Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại sacombank - chi nhánh đắklắk (2009-2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 48 trang )

Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại:
Nghị định của Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 định
nghĩa “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận,
góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước”.
1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát
triển các ngân hàng thương mại thực hiện ba chức năng sau:
1.2.1 Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng:
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Trong chức năng này, Ngân hàng thương mại một mặt là
người đứng ra huy động và tập trung các nguồn vố tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế, như vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, các tầng lớp dân
cư,… biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng); mặt khác trên
cơ sở nguồn vốn đã huy động được, ngân hàng sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn
kinh doanh, vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã
hội.
1.2.2 Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán:
Đây là chức năng quan trọng cho thấy tính chất “đặc biệt” trong
hoạt động của ngân hàng thương mại. Thực hiện chức năng trung gian thanh
toán, ngân hàng thương mại trở thành người thủ quỹ và là trung tâm thanh toán
của xã hội. Thực hiện chức năng năng này, Ngân hàng thương mại đứng ra làm
trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa
người mua, người bán,…để hoàn tất các quan hệ kinh tế giữa họ với nhau.
1.2.3 Ngân hàng thương mại cung ứng các dịch vụ ngân hàng:
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân
hàng có những điều kiện thuận lợi mà không phải tổ chức nào cũng có như kho
quỹ, hệ thống thông tin, mối quan hệ rộng khắp với các doanh nghiệp. Qua đó,


ngân hàng có thể thực hiện tư vấn tài chính, nhận ủy thác, dịch vụ kiều hối, …
để nhận tiền hoa hồng, sẽ vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiệu quả cao.
1
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
1.3 Những vấn đề cơ bản về tín dụng:
1.3.1 Khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng:
1.3.1.1 Khái niệm tín dụng:
Có nhiều cách khái niệm tín dụng khác nhau,ta có thể khái niệm tín
dụng ngắn gọn như sau:
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một số tiền
hoặc tài sản (hiện vật) từ người này sang người khác trong một khoản thời gian
nhất định, đến hạn phải được hoàn trả với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
1.3.1.2 Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí
nhất định.
1.3.2 Chức năng của tín dụng:
Tín dụng có ba chức năng:
1.3.2.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này mà
các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa’ sang nơi “thiếu”
để sử dụng nhằm phát triển kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức
năng cốt lõi của tín dụng.
Cà 2 mặt này đều thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả vì vậy tín dụng
có ưu thế rỏ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn, nó thúc đẩy việc sử dụng vốn có
hiệu quả.
1.3.2.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho
xã hội:
-Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các

công cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu, ngân hàng, các loại séc,
…cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành nhờ đó làm giảm bớt chi
phí có lien quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển tiền, bảo quản tiền, …
2
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
- Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã
mở ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông
qua ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
1.3.2.3 Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh
tế:
Đây là chức năng phát sinh, là hệ quả của hai chức năng trên:
Sự hoạt động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với
sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế,
vì vậy qua đó tín dụng không những là tấm gương phản ánh hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, mà còn thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt
động đó nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lãng phí, vi phạm pháp luật,…
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.3 Vai trò của tín dụng
1.3.3.1 Mặt tích cực
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát
triển.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, giá cả.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn
định trật tự xã hội.
- Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế.
1.3.3.2 Mặt tiêu cực:
Nếu để tín dụng phát triển một cách tràn lan không kiểm soát, thì
không những không làm cho nền kinh tế phát triển mà còn làm cho lạm phát có
thể gia tăng gây ảnh hưởng xấu đến đời sống kinh tế, xã hội.
1.4 Các loại hình tín dụng ngân hàng:

1.4.1 Phân loại theo mục đích của tín dụng:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: là loại
cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực
công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu
cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền.
3
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
- Cho vay mua bán bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc
mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực
công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay sản xuất nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các
chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc,
lao động, nhiên liệu,…
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu,…
1.4.2 Phân loại theo thời hạn tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến một năm. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu
động.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến
5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
cố định.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.4.3 Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng:
- Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Đối với những khách hàng tốt, trung
thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân
hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần

một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi
hỏi phải có đảm bảo, tức là phải có thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn
thu nợ thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.4.4 Phân loại theo phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng
thương mại thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
4
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng thương mại và khách
hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một
thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là một món vay tạm trong thời
hạn ngắn bằng một thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng theo đó khách hàng
được chi vượt số dư trên tài khoản tiền gửi theo hạn mức.
1.4.5 Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ
một lần khi đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy
khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.4.6 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho khách hàng và
khách hàng trực tiếp trả gốc và lãi cho ngân hàng.

- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua
việc mua lại các khế ước hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán.
1.5 Các nguyên tắc tín dụng:
-Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng và hiệu quả kinh tế.
-Vốn vay phải được trả đầy đủ cả gốc và lãi vay theo đúng hạn đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Các nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho Ngân hàng có thể tồn tại và
hoạt động một cách bình thường.
1.6 Những vấn đề chung về rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
1.6.1 Đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng:
Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt, hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại có những đặc trưng cơ bản như sau:
5
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
- Ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh tiền gửi.
- Hoạt động của ngân hàng thương mại có tính nhạy cảm cao và
luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật.
- Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng thương mại mang tính tương
đồng, dễ bắt chước và gắn chặt với yếu tố thời gian.
- Khách hàng của ngân hàng rất đông đảo và đa dạng.
- Kinh doanh ngân hàng gắn liền với yếu tố rủi ro.
1.6.2 Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
1.6.2.1 Rủi ro ngân hàng:
Rủi ro ngân hàng không phải là nổi ám ảnh của hệ thống ngân
hàng một nước mà là nổi ám ảnh chung của các hệ thống ngân hàng trên thế giới.
Những bất ngờ luôn xảy ra, ngay cả đối với những ngân hàng giỏi nhất, nhiều
kinh nghiệm nhất cũng khó phỏng đoán. Vì vậy, rủi ro ngân hàng và quản lý nó
luôn luôn là nhữnng vấn đề thờisự cho mỗi nền kinh tế trong mỗi thời kỳ.

Có nhiều cách hiểu rủi ro khác nhau, có nhiều định nghĩa về rủi ro
của các nhà kinh tế và các nhà kinh doanh. Khó tìm được một định nghĩa nào là
hoàn hảo, song rủi ro thường có 02 đặc điểm:
- Biên độ rủi ro, đó là sự thiệt hại từ rủi ro gây ra ở mức độ nào.
- Tần số xuất hiện của rủi ro nhiều hay ít.
Là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, ngân hàng thương mại
cũng gánh chịu các rủi ro do các tác động của môi trường vĩ mô và vi mô gây
nên như các doanh nghiệp khác.
1.6.2.2 Phân loại rủi ro:
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng về cơ bản có thể chia thành 02
loại: rủi ro môi trường và rủi ro đặc thù.
 Rủi ro môi trường:
Rủi ro môi trường luôn luôn tồn tại trong tổ chức và ngoài tổ chức.
Hay nói cách khác, rủi ro môi trưòng gồm 02 loại: rủi ro môi trường vĩ mô và rủi
ro môi trường cạnh tranh.
- Rủi ro môi trường vĩ mô: Môi trường mà ngân hàng hoạt động
chứa đựng muôn vàn rủi ro, chúng tác động đến ngân hàng bằng nhiều cách:
hoặc làm suy yếu khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng, hoặc gây cho ngân
6
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
hàng những thiệt hại về tài chính. Những rủi ro này rất khó kiểm soát nên chúng
được gọi là “rủi ro không kiểm soát được”. Các rủi ro môi trường vĩ mô mà ngân
hàng thường gặp là:
+ Rủi ro tự nhiên hay rủi ro bất khả kháng: lũ lụt, hỏa hoạn, động
đất, …
+ Rủi ro về luật pháp liên quan đến việc thay đổi các luật lệ gây bất
lợi cho ngân hàng. Ở các nước đang phát triển, đây là rủi ro có thể gây thiệt hại
lớn cho nền kinh tế, do thiếu các luật lệ hay các quy định cần thiết.
+ Rủi ro về kinh tế liên quan đến sự vận động của nền kinh tế và
chu kỳ kinh doanh: lạm phát, thất nghiệp, suy thoái kinh tế, khủng hoảng, … Ảnh

hưởng của các yếu tố này đến ngân hàng thường rất lớn.
- Rủi ro môi trường cạnh tranh: Một ngân hàng trong hoạt động
kinh doanh thường chịu tác động của khách hàng hoặc các đối thủ cạnh tranh từ
nhiều phía. Từ đó luôn nhận rất nhiều các tác động đầy rủi ro.
 Rủi ro đặc thù:
Luôn tồn tại trong lĩnh vực hay ngành nghề kinh doanh. Rủi ro đặc
thù là rủi ro do bản chất của ngành hay lĩnh vực kinh doanh tạo ra. Trong lĩnh
vực ngân hàng, rủi ro đặc thù thường bao gồm:
- Rủi ro về quản lý: Rủi ro này có thể bắt nguồn từ ban quản lý ngân
hàng do thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm hoặc thiếu khả năng điều hành. Nó
cũng có thể xảy ra do sự yếu kém về năng lực hay đạo đức của nhân viên ngân
hàng.
- Rủi ro cung cấp các dịch vụ tài chính hay rủi ro kinh doanh, bao
gồm: Rủi ro về hoạt động, rủi ro về sản phẩm, rủi ro về công nghệ, rủi ro đòn cân
nợ, rủi ro do thiếu nổ lực nghiên cứu và phát triển.
- Rủi ro thích ứng vốn: Nó thể hiện ngân hàng có quy mô vốn nhỏ
thường ít an toàn hơn ngân hàng có vốn lớn.
- Rủi ro tài sản thế chấp: Tài sản thế chấp không đủ giá trị để bù đắp
thiệt hại cho ngân hàng.
Các loại rủi ro có quan hệ mật thiết với nhau không thể tách rời.
1.6.3 Ảnh hưởng của rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
Cũng như các doanh nghiệp khác, ngân hàng cũng có thể gặp rủi
ro và có thể bị mất vốn. Nhưng do kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt, nên rủi ro
7
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
trong kinh doanh ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng
thương mại mà còn tác động xấu đến nền kinh tế - xã hội.
 Rủi ro xảy ra tạo cho ngân hàng những tổn thất về mặt tài chính:
Bất kỳ một rủi ro nào xảy ra cũng gây nên những tổn thất về tài
chính cho ngân hàng: hoặc làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng, hoặc làm

giảm thu nhập của ngân hàng. Nếu thu không đủ chi ngân hàng sẽ bị thua lỗ,
nghiêm trọng hơn ngân hàng có thể bị phá sản.
 Rủi ro xảy ra làm giảm uy tín của ngân hàng:
Những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, làm mất lòng tin của của
công chúng là những tổn thất còn lớn hơn rất nhiều so với những tổn thất về mặt
tài chính. Các thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng luôn có ảnh hưởng bất lợi
đến niềm tin của công chúng. Khi dân chúng thiếu tin tưởng vào khả năng kinh
doanh của ngân hàng, hoặc nghi ngờ ngân hàng mất khả năng thanh toán, họ sẽ
đồng loạt rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng, dẫn đến việc khủng hoảng tài chính
hoặc phá sản của ngân hàng.
 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng còn gây tác động xấu đến
nền kinh tế - xã hội:
Các thua lỗ của ngân hàng nếu nghiêm trọng có thể làm cổ đông
mất vốn đầu tư, những người gửi tiền mất đi những khoản tiền tiết kiệm mà suốt
đời mới có được.
Tình trạng tài chính xấu của một ngân hàng còn tạo ra sự nghi ngờ
của những người gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh toán của hệ thống
ngân hàng, gây tác động xấu đến tình hình tài chính của các ngân hàng khác, kéo
theo phản ứng dây chuyền và phá vỡ tính ổn định của thị trường tài chính.
1.7 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.7.1 Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu
được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc việc thanh toán nợ gốc và
lãi vay không đúng hạn.
Rủi ro tín dụng rất nguy hiểm, khi một vài khách hàng quan trọng
không trả được nợ có thể gây nên những khoản lỗ lớn cho ngân hàng và có thể
dẫn ngân hàng đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
1.7.2 Nguyên nhân gây rủi ro tín dụng:
8
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk

1.7.2.1 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan:
 Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định:
- Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế.
- Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến
khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành.
 Rủi ro do môi trường pháp lý không thuận lợi:
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của Ngân hàng Nhà
nước.
- Hệ thống quản lý thông tin còn bất cập.
1.7.2.2 .Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan:
 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay:
Do không thấy được năng lực của khách hàng, không thẩm định
trước khi cho vay, thiếu thông tin về khách hàng, cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức
nghề nghiệp, yếu kém vè trình độ chuyên môn, không tìm hiểu kỹ về thị trường,
… và do công tác kiểm tra nội bộ lỏng lẻo trong các ngân hàng.
 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
Khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý, công viêc kinh doanh
của khách hàng chứa nhiều rủi ro, sử dụng sai mục đích, quản lý kém,… và
những nguyên nhân khác như: khách hàng cố ý không trả nợ, khách hàng chết
hoặc mất tích.
1.7.3 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng:
Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo và xác định các vấn đề:
Sau khi khoản vay phát sinh và được phân loại, nhân viên tín dụng
luôn phải theo dõi, giám sát khoản vay để nhận diện rủi ro thông qua các dấu
hiệu cảnh báo sau:
 Nhóm dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng:
- Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại cho ngân hàng trong quá
trình kiểm tra theo định kỳ (hoặc đột xuất) tình hình sử dụng vốn vay, tình hình
9

Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải
thích thuyết phục.
- Có dấu hiệu thực hiện không đầy đủ các quy định, vi phạm pháp
luật trong quá trình quan hệ tín dụng.
- Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà
không có sự giải thích thuyết phục.
- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do
hoặc thiếu các căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc gia hạn hay điều
chỉnh kỳ hạn nợ.
- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng,
xuất hiện những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được.
- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn.
- Thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn.
- Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả
hoặc khách hàng không muốn trả nợ.
- Mức vay thường xuyên tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu
cầu dự kiến.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo giảm
sút so với định giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đảm bảo đã cho người khác
thuê, bán hay trao đổi hoặc đã biến mất, không còn tồn tại.
- Có dấu hiệu khách hàng trông chờ vào các khoản thu nhập bất
thường khác không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc từ hoạt
động được đề xuất trong phương án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán.
- Có dấu hiệu tìm kiến các nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác, đặc biệt là từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.
- Có dấu hiệu sử dụng nhiều tài khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt
động đầu tư dài hạn.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn với giá cao với mọi điều kiện.
- Có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với

mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
- Những khoản thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản
hay mức độ hoạt động của khách hàng.
- Sự xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý.
10
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
- Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh
chấp trong quá trình quản lý.
- Có dấu hiệu phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định dự án sai
dẫn đến việc đầu tư dự án không hiệu quả.
- Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ mới.
- Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh xảy ra.
- Đối với khách hàng là tư nhân cá thể, có dấu hiệu người vay bị
bệnh kéo dài hoặc chết.
 Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng:
- Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của
khách hàng.
- Cấp tín dụng dựa trên cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm
bảo của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do
khách hàng đem lại từ khoản tín dụng được cấp.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và
năng lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
- Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập
mờ, không rõ ràng, không xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay, cố ý
thỏa hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có rủi ro tiềm ẩn.
- Chính sách tín dụng quá lỏng lẻo hay quá cứng nhắc để kẻ hở cho
khách hàng lợi dụng.
- Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không
thuộc phân đoạn thị trường tối ưu của ngân hàng.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không

đầy đủ các quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng.
- Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá, giảm thấp lãi suất cho vay,
phí dịch vụ hay thực hiện chiến lược “giữ chân” khách hàng bằng các khoản tín
dụng mới để họ không quan hệ với các tổ chức tín dụng khác mặc dù biết rõ các
khoản tín dụng mới cấp sẽ ẩn chứa nguy cơ rủi ro cao.
1.7.4 Các chì tiêu để đánh giá rủi ro tín dụng:
1.7.4.1 Tỷ số nợ quá hạn trên Tổng dư nợ:
11
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
Nợ quá hạn được hiểu là các khoản nợ đã đến hạn hoàn trả nhưng
khách hàng không có khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn là một
chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá chất lượng tín dụng theo quy định chung
của Ngân hàng Nhà nước.
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn/tổng dư nợ = *100%
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng công tác tín dụng. Quy định
hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các ngân hàng
thương mại không được vượt quá 5%.
1.7.4.2 Tỷ số Hệ số thu nợ:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ=
Doanh số cho vay
Hệ số thu nợ thể hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách
hàng vay. Hệ số thu nợ cao cho thấy khả năng thu nợ của ngân hàng tốt, rủi ro tín
dụng thấp.
1.8 Phân nhóm nợ:
Căn cứ theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hàng quy định về việc phân

loại nợ, trích lập và sửdụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của Tổ chức tín dụng, Quyết định số 18/2007/ QĐ-NHNN ngày
25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN thì có các nhóm nợ sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
12
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá
là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng hạn còn lại.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
1.9 Quản lý rủi ro tín dụng:
Theo Chuẩn mực an toàn và quản lý rủi ro tín dụng của Basel I:
- Chuẩn mực 7: Tiêu chuẩn cấp tín dụng và quy trình giám sát tín
dụng.
Một phần công việc thiết yếu của hệ thống thanh tra là đánh giá
chính sách, thông lệ và quy trình liên quan đến việc cấp tín dụng, thực hiện đầu
tư cũng như công tác quản lý tín dụng và danh mục đầu tư hiện tại.
Chức năng tín dụng và đầu tư ở các ngân hàng là khách quan và
dựa trên các nguyên tắc lành mạnh. Duy trì chính sách cho vay, mục đích vay và
thủ tục cho vay thận trọng với các văn bản cho vay hợp lý là cần thiết đối với

quản lý chức năng cho vay của ngân hàng. Ngân hàng cần phải có một quá trình
giám sát quan hệ tín dụng hiện tại của khách hàng. Cơ sở dữ liệu là nhân tố quan
trọng của hệ thống thông tin quản lý, cần phải được chi tiết danh mục cho vay.
- Chuẩn mực 8: Đánh giá chất lượng tài sản và dự phòng rủi ro mất
vốn tín dụng.
Ngân hàng phải thiết lập và duy trì các chính sách, thói quen
và thủ tục phù hợp với việc đánh giá chất lượng tài sản, dự phòng rủi ro mất vốn
tín dụng.
Ngân hàng phải xây dựng một quy trình giám sát các khoản
nợ có vấn đề và chọn lọc các món nợ quá hạn.
13
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
Khi thực hiện bảo lãnh hoặc nhận vật thế chấp, ngân hàng phải có
phương pháp đánh giá uy tín của người bảo lãnh và định giá vật thế chấp.
Khi có các khoản nợ có vấn đề thì ngân hàng tăng cường hoạt động
cho vay trên cơ sở đảm bảo cấp tín dụng và sức mạnh tài chính tổng thể.
- Chuẩn mực 9: Sự tập trung rủi ro và các rủi ro lớn.
Ngân hàng phải có hệ thống thông tin quản lý cho phép xác định
những điểm đáng lưu ý trong danh mục đầu tư và phải thiết lập giới hạn an toàn
để hạn chế xu hướng ngân hàng tập trung vào các khách hàng đơn lẻ hoặc các
nhóm khách hàng có quan hệ.
- Chuẩn mực 10: Cho vay khách hàng có mối quan hệ.
Để ngăn ngừa sự lạm dụng phát sinh từ việc cho vay khách hàng có
mối quan hệ, quan hệ vay vốn phải dựa trên nguyên tắc “trong tầm kiểm soát”,
như vậy, việc mở rộng tín dụng được giám sát một cách có hiệu quả, kiểm soát
và giảm thiểu rủi ro.
Giao dịch cho vay khách hàng có mối quan hệ thường gây ra
những rủi ro đặc biệt cho ngân hàng , vì thế nên có sự chấp thuận của Hội đồng
quản trị.
14

Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG-RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
(SACOMBANK)-CHI NHÁNH ĐĂKLĂK
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín (Sacombank) –Chi nhánh ĐăkLăk
2.1.1 Điều kiện tự nhiên – tình hình kinh tế xã hội
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên:
Tỉnh ĐăkLăk nằm giữa cao nguyên Nam Trung Bộ. Có 14 huyện,
01 thành phố, 185 xã, phường, thị trấn.
Tỉnh ĐăkLăk có diện tích tự nhiên là 13,125 km
2
, phía Bắc giáp tỉnh
Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh
Khánh Hòa, phía Tây giáp Vương quốc Campuchia và tỉnh ĐăkNông.
Dân số ĐăkLăk hiện có trên 1.8 triệu dân, mật độ dân số khoản 132
người/km
2
, thu nhập bình quân trên 800 USD/người/năm.
2.1.1.2 Tình hình kinh tế xã hội:
Tình hình kinh tế xã hội ĐăkLăk trong nhiều năm qua
có nhiều thuận lợi, mức tăng trưởng cao hầu hết ở các chỉ tiêu kinh tế- xã hội đạt
hoặc vượt chỉ tiêu đề ra, đời sống người dân được nâng cao. Tốc độ tăng trưởng
GDP không ngừng gia tăng qua các năm xuất khẩu đạt nhiều thành tựu nhất là
trong xuất khẩu nông-lâm sản. Các mặt văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, …có
nhiều tiến bộ; an ninh, chính trị, trật tự xã hội được giữ vững.
ĐăkLăk có thế mạnh về nông – lâm nghiệp. Thời gian
gần tỉnh đã không ngừng đẩy mạnh công tác phát triển các ngành kinh tế khác
nhằm thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương

mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) –Chi nhánh ĐăkLăk:
Đi cùng với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín trên phạm vi cả nuớc, Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – Chi nhánh ĐăkLăk chính thức đi
15
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
vào hoạt động giữa tháng 06 năm 2006 theo quyết định số 07/QĐ-SCB-HĐQT
ngày 28/04/2006.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)–
Chi nhánh ĐăkLăk có trụ sở chính đặt tại:
Số 130-132, đường Lê Hồng Phong, phường Thống Nhất,
TP.Buôn Mê Thuột, tỉnh Đăklăk.
Điện thoại: (0500) 861 105 – Fax : (0500) 861 104.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng tăng đáng kể cả về mặt số
lượng lẫn chất lượng. Ngân hàng thường xuyên tổ chức cho cán bộ công nhân
viên tham gia các khóa tập huấn, đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ phù hợp với sự phát triển chung của ngành ngân hàng.
Do có chuẩn bị tốt trong công tác tiếp thị và tư vấn khách hàng, đến
nay Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – Chi
nhánh ĐăkLăk đã được nhiều khách hàng quan tâm và đến đặt quan hệ vay vốn,
từ đó dư nợ trong thời gian gần đây có chiều hướng tăng nhanh.
2.1.3 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh:
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank)- Chi nhánh ĐăkLăk thực hiện một số nghiệp vụ chủ yếu như:
- Huy động vốn từ các thành phần kinh tế.
- Cho vay đối với:
+ Các tổ chức kinh tế, chủ yếu là cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu
động, đầu tư dự án.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân, sản xuất kinh doanh.
- Phát hành thẻ thanh toán.

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)-
Chi nhánh ĐăkLăk cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn trong khuôn khổ qui định chung của Ngân hàng Nhà nước và theo khả năng
nguồn vốn huy động của mình nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển. Ngoài ra, ngân hàng còn
thực hiện cung cấp dịch vụ khác như chuyển tiền, chi trả kiều hối.
2.1.4 Vai trò,chức năng:
2.1.4.1 Vai trò:
16
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
Sự ra đời của ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời nguồn vốn kinh
doanh cho các thành phần kinh tế trong tỉnh, đáp ứng kịp thời nguồn vốn kinh
doanh cho các tổ chức kinh tế đang trong tình trạng thiếu hụt vốn. Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) luôn là nguồn tài chính,
là người bạn đồng hành của mọi thành phần kinh tế và mọi tầng lớp dân cư tại
tỉnh nhà.
2.1.4.2 Chức năng:
- Huy động vốn: Huy động tiền gửi từ doanh nghiệp và cá nhân
bằng VND, ngoại tệ, vàng, các chương trình dự thưởng và khuyến mãi.
- Dịch vụ tín dụng: Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay
mua xe ôtô, sửa chữa, mua sắm, xây dựng nhà ở, hỗ trợ học tập, tiêu dùng, bảo
lãnh trong và ngoài nước, kinh doanh bán sỉ, …
- Các dịch vụ khác: Dịch vụ tài khoản thanh toán, thu chi hộ, chi hộ
lương, thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong và ngoài nước, kinh doanh ngoại hối
và vàng,kiều hối, thẻ, SMS Banking, Internet Banking, đầu tư trực tiếp, Repo
chứng khoán, ngân quỹ,…
2.1.5 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý:

Trực thuộc Hội sở
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức

Chức năng và nhiệm vụ của phòng bang:
17
Kiểm tra, kiểm
soát nội bộ
Phòng
Tín
dụng và
Bảo
lãnh
Phòng
Hành
chính-
nhân sự
Phòng
kế toán-
Ngân
quỹ
Phòng
hỗ
trợ
kinh
doanh
Phòng
Giao
dịch
ĐăkLăk
Bang Giám Đốc
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
a) Bang Giám Đốc:
Là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động tại chi nhnah1

theo quy định của hội sở chính, và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi
nhánh mình với cấp trên.
b) Phòng Tín dụng và Bảo lãnh:
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và bảo lãnh: Cho vay doanh
nghiệp, cá nhân, bảo lãnh trong nước, cho vay xuất nhập khẩu, chiết khấu, cầm
cố giấy tờ có giá, thẩm định, tư vấn khách hàng, …theo các quy định của pháp
luât và theo quy định của Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
- Tổ chức việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát các quy trình nghiệp vụ
lien quan. Thu hồi các khoản nợ đến hạn, nợ đến hạn, các khoản bảo lãnh trả
thay, đề xuất các biện pháp ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn.
- Thực hiện các báo cáo thống kê về nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh
trong phạm vi hoạt động của chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước
và theo chế độ thông tin do Tổng Giám Đốc ban hành.
- Tổ chức theo dõi các tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tín dụng và các nghiệp vụ trong phạm vi
hoạt động của chi nhánh theo chế độ quy định.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn.
c) Phòng Hành chính- Nhân sự:
- Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắp trang thiết bị, công
cụ lao động và tổ chức thực hiện theo quy định.
- Thực hiện công tác văn thư, hành chính và quản trị.
- Phỏng vấn, tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng lao động
theo kế hoạch được Hội sở chính duyệt hàng năm.
- Sắp xếp, bố trí cán bộ công nhân viên vào công việc phù hợp,
trực tiếp giải quyết các vấn đề liên quan đến mức lương, hưu trí.
- Lập và trình đào tạo cán bộ nhân viên, theo dõi nhân viên trong
tác phong làm việc và thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
- Lập thủ tục cần thiết trình Ban Giám đốc, ra quyết định nâng bậc
lương hoặc thi hành kỷ luật, có trách nhiệm bảo quản toàn bộ tài sản của đơn vị,

giám sát trong ngoài, tiếp cận thông tin, tin tức có liên quan trình lên Giám đốc.
18
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
d) Kế toán – Ngân quỹ:
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản Ngân hàng TMCP Sài Gòn,
thực hiện các thủ tục nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức,
cá nhân, …
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán giao dịch hàng ngày với khách
hàng mở tài khoản tại ngân hàng.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong nước và nước
ngoài thông qua hệ thống Ngân hàng TMCP Sài Gòn, Ngân hàng Nhà Nước và
thông qua hệ thống khác theo yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán thẻ, chi trả kiều hối, kinh
doanh vàng và ngoại tệ theo đúng quy định của Nhà Nước, Ngân hàng Nhà
Nước và Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, thống kê phản ánh hoạt động,
tình hình tài chính và quản lý các loại vốn, tài sản tại chi nhánh theo đúng quy
định.
- Đảm nhận công tác điện toán tại đơn vị.
-Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của Chi nhánh.
- Chấp hành chế độ quyết toán tài chính chi tiêu nội bộ hàng năm
với Hội Sở chính.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn.
e) Phòng hỗ trợ kinh doanh:
- Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là hỗ trợ khách hàng trong quá trình
làm thủ tục vay vốn.
- Thực hiện các biện pháp Marketing quảng bá thương hiệu, tiếp
xúc với khách hàng,…
f) Phòng Giao dịch ĐăkLăk:

Có chức năng chính như một chi nhánh Ngân hàng nhưng quy mô
nhỏ hơn và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh
ĐăkLăk.
h) Kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
- Giám sát nghiệp vụ hoạt động của Chi nhánh trên mọi lĩnh vực,
mọi thời điểm nhằm đảm bảo an toàn tài sản của chi nhánh.
19
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
- Thực hiện báo cáo kết quả của công tác kiểm tra nội bộ theo qui
định của Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
- Thực hiện việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ các hoạt động của Chi
nhánh theo quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm tra nội bộ trong
hệ thống Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
- Theo dõi, phúc tra Chi nhánh trong việc sửa chữa những sai phạm,
thực hiện kiến nghị của kiểm tra nội bộ tại chi nhánh.
- Phối hợp với các đoàn kiểm tra, kiểm tra của Nhà nước, NHNN và
của Hội sở, Ngân hàng TMCP Sài Gòn trong việc kiểm tra lại Chi nhánh.
2.1.6 Quy trình tín dụng ngắn hạn tai Ngân hàng TMCP Sài
Gòn:
Mục đích:
Quy định về các bước thực hiện trong việc cho vay ngắn hạn của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn, xác định người thực hiện công việc và trách nhiệm
của người thực hiện công việc, giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất,
khoa học, hạn chế và phòng ngừa rủi ro và không ngừng nâng cao chất lượng tín
dụng, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu hợp lý của khách hàng trong quan hệ với
khách hàng.
Quy trình tín dụng gồm 6 bước:
- Tiếp nhận & hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
- Thẩm định hồ sơ pháp lý, tài chính, hồ sơ vay, hồ sơ đảm bảo, tính
khả thi của phương án.

- Xét duyệt ra quyết định cho vay, ký Hợp đồng tín dụng.
- Giải ngân, theo dõi, giám sát sử dụng vốn vay.
- Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh.
- Kết thúc HĐTD: tất toán, thanh lý, giải chấp tài sản, lưu hồ sơ.
20
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
2.1.7 Kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng: 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Thu nhập 31,250 44,724 56,640 13,474 43% 11,916 27%
Chi phí 12,062 12,847 18,538 785 7% 5,691 44%
Lợi
nhuận
19,188 31,877 38,102 12,689 66% 6,225 20%
( Nguồn: Phòng Hành chính- Kế toán)
- Về thu nhập: Qua bảng 2.1 ta nhận thấy thu nhập của Ngân hàng

qua 3 năm tăng tương đối ổn định. Cụ thể năm 2010 đạt 44,724 triệu đồng tăng
13,474 triệu đồng so với năm 2009, tăng tương đương 43%. Nguyên nhân làm
cho thu nhập năm 2010 tăng là do tình hình kinh tế đang khôi phục sau lạm phát
năm 2008 và khủng hoản kinh tế thế giới, cùng với việc áp dụng lãi suất thỏa
thuận giữa các khoản vay.
- Về chi phí: Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, muốn có thu
nhập thì phải bỏ ra một khoản chi phí tương xứng. Chi phí hoạt động của Ngân
hàng gắn liền với chi phí huy động vốn để cho vay, cùng với sự tăng giảm của
thu nhập thì chi phí cũng tăng giảm tương ứng. Cụ thể tổng chi phí năm 2009 là
12,062 triệu đồng, năm 2010 là 12,847 triệu đồng, năm 2011 là 18,538 triệu
đồng. Ta thấy tổng chi phí mà ngân hàng bỏ ra năm 2011 là cao nhất và tăng
5,691 triệu đồng, tăng tương đương 44% so với năm 2010 Nguyên nhân dẫn đến
sự chênh lệch đó là do năm 2011 là năm đầy khó khăn cho hầu hết các ngân
hàng, tình trạng lạm phát lại tăng trở lại, cùng với việc thực hiện chủ trương
chống lạm phát của Chính Phủ từ năm 2008, NHNN quy định trần lãi suất ở mức
14%/năm, làm cho việc huy động vốn gặp đầy khó khăn và tốn kém.
21
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
Về lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh
tế các hoạt động của Ngân hàng. Nó là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập thu
được và các khoản chi phí đã bỏ ra để phục vụ cho việc thực hiện hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng trong một thời kỳ nhất định. Tuy gặp không ít khó khăn
nhưng lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh ĐăkLăk vẫn giử ở
mức khá tốt. Cụ thề năm 2010 đạt 31,877 triệu đồng, tăng 12,689 triệu tương
đương tăng 66% so với năm 2009. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận năm 2010
tăng đáng kể là do năm 2010 là năm nền kinh tế đang tiến triển tốt sau khắc phục
khủng hoản kinh tế thế giới và khôi phục lạm phát năm 2008, tuy nhiên đến năm
2011 nền kinh tế có chiều hướng xấu, lạm phát tăng cao, cùng với việc trần lãi
suất ở mức 14%/năm, … do vậy lợi nhuận chỉ đạt 38,102 tăng 6,225 triệu đồng
tăng tương đương 20% so với năm 2010.

2.1.8 Thuận lợi và khó khăn:


Về thuận lợi:
- Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
đang thực hiện một số chính sách ưu đãi tín dụng riêng so với các tổ chức tín
dụng khác, đây là một lợi thế tốt làm tăng sức cạnh tranh trong hoạt động tín
dụng, như tài trợ phí bảo hiểm, chính sách ưu đãi đến với khách hàng chuyển
doanh thu, cho vay dựa trên tài sản đảm bảo cao hơn tỷ lệ quy định,…
- Có quan hệ rộng rãi trong thanh toán với các Ngân hàng trong và
ngoài nước, tạo được uy tín trên thị trường nên đã thu hút được nhiều khách hàng
thanh toán, chuyển tiền qua Ngân hàng.
- Ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng lớn, không ngừng đẩy
mạnh đầu tư công nghệ tạo điều kiện cung cấp thêm các sản phẩm, dịch vụ tiện
ích cho khách hàng nhằm nhanh chóng thích nghi với điều kiện hoạt động mới
trong môi trường cổ phần hóa, hội nhập quốc tế, cạnh tranh thị trường.

Những khó khăn, vướng mắc:
- ĐăkLăk là tỉnh có nhiều ngân hàng và quỹ tín dụng hoạt động, do
đó sức ép cạnh tranh về lãi suất cho vay cũng như lãi suất tiền gửi diễn ra gây
gắt. Vì vậy, chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động tiền gửi cũng
như cho vay, việc lôi kéo khách hàng về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín (Sacombank) cũng là vấn đề đáng quan tâm.
- Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
là ngân hàng đầu tiên thực hiện quyền phải thu từ các hợp đồng, việc làm này
khá mới mẻ đối với các cơ quan, ban ngành cũng như chính người đi vay, vì vậy
chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn trong công tác hoàn thiện hồ sơ.
22
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
- Ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro thị trường như rủi ro về

giá, tỷ giá và lãi suất, rủi ro từ phía khách hàng là các doanh nghiệp do làm ăn
thua lỗ, thất bại trong cạnh tranh, các rủi ro hệ thống bắt đầu từ sự lan truyền của
các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực và trên thế giới.
2.1.9 Định hướng phát triển:
Định hướng chung của ngân hàng là phát triển đi kèm với bền
vững, xây dựng Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thuong Tín
(Sacombank) thành ngân hàng thương mại đa năng, tiện ích dịch vụ đạt tiêu
chuẩn hiện đại, đa năng và chất lượng dịch vụ được khách hàng đánh giá tốt, mở
rộng các loại hình hoạt động kinh doanh, với mục tiêu Ngân hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) trở thành tập đoàn tài chính vững mạnh
trên thị trường trong nước, từng bước vươn ra khu vực và thế giới.
2.2 Thực trạng tín dụng tại Ngâng hàng Thương mại cổ phần
Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank) – Chi nhánh ĐăkLăk:
2.2.1 Phân tích doanh số cho vay:
Nghiệp vụ cho vay là một trong những hoạt động quan trọng của
ngân hàng.
Trong những nguồn thu thì nguồn thu từ hoạt động cho vay chiếm
tỷ trọng cao nhất.
Trong giai đoạn 2009- 2011, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín (Sacombank) -Chi nhánh ĐăkLăk luôn chú trọng mở rộng, quan hệ tín dụng
đối với các thành phần kinh tế trên địa bàn như cá thể, nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân,… Tình hình cụ thể về doanh số cho vay được thể hiện như sau:
Bảng 2.2: Doanh số cho vay
ĐVT: Triệu đồng
23
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
Chỉ
tiêu
Năm
2009

Năm
2010
Năm
2011
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Ngắn
hạn
1,703,625 3,397,628 4,376,736 1,694,003 99% 979,108 29%
Trung,
dài
hạn
1,175,300 2,000,039 1,911,933 824,739 70% (88,106) (4%)
Tổng 2,878,925 5,397,667 6,288,669 2,518,742 87% 891,002 17%
( Nguồn: Phòng Hành chính- Kế toán)
Công tác cho vay tăng qua các thời điểm, với những nét cụ thể như
sau:
- Qua bảng 2.2 cho thấy doanh số cho vay có sự tăng trưởng qua các
thời điểm, đặc biệt là có sự tăng trưởng khá tốt năm 2010, với tốc độ tăng là 87%
%, tương đương 2,518,742 triệu đồng so với năm 2009.
- Điểm mạnh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín (Sacombank) là cho vay với hình thức ngắn hạn cho các doanh nghiệp nhằm
bổ sung vốn lưu động. Vì vậy, trong doanh số cho vay của ngân hàng chủ yếu tập
trung là cho vay ngắn hạn, chiếm tỷ trọng hơn 55% trong tổng doanh số cho vay.

- Doanh số cho vay đối với hình thức cho vay trung và dài hạn có sự
sụt giảm vào năm 2011. Cụ thể giảm 88,106 triệu đồng, tương đương giảm 4% so
với năm 2010. Điều này cho thấy rằng tình tình tín dụng chung của các ngân
hàng gặp nhiều khó khăn trong năm 2011.
Bảng 2.2 được thể hiện qua biểu đồ sau:
24
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh ĐắkLắk
Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay
Doanh số cho vay tăng trưởng qua các thời điểm là do ngân hàng
đã dần tiếp cận với thị trường ĐăkLăk sau một thời gian đi vào hoạt động, khách
hàng dần quen với sự có mặt của ngân hàng. Ngoài ra, trong thời gian qua
ĐăkLăk có nhiều chính sách khuyến khích người sản xuất đầu tư phát triển, mở
rộng sản xuất, do đó nhu cầu về vốn của người sản xuất, kinh doanh cũng tăng
cao.
2.2.2 Phân tích doanh số thu nợ:
Cùng với nhiệm vụ cho vay thì hoạt động thu hồi nợ cũng được
tiến hành song song trong quá trình cho vay nhằm để đảm bảo nguồn vốn cho
ngân hàng có thể hoạt động liên tục. Doanh số thu nợ phản ánh khả năng thu hồi
nợ của nhân viên tín dụng, đồng thời phản ánh sơ lược kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Qua bảng 2.3, nhìn chung doanh số thu hồi nợ tăng trưởng khá
tốt qua các năm. Điều này cho thấy rằng công tác thu hồi nợ của ngân hàng luôn
được thuận lợi, chứng tỏ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng luôn được
ổn đinh. Song song với đó ngân hàng đã có được những chính sách hợp lý trong
việc thu hồi nợ của khách hàng.
25

×