Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

một số giải pháp tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam - chi nhánh phương lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.59 KB, 70 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -i- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHN0&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TCTD : Tổ chức tín dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
PGD : Phòng giao dịch
XN : Xí nghiệp
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
CAHB : Công an Hòa bình
TK : Tài khoản
XLRR : Xử lý rủi ro
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -ii- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………
5. Kết cấu của khóa luận…………………………………………………
CHƯƠNG 1: NGUỒN VỐN TRONG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
……………………………………………………………………………
1.1. Vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM……………………
1.1.1. Các loại vốn của NHTM…………………………………………….
1.1.1.1. Vốn tự có của NHTM……………………………………………


a. Vốn tự có……………………………………………………………
b. Các quỹ………………………………………………………………
1.1.1.2. Vốn huy động……………………………………………………
a. Các khoản tiền gửi…………………………………………………….
b. Phát hành các giấy tờ có giá……………………………………
1.1.1.3. Nguồn vốn đi vay…………………………………………
1.1.1.4. Vốn ủy thác đầu tư………………………………………………
1.1.2. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM……
1.1.2.1. Nguồn vốn đối với quy mô, kết cấu tài sản và khả năng sinh lời…
1.1.2.2. Vốn của ngân hàng quyết định năng lực cạnh tranh………………
1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM………………………………
1.2.1. Các phương thức huy động vốn của NHTM…………………………
1.2.1.1. Huy động vốn tiền gửi và giấy tờ có giá…………………………
1.2.1.2. Huy động vốn qua đi vay…………………………………………
a. Vay các tổ chức tín dụng khác…………………………………………
b. Vay chiết khấu hay tái cấp vốn của NHTW……………………………
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn………………
1.2.2.1. Các nhân tố khách quan…………………………………………….
a. Môi trường pháp lý……………………………………………………
b. Môi trường kinh tế xã hội………………………………………………
c. Tâm lí thói quen khách hàng……………………………………………
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -iii- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
1.2.2.2. Các nhân tố chủ quan……………………………………………….
a. Các hình thức huy động vốn……………………………………………
b. Chính sách lãi suất cạnh tranh………………………………………….
c. Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng…………………………………
d. Công nghệ ngân hàng……………………………………………………
e. Các dịch vụ ngân hàng cung ứng………………………………………
f. Mức độ thâm niên của một ngân hàng…………………………………

g. Chính sách quảng cáo…………………………………………………
h. Mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn…………………………….
1.3. Kinh nghiệm huy động vốn tại một số NHTM và bài học đối với
NHN0&PTNT Việt Nam – chi nhánh Phương Lâm……………………
1.3.1. Kinh nghiệm huy động vốn tại một số NHTM…………
1.3.2. Bài học đối với NHN0&PTNT Việt Nam – chi nhánh Phương Lâm….
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
PHƯƠNG LÂM
………………………………………………………………………………
2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHN0&PTNT Việt Nam
– chi nhánh Phương Lâm……………………………………………
2.1.1. Tình hình kinh tế xã hôi trên địa bàn…………………………………
2.1.2. Giới thiêu về Ngân hàng………………………………………………
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động của chi nhánh……………………………
a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức……………………………………………………
b. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban………………………………
2.1.3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của NHN0&PTNT ViệtNam
– chi nhánh Phương Lâm………………………………………………
2.1.3.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng……………….
2.1.3.2. Hoạt động huy động vốn………………………………………………
2.1.3.3. Hoạt động cho vay và đầu tư…………………………………………
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn của NHN0&PTNT Việt Nam – chi
nhánh Phương Lâm……………………………………………………….
2.2.1. Các phương thức huy động vốn của Ngân hàng………………………
2.2.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động……………………………
2.2.3. Cơ cấu vốn huy động…………………………………………………….
2.2.3.1. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền……………………………………
2.2.3.2. Cơ cấu vốn huy động theo kì hạn……………………………………
2.2.3.3. Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng………………………………….

2.2.4. Mối quan hệ giữa vốn huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng……….
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -iv- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
2.3. Đánh giá chung về tình hình huy động vốn của NHN0&PTNT Việt Nam
– chi nhánh Phương Lâm……………………………………………
2.3.1. Những kết quả đạt được…………………………………………………
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong hoạt động huy động vốn của
NHN0&PTNT…………………………………………………………………
2.3.2.1. Nhựng tồn tại trong hoạt động huy động vốn của NHN0&PTNT Việt Nam –
chi nhánh Phương Lâm…………………………………………………
a. Về quy mô nguồn vốn thu hẹp…………………………………………….
b. Về cơ cấu nguồn vốn chưa đa dạng……………………………………….
c. Mạng lưới chưa rộng và các hình thức huy động chưa phong phú……….
2.3.2.2. Nguyên nhân của tồn tại trong hoạt động huy động vốn của NHN0&PTNT
Việt Nam – chi nhánh Phương Lâm…………………………
a. Về phía môi trường khách quan…………………………………………
b. Về phía ngân hàng………………………………………………………
c. Về phía khách hàng……………………………………………………….

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VỐN HUY ĐỘNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH PHƯƠNG LÂM
………………………………………………………………………………….
3.1. Định hướng phát triển nguồn vốn của NHN0&PTNT Việt Nam – chi nhánh
Phương Lâm…………………………………………………………
3.2. Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHN0&PTNT Việt Nam – chi
nhánh Phương Lâm……………………………………………………………
3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động……………………………………
3.2.2. Đa dạng hóa các sản phẩm huy động…………………………………
3.2.3. Đa dạng hóa công nghệ ngân hàng nhất là hệ thống thanh toán……….

3.2.4. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ……………….
3.2.5. Giải pháp mở rộng mạng lưới và tăng thời gian giao dịch với khách
hàng…………………………………………………………………………….
3.2.6. Tăng cường công tác tuyên truyền thông tin quảng cáo………………
3.3. Một số kiến nghị…………………………………………………………
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam……………………
a. Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt…………………………………
b. Phương pháp khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng…………
c. Sử dụng công cụ lãi suất để tăng cường quy mô nguồn vốn và điều chỉnh cơ cấu
các nguồn vốn…………………………………………………………
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam………………………………………………………………………
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -v- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Hòa
Bình………………………………………………………………….
3.3.4. Kiến nghị đối với chính phủ……………………………………………
KẾT LUẬN……………………………………………………………………
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -1- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là điều kiện tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Ở Việt
Nam hiện nay, vốn đang trở thành một vấn đề cấp thiết cho quá trình tăng trưởng và phát
triển nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên để huy động được khối lượng vốn lớn từ nền kinh tế
trong nước là một thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và đối với hệ
thống Ngân hàng Thương mại nói riêng. Trong điều kiện thị trường chứng khoán phát
triển chưa tương xứng với nhu cầu rất lớn của nền kinh tế thì quá trình nhận và điều
chuyển vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua hệ thống Ngân hàng
Thương mại - Nơi tích tụ, tập trung, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho sự phát

triển nền kinh tế đất nước và trên thực tế ở nước ta có hơn 80% lượng vốn trong nền kinh
tế là do hệ thống Ngân hàng cung cấp. Điều này cho thấy, việc tăng cường công tác huy
động vốn, đảm bảo chất lượng và số lượng vốn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu
trong quá trình hoạt động của bất kỳ một NHTM nào.
Là một thành viên của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam -
Chi nhánh Phương Lâm phải chung sức thực hiện nhiệm chung của toàn ngành, làm thế
nào để huy động được vốn đáp ứng cho sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất
nước, phát triển kinh tế địa phương là một vấn đề đang được Ngân hàng rất quan tâm.
Trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi
nhánh Phương Lâm, em nhận thấy công tác huy động vốn luôn giữ vị trí rất quan trọng
đối với hệ thống NHTM trong việc đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, góp phần
thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước. Hơn nữa trong thời gian gần đây
việc huy động vốn của Ngân hàng đang gặp phải rất nhiều khó khăn do tình trạng khan
hiếm vốn đối với các NHTM nói chung, do vậy đây là một vấn đề đang được các Ngân
hàng rất quan tâm. Vì lý do này em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp tăng cường vốn
huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
Phương Lâm”.
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -2- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
Đề tài được hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động huy động
vốn của Ngân hàng cùng với việc phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Phương Lâm trong những năm gần đây. Qua đó
nhận thấy được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân để trên cơ sở đó em mạnh dạn
đề xuất một số giải pháp và đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng huy động
vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Phương Lâm.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở xác định nội dung, vai trò của NHTM thông qua hoạt động huy động
vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, dịch vụ, khóa luận nghiên cứu thực
trạng hoạt động của NHNo&TPNT Việt Nam - Chi nhánh Phương Lâm nói chung và lĩnh
vực huy động vốn nói riêng. Từ đó, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao

chất lượng huy động vốn tại NHNo&TPNT Việt Nam - Chi nhánh Phương Lâm đáp ứng
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những lý luận cơ bản về vốn và sử dụng
vốn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong đó trọng tâm là đưa ra giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn.
Phạm vi nghiên cứu là khảo sát hoạt động của NHNo&TPNT Việt Nam - Chi
nhánh Phương Lâm trong 3 năm từ 2010 - 2012. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
huy động vốn tại NHNo&TPNT Việt Nam - Chi nhánh Phương Lâm.
4. Phương Pháp nghiên cứu.
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, Phương pháp duy vật lịch sử
của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh kết hợp với các học thuyết kinh tế,
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp.
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -3- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
5.Kết cấu của khóa luận.
Ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: NGUỒN VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHƯƠNG LÂM
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
PHƯƠNG LÂM.
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Cao Thanh Phương
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -4- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
CHƯƠNG 1: NGUỒN VỐN TRONG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

.
1.1. Vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Hoạt động của NHTM cũng như mọi doanh nghiệp kinh doanh khác có mục tiêu
chủ yếu là tối đa hoá giá trị tài sản với quy mô, cơ cấu thích hợp, có khả năng sinh lợi cao
và tạo lập nguồn vốn đủ để tài trợ cho danh mục tài sản đó với chi phí thấp, đồng thời tổ
chức thực hiện có hiệu quả các công cụ quản lý như mô hình tổ chức mạng lưới nhằm
hướng dẫn, kiểm soát và không ngừng gia tăng thị phần.
Các NHTM sử dụng nguồn vốn tạo lập được để tài trợ cho danh mục tài sản của
mình bao gồm: Cho vay, đầu tư (chứng khoán), mua sắm tài sản cố định, dụng cụ cần
thiết, gửi tiền vào NHTW, gửi vào các ngân hàng khác hoặc để dưới dạng tiền mặt tại
quỹ, trong đó cho vay và đầu tư là hai khoản mục tài sản sinh lời chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Khi phân bổ các nguồn vốn vào danh mục tài sản của mình các NHTM phải đạt được hai
yêu cầu cơ bản là: sinh lời, đồng thời đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn hoặc
bất thường.
1.1.1. Các loại vốn của NHTM
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được,
dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành và yêu cầu quản lý, người ta phân chia vốn của
ngân hàng thành các loại khác nhau. Về cơ bản vốn của NHTM gồm: Vốn chủ sở hữu,
các khoản tiền gửi, vốn đi vay, vốn tài trợ uỷ thác đầu tư, vốn khác.
Mỗi loại vốn đều có tính chất, vai trò riêng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -5- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
1.1.1.1. Vốn tự có của NHTM
a. Vốn tự có
Vốn tự có là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, được tạo ra bằng cách bán cổ phần
hoặc từ lợi nhuận giữ lại hoặc vốn mà ngân hàng được phép sử dụng lâu dài theo pháp
luật riêng của từng nước. Đối với NHTM thuộc sở hữu nhà nước thì vốn tự có là vốn pháp
định do ngân sách nhà nước cấp 100%. Đối với ngân hàng cổ phần vốn này do các cổ

đông đóng góp dưới hình thức vốn cổ phần. Đối với ngân hàng liên doanh vốn này do các
bên liên doanh đóng góp.
Vốn tự có gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, một số tài sản “Nợ”
khác của tổ chức tín dụng theo quy định của ngân hàng nhà nước (NHNN ). Vốn tự có là
căn cứ để tính toán các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng”.
Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM, song lại là
điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới thành lập một ngân hàng. Trong quá trình hoạt động
kinh doanh nguồn vốn này được bổ xung do việc góp thêm vốn của các chủ ngân hàng
bằng việc mua cổ phiếu hoặc tích luỹ từ tiền lãi, lợi nhuận chưa chia và các quỹ. NHTM
có thể chủ động sử dụng vốn này để mở rộng màng lưới, mua sắm tài sản cố định, trang
thiết bị, phát triển công nghệ ngân hàng hoặc hùn vốn liên doanh liên kết. Mặt khác vốn
này được coi như tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh
toán trong những trường hợp ngân hàng thua lỗ. Vốn tự có còn quyết định đến quy mô và
khối lượng vốn được huy động của NHTM.
Ở nước ta theo Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ
chức tín dụng (Thông tư số 13/2010/TT-NHNN) thì: Tổ chức tín dụng (trừ chi nhánh
ngân hàng nước ngoài) phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với
tổng tài sản “có”, kể cả cam kết ngoại bảng được điều chỉnh theo mức độ rủi ro.
Tỷ lệ Vốn tự có
an toàn = x 100
vốn Tổng tài sản có rủi ro quy đổi
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -6- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
b. Các quỹ
“ Hàng năm tổ chức tín dụng phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các
quỹ Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau
thuế ”
1.1.1.2. Vốn huy động
Tiền gửi hay còn gọi là tiền ký thác, là số tiền của khách hàng (tổ chức và dân cư)
gửi vào ngân hàng dưới các hình thức khác nhau như: Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi

thanh toán), tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm nhằm mục đích hưởng lãi, sử dụng các
tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng thông qua quá trình thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh và các dịch vụ ngân hàng.
Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng Tiền gửi được hưởng
lãi hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền”.
Bản chất của tiền gửi của khách hàng là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau.
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả
đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn (đối với tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu
rút vốn để chi trả (đối với tiền gửi không kỳ hạn). Nguồn vốn này đóng vai trò rất quan
trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM.
Nguồn tiền gửi của khách hàng luôn biến động, nên ngân hàng không thể sử dụng
hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng
thanh toán.
Các NHTM với tư cách là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính trung gian, nhận
tiền gửi từ khách hàng có tiền nhàn rỗi, hoặc phát hành các công cụ tài chính như các
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu v.v để thu hút vốn.
Thông qua việc làm trung gian thanh toán và chuyển hoá các phương tiện thanh
toán, các ngân hàng thu hút được số lượng lớn các tổ chức, cá nhân mở tài khoản tạo ra
tiền gửi giao dịch. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên các NHTM thường xuyên cải
tiến các phương tiện, mở ra nhiều tiện ích, nâng cao công nghệ thanh toán để thắng thế
trong việc hấp dẫn khách hàng gửi tiền và bán các dịch vụ cho khách hàng. Ở các nước
phát triển loại tiền gửi này giữ một vị trí tương đối quan trọng trong kết cấu nguồn vốn
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -7- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
của NHTM, chẳng hạn ở Mỹ số tiền trên các tài khoản thuộc loại này chiếm khoảng 30%
tiền gửi ngân hàng.
Ở Việt Nam một trong các yêu cầu bắt buộc khi một doanh nghiệp hoạt động sản
xuất, kinh doanh là phải mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại một NHTM. Tài khoản này
vừa là nơi thu nhận tiền từ những người mua hàng hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp này
cung ứng, vừa là nơi bảo quản tài sản tài chính an toàn, khi cần có thể được chi trả bất cứ

lúc nào và trong nhiều trường hợp, số dư của nó được dùng để bảo lãnh hay đặt cọc cho
các hợp đồng hoặc các thoả ước khác. Qua đó ngân hàng vừa là thủ quỹ, vừa cung cấp
dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá
nhân thường mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại một hoặc một số NHTM nhất định.
Trong khi thực hiện là trung gian thanh toán các ngân hàng thương mại còn nhận
được tiền gửi các tổ chức tín dụng là một loại tiền gửi giao dịch.
Để thu hút được tiền gửi phi giao dịch của các tổ chức và cá nhân, ngân hàng sử
dụng các tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn các tổ chức kinh tế xã hội hoặc
phát hành các loại giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, giấy chứng nhận tiền gửi.
Ngân hàng phát hành thẻ tiết kiệm không kỳ hạn để thu hút những món tiền nhỏ lẻ
hoặc những khoản tiền có thời gian nhàn rỗi ngắn. Tài khoản này có thể gửi thêm hoặc rút
ra bất cứ lúc nào nhưng không được phát hành séc (đây là điểm khác biệt với tiền gửi giao
dịch).
Do nhu cầu gửi tiền của khách hàng rất đa dạng tuỳ theo kế hoạch sử dụng tiền của
họ trong hiện tại cũng như tương lai nên ngân hàng qui định nhiều loại kỳ hạn gửi tiền
cho khách hàng lựa chọn, có thể kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng.v.v để
thu hút tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Để huy động khối lượng vốn lớn theo nhu cầu tài sản từng thời kỳ, NHTM phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu với lãi suất hấp dẫn hơn vì đối tượng khách hàng này rất quan
tâm đến thu nhập từ tài sản của họ .
Ngoài ra các NHTM còn cung cấp các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn đối với các tổ
chức kinh tế- xã hội. Khi việc sử dụng vốn được kế hoạch trong tương lai, các tổ chức này
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -8- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
gửi tiền theo kỳ hạn phù hợp một mặt nhờ ngân hàng bảo quản, mặt khác họ thu thêm
được một khoản tiền lời do ngân hàng trả.
Ngoại trừ một số khoản tiền gửi giao dịch để đảm bảo khả năng thanh toán như ký
quỹ, bảo lãnh dự thầu hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng.v.v được qui định mang tính
bắt buộc, các hình thức gửi tiền khác mang tính tự nguyện. Khách hàng có thể lựa chọn
ngân hàng để gửi tiền theo các kỳ hạn khác nhau, do đó cạnh tranh về huy động vốn diễn

ra quyết liệt giữa các NHTM, các tổ chức tài chính.
1.1.1.3. Nguồn vốn đi vay
Vốn đi vay được hình thành trên cơ sở quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHNN
hoặc giữa các NHTM với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác.
Các NHTM vay vốn của NHNN dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu để bù
đắp thiếu hụt trong thanh toán, bổ xung vốn dự trữ Để được vay chiết khấu các NHTM
phải sử dụng các công cụ vay nợ như thương phiếu, chứng khoán của chính phủ , và
thường là các loại có uy tín chất lượng cao, thời gian đáo hạn ngắn. Lãi suất chiết khấu do
NHNN quy định và tuỳ thuộc vào chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước trong từng thời
kỳ.
“Ngân hàng nhà nước cho các tổ chức tín dụng là ngân hàng vay ngắn hạn dưói
hình thức tái cấp vốn Trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ chấp nhận,
ngân hàng nhà nước cho vay đối với tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng chi trả, có
nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống các tổ chức tín dụng ” (Điều 30 Luật ngân hàng
nhà nước Việt Nam số 01/2007/QH10).
Vốn vay NHNN là quan hệ trực tiếp giữa các NHTM với NHNN nằm trong sự
điều tiết của chính sách tiền tệ. Khi NHNN sử dụng công cụ thị trường mở, mua bán các
trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, hệ thống NHTM phải chịu sự kiểm soát và điều hành của
NHNN.
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -9- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
Ngoài việc vay của NHNN, các NHTM có thể đi vay vốn của nhau và vay của các
TCTD trong nước và nước ngoài theo thời hạn, lãi suất thoả thuận và có thể tín chấp. Các
NHTM Việt Nam vay vốn nước ngoài thường thông qua các kênh như ODA (Vốn hỗ trợ
ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) khi được Chính phủ và
NHNN uỷ quyền.
Ngoài ra vốn đi vay còn bao gồm việc phát hành giấy tờ có giá. Thực chất nghiệp
vụ này là ngân hàng huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá trong đó kỳ
phiếu là loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là loại phiếu nợ trung, dài hạn. Hai loại phiếu
nợ trên được ngân hàng phát hành từng đợt với mục đích và số lượng cụ thể và được sự

chấp thuận của Ngân hàng Trung ương.
Trong huy động vốn dưới hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, các
NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi của tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết
kiệm, do đó khi huy động loại vốn này ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về
khối lượng, mức lãi suất và thời gian huy động. Đặc điểm của khoản nợ này là tính ổn
định cao, quyền đòi tiền thường xếp sau các loại tiền gửi khác.
Các loại vốn vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của NHTM
không chỉ đơn thuần về mặt qui mô mà chủ yếu mang ý nghĩa như là một biện pháp quản
lý các mục tài sản. Chi phí cho tiền vay thường lớn hơn so với các nguồn vốn khác.
1.1.1.4. Vốn uỷ thác đầu tư
Là nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư của nhà nước, của các tổ chức tài chính trong
nước và quốc tế đầu tư vốn một cách gián tiếp vào nền kinh tế dưới dạng vốn bằng tiền
hoặc dây chuyền sản xuất theo các chương trình, dự án có mục tiêu riêng. Ngân hàng chỉ
đóng vai trò là người trung gian hưởng phí. Đây là một nguồn mà qua đó ngân hàng dùng
để đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Hiện nay nguồn vốn này ngày càng được tăng cường, và
đã hỗ trợ tích cực cho phát triển nền kinh tế trong nước.
Các tổ chức quốc tế như: ngân hàng thế giới (World bank), ngân hàng phát triển
Châu Á (Asia development bank), quỹ tài chính của chính phủ Pháp (CFD)…uỷ thác cho
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cho vay theo các dự án thuộc
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -10- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
kinh tế nông nghiệp, nông thôn như: Dự án phục hồi và phát triển nông thôn, tín dụng
nông thôn
Thực hiện các dự án này, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam được hưởng một tỷ lệ trên lãi thực thu và trả lãi theo lãi suất ghi trong hiệp định.
Các chi nhánh ngân hàng tỉnh được phép giải ngân trong hạn mức được thông báo. Lãi
suất cho vay các nguồn vốn này thường bằng lãi suất cho vay thông thường của Việt Nam
tại từng thời điểm.
1.1.2. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh các NHTM phải đánh giá giá trị hiện tại của

các dòng tiền mà ngân hàng tạo ra trong sự cân bằng giữa khả năng sinh lợi với rủi ro.
Điều này phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vì nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc
quyết định quy mô kinh doanh, khả năng sinh lời và các rủi ro tiềm tàng đối với mỗi ngân
hàng. Vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh của NHTM,
vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là phương tiện kinh doanh chủ
yếu của NHTM. Những ngân hàng trường vốn là những ngân hàng có thế mạnh trong
kinh doanh.
1.1.2.1. Nguồn vốn đối với quy mô, kết cấu tài sản và khả năng sinh lời
Đối với NHTM vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối
tượng kinh doanh chủ yếu.
Nguồn vốn ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thông qua danh mục
tài sản mà nó tài trợ cả về quy mô và cơ cấu. Trên cơ sở nguồn vốn tạo lập, ngân hàng sử
dụng để cho vay, đầu tư (chứng khoán), mua sắm tài sản cố định, gửi tiền tại ngân hàng
khác và thực hiện dự trữ theo quy định để đảm bảo khả năng thanh toán.
Quy mô, cơ cấu của các nhóm tài sản này được xác định một phần căn cứ vào quy
mô, cơ cấu của nguồn vốn. Một ngân hàng không thể tham gia cho vay các dự án lớn nếu
nguồn vốn có hạn và cũng không thể cho vay quá nhiều những khoản cho vay dài hạn hứa
hẹn doanh lợi cao nếu nguồn vốn của nó chủ yếu là ngắn hạn.
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -11- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
Thêm vào đó, tính ổn định, chi phí và thời hạn của nguồn vốn quy định số tiền
phải dự trữ, là cơ sở để cân nhắc thời hạn cho vay mức lãi suất cho phù hợp với lượng
vốn đầu tư.
Như vậy, nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định danh mục
tài sản đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của NHTM.
Quy mô, cơ cấu nguồn vốn quyết định chi phí trả lãi và quy mô, thành phần tài
sản. Đến lượt nó, tài sản với thành phần ấy lại quy định tiền lãi thu được.
Như vậy, nguồn vốn có vai trò quyết định đối với chi phí trả lãi và thu nhập từ đó
quyết định lãi ròng của ngân hàng.
Để tăng thu nhập từ lãi, các ngân hàng thường tìm kiếm các nguồn vốn có chi phí

thấp, tăng quy mô nguồn vốn, quản lý lãi suất phải trả bình quân và tối đa các tài sản sinh
lời, tức là nâng cao hiệu suất sử dụng vốn. Đồng thời, ngân hàng còn có thể tăng thu nhập
phi lãi suất khi cung cấp các dịch vụ như dịch vụ thanh toán quốc tế và nội địa, nghiệp vụ
bảo lãnh, quản lý hộ tài sản, chuyển đổi ngoại tệ, môi giới và mua bán chứng khoán .v.v
Các dịch vụ này đem lại những khoản thu nhập về dịch vụ phí cho ngân hàng, đó chính là
lợi thế kèm theo của hoạt động huy động vốn. Như vậy, khách hàng vừa cung cấp quyền
sử dụng tiền cho các ngân hàng với giá thấp hơn vừa sử dụng các dịch vụ khác của ngân
hàng. Ngân hàng còn phải chi phí các khoản như tổ chức mạng lưới huy động vốn, quảng
cáo, kiểm ngân, quản lý tiền, kho tàng lưu trữ chứng từ, giấy tờ in và khấu hao nhà cửa,
hệ thống máy tính, .v.v để có được nguồn vốn. Những chi phí này phụ thuộc vào qui mô
kinh doanh nói chung, quy mô nguồn vốn nói riêng.
1.1.2.2. Vốn của ngân hàng quyết định năng lực cạnh tranh
Đối với một ngân hàng, khả năng nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi trong việc
mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về qui mô, khối lượng tín
dụng, thời hạn cho vay. Đó là một yếu tố để thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh
số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng có nhiều thuận lợi hơn
trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện bổ xung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng
cường cơ sở vật chất và qui mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực. Đồng thời
nguồn vốn của ngân hàng lớn sẽ giúp ngân hàng kinh doanh đa năng trên thị trường,
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -12- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng hình thức liên doanh, liên kết, kinh
doanh dịch vụ thuê mua (Leasing), mua bán nợ (Factoring), kinh doanh trên thị trường
chứng khoán Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro
trong hoạt động kinh doanh, tạo thêm vốn cho ngân hàng, tăng sức cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trường.
1 .2. Hoạt động huy động vốn của các NHTM
1.2.1. Các phương thức huy động vốn của NHTM
1.2.1.1. Huy động vốn tiền gửi và giấy tờ có giá
a.Các khoản tiền gửi

Tiền gửi của khách hàng bao gồm các loại:
♣. Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) hay còn gọi là tiền gửi giao
dịch
Đây là loại tiền gửi do khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích giao dịch
thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí
phát sinh trong kinh doanh một cách an toàn thuận tiện. Tiền gửi này không có sự thoả
thuận về thời gian, khách hàng có thể sử dụng tiền vào bất kỳ lúc nào khi họ có nhu cầu.
Đối với khách hàng đây là khoản ký thác để ngân hàng quản lý và thực hiện các
nghiệp vụ theo yêu cầu. Số tiền gửi có thể được lấy ra hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai,
vào bất kỳ lúc nào dưới dạng tiền mặt hay chuyển khoản, hoặc sử dụng các công cụ thanh
toán khác của ngân hàng.
Đối với ngân hàng đây là nguồn vốn huy động có chi phí thấp. Ở các nước phát
triển loại tiền gửi này thường không được hưởng lãi nhưng bù lại khách hàng có thể được
sử dụng các dịch vụ ngân hàng miễn phí. Ở Việt Nam để khuyến khích khách hàng thanh
toán qua ngân hàng từ đó mở rộng được qui mô nguồn vốn này, nên ngoài việc cạnh tranh
bằng chất lượng dịch vụ thanh toán, các NHTM đã thực hiện trả lãi cho loại tiền gửi này
và không ngừng đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngày càng hoàn thiện hơn, đa dạng hơn và
tiện ích hơn cho khách hàng. Tuy vậy loại tiền gửi này vẫn luôn là nguồn vốn có chi phí
thấp nhất, do người gửi tiền quan tâm đến “tính lỏng” trong tài sản của họ nhiều hơn.
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -13- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
Tiền gửi giao dịch là khoản nợ mà ngân hàng luôn phải chủ động trả cho khách
hàng bất cứ lúc nào, nên nguồn vốn này có độ ổn định thấp, một lý do khác gây nên sự
kém ổn định của loại tiền gửi này do chi phí của ngân hàng cho nó thấp dẫn đến việc cạnh
tranh giữa các NHTM để huy động tiền gửi. Ở Việt Nam tiền gửi giao dịch gồm tiền gửi
kho bạc nhà nước, tiền gửi không kỳ hạn các tổ chức kinh tế, xã hội, các tổ chức tín dụng
và các cá nhân.
♣. Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi được xác định cụ thể thời gian đến hạn. Khách hàng gửi tiền có kỳ
hạn nhằm mục đích hưởng lãi hoặc chuẩn bị chi tiêu cho tương lai. Đặc tính chung của

loại này là được hưởng mức lãi suất cao hơn tiền gửi thanh toán và tương quan với kỳ hạn
vì người gửi tiền không được phát hành séc hoặc sử dụng các dịch vụ ngân hàng từ tiền
gửi này, họ đánh đổi tính lỏng lấy thu nhập từ tài sản của họ.
Tiền gửi có kỳ hạn, về nguyên tắc không được rút ra trước hạn nhưng trên thực tế
để cạnh tranh các NHTM thường chấp nhận việc khách hàng có nhu cầu rút tiền trước kỳ
hạn bằng cách cho hưởng lãi suất của kỳ hạn ngắn hơn hoặc lãi suất của tiền gửi không kỳ
hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi giao dịch và tiền gửi tiết
kiệm. Đây là loại tiền gửi tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn
khoản vào kinh doanh, chính vì vậy các NHTM luôn tìm cách đa dạng hoá loại tiền gửi
này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với các mức lãi suất linh hoạt khác nhau
và nhiều chính sách khách hàng để thu hút tối đa nguồn vốn này.
♣. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi của dân cư. Về bản chất đây là một phần thu nhập
của cá nhân người lao động do chưa có nhu cầu sử dụng ngay cho tiêu dùng. Họ gửi vào
ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn và hưởng lãi từ số tiền đó. Tiền gửi
tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Người gửi tiền
tiết kiệm không được sử dụng séc và các dịch vụ ngân hàng từ số tiền này.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm:
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -14- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể gửi vào và rút ra bất cứ
lúc nào, ngân hàng trả lãi theo số dư bình quân hàng tháng với lãi suất tương ứng, tiền lãi
được nhập vào gốc hàng tháng hoặc quý.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút
tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Nếu đến hạn người gửi không
có nhu cầu sử dụng thì ngân hàng tự động nhập lãi vào gốc và tiếp tục được hưởng lãi kỳ
tiếp theo. Khách hàng có nhu cầu lĩnh ra trước hạn có thể được hưởng lãi suất không kỳ
hạn hiện hành tại thời điểm rút vốn.
♣. Các khoản tiền gửi khác

Bao gồm các nguồn vốn trong thanh toán (ký quỹ, chênh lệch thanh toán liên ngân
hàng ). Thực chất đây cũng là vốn tiền gửi nhưng do yêu cầu quản lý người ta tách riêng.
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM tạo ra được một khoản vốn
trong thanh toán: Vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc
định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp nhận hối phiếu thương
mại Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ
sử dụng nên được coi là tiền nhàn rỗi. Thông qua nghiệp vụ đại lý NHTM cũng thu hút
được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu, chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ
chức tín dụng khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay cho dự án đầu tư (do việc
phát tiền được thực hiện theo tiến độ công việc nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời tồn
khoản đó vào kinh doanh).
b. Phát hành giấy tờ có giá.
Cùng với hình thức huy động vốn thì huy động thông qua việc phát hành các giấy
tờ có giá được áp dụng theo từng thời điểm nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tức thời
phục vụ cho một mục tiêu kinh tế nhất định. Đây là hình thức huy động vốn linh hoạt,
ngân hàng căn cứ vào từng thời điểm để quyết định đưa ra một cách chủ động, có thể huy
động vốn ngắn hoặc trung và dài hạn, có thể trả lãi trước hoặc trả lãi sau. Do đó, có thể
căn cứ vào tính ổn định của kì hạn để quyết định tăng tỉ lệ đầu tư cho phù hợp hoặc căn
cứ phương thức trả lãi mà chủ động tính toán kế hoạch tài chính cũng như kết quả kinh
doanh của đơn vị.
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -15- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
Tuy nhiên, phát hành các GTCG chỉ trong một khoảng thời gian nhất định với
một kì hạn danh nghĩa và thực tế trùng nhau, lãi suất huy động thường cao nên ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác, do lãi suất huy động vốn cao nên có
hiện tượng rút vốn từ NHTM này để gửi sang NHTM khác, gây khó khăn trong việc điều
hòa lưu thông tiền tệ, đồng thời phá vỡ thỏa thuận giữa các NHTM trong hiệp hội ngân
hàng đã cam kết về thực hiện lãi suất huy động vốn.
Các sản phẩm huy động vốn:
Danh mục sản phẩm tiền gửi

Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn trả lãi sau định kỳ
Tiền gửi có kỳ hạn trả lãi sau
Danh mục sản phẩm tiết kiệm
Tiết kiệm không kỳ hạn Tiết kiệm tăng giảm lãi suât cơ bản NHNN
Tiết kiệm trả lãi sau toàn bộ Tiết kiệm dự thưởng
Danh mục giấy tờ có giá
Kỳ phiếu trả lãi trước toàn bộ Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn
Kỳ phiếu trả lãi sau toàn bộ
1.2.1.2. Huy động vốn qua đi vay
a.Vay các tổ chức tín dụng khác
Các ngân hàng thương mại có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. Đây là
các khoản vay thông thường mà các NHTM vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng
hay thị trường tiền tệ để bổ xung dự trữ bắt buộc, bù đắp thiếu hụt trong cân đối nguồn
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -16- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
vốn và sử dụng vốn với lãi suất thoả thuận, tuy nhiên đây là nguồn vốn thường có thời
hạn ngắn và chi phí cao nên việc vay mượn có tính tạm thời, về lâu dài các NHTM tìm
cách khai thác nguồn vốn tiền gửi để trả khoản nợ này.
b. Vay chiết khấu hay tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương
Việc vay vốn từ ngân hàng trung ương nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của nguồn
vốn do sự giảm sút số vốn hiện có so với tài sản của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên,
nhu cầu khoản vay này phải phù hợp với mục tiêu của ngân hàng trung ương. Ở nhiều
nước khoản vay này phải ký quĩ bằng thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác. Đặc
điểm nguồn vốn này là thời hạn ngắn do đó các NHTM phải tăng cường huy động các
nguồn vốn khác để trả nợ ngay khi đến hạn .
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn.
1.2.2.1. Các nhân tố khách quan
a. Môi trường pháp lý
Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của môi trường
pháp lý. Có những Bộ Luật tác động trực tiếp mà chúng ta thường thấy như: Luật các

TCTD, Luật NHNN Những Luật này qui định tỉ lệ huy động vốn của ngân hàng so với
vốn tự có, qui định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi Có những Bộ Luật tác
động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng như Luật đầu tư nước ngoài hoặc các NHTM
không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi
suất do NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong biên độ nhất định mà NHNN cho phép
Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh
hưởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Nó được thể hiện ở mục tiêu của chính
sách tiền tệ, chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt
tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM huy
động vốn dễ dàng hơn. Như vậy, môi trường pháp lí là nhân tố khách quan có tác động rất
lớn tới quá trình huy động vốn của NHTM. Mục tiêu hoạt động của NHTM được xây
dựng vào các qui định, qui chế của Nhà nước để đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin từ
khách hàng.
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -17- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
b.Môi trường kinh tế xã hội:
Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước cũng có tác động không nhỏ đến
quá trình huy động vốn của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái thì nó
đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi biến động của nền kinh tế bao giờ
cũng được biểu hiện rõ trong việc tăng, giảm nguồn vốn huy động từ bên ngoài của ngân
hàng. Nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn,
do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của NHTM thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh
tế suy thoái, lạm phát tăng, người dân không gửi tiền vào ngân hàng mà giữ tiền để mua
hàng hoá, việc thu hút vốn gặp khó khăn.
c. Tâm lý, thói quen khách hàng
Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân hàng và
những đối tượng sử dụng vốn đó. Về môi trường xã hội ở các nước phát triển, khách hàng
luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển vào tài khoản của họ. Nhưng ở các
nước kém phát triển, nhu cầu dùng tiền mặt thường lớn hơn. Ở khoản mục tiền gửi tiết
kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu nhập và tâm lý của người gửi tiền. Thu

nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà Ngân hàng có thể huy động trong tương lai.
Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin
tưởng vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và
ngược lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong tương lai sẽ mất giá gây ra hiện
tượng rút tiền hàng loạt vốn là mối lo ngại lớn của mọi ngân hàng. Một đặc điểm quan
trọng của đối tượng khách hàng là mức độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ
ngân hàng. Mức độ sử dụng càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy
động vốn.
1.2.2.2. Các nhân tố chủ quan
a. Các hình thức huy động vốn
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hình thức
huy động vốn. Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng phong phú, linh hoạt
bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát
từ sự khác nhau trong nhu cầu và tâm lí của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa dạng các hình
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -18- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
thức huy động càng cao thì dễ dàng đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của dân cư, vì họ
đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM
thường cân nhắc rất kĩ lưỡng trươc khi đưa vào áp dụng một hình thức mới.
b. Chính sách lãi suất cạnh tranh :
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã trở nên cực
kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện có. Điều
này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trường đã ở vào mức tương đối cao. Các ngân hàng cạnh
tranh giành vốn không chỉ với các ngân hàng khác mà còn với các tổ chức tiết kiệm khác,
các thị trường tiền tệ và với những người phát hành các công cụ tài chính khác nhau trong
thị trường tiền tệ.Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ trong quá trình nới lỏng các quy định, việc
duy trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm
tiền tệ, đủ cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiền
tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hay từ công cụ
này sang công cụ khác.

c. Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng
* Về phương diện quản lí, nếu ngân hàng có trình độ quản lí tốt sẽ có khả năng tư
vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút được khách hàng đến với
mình. Mặt khác, quản lí tốt sẽ đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện tốt
cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
* Về trình độ nghiệp vụ: trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hưởng lớn tới chất
lượng phục vụ, chi phí dịch vụ làm ảnh hưởng tới việc thu hút vốn của ngân hàng.
Hiện nay, ở nhiều Ngân hàng Việt Nam, trình độ nghiệp vụ của cán bộ có nhiều
bất cập. Vì vậy, cần phải chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho cán bộ sao cho phù
hợp với nhu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trường
d. Công nghệ ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện theo các yếu tố sau:
Thứ nhất: Các loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
Thứ hai : Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng
Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài
lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các ngân hàng.
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -19- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất vì khách hàng mà
ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến chất lượng và loại hình
dich vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy động như nhau, ngân hàng
nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh
tranh sẽ cao hơn.
e. Các dịch vụ ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có lợi thế hơn so các ngân hàng
có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, ngân hàng có bãi đậu
xe rộng rãi cũng là một lợi thế hoặc ngân hàng có giao dịch mặt đường trên các phố
chính, có hệ thống rút tiền tự động làm việc ngày đêm, có cán bộ giao dịch niềm nở, có
trách nhiệm, tạo được niềm tin cho khách hàng cũng là lợi thế đáng quan tâm của các

NHTM. Khác về cạnh tranh, về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không giới hạn,
do vậy đây chính là điểm mạnh để các ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh.
f. Mức độ thâm niên của một Ngân hàng :
Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một ngân hàng thì bao giờ họ cũng
dành phần ưu ái đối với một ngân hàng có thâm niên hơn là một ngân hàng mới thành lập.
Bởi vì, theo họ thì một ngân hàng thâm niên là một ngân hàng có uy tín, vững vàng trong
nghiệp vụ, có nguồn vốn và có khả năng thanh toán cao. Do vậy, mức độ thâm niên về
một khía cạnh nào đó cũng tạo ra được lòng tin đối với khách hàng
g. Chính sách quảng cáo:
Không một ai có thể phủ nhận được vai trò to lớn của chính sách quảng cáo trong
thời đại ngày nay. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo luôn được đề cao và
cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời ngân hàng cũng phải có
chiến lược quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình mà nên dùng cả Pano, áp phích,
tờ rơi nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn.
h. Mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn:
Mạng lưới huy động vốn của các ngân hàng thường biểu hiện qua việc tổ chức các quĩ tiết
kiệm. Mạng lưới huy động không chỉ được mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -20- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL ĐÔNG ĐÔ
tiền, mà cần được mở ra ở cả những nơi cách xa trung tâm kinh tế như nông thôn, vùng
sâu, vùng xa để từ đó nâng cao được hiệu quả huy động vốn.
Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các hệ thống
ngân hàng thương mại. Với mỗi ngân hàng trong những giai đoạn khác nhau, mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố trên đến hoạt động huy động vốn cũng khác nhau. Tùy thuộc vào
tình hình cụ thể mà các ngân hàng có thể xây dựng cho mình một chiến lược huy động
thích hợp.
1.3. Kinh nghiệm huy động vốn tại một số NHTM và bài học tại ngân hàng nông
nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phương Lâm
1.3.1. Kinh nghiệm huy động vốn tại một số NHTM
Tùy theo mục tiêu và đối tượng phục vụ mà mỗi NHTM có cách làm mở rộng công

tác huy động vốn khác nhau nhưng đều dựa trên nền tảng tăng cường sử dụng công nghệ
tin học trong hiện đại hóa hoạt động ngân hàng và các nghiệp vụ giao dịch ngân hàng
hiện đại. Đầu tiên, các NHTM tập trung xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư công nghệ trang
thiết bị phục vụ khách hàng thuận tiện chu đáo, đưa ra các chiến lược sản phẩm phong
phú, thích hợp với mọi nhu cầu thị hiếu nhằm gắn kết giữa ngân hàng với khách hàng.
Hiện nay ở Việt Nam, ngân hàng được tạp chí hàng đầu châu á – Financial Asia
bình chọn là Ngân hàng huy động vốn hiệu quả nhất đó chính là Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam ( Vietinbank), ngân hàng này đã đưa ra những chiến lược và sản phẩm
phù hợp với thị trường cả trong nước và ngoài nước, gần đây nhất VietinBank đã phát
hành thành công 250 triệu USD trái phiếu ra thị trường quốc tế (vào tháng 5/ 2012) và
thương vụ bán cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài BTMU (vào cuối năm).
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam ( VietComBank) cũng đưa ra nhiều chiến lược
và sản phẩm huy động vốn như ngoài các loại tiền gửi, ngân hàng còn phát hành các loại
thẻ, hiện nay doanh số thanh toán thẻ quốc tế của VCB chiếm áp đảo 50% thị phần trong
hệ thong ngân hàng, là 1 trong các ngân hàng dẫn đầu về việc phát hành thẻ các loại (thẻ
tín dụng quốc tế, thẻ ATM…). Ngoài ra VCB còn thay đổi chiến lược kinh doanh từ Ngân
hàng bán buôn sang Ngân hàng đa năng, chuyển hướng kinh doanh, nhờ đó VCB thu hút
GVHD: Ts. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Cao Thanh Phương – TC15B

×