Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

giải pháp tăng cường huy động vốn tại nhno & ptnt việt nam chi nhánh quận cái răng (2009-2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 61 trang )

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAMKHẢO 57
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

i
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
Bảng 1: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG AGRIBANK
CÁI RĂNG QUA 3 NĂM 2009 – 2011 21
Bảng 2 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DANH CỦA NGÂN HÀNG ARIBANK
CÁI RĂNG TỪ NĂM 2009 -2011 23
Bảng 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ CỦA NGÂN HÀNG
AGRIBANK CÁI RĂNG QUA 3 NĂM 2009 – 2011 27
Bảng 4: BIẾN ĐỘNG CỦA TGTK THEO KỲ HẠN TẠI NGÂN HÀNG
AGRIBANK CÁI RĂNG QUA 3 NĂM 2009 – 2011…………………………….29
Bảng 5: BIẾN ĐỘNG CỦA TGTK THEO LOẠI TIỀN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN
HÀNG AGRIBANK CÁI RĂNG QUA 3 NĂM 2009 – 2010……… 32
Bảng 6: BIẾN ĐỘNG CỦA TIỀN GỬI THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI
NGÂN HÀNG AGRIBANK CÁI RĂNG QUA 3 NĂM 2009 – 2011…… …… 33
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

ii
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn tại Ngân hàng Agribank Cái Răng qua 3 năm
2009 – 2011 ….21
Biểu đồ 2 :Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Aribank chi nhánh Cái
Răng từ 2009 - 2011 ….24
Biểu đồ 3: Tình hình huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng Agribank
Cái Răng qua 3 năm 2009 – 2011 ….28
Biểu đồ 4: Tình hình huy động TGTK theo kỳ hạn tại Ngân hàng Aribank Quận Cái
Răng năm 2009 – 2011…………………………………………………………….30


Biểu đồ 5: Tình hình huy động TGTK theo loại tiền tại Ngân hàng Aribank Quận
cái Răng năm 2009 – 2011…………………………………………………………32
Biểu đồ 6: Tình hình huy động tiền gửi theo thành phần kinh tế tại Ngân hàng
Aribank Quận Cái Răng năm 2009- 2011…………………………………… 34
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮC
iii
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
ATM Automatic Teller Machine
CN Chi nhánh
ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
NH Ngân hàng
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTW Ngân hàng Trung ương
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
TGTT Tiền gửi thanh toán
CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
TCKT-XH Tổ chức kinh tế - Xã hội
VHĐCKH/ TNV Vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn
iv
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng không
thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của nhà nước, cũng

như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như không có vốn.
Đối với các NHTM với tư cách là một doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt
động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vay trò hết sức quan trọng. NHTM
là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi. Nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu
cầu thị trường, ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài. Vì vậy, các
NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh
doanh của mình. Có thể nói hoạt động huy động các nguồn vốn khác nhau trong
xã hội là lẽ sống quan trọng nhất của các NHTM.
Tại Việt Nam việc huy động vốn (khai thác lượng tiền tạm thời nhàn rỗi
trong công chúng, hộ gia đình, các TCKT-XH hay các TCTD khác) của NHTM
còn phụ thuộc vào nguồn vốn vay kể cả vay của ngân hàng nước ngoài. Điều
này dẫn đến chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các danh
mục tài sản không còn phù hợp với quy mô, kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng
sinh lời, buộc ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro.v.v Do đó, việc tăng
cường huy động vốn từ bên ngoài với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu
cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng.
Để tăng cường huy động vốn ta cần nghiên cứu các hình thức huy động,
các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn như quy mô, cơ cấu nguồn
vốn huy động đủ lớn để tài trợ cho các doanh mục tài sản, và không ngừng tăng
trưởng ổn định, nguồn vốn có chi phí hợp lý, huy động vốn phù hợp với sử dụng
vốn về mặt kỳ hạn: quan lý tốt các loại rủi ro liên quan đến hoạt động huy động
vốn. Cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn và
tìm ra giải pháp tối ưu giúp cho hoạt đông huy động vốn linh hoạt và hiệu quả
mang tính cạnh tranh và thu hút ngày càng nhiều nguồn tiền là hết sức cần thiết.
Do đó em quyết định chọn đề tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại
NHNo &PTNT Việt Nam chi nhánh Quận Cái Răng” để làm chuyên đề tốt
nghiệp
GVHD:ThS. Trần Quang Phương 1 SVTH: Trần Thị Phương
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Xuất phát từ lý luận về huy động vốn của NHTM, chuyên đề sẽ phân tích,
đánh giá thực trạng nguồn vốn, hoạt động huy động vốn từ bên ngoài của Chi
nhánh NHNo&PTNT Quận Cái Răng và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường huy động vốn để góp phần nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Quận
Cái Răng qua 3 năm 2009 – 2011.
- Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn của
NHNo&PTNT chi nhánh Quận Cái Răng.
- Phân tích những điểm mạmh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức
đối với NHNo&PTNT chi nhánh Quận Cái Răng.
- Tìm ra giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động huy động vốn
cho NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh quận Cái Răng.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập những tài liệu tại phòng tín dụng, phòng kinh doanh và các báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Quận
Cái Răng.
Ngoài ra còn thu thập thêm một số tài liệu khác từ sách báo và giáo trình
trên internet… có liên quan đến chuyên đề.
3.2.Phương pháp phân tích số liệu
Những thông tin, dữ liệu sau khi đã thu thập sẽ được tiến hành thống kê
thông qua biểu bảng và phát họa biểu đồ để phân tích sự thay đổi trong từng
khoản mục nghiên cứu, tính toán và lấy chênh lệch qua các năm để so sánh theo
phương pháp số tuyệt đối, số tương đối … nhằm đánh giá và làm rõ vấn đề cần
nghiên cứu.
2
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng

4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
4.1. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Quận Cái
Răng. Số 106/4 – Võ Tánh, phường Lê Bình, Quận Cái Răng, Thành phố Cần
thơ.
4.2. Phạm vi thời gian
Đề tài đuợc nghiên cứu dựa trên tình hình hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Cái Răng qua 3 năm 2009 – 2011.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài sử dụng các số liệu xoay quanh những vấn đề về tài chính, tình
hình hoạt động kinh doanh và tình hình huy động vốn trong bảng cân đối kế
toán và bảng báo các kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT Việt Nam
chi nhánh Quận Cái Răng từ năm 2009 – 2011. Mục đích là tìm ra những giải
pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động huy động vốn cho ngân
hàng trong nền kinh tế hiện nay.
5. Bố cục chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của NHTM.
Chương II: Thực trạng về công tác huy động vốn của NHNo & PTNT chi
nhánh Quận cái Răng.
Chương III: Một số giải pháp tăng cường trong công tác huy động vốn của
NHNo&PTNT chi nhánh Quận Cái Răng.
3
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về nguồn vốn của NHTM
1.1.1. Khái niêm về nguồn vốn của NHTM
Ngân hàng Thương Mại (NHTM) đã hình thành tồn tại và phát triển hàng

trăm năm gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự có mặt của
NHTM trong hầu hết các hoạt động kinh tế, xã hội đã chứng minh rằng: “Ở đâu
có một hệ thống NHTM phát triển thì ở đó có sự phát triển cao của nền kinh xã
hội và ngược lại ”. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM. Theo Điều 20
luật các tổ chức tín dụng: luật số 02/1997/QH10 chỉ rõ: “Ngân hàng là loại hình
tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan ”.
Như vậy ta có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan
trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này
mà các nguồn tiền nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn
để có thể cho vay và phát triển kinh tế. Bản chất của NHTM là một tổ chức kinh
tế, hoạt động mang tính chất kinh doanh và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
1.1.2. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có
vốn, vốn là năng lực chủ yếu nó quyết định đến khả năng và quy mô hoạt động
của ngân hàng. Ngân hàng có nguồn vốn kinh doanh lớn cho phép mở rộng các
hình thức kinh doanh và đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh giúp cho các
ngân hàng giảm thiểu rủi ro. Nguồn vốn của ngân hàng còn là một nhân tố tác
động đến sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và có chỗ đứng trên thị trường hiện
nay, ngân hàng có khả năng vốn dồi dào cho phép điều chỉnh phí bình quân đầu
vào là một lợi thế cạnh tranh.
Mặt khác, Ngân hàng khi có nguồn vốn lớn sẽ có đủ khả năng tài chính
để kinh doanh đa năng trên thị trường, thoát khỏi hình thức kinh doanh đơn
điệu, có quỹ dự trữ cần thiết tạo đà mở rộng quy mô hoạt động tín dụng và đảm
bảo khả năng thanh toán, chi trả của ngân hàng.
Đại bộ phận nguồn vốn của NHTM là huy động được từ nền kinh tế. Để
có một khối lượng vốn lớn từ nhiều nguồn phong phú, đa dạng đòi hỏi NHTM
4
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng

phải đa dạng hóa nguồn vốn nghĩa là có một tỷ trong vốn trung và dài hạn thích
hợp để thực hiện chức năng của một ngân hàng đa năng, khi thực hiện được
điều đó ngân hàng sẽ luôn giữ được lợi thế trong cạnh tranh và uy tính của ngân
hàng không ngừng được nâng cao.
Nguồn vốn Ngân Hàng Thương Mại bao gồm:
- Nguồn vốn tự có.
- Nguồn vốn huy động, (TG Thanh toán, TG Tiết kiệm của dân cư, tiền
đi vay).
- Nguồn vốn khác.
Trong các nguồn vốn của NHTM thì nguồn vốn huy động có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh. Vì vậy để duy trì và phát triển thì
NHTM phải hết sức chú trọng đến công tác huy động vốn.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
Các NHTM với tư cách là bộ phận chủ yếu của hệ tài chính trung gian,
nhận tiền của các khách hàng có lượng tiền nhàn rỗi gữi vào ngân hàng hoặc
phát hành các công cụ tài chính như các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu …v.v để
thu hút vốn.
Các tổ chức, cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng đáp ứng cho nhu cầu
thanh toán, thông qua việc làm trung gian thanh toán và chuyển hóa các phương
tiện thanh toán, Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên các NHTM thường xuyên
cải tiến các phương tiện, nâng cao công nghệ thanh toán để thu hút khách hàng
gửi tiền. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân thường mở tài khoản tiền
gửi giao dịch tại một hoặc một số NHTM nhất định, khi cần thiết yêu cầu rút ra
hoặc chuyển trả tiền cho bên thụ hưởng một cách nhanh chóng. Qua đó ngân
hàng vừa là thủ quỹ, vừa cung cấp dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng.
Để thu hút được lượng tiền gửi của cá nhân và các tổ chức kinh tế thì
ngân hàng phải giảm phí giao dịch và mở rộng các loại tiền gửi như tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi có kỳ hạn hoặc phát hành các loại giấy tờ có giá như: kỳ phiếu,
trái phiếu, giấy chứng nhận tiền gửi.

5
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
1.1.3.1. Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi bao
gồm hai loại.
* Tiền gửi thanh toán: Đó là khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết
được sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch
vụ và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường
xuyên, an toàn và thuận tiện. Đối với tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi
trả cho bên thứ ba thường được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản
Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc dư nợ, có lúc dư có. Với tài
khoản này khách hàng còn có thể được ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng
trong một khoản thời gian nhất định. Đứng trước góc độ ngân hàng, tiền gửi
không kỳ hạn là khoản nợ mà ngân hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng
bất cứ lúc nào
* Tiền gửi không kỳ hạn thuần tý: là các khoản tiền được ký gửi với
mục đích an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần
thanh toán khách hàng có thể đến ngân hàng chi tiêu. Ngân hàng phải thỏa mảng
yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tài
khoản chi khi đã đảm bảo khả năng thanh toán chi trả.
* Tiền gửi có kỳ hạn: Khi gửi tiền vào NHTM theo tài khoản gửi có
kỳ hạn, điều ngân hàng cần biết trước là gửi vào thời gian bao lâu. Thông
thường định kỳ có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm có thể trên 1 năm.
Tai Việt Nam các khoản tiền gửi có kỳ hạn thường nằm trong khoản 6 tháng đến
24 tháng. Nguyên nhân vì các doanh nghiệp nước ta hầu hết thuộc loại doanh
nghiệp vừa và nhỏ với số vốn không lớn và tốc độ quay vòng vốn khá nhanh. Do
vậy, họ khó có thể gửi với kỳ hạn dài. Hơn nữa nếu gửi tiền có kỳ hạn càng dài
mặc dù được hưởng lãi suất cao hơn nhưng khi có nhu cầu rút tiền đột xuất thì
khoản lãi suất mà ngân hàng trả sẽ rất thấp, do phải chịu lãi suất phạt vì đã làm
ảnh hưởng đến kế hoạch của ngân hàng.

Lãi suất mà ngân hàng trả cho tiền gửi có kỳ hạn thường là cao hơn
so với tiền gửi không kỳ hạn. Do khách hàng rút trước kỳ hạn chiếm tỷ lệ thấp
nên ngân hàng có thể sử dụng tiền gửi để cho vay. Với khoản cho vay ổn định
này, ngân hàng sẽ kiếm được nhiều lợi nhuận hơn. Vì thế lãi suất phải cao hơn
để kích thích người dân gửi tiền nhiều hơn.
Tóm lại, đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách hàng
với ngân hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận nguồn vốn tiền gửi này có
nguồn gốc từ tích lũy và xét về bản chất chúng được ký thác với mục đích hưởng
6
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
lãi. Các NHTM nhận 2 loại tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo rút (tức là muốn
rút thì báo trước).
Tiền gửi kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền
gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn tài khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, các NHTM luôn tìm cách đa
dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với mức
lãi suất khác nhau nhằm dáp ưng nhu cầu của mọi khách hàng.
* Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: Nhằm mục đích nhờ thanh
toán hộ và một số mục đích khác, các TCTD có thể gửi tiền tại ngân hàng, tuy
nhiên quy mô nguồn vốn này thường không lớn.
1.1.3.2. Tiền gửi tiết kiệm.
Xét vè bản chất, đây là phần thu nhập của dân cư chưa sử dụng cho
tiêu dùng. Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng
(các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng,
họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối
với các khoản tiền tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày
càng nhiều tiền gửi tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắn khuyến khích dân cư
thay đổi thối quên giữa vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới
huy động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh.
1.1.3.3. Huy động vốn bằng cách đi vay

* Vay chiết khấu hay tái cấp vốn của NHTW
Việc vay vốn từ Ngân hàng Trung Ương nhằm bù đắp thiếu hụt tạm
thời của nguồn vốn do sự giảm sút vốn hiện có so với tài sản của ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên nhu cầu khoản vay này phải ký quỹ bằng thương phiếu
hoặc các giấy tờ có giá khác, chẳng hạn: Hối phiếu chấp nhận thanh toán. Đặc
điểm của nguồn vốn nay là thời hạn ngắn do đó các NHTM phải tăng cường huy
động các nguồn vốn khác để trả nợ ngay khi đến hạn là nguồn vốn quan trọng
khi gặp khó khăn trong căn đối nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. Chi phí vốn
cho tiền vay thường cao hơn so với các nguồn khác.
* Vay các tổ chức tín dụng khác
Đó là nguồn vốn mà các NHTM vay lẫn nhau và vay của các TCTD
trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Đây là hình thức cho vay,
nhưng thật chất nó là hình thức tương trợ giữa các ngân hàng để có được sự hợp
tác đôi bên cùng có lợi. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu sẽ có thể sẵn
lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao. Ngược lại, các ngân
7
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh
khoản.
Như vậy nguồn vốn vay từ các TCTD khác để đáp ưng nhu cầu dự
trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp bổ sung hoặc thay thế cho
nguồn vay mượn từ NHNN.
1.1.3.4. Huy động vốn bằng các hình thức khác
* Phát hành các giấy tờ có giá
Bản chất của nghiệp vụ này là Ngân hàng chỉ phát hành phiếu nợ
như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu để huy động vốn. Ví dụ phát hành
kỳ phiếu để có tiền cho vay khắc phục hậu quả bảo lụt, để cho vay thu mua nông
sản …
Trong phát hành giấy tờ có giá thì chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ
ngăn hạn với mệnh giá quy định. Trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn.,

hai loại phiếu nợ trên được ngân hàng phát hành đừng đợt, tùy theo mục đích.
Trong huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi
trái phiếu ngân hàng, các NHTM phải trả lãi cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy
động. Vì vậy khi thực hiện huy động vốn dưới các hình thức này, các ngân hàng
phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng.
Vốn vay chỉ được huy động trong thời gian nhất định, khi đã huy
động đủ khối lượng vốn theo dự kiến các ngân hàng sẽ ngừng huy động (bán) kỳ
phiếu, trái phiếu.
* Nhận vốn ủy thác đầu tư
Đối với một số NHTM, ngoài nguồn vốn huy động, vay tái cấp vốn
của NHTW còn có thể nhận nguồn vốn từ ủy thác đầu tư của nhà nước và các tổ
chức tài chính trong nước và quốc tế theo các trương trình và dự án cụ thể. Để
được nhận nguồn vốn này, các ngân hàng phải lập dự án cho từng đối tượng
hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng vay. Hiên nay NHNo&PTNT Việt
Nam đang nhận ủy thác của các dự án: Phục hồi và Phát triển nông thôn và dự
án tín dụng Nông thôn .v v
Các khoản phải trả mà chưa đến thời hạn trả, các khoản tiền tạm gửi
theo quyết định của tòa án. Những nghiệp vụ này cũng tạo thêm nguồn vốn cho
ngân hàng.
Tuy các nguồn vốn này của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian
sử dụng lại ngắn nhưng ngân hàng không những không phải tốn kém chi phí sử
8
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
dụng vốn mà đôi khi còn nhận được phí từ việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng,
đồng thời làm cho hoạt động của ngân hàng càng đa dạng hơn.
1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM.
1.1.2. Môi trường kinh doanh
Hoạt động kinh doanh nói chung và huy động vốn của ngân hàng nói
riêng luôn gắn liền với môi trường kinh doanh, đặc biệt lá môi trường kinh tế và
pháp lý.

Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt chịu tác động bởi nhiều
chính sách, các quy định của Chính phủ và của Ngân hàng Trung Ương. Thay
đổi chính sách của Nhà nước, của NHTW về tài chính tiền tệ, tín dụng, lãi suất
sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng của nguồn vốn của
NHTM. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động đến
quan hệ nguồn vốn của một ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và
trên thế giới.
Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng có
thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của NHTM. Bên cạnh đó
văn hóa tập quán và tâm lý, thói quen sử dụng tiền của dân cư ảnh hưởng đến
quyết định kinh tế, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiết kiệm vào các tổ chức tín
dung hay quyết định chỉ số tiền nhàn rỗi của họ đầu tư vào bất động sản, chứng
khoán.
Khả năng ứng dụng công nghệ trở thành một trong những điều kiện bắt
buộc để ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong những năm gằn đây nhờ tiến bộ
của công nghệ thông tin, đã xuất hiện nhiều sản phẩm dịch vụ mới liên quan đến
hoạt động huy động vốn của ngân hàng như dich vụ ngân hàng tại nhà (home
bankink), máy rút tiền tự động ATM, thư tín dụng v.v Với những sản phảm
dịch vụ mới tỷ lệ tiền gửi, thanh toán qua ngân hàng ngày càng tăng.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại
hình ngân hàng mới và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Cạnh tranh có xu
hướng gia tăng mạnh, càng giảm đi sự khác biệt giữa các NHTM với các tổ
chức tài chính phi ngân hàng. Thay đổi chính sách về tài chính – tiền tệ, đổi mới
tài chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, chứng khoán hóa và toàn cầu
hóa. Cạnh tranh trong ngân hàng về tiền gửi diễn ra nhiều hình thức. Các tổ
chức tài chính phi ngân hàng ít bị giới hạn bởi các điều khoản liên quan đến tiền
gửi do vậy khách hàng có thể thỏa thuận về quy mô tiền gửi và lãi suất. Các
ngân hàng có thể áp dụng những điều kiện giống nhau cho tất cả các khách hàng
gửi tiền. Vì lý do này, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến tiền gửi được mở
9

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
rộng và được phổ biến nhanh chống. Do cạnh tranh, lãi suất tiền gửi tăng lên
trong khi giá dịch vụ liên quan đến tiền gửi giảm xuống điều này ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng
1.2.2. Chiến lược khách hàng của Ngân hàng về huy động vốn
Hiện nay khách hàng có nhiều lựa chọn về ngân hàng mà họ cho là thuận
tiện hơn chứ không đơn thuần là nơi cất trữ tiền và kiếm lời từ lãi suất. Do đó,
các ngân hàng nhận thấy cần có chiến lược khách hàng đúng đắn trong hoạt
động nói chung và trong huy động vốn nói riêng.
Trước hết, Ngân hàng phải tìm hiểu về thói quen và những mong muốn
của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng gửi tiền thông qua phân
tích lợi ích của khách hàng. Mục đích của các khoản tiền gửi là dùng để thanh
toán, đầu tư trong tương lai và hưởng lãi.
Trên cơ sở những thông tin của khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra hệ
thống các chính sách và biện pháp phù hợp để có được quy mô và chất lượng
nguồn vốn mong muốn. Hệ thống các chính sách đáp ứng và gởi mở nhu cầu
liên quan đến huy động vốn bao gồm:
Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi của ngân
hàng. Nhóm chính sách này nhằm vào việc đánh giá các loại sản phẩm dịch vụ
cung cấp chất lượng như: Chất lượng tài khoản, kỳ hạn và các dịch vụ liên quan
đến tiền gửi như rút tiền tự động, giao dịch tại nhà, rút ngắn thời gian thanh
toán. Những năm gần đây các ngân hàng đã đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ,
hoàn thiện và đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị
trường đồng thời mở rộng phát triển dịch vụ mới.
Các chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và chi phí dịch
vụ được coi là giá cả của các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử dụng
hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền
gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn ngân
hàng cần ẩn định mức lãi suất cạnh tranh thực hiện những ưu đãi về giá cho
những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Hơn nữa, hệ thống lãi suất cần

linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Quy mô và cơ cấu nguồn
vốn còn bị chi phối bởi giá cả của các dịch vụ khác như phí chuyển tiền, phí
dịch vụ thanh toán, ngân quỹ. Các chính sách về tổ chức kỹ thuật: Đây là chính
sách và biện pháp nhằm làm thuận lợi, nhanh chóng, đơn giản trong quan hệ với
khách hàng. Bao gồm bố trí mạng lưới thu hút vốn, hoàn thiện công nghệ ngân
hàng, cơ chế tài chính đồng thời tổ chức thông suốt hệ thống thanh toán sao cho
an toàn, nhanh chóng và chính sác.
10
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
Các chính sách trong phục vụ giao tiếp: Các chính sách này được các
NHTM rất quan tâm nhằm tạo niềm tin và cũng cố uy tín của mình trên thị
trường, gắn bó với khách hàng truyền thống và hấp dẫn khách hàng mới. Trong
điều kiện khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả như hiện nay,
chất lượng dịch vụ khách hàng trở thành công cụ cạnh tranh vô cùng quan trọng
để thu hút nguồn vốn. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo, bố trí hệ thống thanh
toán khoa học là những điều hết sức cần thiết để giữ vững khách hàng hiện có
và thu hút thêm khách hàng mới.
1.2.3. Mạng lưới và các hình thức huy động
Mạng lưới hoạt động càng rộng, linh hoạt đến các tụ điểm sẽ tạo điều
kiện lớn, chi phí rẻ và các hình thức huy động vốn càng đa dạng phong phú thì
đáp ứng tốt nhu cầu cho khách hàng, kết quả huy động vốn càng nhiều về số
lượng do việc thực hiện được dịch vụ trọn gói và mở rộng dịch vụ ngân hàng.
Ngược lại nếu mạng lưới huy động vốn đơn điệu, nghèo nàn thì chỉ huy động
trong phạm vi hẹp với một số đơn vị, khách hàng….
1.2.4. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của ngân hàng càng khang trang hiện đại, công nghệ tiên
tiến mạng lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và phục
vụ khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho người gửi tiền, từ đó mở rộng quy mô
huy động vốn.
1.2.5. Các nhân tố khác

Hiệu quả công tác huy động vốn còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác
thuộc vấn đề nội bộ ngân hàng như sau.
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Ngân hàng cần xác định vị trí hiện
tại của minh trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức. Song ngân hàng cũng phải dự đoán thay đổi của môi trường để xây dựng
chiến lược kinh doanh phù hợp trong đó chiến lược phát triển quy mô và điều
chỉnh cơ cấu nguồn vốn là một bộ phận
Quy mô vốn tự có: Vốn tự có là nguồn vốn có thể đóng vai trò cái đệm
chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản của NHTM, nó đảm bảo lòng tin đối với
khách hàng đối với ngân hàng cũng là yếu tố quyết định giới hạn tối đa của quy
mô nguồn vốn.
Tài sản vô hình: Tài sản vô hình quan trọng nhất của ngân hàng có uy tín
của nó trong hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị ban Giám đốc.
Sự nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý giá trong huy động vốn. Ngân hàng
11
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
lập được với các khách hàng hiện có, khách hàng tiềm năng, các trung gian tài
chính và các cơ quan nhà nước.
Tính chất sở hưu của ngân hàng: Yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp, sâu
sắc đến mô hình, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính, chiến lược kinh doanh từ
đó ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và quản lý, sử dụng vốn.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn.
1.3.1. Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn

`
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với
NHTM nếu tỷ số này càng lớn thì khả năng chủ động của ngân hàng càng cao
1.3.2. Vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết tính vững chắc của nguồn vốn huy động tại một tổ
chức tín dụng.Tỷ số này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng ổn định.

1.3.3. Dư nợ/ Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ.
Nó còn cho biết khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Nếu tỷ số
này lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, cho thấy khả năng huy động vốn
của ngân hàng chưa cao.
1.3.4. Vốn điều chuyển/ Tổng nguồn vốn
12
Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn(%)
Tổng vốn huy động
Tổng nguồn vốn
=
x 100
VHĐCKH/ TNV (%)
Tổng nguồn vốn
x 100
Vốn huy động có kỳ hạn
=
Dư nợ/ Tổng vốn huy động (%)
Tổng vốn huy động
x 100
Dư nợ
=
Vốn điều chuyển/ Tổng nguồn vốn (%)
Vốn điều chuyển
Tổng nguồn vốn
x 100
=
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của chi nhánh vào hội sở, góp phần
làm tăng nguồn vốn

Trên đây là hệ thống lý luận liên quan đến hoạt động của ngân hàng và
nguồn vốn, chúng ta đã nghiên cứu các thành phần, cơ cấu nguồn vốn có liên
quan đến hoạt động kinh doanh của NHTM, các phương thức tạo lập vốn và các
nhân tố ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu nguồn vốn và ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về
công tác huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Quận Cái Răng

13
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU NHNo&PTNT VIỆT NAM VÀ THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT
CHI NHÁNH QUÂN CÁI RĂNG
2.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT
Việt Nam
2.1.1. Lịch sữ ra đời của NHNo&PTNT Việt Nam
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập
theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp
là Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Ngày 01/03/1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
18/NH-QĐ thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố
Hồ Chí Minh và ngày 24/6/1994.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ ,

Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà
nước với cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bọ máy
giúp việc bao gồm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các
đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ
chức năng quản lý và chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng đồng Quản trị
không kim Tổng Giám Đốc.
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng
nông nghiệp Việt Nam.
14
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc
NHNN Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên thành Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
NHNo&PTNT Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt
động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN Việt
Nam và hệ thống hiện tại bao gồm:
- 149 chi nhánh cấp 1 và hơn 2.000 phòng giao dịch trải dài từ thành thị
đến nông thôn.
- 03 văn phòng đại diện, một ở khu vực Miền trung, một ở khu vực Miền
Nam và một ở PhnomPenh_Campuchia
- 01 sở giao dịch; 01 sở quản lý kinh doanh vốn và ngoại tệ.
- 05 trung tâm gồm: Trung tâm công nghệ thông tin, Trung tâm đào tạo,
Trung tâm thẻ, Trung tâm thanh toán, Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro.
- 08 Cty trực thuộc gồm: Công ty cho thuê Tài chính I (ALC I), Công ty
cho thuê Tài chính II (ALC II), Tổng Công ty Vàng Agribank (AJC), Công ty In
thương mại và dịch vụ, Công ty Cổ phần chứng khoán (Agriseco), Công ty Du
lịch thương mại (Agribank tours), Công ty Vàng bạc đá quý TP Hồ Chí Minh
(VJC), Công ty Cổ phẩn bảo hiểm (ABIC).
- 01 Ngân hàng liên doanh: Ngân hàng liên doanh Việt _ Thái (Vinasiam).

Tính đến qúi I của năm 2011, NHNo&PTNT Việt Nam có tổng nguồn vốn
đạt 535.017 tỷ đồng (tăng 2.14% so với đầu năm), riêng huy động từ dân cư tăng
82.2%. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 407.123 tỷ đồng (tăng 15.30% so với
đầu năm), trong đó dư nợ cho vay phục vụ nông nghiệp, nông thôn tăng trên
1.060 tỷ đồng (tăng 27,35% so với đầu năm).
Theo Quyết định số 214/QĐ-NHNN ký ban hành ngày 30/1/2011, Thống
đốc NHNN (NHNN) quyết định chuyển đổi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam thành công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở
hữu 100% vốn điều lệ.
Trụ sở chính tại: số 36, Nguyễn Cơ Thạch, Khu đô thị Mỹ Đình I, Từ
Liêm, Hà Nội, Việt Nam.
Tên giao dịch: NHNo&PTNT Việt Nam.
Tên quốc tế: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development.
Tên giao dịch viết tắt tiếng Anh: Agribank
15
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
Tel: (+84.4).8313694
Fax: (+84.4).8313717- 8313719
Email:
Website: www.agribank.com.vn
2.1.2. Những thành tựu mà Agribank đã đạt được trong thời gian qua
Hơn 20 năm qua với sự nỗ lực bền bỉ, kiên trì phấn đấu, năng động, sáng
tạo, Agribank đã được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Ngành ngân hàng trao tặng
nhiều phần thưởng cao quý, đặc biệt là ngày 07/05/2003 Chủ tịch nước
CHXHCNVN đã ký Quyết định số: 266/2003/QĐ/CT phong tặng danh hiệu Anh
hùng lao động thời kỳ đổi mới cho NHNo&PTNT Việt Nam. Ngoài ra, Agribank
còn vinh dự nhận được Huân chương Độc lập hạng nhì, Huân chương lao động
các hạng và hàng trăm Bằng khen, Cờ thi đua xuất sắc của Thủ tướng Chính phủ
và của ngành ngân hàng.
Năm 2008, Agribank đã được Chính phủ tặng Bằng khen về những thành

tích trong việc thực hiện kiềm chế lạm phát và nhiều phần thưởng cao quý, lọt
vào top 10 thương hiệu Việt Nam uy tín nhất của giải Sao vàng Đất Việt, Doanh
nhân Việt Nam tiêu biểu, Top 5 ngân hàng giao dịch tiện ích nhất, là thương hiệu
nổi tiếng theo tín nhiệm của người tiêu dùng…
Năm 2009, Agribank vinh dự đứng thứ 2 trong tổng số 104 doanh nghiệp
được nhận giải thưởng “Doanh nghiệp phát triển bền vững” trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế.
2.1.3. Khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Quận Cái Răng.
2.1.3.1. Quá trình hình thành
Cái Răng là một trong năm quận thị thành của thành phố Cần Thơ,
có một vị trí thuận lợi để phát triển kinh tế do nằm sát với thành phố Cần Thơ,
với trên 5km đường Quốc lộ 1 chạy qua, có hệ thống kênh rạch đa dạng vì thế
rất thuận lợi cho giao thông đường bộ lẫn đường thủy. Trước đây, việc đáp ứng
nhu cầu vốn chủ yếu thông qua Quỹ Tín dụng Châu Thành. Tuy nhiên, từ khi
chuyển sang cơ chế thị trường với yêu cầu về vốn càng cao, nhu cầu vốn của
người dân trong việc phát triển ngành nghề đã khơi dậy tiềm năng kinh tế của
Quận. Từ đó đòi hỏi công tác của ngành ngân hàng phải phát triển với quy mô
mới phù hợp với sự phát triển của kinh tế địa phương và chính sách chung của
nhà nước.
16
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
Ngay từ khi bắt đầu đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát
triển nông nghiệp để làm bàn đạp đẩy mạnh các nhánh công nghiệp khác tiến lên
và ưu tiên tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Chính vì lẽ đó,
NHNo&PTNT huyện Châu Thành – Cần Thơ được thành lập theo quyết định số
400/CP, ngày 14/11/1990 của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ Tướng
Chính Phủ) trên cơ sở bàn giao từ chi nhánh NHNN huyện Châu Thành.
Do sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của cả nước nói chung, thành phố
Cần Thơ nói riêng và để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng cao của khách hàng
đồng thời cũng để đơn giản hóa thủ tục quản lý. Kể từ ngày 01/01/2004,

NHNo&PTNT huyện Châu Thành chính thức đổi thành NHNo&PTNT Việt Nam
- Chi nhánh Cái Răng chia tách hai đơn vị trực thuộc là NHNo&PTNT huyện
Châu Thành - tỉnh Hậu Giang và NHNo&PTNT huyện Phong Điền.
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của NHNo&PTNT Việt
Nam - Chi nhánh Cái Răng
Hình 1: Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng Agribank Cái Răng

Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban
* Giám đốc: Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng,
hướng dẫn, giám sát việc thực hiện chức năng nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động
mà cấp trên giao. Thực hiện ký duyệt các hợp đồng tín dụng, có quyền quyết
17
Bộ phận Kinh
doanh
Bộ phận Hành
chính
Bộ phận
Giao dịch
Phòng
kiểm
soát nội
bộ
Teller Ngân
quỹ
Phòng
tín
dụng
Giám Đốc
P. Giám Đốc
Trưởng phòng

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
định các vấn đề có liên quan đến tổ chức như: khen thưởng, kỷ luật, nâng lương
cho cán bộ trong đơn vị.
* Phó giám đốc: Có nhiệm vụ lãnh đạo các phòng ban trực thuộc và
chịu trách nhiệm giám sát tình hình hoạt động của các bộ phận đó, hỗ trợ cùng
Giám Đốc trong các mặt nghiệp vụ.
* Phòng kinh doanh:

Phòng tín dụng
- Có nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng, lập hồ sơ vay
vốn, kiểm soát hồ sơ, trình Giám Đốc ký hợp đồng tín dụng.
- Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình vay vốn của đơn vị vay vốn,
kiểm tra tài sản đảm bảo nợ, đôn đốc khách hàng trả lãi và gốc đúng hạn.
- Theo dõi tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn, nhu cầu vốn cần
thiết để phục vụ tín dụng. Từ đó, trình lên Giám Đốc để có kế hoạch cụ thể.

Phòng kiểm soát nội bộ
Nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý của bộ hồ sơ, soạn thảo hợp đồng,
đi công chứng với khách hàng, đăng ký thế chấp theo quy định.
* Phòng giao dịch:

Kế toán
- Thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay cho khách hàng theo
lệnh của Giám Đốc hoặc người được ủy quyền.
- Quản lý hồ sơ của khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho vay,
thu nợ, thu lãi, trả lãi tiền vay, tiền gửi, chuyển nợ quá hạn, thu thập các thông tin
phát sinh trong ngày, giao chỉ tiêu tài chính quyết toán khoản tiền lương đối với
chi nhánh trực thuộc, thực hiện các khoản giao nộp ngân sách nhà nước.

Ngân quỹ

Ngân quỹ có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tiền mặt, ngân phiếu
trong kho hàng ngày, trực tiếp trong việc thu ngân và giải ngân khi có phát sinh
trong ngày. Cuối mỗi ngày, khóa sổ ngân quỹ, kết hợp với kế toán theo dõi
nghiệp vụ ngân quỹ phát sinh mỗi ngày để điều chỉnh kịp thời khi có sai sót, lên
bảng cân đối vốn và sử dụng vốn hàng ngày để trình lên Ban Giám Đốc.
* Phòng hành chính
18
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
- Phụ trách phân phối công văn tài liệu đến và đi, nhận đề xuất và
giải quyết nhu cầu về văn phòng phẩm và thực hiện các nghiệp vụ hành chính
khác.
- Theo dõi tình hình nhân sự tại chi nhánh, thực hiện tác nghiệp về
quản trị nhân sự theo phân công. Tổ chức công tác đào tạo tại chi nhánh, quản lý,
mua sắm tài sản cố định và công cụ dụng cụ.

Tình hình nhân sự
Đến năm 2011 tổng số cán bộ nhân viên tại chi nhánh
NHNo&PTNT Quận Cái Răng là 39 người. Trong đó có biên chế là 27 người và
12 người lao động hợp đồng. Trông năm qua dơn vị đã làm tốt công tác chuyển
xét lương đúng qui định, đã nâng lương cho 4 cán bộ đủ thời gian. Ngoài ra chi
nhánh cũng đã thực hiện việc luân chuyển cán bộ tín dụng phụ trách các địa bàn
theo quy định.
2.1.4. Các chức năng, nghiệp vụ và các sản phẩm của NHNo&PTNT chi
nhánh Quận Cái Răng.
2.1.4.1. Chức năng nghiệp vụ của Ngân Hàng.
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi
của các pháp nhân, cá nhân trong nước và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ, vàng theo quy định NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
Cái Răng.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Viêt Nam và

ngoại tệ, vàng đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn theo sự ủy
nhiệm của giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Cái Răng.
- Được phép vay, cho vay đối với các định chế tài chính trong
nước, thực hiện và quản lý các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, nghiệp
vụ mua bán, chiết khấu các chứng từ có giá theo đúng quy định của NHNN.
- Thực hiện quản lý mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền
nhanh, thẻ thanh toán quốc tế và nội địa.
- Chấp hành tốt chế độ quản lý tiền tệ, kho quỹ của NHNN và của
NHNo&PTNT. Bảo quản các chứng từ có giá, nhận cầm cố, thế chấp, bảo
đảm an toàn kho quỹ tuyệt đối, thực hiện thu chi tiền tệ chính xác .
- Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân viên, quản lý tốt nhân
sự, nâng cao uy tín phục vụ của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Cái
Răng.
19
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
- Lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh của ngân hàng như kế
hoạch cân đối vốn, kế hoạch thu nhập - chi phí
- Thường xuyên nghiên cứu và đề xuất các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng phù hợp với địa bàn hoạt động, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
tiên tiến vào quy trình nghiệp vụ và quản lý ngân hàng, nâng cao chất lượng
sản phẩm, khả năng phục vụ.
- Thực hiện chế độ bảo mật nghiệp vụ ngân hàng như về số liệu
tồn quỹ, thanh khoản ngân hàng, tài khoản tiền gửi và các thông tin khác có
liên quan đến khách hàng.
2.1.4.2. Các sản phẩm và dịch vụ của Ngân Hàng
- Sản phẩm tín dụng : Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay thì
hiện tại sản phẩm tín dụng của Agribank gồm có ; cho vay tiêu dùng (mua xe,
mua nhà trả bằng lương, bằng thu nhập, mua sắm vật dụng gia đình ). Cho vay
kinh doanh bất động sản, cho vay kinh doanh chứng khóan, cho vay du học, cho
vay đi lao động nước ngoài, cho vay bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh doanh,

cho vay lưu vụ, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và cho vay mua sắm tài sản cố
định, đầu tư dự án.
- Sản phẩm huy động vốn gồm: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và các chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn và tài khỏan
tiền gửi có kỳ hạn, Tiền gửi của ngân hàng khác.
- Sản phẩm bảo lãnh trong nước bao gồm: Bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo
lãnh bảo hành công trình, thiết bị, bảo lãnh vay vốn và Bảo lãnh khác.
- Sản phẩm thanh toán quốc tế: Mở L/C, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm
thu, nhờ thu, chuyển tiền và chiết khấu bộ chứng từ.
- Sản phẩm dịch vụ: Dịch vụ kiều hối, dịch vụ chi trả Western
Union, dịch vụ thẻ, dịch vụ thu, chi hộ, dịch vụ trả lương qua thẻ, dịch vụ
chuyển tiền trong nước, dịch vụ séc, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ tài khoản và dịch
vụ mua bán ngoại tệ.
- Sản phẩm ngân hàng điện tử bao gồm: SMS banking; Atransfer;
Vntopup.
2.2. Tình hình chung về nguồn vốn
Nguồn vốn là cái ban đầu mà bất cứ một nhà kinh doanh nào cũng cần phải
có để thực hiện những mục đích mà mình muốn thực hiện. Đặc biệt trong điều
20
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Aribank Quận Cái Răng
kiện nền kinh tế thị trường thì yếu tố cạnh tranh là một trong những yếu tố hàng
đầu không thể thiếu được. Hiện nay trên địa bàn Quận Cái Răng có rất nhiều
ngân hàng đang hoạt động, chưa kể đến sự sắp ra đời một số các ngân hàng sẽ
được hoạt động tại đây khi Việt Nam thực hiện các cam kết như đã kí kết theo
các hiệp định thương mại. Như vậy hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
Việt Nam - Chi nhánh Cái Răng trong thời gian tới sẽ gặp không ít khó khăn, để
tăng cường năng lực cạnh tranh của mình thì Ngân hàng cần có một nguồn vốn
ổn định để mở rộng quy mô kinh doanh của mình, đây là nhiệm vụ quan trọng
mà Chi nhánh sẽ thực hiện trong thời gian tới. Trước tiên ta sẽ xem xét diễn biến

của nguồn vốn tại Chi nhánh Cái Răng trong thời gian qua đã có những biến
động gì theo sự phát triển của xã hội.
Bảng 1: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG AGRIBANK
CÁI RĂNG QUA 3 NĂM 2009 - 2011
(Đvt: triệu đồng)
Kỳ hạn
Năm
Chênh lệch
2010/2009 2011/2010
2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền %
Vốn huy động 197.937 269.961 320.610 72.024 36,40 50.649 18.80
Vốn điều chuyển 39.876 45.511 60.945 5.635 14,10 15.434 33.90
Tổng nguồn vốn 237.813 315.472 381.555 77.659 32,70 66.083 20.90
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank từ 2009 – 2011)
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn tại Ngân hàng Agribank Cái Răng qua 3 năm
2009 – 2011
21

×