho ngân hàng hay khơng, hay nói cách
khác là thẩm định xem khách hàng có nhu cầu vay vốn thực sự hay khơng, tránh
trường hợp khách hành sử dụng vốn vào mục đích khác. Khi thẩm định chủ đầu tư
cần xem xét các vấn đề sau:
+ Xét về tư cách pháp nhân của chủ đầu tư để có thể biết được chủ đầu tư có
khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật hay khơng.
+ Phân tích uy tín của chủ đầu tư, điều này rất quan trọng vì những chủ đầu
tư có uy tín lớn họ sẽ sẵn sàng tìm mọi cách để trả nợ cho ngân hàng.
+ Phân tích năng lực tài chính của chủ đầy tư nhằm thấy được khả năng tự
cân đối các nguồn vốn của chủ đầu tư có thể sử dụng được khi cần thiết.

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 17


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

Sau khi phân tích tài chính, ngân hàng cần xem xét đến khả năng điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, sự tín nhiệm và năng lực sản xuất.
- Thẩm định dự án đầu tư
Sau khi tiến hành thẩm định chủ đầu tư, ngân hàng tiến hành thẩm định dự
án đầu tư.
+ Thẩm định theo phương diện thị trường: bước thẩm định này rất quan
trọng đối với dự án sản xuất sản phẩm mới, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Nghiên cứu thị trường giúp ngân hàng thấy được xu thế tương lai của sản
phẩm mà dự án sản xuất ra.
Nghiên cứu khả năng tiêu thụ sản phẩm cùng loại trên thị trường trong thời
gian qua, để thấy được doanh thu của dự án qua các năm.
Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, từ đó thấy
được sự tồn tại của sản phẩm và tính cạnh tranh của nó đối với các sản phẩm cùng
loại khác.
+ Thẩm định phương diện kỹ thuật: phân tích quy mơ của dự án, thẩm định
khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác.
+ Thẩm định tài chính của dự án đầu tư: tiến hành phân tích các chỉ tiêu vầe
mặt tài chính của dự án xin vay bao gồm klhả năng trả nợ, sản lượng hoà vốn, điểm
hoà vốn, chỉ tiêu lợi nhuận,…
+ Phân tích các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án đầu tư: trường hợp sản
lượng giảm, chi phí đầu vào tăng, sự lạc hậu của công nghệ dẫn đến sự cạnh tranh
của sản phẩm làm ra kém hơn sản phẩm cùng loại trên thị trường, thay đổi chính
sách kinh tế vĩ mơ của nhà nước,…
Sau khi tiến hành giải ngân, cán bộ tín dụng cho vay phải thường xuyên kiểm
tra việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích xin vay hay không, nếu thấy khách hàng
vay vốn sử dụng sai mục đích thì phải báo cáo ngay với lãnh đạo để kịp thời áp
dụng những chế tài đã ghi trong hợp đồng tín dụng.

khi đến hạn hợp đồng mà khách hàng trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi thì cán bộ tín dụng
tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng.
Hoặc khi hết hợp đồng tín dụng mà khách hàng khơng trả được nợ thì ngân
hàng chuyển phần dư nợ cịn lại sang nợ quá hạn, xác định nguyên nhân dẫn đêns

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 18


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

tình trạng nợ q hạn để có biện pháp sử lý kịp thời, có thể cho gia hạn nợ hoặc
phát mại tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ.
1.2.3 Tín dụng ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh
Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh của NHTM là quan hệ tín dụng giữa
các NHTM với các đối tượng đi vay nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Như vậy, khái niệm về tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh của NHTM
cũng hoàn toàn nhất quán với khái niệm của tín dụng NHTM, chỉ khác ở đối tượng
quan hệ được giới hạn trong phạm vi các đối tượng vay vốn để phục vụ sản xuất
kinh doanh. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng NHTM vẫn được thực hiện; Đó là
quan hệ vay trả có mục đích, có lãi suất, có thời hạn hồn trả theo sự tự nguyện thoả
thuận của các bên. Quan hệ tín dụng của NHTM với hộ sản xuất không phải là quan
hệ xin cho, quan hệ trợ cấp, mà nó phải đáp ứng lợi ích kinh tế của cả hai bên.
1.3. Hiệu quả tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh
Khái niệm: hiệu quả hoạt động tín dụng là một thuật ngữ phản ánh mức độ
an toàn và khả năng khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang

lại. Vì trên thực tế khi tiến hành cấp một khoản tín dụng cho khách hàng vấn đề
ngân hàng quan tâm hàng đầu là khả năng hoàn trả của khách hàng và đảm bảo kinh
doanh có lãi. Hoạt động tín dụng theo quan điểm của ngân hàng được xem xét dưới
góc độ là mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng
của ngân hàng mang lại.
Hoạt động tín dụng có hiệu quả có nghĩa là việc sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, sản phẩm cung ứng cho an tồn xã hội có chất lượng cao giá thành hạ đáp ứng
nhu cầu trong nước và có sức cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế
1.3.1. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả hoạt động tín dụng
1.3.1.1. Chỉ tiêu huy động vốn
Nếu như ngân hàng có khả năng huy động nguồn vốn có thời hạn dài, với
chi phí thấp nhất, có thể phục vụ cho vay,thì từ đó sẽ tạo cơ sở đảm bảo hiệu quả
hoạt động tín dụng. Vì một mặt ngân hàng cân đối được nguồn vốn cho vay, đảm
bảo tính an tồn trong thanh tốn, mặt khác ngân hàng có thể giảm được chi phí huy
động để tăng lợi nhuận.

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 19


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

Vốn huy động trên tổng nguồn vốn

Vốn huy động
=
Tổng nguồn vốn


x 100%

1.3.1.2. Chỉ tiêu dư nợ
Dư nợ tín dụng ngắn hạn
Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn =

x 100%
Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu này cho thấy biến động của tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ tín
dụng của ngân hàng. Dư nợ tín dụng càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của
nghiệp vụ tín dụng ngân hàng càng lớn
1.3.1.3. Chỉ tiêu vịng quay của vốn
Thu nợ tín dụng
Vịng quay vốn =

x 100%
Dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng tín
dụng được bao nhiêu để có thể cho vay dự án mới. Vịng quay vốn càng lớn thì
ngân hàng càng thu được nhiều nợ, chứng tỏ nguồn vốn tín dụng của ngân hàng
được sử dụng một cách có hiệu quả.

1.3.1.4. Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn ngắn hạn

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC


Trang 20


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

Tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh mặt trái của hiệu quả hoạt động tín dụng, nợ
quá hạn là điều không mong muốn của bất kỳ ngân hàng nào, nhưng khơng phải nợ
q hạn cao thì đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng khơng tốt, khơng có khả năng
thu hồi nợ và ngược lại. Trên thực tế các ngân hàng luôn cố gắng hạ thấp tỷ lệ này ở
mức 3% là có thể chấp nhận được.
+ Nợ quá hạn: là khoản nợ, lãi vay đã quá hạn trả theo thoả thuận mà khách
hàng không trả được.
Khái niệm nợ quá hạn được chấp nhận rộng rãi trên thế giới là: "Một khoản
nợ có gốc hoặc lãi chậm thanh toán vượt quá số ngày tối thiểu được xác định theo
các điều khoản của hợp đồng tín dụng và phản ánh các thơng lệ trong nước về thanh
tốn đối với loại hình nợ đó".
Theo quy định mới nhất hiện nay của Thống đốc NHNN, khi có phát sinh nợ
quá hạn ở một kỳ hạn nợ thì tồn bộ số nợ cịn lại của khoản vay đó đều phải
chuyển thành nợ quá hạn.
Phần lớn các khoản vay bị chuyển nợ quá hạn là những khoản nợ có vấn đề,
phản ánh chất lượng của cơng tác tín dụng bị giảm sút, phản ánh khả năng không
thu hồi được đầy đủ đúng hạn vốn, lãi vốn đã cho vay ra, vì vậy, đây là chỉ tiêu
quan trọng nhất, rõ thấy nhất để đánh giá khả năng rủi ro trong tín dụng nói chung
cũng như trong tín dụng hộ sản xuất nói riêng.
+ Nợ khó địi: Đây là một bộ phần của nợ q hạn, là những khoản nợ q
hạn khơng cịn khả năng địi được mà chưa xử lý được…. Ví dụ: Như khi khách
hàng vay vốn khơng cịn khả năng phục hồi sản xuất, khơng cịn tài sản, khách hàng

vay vốn mất tích hay bỏ trốn đi nơi khác mà khơng tìm được…
+ Nợ khoanh: Là những khoản nợ của khách hàng không trả được do nguyên
nhân bất khả kháng, được Chính Phủ cho phép khoanh lại…để hỗ trợ cho các hộ
sản xuất được phép vay thêm vốn của NHTM để phục hồi sản xuất - kinh doanh, để
giúp cải thiện một phần tình hình tài chính của các NHTM do những khó khăn
khách quan, đây là ưu việt của nhà nước XHCN, là chính sách kinh tế - xã hội của
Chính Phủ. Đó cũng là những khoản nợ q hạn có khả năng thu hồi của NHTM
nhưng phải bỏ thêm phần chi phí hồn chỉnh thủ tục và một khoảng thời gian

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 21


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

thường khá dài khơng được tính lãi kể từ khi nợ được khoanh đến khi vốn được cấp
bù.
Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá khả năng mất vốn,
trong việc đề ra biện pháp đúng để thu được nợ vay, đề ra biện pháp phòng ngừa,
trong xây dựng chiến lược kinh doanh….Vì vậy, khi phân tích nợ q hạn người ta
dùng rất nhiều chỉ tiêu để phân loại nợ quá hạn:
+ Phân loại theo thời hạn vay: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn…
+ Phân loại theo nguyên nhân khách quan, chủ quan, do Ngân hàng hay do
khách hàng, do mơi trường kinh doanh. Từ đó có biện pháp xử lý nợ quá hạn hợp
lý, cũng như các biện pháp ngăn chặn , giảm bớt, xây dựng định hướng đầu tư.
+ Phân loại theo nợ có tài sản đảm bảo hay khơng có tài sản đảm bảo; Tài
sản đảm bảo tiền vay là cơ sở thu hồi vốn vay khi xử lý nợ quá hạn. Như vậy, rõ

ràng tài sản đảm bảo là biện pháp quan trọng làm giảm rủi ro và tăng hiệu quả hoạt
động tín dụng.
+ Phân loại nợ quá hạn theo thành phần kinh tế, theo từng loại hộ sản xuất.
Từ sự so sánh đánh giá để rút ra khả năng xẩy ra rủi ro loại hộ nào là cao nhất,
nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa, nâng cao chất lượng cho vay trong tương
lai.
+ Phân loại nợ quá hạn hộ sản xuất theo tiêu thức thời gian tính từ thời điểm
chuyển nợ quá hạn: Nợ quá hạn đến 180 ngày, nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày, nợ
quá hạn trên 360 ngày. Nói chung thời gian nợ quá hạn càng dài thì khả năng rủi ro
càng cao, làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động tín dụng.
+ Để đánh giá mức độ tổn thất của tín dụng được chính xác và có biên pháp
xử lý hợp lý, người ta còn phân chia các khoản nợ tồn đọng thành từng nhóm:
Nợ nhóm 1: Nợ tồn đọng có tài sản đảm bảo.
Nợ nhóm 2: Nợ khơng có tài sản đảm bảo, khơng cịn đối tượng thu.
Nợ nhóm 3: Nợ khơng có tài sản đảm bảo, người vay còn tồn tại, đang hoạt
động.
1.3.1.5. Những chỉ tiêu khác
Khả năng mất mát trong hoạt động của Ngân hàng cũng có thể đo bằng các
phương pháp khác như: Phương pháp xác xuất, phương pháp đo lường… bằng

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 22


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

nhiều cách khác nhau như kiểm tra hồ sơ vay vốn, điều tra xác xuất, điều tra các

trọng điểm… qua đó múc độ vi phạm quy trình vay vốn, những hồ sơ khơng đảm
bảo tính an tồn, mức độ sử dụng sai mục đích vốn vay, sự sai lệch hồ sơ với thực
tế, giá trị thực tế tài sản đảm bảo, tình hình biến động giá cả tài sản đảm bảo, tình
hình trích quỹ dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro…
Chỉ tiêu nợ quá hạn, giá trị tài sản đảm bảo là hai yếu tố cơ bản để đánh giá
chính xác hiệu quả hoạt động tín dụng của các NHTM. Tuy nhiên, để đánh giá
chính xác chất lượng cần bổ sung các phương pháp khác như: cách phân loại nợ
theo xếp loại khách hàng có khả năng trả nợ q hạn hay khơng?. Theo tình hình xử
lý tài sản đảm bảo ở từng thời kỳ, từng địa bàn vì tài sản đảm bảo không phải lúc
nào cũng hiệu quả trong việc giảm nhẹ rủi ro, làm tăng hiệu quả hoạt động tín dụng,
do yếu kém của hệ thống pháp luật và do những trở ngại khác mà không phải lúc
nào cũng xiết nợ và bán được tài sản thế chấp; việc chuyển nợ quá hạn đã chính xác
hay chưa cũng là vấn đề cần quan tâm một khi các Ngân hàng vì lợi ích trước mắt
tìm cách khơng chuyển nợ q hạn, đảo nợ, gia hạn nợ….Và còn phải xem xét cả
khả năng rủi ro của các cơng cụ ngồi bảng cân đối kế toán.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng.
Muốn có giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn, ta cần
phải xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến nó.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng chính là những nhân
tố gây ra sự biến động tốt hay xấu của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín
dụng. trong đó, có nhiều nhân tố chủ quan và khách quan, nhân tố bên trong và
nhân tố bên ngồi, nhưng chia ra thành bốn nhóm nhân tố chính sau:
Mơi trường kinh tế.
Mơi trường pháp lý.
Về phía ngân hàng.
Về phía khách hàng.
- Ảnh hưởng của mơi trường kinh tế đến hiệu quả hoạt động tín dụng
Bất kỳ một ngân hàng thương mại nào cũng chịu sự chi phối của những chu
kỳ kinh tế. Trong gia đoạn nền kinh tế hưng thịnh, các chủ thể trong nền kinh tế làm


SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 23


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

ăn phát đạt, xuất hiện nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh nên nhu cầu tín dụng và
hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng phát triển. ngược lại trong giai đoạn nền
kinh tế suy thóai thì nhu cầu tín dụng cũng giảm sút, lúc này ngân hàng sẽ ứ đọng
một lượng vốn lớn, nguồn vốn huy động không được sử dụng hiệu quả, cũng đồng
nghĩa với hiệu quả hoạt động tín dụng giảm.
Về phương diện tổng thể, nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động tín dụng hộ sản xuất, nền kinh tế ổn định làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp tiến hành một cách bình thường, khơng bị ảnh hưởng
yếu tố lạm phát, khủng hoảng làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ không
biến động lớn. Trong trường hợp này, hiệu quả hoạt động tín dụng phụ thuộc chủ
yếu khả năng quản lý hiệu quả hoạt động tín dụng của bản thân các NHTM.
Tuy nhiên, để xã hội tồn tại và phát triển, đòi hỏi nền kinh tế phải có sự tăng
trưởng liên tục, ổn định, vững chắc, với mục đích tăng trưởng nền kinh tế, một số
nước đã sử dụng mức lạm phát vừa phải để tăng trưởng tín dụng, kích thích đầu tư,
giới hạn của mở rộng tín dụng có ảnh hưởng lớn đến đến hiệu quả hoạt động tín
dụng. Nếu mở rộng quá giới hạn cho phép, sẽ làm cho giá cả tăng quá mức, xảy ra
lạm phát ở mức độ cao, các NHTM sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá, hiệu
quả hoạt động tín dụng bị giảm sút. Ngồi ra chính sách và luật lệ điều tiết về ưu
tiên, ưu đãi, hạn chế sự phát triển của một ngành, lĩnh vực…để hạn chế tác động
tiêu cực như: ô nhiễm môi trường, đảm bảo sự phát triển cân đối trong nền kinh tế
cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng. Vốn nước ngồi cũng có ảnh

hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng. Do tình trạng thiếu vốn để phát triển kinh
tế, các nước kém phát triển phải tìm mọi cách huy động vốn nước ngoài để đầu tư.
Việc đầu tư sẽ làm tăng tổng cầu trong nền kinh tế. Trong khi tổng cung không tăng
hoặc tăng không theo kịp làm mất cân đối giữa tổng cung và tổng cầu trong nền
kinh tế gây nguy cơ lạm phát, mặt khác do hệ thống ngân hàng chưa phát triển, tình
trạng " Đơ la hố " chưa kiểm sốt được luồng tiền từ nước ngoài chảy vào trong
nước cũng trở thành các phương tiện thanh toán làm cho khối lượng tiền lưu thông
trong nước tăng, gây sức ép lạm phát. Huy động vốn và sử dụng vốn nước ngồi
nếu khơng có tính tốn kỹ lưỡng và khơng có sự quản lý chặt chẽ, sẽ gây nguy cơ
lạm phát và tác động xấu đến hoạt động tín dụng trong nước.

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 24


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S ĐỒN TRANH

Bản chất của tín dụng là: "Huy động vốn để cho vay" do đó hiệu quả hoạt
động tín dụng cịn phụ thuộc vào khả năng huy động vốn, hay nói cách khác là phụ
thuộc vào chất lượng khách hàng. Tín dụng là cầu nối giữa hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng với hoạt động của lĩnh vực sản xuất vật chất và kinh doanh dịch vụ
trong nền kinh tế. Do đó mỗi biểu hiện xấu hay tốt của khách hàng sẽ có những ảnh
hưởng tương ứng đến hoạt động tín dụng thơng qua cơ chế tác động của những mối
quan hệ tín dụng. Với khách hàng sản xuất kinh doanh có lãi, có xu hướng phát
triển,có khả năng chiếm lĩnh thị trường và các quan hệ tín dụng tốt ( vay trả nợ sịng
phẳng ) thì cầu nối giữa vay và cho vay sẽ thơng suốt và ngày càng mở rộng. Bằng
cơ chế chính sách tín dụng phù hợp, phương pháp phân tích kinh tế, hoạt động tài

chính doanh nghiệp được xây dựng phù hợp với đặc điểm hoạt động tín dụng, các
NHTM sẽ tìm được khách hàng tốt để vay và cho vay, tạo sự tương thích hợp lý
giữa nguồn vốn huy động được với việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động khơng nhỏ tới hoạt động của tín dụng.
Trong thời kỳ kinh tế trì trệ, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp
khó khăn trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu tín dụng giảm trong thời kỳ này và vốn
tín dụng đã được thực hiện cũng không phát huy được hiệu quả, việc trả nợ đúng
hạn cho Ngân hàng thường bị vi phạm. Ngược lại, thời kỳ hưng thịnh sản xuất kinh
doanh được mở rộng, nhu cầu vốn tín dụng tăng, rủi ro tín dụng ở mức độ thấp. Tuy
nhiên, trong thực tế cũng có nhiều trường hợp do chạy đua sản xuất kinh doanh, nạn
đầu cơ tích trữ, làm cho nhu cầu vốn tín dụng lên q cao và có nhiều khoản tín
dụng được thực hiện. Những khoản này cũng khó có thể được hồn trả nếu sự phát
triển sản xuất kinh doanh khơng có kế hoạch dẫn đến suy thoái và khủng hoảng
kinh tế.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất Ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng. Theo Mác " Lợi tức chỉ là một phần
của lợi nhuận mà nhà Tư Bản công nghiệp trả cho nhà Tư Bản kinh doanh tiền tệ
mà giới hạn tối đa của lợi tức là bản thân lợi nhuận"( TB trang 93 tập 2 NXB xự
thật-1962 ). Như vậy, lợi tức của Ngân hàng thu được và hoạt động tín dụng bị giới
hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng vốn vay Ngân

SVTH: BÙI HỒNG NGỌC

Trang 25


×