Chuyờn tt nghip Hc Vin Ngõn Hng
LI M U
1. Tớnh cp thit ca ti:
Nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có vai trò đặc biệt
quan trọng, là cơ sở cho công tác tín dụng. Muốn mở rộng việc cho vay để phát
triển kinh tế xã hội, các ngân hàng phải tổ chức huy động vốn từ nền kinh tế để
tăng cờng nguồn vốn tín dụng. Vấn đề đặt ra cho các Ngân hàng thơng mại hiện
nay là phải tìm đợc các giải pháp tối u để khai thác có hiệu quả các nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân c và các thành phần kinh tế, phục vụ tiến trình CNH HĐH
đất nớc.
Nhn thc c tm quan trng v tớnh cp thit ca vn ny, sau mt
thi gian thc tp, nghiờn cu ti chi nhỏnh Ngõn hng nụng nghip v phỏt trin
nụng thụn Tõy H - H Ni, mong mun c tỡm hiu sõu hn v cụng tỏc huy
ng vn ca chi nhỏnh nờn em quyt nh chn ti: Nõng cao cht lng
cụng tỏc huy ng vn ti NHNo&PTNT Tõy H - H Ni. Thc trng v
gii phỏp l chuyờn tt nghip.
2. M c ớch c a chuyờn t t nghi p :
- Lm rừ v cht lng cụng tỏc huy ng vn ca NHTM ng thi th
hin c vai trũ v cỏc nhõn t nh hng n tớn dng trung v di hn.
- ỏnh giỏ tng quan v hot ng ca chi nhỏnh v thc trng cht lng
cụng tỏc huy ng vn ti chi nhỏnh.
- Trờn c s lý lun v nhng ch tiờu ỏnh giỏ cht lng cụng tỏc huy
ng vn phõn tớch tỡm hiu nguyờn nhõn cho thc trng cht lng cụng tỏc
huy ng vn ti chi nhỏnh. T ú, mnh dn xut mt s bin phỏp nhm
nõng cao hn na cht lng cụng tỏc huy ng vn ti chi nhỏnh.
3. i tng v phm vi nghiờn cu
i tng v phm vi nghiờn cu ca chuyờn l Nõng cao cht lng
cụng tỏc huy ng vn ti NHNo&PTNT Tõy H - H Ni.
Thang Th Quang Vinh Lp: 35A2
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong chuyên đề sử dụng các phương pháp sau: phương pháp hệ thống,
phương pháp phân tích - tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê;
phương pháp toán kinh tế - tài chính; trên cơ sở thu thập và sử dụng các tài liêu,
số liệu, biểu đồ làm căn cứ đề làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
5. Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài thực hiện gồm 3 chương:
Chương 1: NHTM và hoạt động huy động vốn tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Tây Hồ -
chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công
tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Tây Hồ - Hà Nội
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc và các anh chị
trong Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hồ - Hà Nội đã hướng dẫn, chỉ đạo nhiệt
tình giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1. Khái niệm và vai trò của NHTM trong nền kinh tế
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hóa. Trải qua hàng trăm năm đến nay, hoạt động của
các NHTM đã trở thành một yếu tố không thể thiếu gắn liền với nền kinh tế của
mọi quốc gia trên thế giới.
Ngân hàng là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hóa, một động
lực quan trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Với vai trò đó, ngân
hàng không thể đứng ngoài hoạt động của bất cứ quốc gia nào. Vì vậy, mỗi nước
đều xây dựng những khung pháp lý quy định, giới hạn hoạt động của ngân hàng.
Mỗi nước khác nhau sẽ có một khái niệm và mô hình tổ chức ngân hàng khác
nhau. Thông thường, người ta phải dựa vào tính chất và mục đích, đối tượng
hoạt động của nó trên thị trường tài chính.
Trong điều 1 Luật Ngân hàng Pháp( ngày 13/06/1941) có ghi: “ Ngân hàng
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền của
công chúng dưới hình thức kí thác hay dưới hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ, trong các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán”.
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 Việt Nam: “ Ngân hàng thương
mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
NHTM ra đời do yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế: Cơ sở nền sản
xuất và lưu thông hàng hóa, và nền kinh tế ngày càng phát triển càng cần đến
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
hoạt động của các NHTM. Thông qua việc thực hiện các chức năng vai trò của
mình nhất là chức năng trung gian tín dụng NHTM đã trở thành một bộ phận
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự đóng góp này được thể hiện như sau:
Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Với sự hoạt động đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi
tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế (Vốn tạm thời nhàn rỗi được giải phóng
từ quá trình sản xuất, từ nguồn tiết kiệm của dân cư ) thông qua nghiệp vụ tín
dụng NHTM đã cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ kịp thời cho quá
trình sản xuất. Chính nhờ hoạt động của hệ thống NHTM, đặc biệt là hệ thống
tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện cải thiện hoạt động kinh doanh của
mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Vì vậy, chúng ta có thể
khẳng định chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh chính là NHTM.
NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô trong nền kinh tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thi trường, hoạt động của NHTM nếu có
hiệu quả sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ
thống, các NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lượng tiền trong lưu thông.
Hơn nữa, bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện
việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp, phân chia nguồn vốn điều tiết vĩ mô đúng
theo phương châm “Nhà nước điều tiết ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa, cung cấp vốn cho
nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân
hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân
hàng vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau:
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác
nhau như: Gửi tiền, đi vay, phát hành giấy tờ có giá Mặt khác trên cơ sở nguồn
vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triền
sản xuất cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước. Nghiệp
vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng
ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng
quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Do đó các NHTM phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu
phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy
động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn cho sự nghiệp CNH,HĐH đất nước.
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử
dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết
định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần
phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất.
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay:
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM. Theo thống kê, nhìn
chung thì khoảng 60 -75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
Thành công hay thất bại của một ngân hàng tùy thuộc chủ yếu vào việc thực hiện
kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay
của ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm:
Mục đích, hình thức bảo đảm, kì hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả
Hai là, tiến hành đầu tư:
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu
cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi
hỏi Ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung
cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các
NHTM có thể tiến hành là :
Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn
vào các doanh nghiệp, các công ty.
Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Ba là, nghiệp vụ ngân quỹ :
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt
các nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Ngân
hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình ngân
hàng không thể bỏ qua sự an toàn. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu
được lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được
để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ
bắt buộc do NHTW đề ra.
1.1.2.3. Nghiệp vụ khác
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi
thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và
dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng
đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng sec, ủy
nhiệm thu chi, các loại thẻ cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các
quỹ và cung cấp tiền mặt khi khách hàng cần. Mặt khác, các NHTM còn tiến
hành môi giới, mua bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành
chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ ủy
thác như : ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát
Như vậy, các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng
tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
như hiện nay. Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác
động qua lại với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng
vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng
mục đích chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và
sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2. Nguồn vốn huy động và hiệu quả huy động vốn trong NHTM
1.2.1. Khái niệm vốn huy động trong NHTM
NHTM là một trung gian tài chính, ở mỗi nước khác nhau các trung gian tài
chính lại được phân chia khác nhau. Tuy nhiên, luôn tồn tại một điểm chung là
vai trò chủ đạo của các NHTM đóng góp khối lượng tài sản và tầm quan trọng
đối với nền kinh tế. Để có được vị trí đó NHTM phải đặt yếu tối lợi nhuận lên
hàng đầu và công cụ duy nhất mà các NHTM phải có trước tiên là vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn của ngân hàng được hình thành qua các nguồn khác nhau. Để bắt đầu
hoạt động của ngân hàng thì chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định,
được gọi là vốn ban đầu. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng khối
lượng vốn của mình thông qua các hoạt động huy động vốn như nghiệp vụ tiền
gửi, nghiệp vụ đi vay và nghiệp vụ khác
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ khác Vốn huy động chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM, nó đóng vai trò rất quan trọng
trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2. Tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Khác với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường,
hoạt động của ngân hàng có những đặc trưng riêng, vốn không chỉ là phương
tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là tổ
chức kinh doanh lại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn
hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). Quá trình kinh doanh
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
tiền tệ của ngân hàng được mã hóa bằng công thức T- T’, trong đó T là nguồn
vốn bỏ ra ban đầu, T’ là nguồn vốn thu về sau quá trình đầu tư : T > T’. Từ công
thức này, có thể khẳng định ngân hàng nào trường vốn là ngân hàng có nhiều thế
mạnh trong cạnh tranh. Vì vậy, ngoài nguồn vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ)
theo quy định ngân hàng luôn phải chăm lo tới việc tăng trưởng nguồn vốn trong
suốt quá trình hoạt động của mình.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường.
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, không có uy tín thì
ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình. Uy tín
thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của ngân hàng, khả năng
thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì
vậy, loại trừ nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỉ lệ thuận với vốn
của ngân hàng nói chung và vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với khả
năng huy động vốn cao, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô
ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả, góp phần
vừa giữ được chữ tín, vừa nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thương trường.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường. Cạnh
tranh giúp doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với ngân hàng
vốn là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.3. Nguồn vốn huy động
1.2.3.1. Nguồn tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn vốn tài nguyên quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Khi ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở
các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó
ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Nguồn này chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Để gia
tăng tiền gửi các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động
khác nhau.
a. Phân loại theo thời hạn :
Tiền gửi không kì hạn Tiền gửi có kì hạn
Là loại tiền mà thời gian gửi không xác
định, khách hàng có thể rút ra bất kì
lúc bào.
Mục đích: Hưởng tiện ích trong thanh
toán khi có nhu cầu chi trả trong hoạt
động kinh doanh và tiêu dùng. Vì vậy
đây là bộ phận tiền chỉ nhàn rỗi tạm
thời chứ không phải là khoản để dành.
Là loại tiền gửi mà thời gian gửi xác
định, người gửi chỉ được rút tiền khi
đến thời hạn thỏa thuận. Nhưng ở một
số nước có thể rút trước hạn nhưng
phải thông báo trước và chịu một mức
lãi suất phạt (thấp hơn mức ban đầu
thỏa thuận).
b. Phân loại theo đối tượng.
Tiền gửi của dân cư Tiền gửi của các DN, TCXH ( gọi
chung là Tổ chức)
Các tầng lớp của dân cư đều có các
khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng.
Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với
ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm
với mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh
lời. Nhằm thu hút tiết kiệm, các ngân
hàng khuyến khích dân cư thay đổi thói
quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng
cách mở rộng mạng lưới huy động.
Do nhu cầu sản xuất kinh doanh nên
các đơn vị này thường gửi một khối
lượng lớn tiền vào ngân hàng để hưởng
tiện ích trong thanh toán. NHTM là
trung gian tài chính, nó quan hệ với các
đối tượng thông qua việc mở tài khoản,
nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và
đáp ứng nhu cầu thanh toán của họ.
Tuy nhiên nguồn vốn này có hạn chế là
tính ổn định và độ lớn phụ thuộc vào
quy mô và loại hình doanh nghiệp.
c. Phân loại theo mục đích
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Tiền gửi tiết kiệm TG giao dịch hoặc thanh toán
Là khoản tiền của mỗi cá nhân gửi vào
ngân hàng nhằm hưởng lãi suất theo
quy định.
Khi gửi tiền người gửi được giao một
sổ tiết kiệm coi như giấy chứng nhận
tiền gửi vào ngân hàng. Đến thời hạn,
khách hàng rút tiền ra và nhận một
khoản tiền lãi. Có 2 loại: Tiền gửi tiết
kiệm có kì hạn và không kì hạn.
Đây là khoản tiền của doanh nghiệp
hoặc của cá nhân gửi vào ngân hàng và
nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ.
Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu
cầu chi trả của doanh nghiệp hoặc cá
nhân đều được ngân hàng thực hiện.
Các khoản thu bằn tiền của doanh
nghiệp hoặc có nhân có thể được nhập
vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu.
Lãi suất của khoản tiền này rất thấp,
thay vào đó chủ tài khoản có thể được
hưởng các dịch vụ của ngân hàng với
mức phí thấp.
1.2.3.2. Nguồn đi vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên khi cần các ngân
hàng thường vay mượn thêm. Tại nhiều nước, NHTW thường quy định tỉ lệ giữa
nguồn tiền huy động và vốn chủ sở hữu. Do vậy nhiều ngân hàng vào những giai
đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy
động bị hạn chế.
Vay NHTW:
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của các
NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM thường vay NHTW. Hình
thức cho vay chủ yếu của NHTW là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn). Thông
thường, ngân hàng Nhà nước chỉ chiết khấu cho những thương phiếu có chất
lượng ( thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu
của ngân hàng Nhà nước trong từng thời kì. Trong điều kiện chưa có thương
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
phiếu. NHTW cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng
nhất định.
Vay các TCTD khác:
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay các TCTD khác
trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có lượng dự trữ vượt yêu cầu
sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.
Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt có nhu cầu vay tức thời để đảm bảo
thanh toán.
Vay trên thị trường vốn: ( bao gồm cả việc vay các TCTD)
Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động một cách chủ động trên TTTC. Là
trung gian tài chính, phải luôn đáp ứng nhu cầu về vốn, do vậy việc ngân hàng
thiếu vốn là điều không thể tránh khỏi. Trong trường hợp này, cần sử dụng
nghiệp vụ huy động trên TTTC: Phát hành GTCG…Việc chuyển nhượng các
giấy tờ trên từ chủ sở hữu này sang chủ sở hữu khác phụ thuộc vào thỏa thuận
giữa ngân hàng và khách hàng, ngoài ra ngân hàng có thể phát hành kì phiếu và
trái phiếu.
1.2.3.3. Nguồn khác
Ngoài các nguồn trên, ngân hàng còn thực hiện huy động vốn thông qua
nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán và nguồn khác.
NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư,
ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…Các hoạt động này tạo nên nguồn
ủy thác tại ngân hàng. Ngoài ra, các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
có thể hình thành nguồn trong thanh toán. Các khoản nợ khác như thuế chưa
nộp, lương chưa trả…cũng góp phần làm tăng nguồn vốn huy động trong công
tác huy động vốn của NHTM.
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác huy động vốn
1.2.4.1. Chi phí huy động vốn
a. Lãi suất huy động:
Đây là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế. Người gửi muốn
lãi suất cao còn người vay thì muốn thấp. Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa
2 đối tượng trên, ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh mức lãi suất sao cho hợp lý
đối với các bên, trong đó điều quan trọng là phải đảm bảo lợi ích của ngân hàng.
Vì vậy trong huy động vốn, mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp
để có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy đông bình
quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với một mức lãi suất chấp
nhận trên thị trường. Chi phí huy động được đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu
lãi suất huy động bình quên, lãi suất huy động từng nguồn và lãi suất huy động
cạnh tranh NEC.
Mặt khác, cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hóa trong
lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết, sự đa dạng hóa
làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra. Nếu có
chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả ngân hàng sẽ tối thiểu hóa được chi phí
trong khi vẫn hoàn thành kế hoạch về nguồn vốn.
b. Chi phí khác.
Bên cạnh chi phí lãi suất, trong quá trình huy động vốn còn có các chi phí
khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động, chi phí in ấn phát hành, chi phí
cơ sở vật chất, chi phí giao dịch quảng cáo Tuy chi phí này chiếm một tỉ trọng
tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng cho
ngân hàng.
1.2.4.2. Các hình thức huy động vốn
Hình thức huy động vốn là những cách thức ngân hàng sử dụng để thu hút
nguồn vốn. Hình thức huy động càng đa dạng thì vốn chảy vào ngân hàng càng
nhiều, do vậy độ đa dạng là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của công tác huy động
vốn ở các NHTM.
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Sự đa dạng của công cụ huy động được thể hiện trước hết là ở số lượng các
công cụ ngân hàng sử dụng. Tùy theo đặc điểm, mục tiêu chiến lược kinh doanh,
mỗi ngân hàng đưa ra những loại công cụ huy động. Thực tế, số lượng các công
cụ huy động càng nhiều thì ngân hàng càng có điều kiện thu hút được vốn, tuy
nhiên số lượng các công cụ lại bị hạn chế bởi khả năng quản lý của ngân hàng.
Một ngân hàng sử dụng nhiều công cụ vốn không hoàn toàn đồng nghĩa với việc
công tác huy động là tốt, mà nó chỉ được coi là hiệu quả khi thực sự thích hợp
với ngân hàng. Cụ thể đối với các ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng.
đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao thì nên đa dạng hóa các công cụ
huy động vốn.
Đa dạng về số lượng các công cụ là chưa đủ, mà ngân hàng phải phải đa
dạng về kì hạn huy động, loại tiền sử dụng nữa. Đó là khả năng huy động vốn
với các kì hạn khác nhau trong đó có cả nội tệ, ngoại tệ và với mức lãi suất khác
biệt tương ứng sao cho người gửi tiền chấp nhận được và cảm thấy hợp lý. Do
vậy, để công tác huy động vốn của ngân hàng thực sự đạt được hiệu quả cao,
ngân hàng cần phải tính toán, nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của thị trường, trên
cơ sở năng lực bản thân đưa ra các hình thức huy động đa dạng về kì hạn và loại
tiền. Nếu những ngân hàng có quan hệ quốc tế rộng thì nguồn vốn huy động
bằng ngoại tệ phải lớn, hay nếu có chiến lược sử dụng vốn để cho vay dài hạn thì
cần tăng cường huy động vốn trung và dài hạn.
1.2.4.3. Tính ổn định của nguồn vốn
Tính ổn định bao gồm về khối lượng, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn.
Thật vậy, công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn
huy động được không đạt quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân
hàng hay không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh. Đối với
ngân hàng, do mỗi nguồn vốn có những điểm mạnh, điểm yếu riêng trong việc
khai thác huy động nên cơ cấu vốn biến đổi sẽ dẫn đến biển đổi trong cơ cấu “ đầu
ra”: Cho vay, đầu tư, bảo lãnh và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro trong
hoạt động kinh doanh. Cơ cấu nguồn vốn huy động phụ thuộc không chỉ vào một
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
phần kế hoạch của ngân hàng mà còn chịu nhiều sự tác động của các nhân tố bên
ngoài đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Khối lượng vốn huy động phản ánh quy mô vốn, quy mô lớn sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng thì quy mô vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao
nhất và có vai trò quan trọng hơn cả. Sau khi đã huy động được khối lượng vốn
lớn thì cái mà ngân hàng cần quan tâm lúc này là tốc độ tăng trưởng ổn định của
nó vì có thể lúc này quy mô vốn lớn, nhưng sẽ là khó khăn cho ngân hàng khi
đưa ra quyết định cho vay hay đầu tư nếu ngân hàng không kiểm soát, không dự
đoán được xu hướng biến động của dòng tiền rút ra và dòng tiền gửi vào.
1.2.4.4. Một số chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu chính trên, chất lượng công tác huy động vốn còn được
đánh giá qua một số chỉ tiêu:
Mức độ hoạt động của vốn huy động: Được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số
sử dụng vốn. Hệ số sử dụng vốn càng tiến tới 1 càng tốt, điều này thể hiện nguồn
vốn huy động được sử dụng tối đa.
Mức độ thuận tiện khách hàng: Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền,
rút tiền, các dịch vụ kèm theo của ngân hàng nhằm tiết kiệm được thời gian và
chi phí cho khách hàng.
Thời gian để để huy động một số lượng vốn nhất định.
Một số chỉ tiêu khác như: Số lượng vốn bị rút ra trước thời hạn, kì hạn
thực tế của nguồn vốn
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác huy động vốn của NHTM
1.2.5.1. Nhân tố khách quan
Thứ nhất, môi trường pháp lý:
Việc huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp
đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát. Vì vậy, hoạt động của
ngân hàng phải chịu sự quản lý gắt hơn so với các doanh nghiệp khác. Thực tế là
ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách, các quy định của
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
chính phủ, NHTW; đó là Luật các TCTD, luật kinh tế, luật dân sự, hàng loạt hệ
thống các quy định cụ thể trong từng thời kì về lãi suất, dự trữ, hạn mức. Trong
sự ràng buộc về luật pháp này thì các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn chắc
chắn sẽ bị thay đổi và kết quả làm ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả của việc
huy động vốn. Bởi khi chính sách của Nhà nước, của NHTW: Chính sách tiền tệ,
tài chính, lãi suất, tín dụng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng
như chất lượng nguồn vốn của NHTM.
Thứ hai, môi trường kinh tế, chính trị, xã hội.
Hoạt động của NHTM nói chung và huy động vốn nói riêng không thể
thoát ly khỏi môi trường kinh doanh đặc biệt là kinh tế, chính trị và xã hội.
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động và sử dụng vốn
luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất
nghiệp, lạm phát tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát
triền tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn
thuận lợi. Ngược lại, khi suy thoái, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của
ngân hàng bị thu hẹp khiến quá trình tạo vốn của ngân hàng gặp khó khăn.
Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị không
ổn định. Sự ổn định này tác động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của ngân hàng với
các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Điều này cũng là nhân tố ảnh
hưởng tới công tác huy động vốn của ngân hàng.
Nhân khẩu học cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới nguồn vốn thông qua
việc phân bổ dân cư, trình độ, lứa tuổi Ngân hàng cũng nên xem xét yếu tố này
trong hoạt động huy động vốn của mình.
Thứ ba, môi trường văn hóa.
Đây là yếu tố quyết định đến tập quán, tâm lý, thói quen trong việc sử dụng
tiền của dân cư, những tập quán này sẽ ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của
ngân hàng. Nếu ở những vùng mà người dân quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới
hình thức cất trữ thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Hơn nữa, mức độ chấp nhận rủi ro của xã hội, thói quen tích lũy ảnh hưởng
đến quyết định của những thành viên trong xã hội về phương thức tiêu dùng và
tiết kiệm, giữ tiền ở nhà, gửi tiền ở ngân hàng, đầu tư chứng khoán hoặc bất
đông sản.
Thứ tư, yếu tố cạnh tranh trên thị trường tài chính.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại
hình ngân hàng mới và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Do đó, cạnh tranh có
xu hướng gia tăng mạnh, làm giảm đi sự khác biệt giữa các NHTM với các tổi
chức tài chính phi ngân hàng. Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng càng
gia tăng do các yếu toos như thay đổi chính sách tài chính tiền tệ, đổi mới tài
chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ
Cạnh tranh về tiền gửi diễn ra dưới nhiều hình thức, các ngân hàng có thể
áp dụng những điều kiện giống nhau cho tất cả các khách hàng gửi tiền. Vì lý do
này, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến tiền gửi được mở rộng và được phổ
biến nhanh chóng. Thêm vào đó, nhiều tổ chức tài chính phi ngân hàng có thể
huy động tiền gửi có kì hạn, thậm chí còn cung cấp các tài khoản không kì hạn.
1.2.5.2. Nhân tố chủ quan
Các hình thức huy động vốn và chất lượng các dịch vụ do ngân hàng cung
ứng và hệ thống mạng lưới.
Hình thức huy động vốn của ngân hàng đưa ra càng phong phú, đa dạng
linh hoạt và thuận tiện thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn, xuất
phát từ sự khác nhau vầ nhu cầu và tâm lý trong dân cư. Chính sự đa dạng hóa
các hình thức huy động vốn của Ngân hàng đã giúp cho mỗi người dân, mỗi
doanh nghiệp tìm được cho mình một hình thức đầu tư hợp lý nhất.
Khi các NHTM đưa ra các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và
hợp lý, cùng với việc mở rộng hệ thống mạng lưới hoạt động và nâng cao chất
lượng hoạt động các dịch vụ ngân hàng, từ đó thu hét ngày càng nhiều khách
hàng đến với ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy
động vốn. Ngược lại, khi các hình thức vốn của ngân hàng chưa đa dạng phong
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
phú, chất lượng hoạt động dịch vụ chưa cao, hệ thống mạng lưới còn ít, chưa
thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch với ngân hàng thì nó sẽ ảnh hưởng
không tốt tới huy động vốn của ngân hàng.
Hiện nay với sự đổi mới sâu sắc của ngành ngân hàng, các NHTM không
ngừng đổi mới về khoa học, công nghệ, về cách giao dịch, mở rộng các hoạt
động dịch vụ phục vụ khách hàng, phát triển thêm mạng lưới hoạt động từ chi
nhánh cấp 3, cấp 4, các ngân hàng lưu động, các ngân hàng hoạt động trong các
lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, kinh doanh dịch vụ
Chất lượng hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động
vốn tiền gửi vào hệ thống ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ
khơi tăng các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thì nghiệp vụ sử dụng vốn
thực hiện sử dụng các nguồn vốn đó vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để đem
lại khả năng sinh lời, thu lợi nhuận về cho ngân hàng. Do vậy nếu nghiệp vụ sử
dụng vốn không hiệu quả tất yếu dẫn đến việc huy động vốn bị thu hẹp lại. Khi
sử dụng vốn kém hiệu quả, làm thất thoát vốn nhiều dẫn đến lòng tin của dân
chúng vào khách hàng giảm đi. Từ đó sẽ rất khó khăn cho các hình thức huy
động các nguồn vốn nhàn rỗi. Mặt khác, nếu hoạt động tín dụng có hiệu quả tạo
cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế kinh doanh có hiệu quả, thu nhập xã
hội ngày càng tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, đời sống của dân cư ngày càng nâng
cao, nguồn vốn nhàn rỗi ngày càng tăng tạo cho nguồn vốn ngân hàng huy động
tăng trưởng để thực hiện đầu tư cho các chu kì sản xuất tiếp theo.
Uy tín của ngân hàng.
Có thể gọi đây chính là tài sản vô hình của ngân hàng, Uy tín bao gồm uy
tín của ngân hàng trong toàn hệ thống, các thành viên trong hội đồng quản trị,
ban giám đốc. Sự nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý giá trong công tác huy
động vốn vì trong lòng thị trường ngân hàng đã tạo một hình ảnh riêng, khi đó
khách hàng sẽ tin tưởng vào ngân hàng, giúp ngân hàng có khả năng ổn định
khối lượng vốn huy động, tiết kiệm chi phí huy động.
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chuến lược kinh doanh cụ thể.
Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện
tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai.
Thông qua chiến lược kinh doanh ngân hàng, ngân hàng sẽ có thể quyết
định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi tỉ lệ
các loiaj nguồn, tăng hay giảm chi phí huy động. Với tác dụng to lớn như vậy,
nếu chiến lược kinh doanh được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai
thác một cách tối đa thì công tác huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.
Trình độ công nghệ Ngân hàng.
Trình độ công nghệ ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất phục vụ ngân hàng;
các loại hình dịch vụ ngân hàng cũng ứng; trình độ nghiệp vụ cán bộ, nhân viên
ngân hàng.
Nếu mặt này hiện đại sẽ tạo điền kiện thuận lợi và phục vụ cho khách hàng
tốt hơn, tạo được lòng tin.
Năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng.
Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự, tài sản nợ, tài sản có, tức là
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng dự đoán được những
rủi ro xảy ra, dự đoán được môi trường đầu tư của mình có hiệu quả hay không
thì quá trình hoạt động của ngân hàng đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, tạo
điều kiện thu hút khách hàng gửi tiền cũng như vay tiền.
Nếu như mặt này tốt, mọi thao tác nghiệp vụ nhanh chóng sẽ gây được ấn
tượng tốt đối với khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Công tác quảng cáo, khuyến mãi.
Hiện nay các ngân hàng đã ứng dụng nghệ thuật thông tin quảng cáo,
khuyến mãi Tuy còn hạn chế nhưng có thể nói đây cũng là mặt mạnh của ngành
ngân hàng trong việc cạnh tranh huy động tiền gửi.
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT TÂY HỒ - HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu khái quát về chi nhánh
Sự hình thành của NHNo&PTNT Việt Nam và chi nhánh NHNo&PTNT
Tây Hồ - Hà nội
Năm 1988, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam ra đời theo Nghị định số
53/HĐBT của hội đồng bộ trưởng ( nay là thủ tướng Chính Phủ). Theo hệ thống
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển mới, cùng với
các NHTM quốc doanh khác, hệ thống Ngân hàng nông nghiệp đã góp phần
không nhỏ vào nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế trên cả nước mà đặc biệt
là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/11/1996 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam được thủ tướng Chính phủ ủy quyền đổi tên Ngân hàng
nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam hoạt động theo mô hình tổng công ty 90.
Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một NHTM, NHNo&PTNT Việt
Nam được xác định thêm nhiệm vụ: Đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn
thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn phục vụ CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn.
NHNo&PTNT Việt Nam là ngân hàng duy nhất có mạng lưới rộng khắp tại
tất cả các đô thị và vùng nông thôn. Với công nghệ ngày càng tiên tiến bao gồm
hơn 25.000 nhân viên được đào tạo, hệ thống làm việc ở hơn 2000 Sở giao dịch,
chi nhánh tỉnh, thành phố, huyện, xã. Kể từ năm 1993 đến nay, NHNo&PTNT
Việt Nam là ngân hàng Việt Nam đầu tiên được kiểm toán quốc tế do công ty
kiểm toán Cooper and Lybrand thực hiện và xác nhận “ NHNo&PTNT Việt
Nam là tổ chức Ngân hàng lành mạnh và đáng tin cậy.
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
NHNo&PTNT Tây Hồ - Hà nội có trụ sở chính tại số 447 Lạc Long Quân
được thành lập vào ngày 15/11/1996 và chính thức đi vào hoạt động NH này
trực thuộc NHNo&PTNN Việt Nam, hoạt động theo luật các TCTD và điều lệ
hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT Tây Hồ - Hà Nội là một
đơn vị hạch toán độc lập nhưng vẫn có phần phụ thuộc vào NHNo&PTNT Việt
Nam, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tại khoản tại
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả
nước. Kể từ ngày thành lập đến nay đã hoạt động trên cơ sở tự doanh, tự bù đắp
và có lãi.
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
2.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hồ - Hà Nội
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh được thể hiện bằng sơ đồ sau
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
Giám đốc
P.Giám đốc: KH
KD và Thanh toán
quốc tế
Phó giám đốc:
Phòng kế toán ngân
quỹ
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
Phòng kế toán
ngân quỹ
Phòng
thanh toán
quốc tế
Phòng hành
chính nhân sự
Phòng kiểm tra
kiểm soát nội bộ
Phó giám đốc:
Phòng thẩm định
và giao dịch
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Theo sơ đồ trên:
Giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh và
giám đốc được sự giúp đỡ của 3 phó giám đốc. Dưới giám đốc, chi nhánh gồm
có 6 phòng ban chức năng và các phòng giao dịch.
a. Phòng hành chính - nhân sự.
Chức năng:
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến lược phát triển nguồn nhân lực,
lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, quy hoạch , bổ nhiệm cán bộ
+ Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về Tổ chức cán bộ, lao động,
tiền lương, thi đua, khen thưởng, công tác hậu cần trong Chi nhánh
Nhiệm vụ:
+ Tư vấn Pháp luật trong việc thực thi các nhiệm vụ về ký kết Hợp đồng,
tham gia tố tụng để giải quyết các vấn đề có liên quan đến con người và tài sản
của Chi nhánh theo sự uỷ quyền của Giám đốc.
+ Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại Chi nhánh.
+ Tiếp nhận, luân chuyển giấy tờ, công văn, ấn phẩm đi, đến đúng địa chỉ,
tuôn thủ mọi thủ tục về quản lý hành chính văn thư, in ấn tài liệu phục vụ cho
hoạt động của Chi nhánh.
+ Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm
công cụ lao động.
+ Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ
đạo của Ban Giám đốc.
+ Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần và thăm
hỏi ốm đau, hiếu hỷ đối với cỏn bộ công nhân viên.
+ Đề xuất bố trợ nguồn nhân lực của Chi nhánh vào các Phòng hợp lý, có
hiệu quả.
+ Trực tiếp quản lý hồ sơ cỏn bộ thuộc Chi nhánh, hoàn chỉnh hồ sơ cán bộ
nghỉ chế độ theo quy định chung của Nhà nước và của ngành Ngân hàng.
+ Thực hiện công tác thi đua Khen thưởng của Chi nhánh.
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
+ Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi
công tác, học tập trong và ngoài nước, tổng hợp theo dõi thường xuyên cỏn bộ
nhân viên được quy hoạch, đào tạo
b. Phòng kế hoạch - kinh doanh.
Chức năng:
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến lược, kế hoạch phát triển Kinh
doanh, nghiên cứu áp dụng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tại Chi nhánh.
+ Trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về Kế hoạch, huy
động vốn, cấp tín dụng đối với khách hàng.
Nhiệm vụ:
+ Xây dựng Kế hoạch và tổ chức quyết toán kế hoạch quý, 6 tháng, năm
của Chi nhánh. Tổng hợp xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch quý, năm trỡnh Giám
đốc giao cho các đơn vị trực thuộc.
+ Xây dựng chiến lược Khách hàng, Phân loại loại Khách hàng. Đề xuất
các chính sách thu hút Khách hàng nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh.
+ Nghiên cứu, đề xuất các hình thức huy động vốn, cấp tín dụng, mức lãi
suất huy động và cho vay, phí dịch vụ cho từng thời kỳ cho phù hợp.
+ Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong
nước. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, Ngành
khác và các tổ chức kinh tế cá nhân trong nước.
+ Hướng dẫn, kiểm tra theo chuyên đề kế hoạch, huy động vốn, cấp tín
dụng, thông tin phòng ngừa rủi ro với các đơn vị trực thuộc Chi nhánh.
+ Thống kê tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định hiện hành của
NHNo&PTNT Việt Nam.
c. Phòng kế toán - ngân quỹ.
Chức năng :
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Quản lý, Tài chính, Kế toán, Ngân quỹ
trong Chi nhánh.
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
+ Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về Tài chính, Kế toán, Ngân
qũy để quản lý và kiểm soát nguồn vốn và sử dụng vốn, quản lý Tài sản, Vật tư, thu
nhập, chi phí xác định kết quả hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hồ -
Hà Nội. Trực tiếp quản lý và triển khai công tác tin học trong toàn Chi nhánh.
Nhiệm vụ :
+ Thực hiện chế độ hạch toán Kế toán, hạch toán Thống kê theo Pháp lệnh Kế
toán Thống kê và quy định về hạch toán Kế toán của NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Xây dựng, quyết toán kế hoạch Tài chính, kế hoạch tiền lương của Chi
nhánh trình NHN0&PTNT Việt Nam phê duyệt.
+ Nghiên cứu, tổ chức triển khai việc ứng dụng cụng nghệ tin học, công tác
điện toán, phục vụ kinh doanh trong Chi nhánh.
+ Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
d. Phòng thanh toán quốc tế.
Chức năng :
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về chiến lược phát triển, theo dõi, quản lý
và tổ chức thực hiện các sản phẩm, dịch vụ : Kinh doanh Ngoại tệ, Thanh toán
Quốc tế, cho vay tài trợ xuất, nhập khẩu tại Chi nhánh.
Nhiệm vụ :
+ Tổ chức kinh doanh Ngoại tệ, Thanh toán Quốc tế theo đúng qui đinh của
NHNN Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam. Đầu mối đề xuất triển khai các sản
phẩm dịch vụ như: Thanh toán thẻ, thanh toán séc du lịch, chuyển tiền nhanh
+ Đầu mối tổ chức thực hiện các dự án uỷ thác của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài
+ Thực hiện thẩm định, thiết lập hồ sơ đối với khách hàng mở L/C bằng
vốn tự có, ký quỹ 100%.
+ Thực hiện nhiệm vụ tiếp thị khách hàng (Kể cả khách hàng về nguồn
vốn) để không ngừng mở rộng kinh doanh. Tổng hợp báo cáo thống kê định kỳ,
đột xuất. Báo cáo chuyên đề hàng quý, hàng năm theo quy định.
Thang Thị Quang Vinh Lớp: 35A2
24
Chuyờn tt nghip Hc Vin Ngõn Hng
e. T kim tra, kim toỏn ni b.( Phũng)
Chc nng :
+ T Kim tra Kim toỏn ni l b phn chuyờn trỏch, hot ng c lp
vi cỏc Phũng nghip v khỏc, giỳp Giỏm c iu hnh ỳng Phỏp lut mi
nghip v Ngõn hng; Hn ch ri ro trong kinh doanh, m bo an ton ti sn,
m bo tớnh chun xỏc ca s liu hch toỏn. Trc tip trin khai tỏc nghip cỏc
nghip v v Kim tra Kim toỏn.
Nhim v :
+ Giỏm sỏt vic chp hnh Phỏp lut, chp hnh cỏc quy nh ca
NHNo&PTNT Vit Nam; Trc tip Kim tra cỏc hot ng nghip v trờn tt c
cỏc lnh vc ca Chi nhỏnh NHNo&PTNT Tõy H - H Ni.
+ Kim toỏn ton b hot ng kinh doanh nhm ỏnh giỏ chớnh xỏc kt
qu hot ng kinh doanh v thc trng ti chớnh ca NHNo&PTNT Tõy H -
H Ni.
+ Bỏo cỏo kp thi vi Ban Giỏm c, Ban Kim tra Kim toỏn Ni b, kt
qu Kim tra Kim toỏn ton ni b v nờu nhng kin ngh khc phc khuyt
im, tn ti.
+ Lm u mi tip nhn cỏc cuc Thanh tra, Kim tra Kim toỏn ca cỏc
ngnh, cỏc cp v ca Thanh tra NHNN i vi NHNo&PTNT Tõy H - H Ni.
+ Xem xột trỡnh Giỏm c gii quyt cỏc n th khiu ni, t cỏo cú liờn
quan n NHNo&PTNT Tõy H - H Ni trong phm vi quyn hn v chc
nng quy nh.
2.3. Khái quát kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hồ
2.3.1. Hoạt động sử dụng vốn
Nghiệp vụ tín dụng có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của Ngân
hàng. Ngân hàng làm tốt hoạt động huy vốn mà hoạt động sử dụng vốn kém hiệu
quả đầu t không đúng lúc, đúng chỗ thì kết quả kinh doanh cũng không đợc nh
mong muốn. Mặt khác hoạt động tín dụng của các Ngân hàng Thơng mại chứa
đựng rất nhiều rủi ro phụ thuộc vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
Thang Th Quang Vinh Lp: 35A2
25