Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện ngã năm (2009-2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.58 KB, 62 trang )

Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
MỤC LỤC

Biểu đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Ngã Năm 14
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Ngã Năm giai đoạn
2009-2011 18
Với hình thức kinh doanh nào hay bất kỳ loại hình thương mại nào, muốn thu được lợi
nhuận đều phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định. Đối với NHNo&PTNT huyện Ngã
Năm cũng vậy, để thu được thu nhập Ngân hàng phải bỏ ra một khoản chi phí. Vậy, ta
hãy tìm hiểu về tình hình thu chi của Ngân hàng để xem nguồn thu của Ngân hàng có bù
đắp được lượng chi đã bỏ ra 18
(Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh của NHNO & PTNT huyện Ngã Năm). 26
b/ Doanh số cho vay theo đối tượng 30
Ngoài việc phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ xấu đối với cho
vay hộ SXKD, thì phân tích các chỉ số tài chính cũng là một phương pháp giúp ta đánh
giá hiệu quả hoạt động cho vay hộ SXKD của Ngân hàng 45
I
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
DANH MỤC BIỂU BẢNG

Biểu đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Ngã Năm 14
II
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Ngã Năm 14
III
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NHTM : Ngân hàng thương mại
CBTD : Cán bộ tín dụng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
IV
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc xây dựng và phát triển theo định hướng công nghiệp
hoá – hiện đại hoá đất nước, để đáp ứng cho yêu cầu hội nhập trong thời kỳ
đổi mới, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã thể hiện một cách đầy
đủ vai trò của mình thông qua việc huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu
tư và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng sản phẩm dịch vụ
cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hộ nông dân. Từ đó đã góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động mở ra sự phát triển kinh tế đất
nước.
Với xu thế chung đó, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn huyện Ngã Năm cũng góp phần mạnh mẽ vào việc thúc đẩy phát triển
kinh tế huyện nhà. Tuy đã đạt được những mục tiêu kế hoạch đề ra nhưng
trong quá trình hoạt động Ngân hàng còn không ít khó khăn. Khách hàng chủ
yếu của Ngân hàng là nông dân, địa bàn hoạt động chủ yếu là nông thôn và
đối tượng phục vụ là nông nghiệp. Hơn nữa, đối với địa bàn hoạt động của
Ngân hàng lại là một huyện mang tính thuần nông, tích lũy của người dân
chưa cao, có hơn 80% dân số sống dựa vào nông nghiệp thì vai trò tài trợ vốn
cho lĩnh vực này là vô cùng quan trọng. Những năm gần đây thời tiết diễn
biến phức tạp như thiên tai, dịch bệnh, giá cả, điều đáng nói ở đây là nông dân
luôn gặp phải tình trạng được mùa mùa mất giá, không có lợi cho sản xuất

nông nghiệp làm cho đời sống kinh tế của người dân ngày càng khó khăn đồng
nghĩa với việc rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng tăng cao, chất
lượng tín dụng giảm sút. Do đó, rủi ro tín dụng đang là vấn đề đáng lo ngại
của Ngân hàng. Cho nên việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng luôn là
mối quan tâm hàng đầu và cấp thiết. Việc phân tích và tìm ra những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đặc biệt là tín dụng đối với hộ sản xuất
kinh doanh của đơn vị trong giai đoạn hiện nay là vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết hiện nay, em chọn đề tài “Phân
tích chất lượng cho vay đối với Hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Ngã Năm” làm chuyên đề nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Ngã Năm (2009 - 2011) để tìm ra nguyên nhân
cũng như những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động tín dụng đối với hộ sản
xuất tại Ngân hàng.
V
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đối với hộ sản
xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Ngã Năm
trong thời gian sắp tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng.
Phân tích thực trạng tín dụng hộ sản xuất để thấy được tình hình hoạt
động của Ngân hàng làm cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ
SXKD của Ngân hàng.
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ SXKD của Ngân hàng để biết
được những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng trong những năm vừa qua.
Đưa ra giải pháp để giải quyết những khó khăn, cũng như ngăn ngừa,
hạn chế rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ SXKD trong thời

gian sắp tới.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các tài liệu có
trong Ngân hàng như: báo cáo tài chính, các file tài liệu có sẵn do các nhân viên
trong Ngân hàng cung cấp, số liệu được sử dụng trong ba năm 2009, 2010, 2011
và các tài liệu liên quan đến đề tài trên Internet và báo chí, để từ đó có nhìn nhận
tốt hơn về vấn đề về chất lượng cho vay đối với Hộ sản xuất tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ngã Năm.
1.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu được trình bày theo kiểu định dạng dấu phân cách phần ngàn là
dấu phẩy (,) và dấu phân cách phần thập phân là dấu chấm (.).
1.3.2.1. Phương pháp so sánh
a. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị
số của kỳ phân tích với kỳ trước của các chỉ tiêu kinh tế.
01
yyy
−=∆
Trong đó:
y
o
: Chỉ tiêu năm trước
y
1
: Chỉ tiêu năm sau
∆y : Là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
VI
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm

trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
b. Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Phương pháp so sánh bằng số tương đối được thể hiện qua công thức
sau:

100
0
01
Χ

=∆
y
yy
y

Trong đó:
y
o
: Chỉ tiêu năm trước.
y
1
: Chỉ tiêu năm sau.
∆y : Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế (%).
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động về các mức độ khác
nhau của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng
của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó
tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
1.4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Ngã Năm.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến giải pháp nâng
cao chất lượng cho vay đối với Hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Ngã Năm.
1.5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đối với hộ sản xuất,
từ đó có thể nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Ngã Năm.
VII
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
1.6. BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng hộ sản xuất của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Ngã Năm
Chương 2 : Thực trạng về chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Ngã Năm
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với
hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
Ngã Năm.
VIII
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
HỘ SẢN XUẤT CỦA NHNo& PTNT NGÃ NĂM
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỘ SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ
Những năm gần đây, các nhà kinh tế bắt đầu quan tâm thực sự tới phát
triển nông thôn, nông nghiệp và mô hình kinh tế hộ sản xuất. Sự quan tâm nghiên
cứu về hộ sản xuất của các nhà khoa học đã đánh dấu thời kỳ thay đổi thái độ đối

với sản xuất trong hệ thống lý thuyết chính thống và hệ thống chính sách kinh tế
xã hội hiện thời.
1.1.1. Khái niệm về hộ sản xuất
Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta
cần thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất cả các nước có
nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phương
thức và vẫn đang tiếp tục phát triển. Chúng ta có thể xem xét một số quan niệm
khác nhau về hộ sản xuất.
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ :
Hộ là tất cả những người cùng trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết thống và những người làm công.
Liên Hợp Quốc cho rằng: Hộ là những người cùng sống chung dưới
một mái nhà, cùng ăn và có chung một ngân quỹ.
Trên góc độ ngân hàng: “ Hộ sản xuất ” là một thuật ngữ được dùng
trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của
cả hộ. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật Việt Nam, hộ đuợc xem như là một
chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là
một đơn vị mà cá nhân thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động
kinh tế chung. Một số thuật ngữ khác được dùng để thay thế thuật ngữ “ Hộ sản
xuất là ” là “Hộ”, “Gia đình”. Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và là sự tồn
tại tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh tế đa thành phần theo định
hướng chủ nghĩa xã hội. Để phù hợp với xu thế phát triển chung, phù hợp với
chủ trương của Đảng và Nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam ban hành phụ lục
số 1 kèm theo quyết định số 499A ngày 2/9/1993, theo đó thì khái niệm hộ sản
xuất đuợc hiểu như sau: “Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động
sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình”. Thành phần chủ yếu của
hộ sản xuất bao gồm: Hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, hộ gia đình xã viên, hộ
nông - lâm trường viên.

Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn, hộ
sản xuất trong nhiều ngành nghề hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực
1
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh
đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc
điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề mới trên đã góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua.
1.1.2. Phân loại hộ SXKD
a. Hộ loại I ( Hộ tự sản xuất tự tiêu)
Là hộ chuyên sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp có tính chất tự sản
xuất, tự tiêu, do cá nhân làm chủ hộ, tự chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả SXKD.
- Hộ cá thể tư nhân làm kinh tế hộ gia đình.
- Hộ sản xuất là thành viên nhận khoán của các tổ chức hợp tác, các
doanh nghiệp Nhà nước.
b. Hộ loại II: ( Hộ kinh doanh theo luật định)
Thường có đặc trưng:
- Có giấy phép kinh doanh hoặc giấy thành lập do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
- Có giấy đăng ký kinh doanh do Nhà nước cấp.
- Có vốn điều lệ hoặc vốn ban đầu cao hơn hoặc bằng vốn pháp định.
Ngoài ra còn có: Hợp tác xã được tổ chức theo điều lệ Hợp tác xã do
Nhà nước quy định.
Tóm lại, các hộ nói trên hoạt động trong lĩnh vực SXKD và dịch vụ
trong các ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn,
thị trấn, thị xã và ven đô thị đều được vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT VN.
1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
Đối với một nước mà nền sản xuất nông nghiệp được xem là nền tảng như
nước ta thì kinh tế hộ giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Nó chính là động lực,
là nền tảng để phát triển kinh tế đất nước. Trước hết, kinh tế hộ chính là tế bào

cấu tạo nên nền kinh tế của một đất nước, là từng viên gạch nhỏ xây nên một
ngôi nhà vững chắc.
* Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên
sang kinh tế hàng hoá
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu tiên là
kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia đình, tiếp theo là
giai đoạn chuyển biến từ kinh tế hàng hóa nhỏ lên kinh tế hàng hóa quy mô lớn.
Đó là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Bước chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô
hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển
2
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
sản xuất hàng hóa quy mô lớn, giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát
triển.
* Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, lao
động là nguồn gốc của giá trị thặng dư, lao động góp phần làm tăng của cải vật
chất cho mọi quốc gia. Việt Nam có gần 80% dân số ở nông thôn, nhưng việc
khai thác và sử dụng nguồn nhân lực này còn đang ở mức thấp do trình độ thấp.
Hiện nay, ở nước ta có nguồn nhân lực dồi dào nhưng chưa được sử dụng và quỹ
thời gian ở nguời lao động ở nông thôn cũng chưa sử dụng hết. Các yếu tố sản
xuất chỉ mang lại hiệu quả thấp. Do đó, muốn sử dụng hợp lý nguồn lao động và
giải quyết việc làm ở nông thôn, chúng ta cần phát triển kinh tế hộ sản xuất.
Thực tế đã cho thấy, trong những năm vừa qua hàng triệu cơ sở sản xuất được tạo
ra bởi các hộ sản xuất trong khu vực nông nghiệp và nông thôn.
* Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy
sản xuất hàng hoá
Ngày nay, hộ sản xuất hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do
cạnh tranh trong sản xuất hàng hóa, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản
xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì.

Sản xuất như thế nào để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này,
các hộ sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm
cho phù hợp với nhu cầu và một số biện pháp để kích thích cầu, từ đó mở rộng
sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có
thể dễ dàng đáp ứng những thay đổi của nhu cầu thị trường, đồng thời cũng
không gây tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó là Đảng và Nhà nước có các
chính sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển. Như vậy với khả
năng nhạy bén trước nhu cầu của thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng
đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất
phát triển cao hơn.
1.2. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng xuất phát từ chữ la tinh là Creditium (viết tắt là Credit) có
nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng là
sự vay mượn lẫn nhau. Có thể hiểu về tín dụng như sau:
Về mặt hình thức: Tín dụng là một sự vay mượn lẫn nhau giữa người
cho vay và người đi vay.
Về mặt nội dung kinh tế: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền
sử dụng một lượng giá trị có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật từ chủ
thể này ( người cho vay) sang chủ thể khác (người đi vay) với điều kiện phải
hoàn trả theo những thỏa thuận trước giữa hai bên. Nội dung chính của sự thỏa
3
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
thuận đó là: Thời hạn phải trả, số tiền lãi phải trả, cách thức phải trả. Trong
khoảng thời gian đã thỏa thuận đó, người vay, mượn trả lại cho người cho vay có
giá trị lớn hơn tài sản chuyển giao ban đầu.
Tóm lại: Tín dụng có thể được hiểu một cách đầy đủ như sau: “Tín
dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn

hơn lượng giá trị ban đầu”.[Thái Văn Đại, 2007]
Tín dụng NH cũng mang bản chất của quan hệ tín dụng nói chung. Đó
là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các NH, tổ chức tín dụng
với các doanh nghiệp và các cá nhân khác, được thực hiện dưới hình thức tiền tệ
theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là khoản cho vay có thời hạn tối đa là 12 tháng.
Ngân hàng thương mại cho khách hàng vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động
tạm thời thiếu hụt của khách hàng về các khoản cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống Đây là loại hình tín dụng có rủi ro thấp vì thời gian hòa vốn nhanh
nên tránh được rủi ro về lãi suất, lạm phát… Vì vậy, lãi suất tín dụng ngắn hạn
thấp hơn lãi suất của các loại tín dụng khác.
Trong Nông nghiệp mục đích của loại hình tín dụng này là cho nông
dân vay để phục vụ cho việc SXKD (chủ yếu là trồng lúa, chăn nuôi heo, nuôi cá,
kinh doanh buôn bán vừa và nhỏ phục vụ cho Nông nghiệp nông thôn).
- Tín dụng trung hạn
Tín dụng trung hạn có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Loại tín dụng
này sử dụng dùng để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ,
mở rộng SXKD, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh. Trong Nông nghiệp chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối
tượng như: máy Nông nghiệp, xe, xây nhà ở, nhà kho, chuồng trại chăn nuôi…
- Tín dụng dài hạn
Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này dùng để đáp
ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận
tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng
- Tín dụng Nông nghiệp
Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc

trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, nhiên liệu…
- Tín dụng Nông thôn
4
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
Là loại tín dụng cho người dân vay nhằm để phát triển các cơ sở ngành
nghề Nông thôn như các làng nghề truyền thống, các trang trại, các tổ hợp dịch
vụ…
- Tín dụng tiêu thủ công nghiệp và dịch vụ
Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh
nghiệp trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp, dịch vụ.
- Tín dụng tiêu dùng
Là loại hình tín dụng đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các
vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của
đời sống thông qua việc phát hành thẻ tín dụng. Ngoài ra, còn có các loại hình
khác như cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên chức….
- Tín dụng bất động sản
Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng nhà ở, đất đai
hay bất động sản trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp, dịch vụ.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Tín dụng có bảo đảm
Là loại tín dụng được cấp phát với sự đảm bảo thế chấp hoặc cầm cố
bằng bất động sản, máy móc thiết bị, hàng hóa hoặc tài sản có giá trị tương
đương hoặc có bảo lãnh của người thứ ba…. Trong trường hợp khách hàng
không thể trả tiền vay như đã cam kết thì tài sản đảm bảo sẽ được xử lý để thanh
toán cho khoản vay đó.
- Tín dụng không bảo đảm
Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của
người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
 Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
- Tín dụng Cá nhân

Là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân như: mua sắm
các vật dụng có giá trị cao phục vụ nhu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần cho cá
nhân…
- Tín dụng Hộ sản xuất
Là loại cho vay của tổ chức tín dụng cho các hộ gia đình đáp ứng nhu
cầu sản xuất của hộ như: trồng lúa, hoa màu, cây ăn trái, chăn nuôi…
- Tín dụng Doanh nghiệp
Là loại tín dụng của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay nhằm đáp
ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp để phục vụ SXKD như doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
5
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế của đất nước nói chung, kinh tế hộ gia đình, doanh nghiệp, hợp tác xã nói
riêng, góp phần ổn định trật tự xã hội, ổn định tiền tệ, giá cả…
 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
Nền sản xuất hàng hóa đang từng bước phát triển mạnh mẽ thể hiện
qua sự xuất hiện của hàng loạt công ty, nhà máy, xí nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghiệp… Trong quá trình sản xuất, kinh doanh không phải doanh nghiệp
nào cũng đủ vốn để hoạt động. Trong thường hợp này thì tín dụng sẽ đáp ứng
được nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục. Ngoài ra tín dụng
góp phần tích tụ, tập trung vốn và là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Với chức
năng là trung gian tài chính. Tín dụng NHTM nói chung đã làm tốt vai trò cầu
nối gắn kết giữa chủ thể thiếu vốn và chủ thể có vốn dư thừa, nhàn rỗi. Điều này
góp phần góp phần điều chỉnh và phân phối hợp lý các nguồn vốn giữa các vùng,
tạo điều kiện cân đối nền kinh tế.
 Tín dụng góp phần tạo công ăn việc làm cho người trong dân, góp
phần giữ gìn trật tự xã hội
Hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh nào cũng cần có vốn và vốn là

nhu cầu thiết yếu cho mọi hoạt động kinh tế. Thực tế cho thấy, không ít hộ gia
đình, cá nhân không thể tham gia vào lao động, sản xuất vì nhu cầu đơn giản là
thiếu vốn đầu tư. Thêm vào đó, các xí nghiệp, nhà máy do thiếu vốn cũng không
khai thác được hết công suất sản xuất dẫn đến một lượng lao động không nhỏ
phải thất nghiệp, kết quả là cuộc sống người lao động không được đảm bảo về
nhiều mặt. Với các hoạt động tín dụng ngày càng đa dạng, đã góp phần tạo công
ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất tinh thần, góp phần ổn định trật tự xã hội.
 Góp phần bình ổn giá cả của nền kinh tế
Với chức năng tập trung vốn, tín dụng nếu không được huy động, sử
dụng kịp thời có thể gây ảnh hưởng xấu dến tình hình lưu thông tiền tệ dẫn đến
mất cân đối trong quan hệ hàng – tiền và hệ thống giá cả biến động là điều không
tránh khỏi. Mặt khác do cung ứng vốn để thỏa mãn nhu cầu vốn của nền kinh tế
tạo điều kiện SXKD của cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp được liên tục, từ đó
có thêm nhiều hàng hóa sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội. Vì thế tín
dụng góp phần giảm hàng hóa khan hiếm, giúp bình ổn giá cả. Mặt khác, tín
dụng còn tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt, do đó
làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, góp phần bình ổn giá cả của nền kinh
tế.
 Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế
Trong xu thế hội nhập kinh tế ngày nay, hoạt động tín dụng không chỉ
dừng lại trong phạm vi các quốc gia mà nó còn được mở rộng ra trên phạm vi
quốc tế. Tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền
6
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
kinh tế các nước với nhau, nhằm thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại, giúp lẫn
nhau trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của mỗi nước.
1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng
Chất lượng tính dụng Ngân hàng là việc đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển Ngân hàng và mục tiêu phát triển kinh tế xã

hội. Như vậy, đối với khách hàng thì chất lượng tín dụng Ngân hàng được thể
hiện qua các điểm sau:
- Đối với khách hàng: tín dụng Ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay
phù hợp với phạm vi mức độ, giới hạn với bản thân Ngân hàng để luôn đảm bảo
tính cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lợi nhuận.
- Các nhà kinh tế đã nhận xét rằng: “ Chất lượng là phù hợp mục đích
của nguời sản xuất và người sử dụng về một loại hàng hóa nào đó ” hay “Chất lư-
ợng là một sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng ”.
1.3.2. Các chỉ tiêu phân tích tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất.
Hiện nay, hầu hết các NHTM tín dụng vẫn chiếm khoảng 70%-75%
trong tổng tài sản có của Ngân hàng. Vì thế sự tồn tại và hưng thịnh của Ngân
hàng thường đánh giá chất lượng tín dụng khoản vay thông qua một số chỉ tiêu
cơ bản sau:
a. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
ngân hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu
hồi hay chưa thu hồi.
b. Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng thu về được trong một khoảng thời gian nhất định.
c. Dư nợ
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu
hồi về được vào một thời điểm nhất định.
d. Nợ xấu : Là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 đối với các nhóm nợ
sau :
Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn
- Nợ quá hạn dưới 10 ngày
- Trích lập quỹ dự phòng 0 %
7

Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
- Trích lập quỹ dự phòng: 5 %
Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn lần 2
- Gia hạn nợ
- Trích lập quỹ dự phòng: 20 %
Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại
- Trích lập quỹ dự phòng: 50 %
Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày
- Trích lập quỹ dự phòng: 100 %
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản
xuất
a/ Hệ số thu nợ (doanh số thu nợ/doanh số cho vay) (%)
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân
hàng. Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất
định, ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này cao được đánh giá
càng tốt.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ (%) = x 100
Doanh số cho vay
b/ Nợ xấu trên tổng dư nợ (%)

Chỉ tiêu này phản ánh nợ xấu chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng dư nợ
của ngân hàng, đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những
ngân hàng có chỉ số này càng thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân
hàng càng cao.
8
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
Nợ xấu
Nợ xấu trên dư nợ (%) = x 100
Tổng dư nợ
c/ Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (vòng)
Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời
gian thu hồi nợ vay của ngân hàng nhanh hay chậm.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân

Với:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
d/ Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động vào
hoạt động cho vay của ngân hàng. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng
cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá
nhỏ đều có ảnh hưởng không tốt cho hoạt động của ngân hàng. Bởi vì nếu chỉ
tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu
này nhỏ thì ngân hàng sử dụng vốn huy động không hiệu quả.
Công thức tính:
Tổng dư nợ
Dư nợ trên vốn huy động (lần) =

Vốn huy động
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với
hộ sản xuất
Việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất có ý
nghĩa rất lớn với Ngân hàng, hộ sản xuất và nền kinh tế, nó mang tính quyết định
sự thành bại của Ngân hàng. Do vậy, yêu cầu phải nâng cao chất lượng tín dụng
hộ sản xuất là một yêu cầu thường xuyên đối với Ngân hàng. Để làm tốt điều đó,
9
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
trước hết phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất
1.3.4.1. Yếu tố môi trường
Môi trường là nhóm yếu tố có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng hộ sản
xuất một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Đặc biệt trong điều kiện sản xuất của
nước ta còn phụ thuộc vào thiên nhiên thì môi trường tự nhiên có ảnh hưởng rất
lớn.
a/ Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh
doanh của hộ sản xuất. Nhất là những hộ sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ
yếu vào điều kiện tự nhiên. Nếu “ Mưa thuận gió hòa ” họ sẽ bội thu, sản xuất
kinh doanh suôn sẻ thì hộ sản xuất có khả năng tài chính dồi dào để trả nợ Ngân
hàng. Ngược lại, nếu thiên tai bất ngờ xảy ra thì hộ sản xuất sẽ bị thiệt hại lớn về
kinh tế, dẫn đến gặp khó khăn trong việc trả nợ Ngân hàng. Diễn biến tự nhiên là
bất khả kháng, con người khó có thể đoán trước hay thay đổi được nó. Cho nên,
môi trường tự nhiên là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng tín dụng hộ sản
xuất.
b/ Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới chất lượng tín dụng hộ
sản xuất. Môi trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho hộ sản
xuất làm ăn có hiệu quả, do vậy hộ sản xuất vay nhiều hơn, các khoản vay đều đ-
ược hộ sản xuất sử dụng đúng mục đích mang lại hiệu quả kinh tế. Từ đó, các

khoản vay được hoàn trả đúng thời hạn cả tiền gốc và lãi. Trên cơ sở đó, chất lư-
ợng tín dụng hộ sản xuất được nâng lên.
c/ Môi trường chính trị - pháp lý
Ngân hàng là một trong những ngành phải chịu sự giám sát chặt chẽ của
cơ quan pháp luật và cơ quan chức năng. Do vậy việc tạo ra môi trường tín dụng
hoàn thiện sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng.
Môi trường chính trị ổn định, tạo điều kiện và cơ sở pháp lý để hoạt
động tín dụng Ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản
xuất tiến hành thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp luật về tín dụng Ngân
hàng và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động tín dụng là cơ sở để xử lý,
giải quyết khi xảy ra các tranh chấp tín dụng một cách hữu hiệu nhất. Vì vậy,
môi trường chính trị- pháp luật có ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng hộ sản
xuất.
1.3.4.2. Yếu tố thuộc về khách hàng
Ngoài yếu tố môi trường ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất
thì còn có rất nhiều yếu tố từ chính khách hàng ảnh hưởng không nhỏ tới chất
lượng tín dụng.
a/ Trình độ của khách hàng
Trình độ của khách hàng bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản
10
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
lý của khách hàng. Với một trình độ sản xuất phù hợp và khả năng quản lý khoa
học, khách hàng có thể đạt đuợc kết quả sản xuất kinh doanh tốt, sẽ có khả năng
tài chính để trả ngân hàng. Trình độ của khách hàng rõ ràng ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng.
b/ Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
Đây là yếu tố phụ thuộc về chủ quan của khách hàng. Yếu tố này Ngân
hàng rất khó kiểm soát từ đầu. Việc sử dụng vốn sai mục đích là ý định của
khách hàng, ý định này có thể xuất hiện ngay từ khi vay hoặc sau khi đã vay
được. Tụy nhiên, việc sử dụng vốn sai mục đích đã vi phạm nguyên tắc cho vay,

vì vậy đã ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
c/ Lừa đảo Ngân hàng
Đây là yếu tố phụ thuộc phạm trù đạo đức, khách hàng có ý định lừa
đảo Ngân hàng để lấy tiền. Đạo đức của khách hàng là yếu tố vô cùng quan trọng
ảnh trực tiếp tới chất lượng khoản vay. Khoản vay có được sử dụng đúng mục
đích hay không, khoản vay có đuợc hoàn trả hay không là phụ thuộc vào hành vi
đạo đức của khách hàng.
1.3.4.3. Yếu tố phụ thuộc vào Ngân hàng
Quan hệ tín dụng Ngân hàng hiện nay giữa Ngân hàng và khách hàng là
vô cùng mật thiết, nguời ta vì quan hệ này như quan hệ “ chân tay ”. Do đó, chất
lượng tín dụng Ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào bản thân Ngân hàng.
a/ Chính sách tín dụng Ngân hàng: Là một trong những chính sách sản
phẩm quan trọng nhất của Ngân hàng. Có chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra
đuợc hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu hút được khách hàng, đồng thời
khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn. Do đó chính sách tín dụng Ngân hàng
ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng.
Trong quy định của hoạt động tài chính Ngân hàng có những thể chế tín
dụng cần được nghiêm chỉnh chấp hành.Việc chấp hành quy định thể chế tín
dụng của CBTD tốt hay không tốt là nguyên nhân để các chỉ tiêu định tính đánh
giá chất lượng tín dụng Ngân hàng có thực hiện được hay không. Mỗi CBTD khi
cho vay đều phải tuân theo Luật các tổ chức tín dụng. Các quy định thể lệ tín
dụng khi cho vay đều phải tuân theo Luật các tổ chức tín dụng và các quy định
thể lệ tín dụng riêng của từng Ngân hàng.
b/ Cho vay hoặc bảo lãnh với giá trị quá lớn khiến khách hàng khó có
thể đủ khả năng tài chính để trả nợ Ngân hàng, đồng thời phạm vị điều kiện về
đảm bảo tiền vay, làm cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng.
c/ Trình độ CBTD sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản cho vay.
Chất lượng một cho vay đuợc xác định ngay từ khi khoản cho vay được quyết
định qua các chỉ tiêu định tính.
d/ Kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng chưa kịp thời, do đó không kịp

thời nắm bắt được các thông tin về một khoản cho vay, không biết được các yếu
tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng nào đã, đang và sẽ xảy ra để có biện pháp
11
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
kịp thời không làm cho chất lượng tín dụng bị giảm sút.
e/ Hệ thống thông tin Ngân hàng sẽ tạo điều kiện để Ngân hàng nắm bắt
được các thông tin về khách hàng trước khi quyết định một khoản cho vay.
Yếu tố này rất quan trọng bởi vì nó góp phần ngăn chặn những khoản
cho vay chất lượng không tốt ngay từ khi chưa xảy ra.
Như vậy, có thể khẳng định rằng tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức
to lớn đối với hộ sản xuất cả về mặt kinh tế, chính trị, xã hội. Nó được coi là
công cụ đắc lực của Nhà nước, là đòn bẩy kinh tế, là động lực thúc đẩy sản xuất
phát triển một cách toàn diện, từ đó phát huy hết được vai trò to lớn của mình đối
với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn cũng như
đối với nền kinh tế quốc dân. Nhưng thực tế cho thấy, chất lượng tín dụng Ngân
hàng đối với hộ sản xuất còn nhiều vấn đề cần giải quyết và tháo gỡ. Do đó việc
nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất là điều rất quan
trọng với Ngân hàng.
1.3.5. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất
Mục tiêu của NHTM khi đầu tư tín dụng phải thu đuợc cả gốc lẫn lãi
đúng hạn. Nhưng thực tế, hoạt động của Ngân hàng luôn phát sinh nhiều rủi ro,
đặc biệt là đối với tín dụng hộ sản xuất vì cho vay hộ sản xuất chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp mà sản xuất nông nghiệp lại phụ thuộc nhiều bởi điều kiện tự nhiên
- điều kiện nằm ngoài vùng khống chế của Ngân hàng. Vì vậy, nâng cao chất
lượng tín dụng là cần thiết để khắc phục rủi ro chủ quan đồng thời hạn chế tối đa
những rủi ro khách quan.
Nâng cao chất lượng tín dụng thể hiện qua yêu cầu quản lý danh mục tài
sản của Ngân hàng. Quản lý việc sử dụng nguồn vốn là vấn đề quan trọng cả
trước mắt và lâu dài trong đảm bảo cũng như phát triển hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Chất lượng tín dụng là cơ sở để đánh giá việc thực hiện tốt hay xấu

các quy trình tín dụng từ khi nhận hồ sơ vay vốn cho tới khi thu hồi đuợc cả gốc
lẫn lãi. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay thì việc
nâng cao chất lượng tín dụng lại càng trở nên cần thiết.
12
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH NGÃ NĂM
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT CHI NHÁNH NGÃ
NĂM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong hệ thống NHTM ở nước ta thì NHNo&PTNT VN là một trong
những Ngân hàng chuyên doanh trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, đã đóng góp to
lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất
nước. Ngân hàng được ra đời theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực Nông
nghiệp và Nông thôn.
Tại kỳ họp lần thứ 10 Quốc hội khóa VIII vào cuối năm 1991 đã thông
qua Nghị quyết chia tỉnh Hậu Giang thành hai tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng, chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1992.
Trên cơ sở tái lập tỉnh Sóc Trăng, NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Sóc
Trăng được thành lập theo Quyết định số 30/QĐ-NH9 ngày 29/01/1992 sẽ nhận
bàn giao 6 chi nhánh NHNo&PTNT huyện của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh
Hậu Giang cũ nay thuộc địa bàn tỉnh Sóc Trăng là: Kế Sách, Mỹ Tú, Long Phú,
Vĩnh Châu, Mỹ Xuyên và Thạnh Trị. Lúc đó huyện Ngã Năm chưa thành lập, mà
chỉ có Thị Trấn Ngã Năm thuộc huyện Thạnh Trị nên NHNo&PTNT huyện Ngã
Năm cũng chưa có.
Trong quá trình triển khai thực hiện việc mở rộng màng lưới hoạt động
NHNo tỉnh thì NHNo&PTNT chi nhánh Ngã Năm trực thuộc NHNo&PTNT

huyện Thạnh Trị được thành lập theo Quyết định số 41/NHNo-QĐ ngày
22/11/1995 của Giám đốc NHNo&PTNT tỉnh sóc Trăng và NH bắt đầu hoạt
động từ 01/12/1995. Lúc bấy giờ nhân sự chỉ có 5 biên chế. Trong đó trình độ đại
học đang học 1, 3 trung cấp và 1 chưa qua đào tạo.
Trong bối cảnh thành lập huyện Ngã Năm theo Nghị định số
127/2003/NĐ - CP ngày 31/10/2003, thì Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Ngã
Năm được nâng cấp lên chi nhánh cấp 2 trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Sóc Trăng theo Quyết định số 220/QĐ/HĐQT –TCCB ngày 16/06/2004 của
Hội đồng quản trị NHNo&PTNT VN. Lúc này biên chế có 18 nhân sự.
Định hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai của NH là phấn đấu
để thực sự đóng vai trò chủ lực trong việc cung cấp tín dụng cho đầu tư phát triển
Nông nghiệp và Nông thôn trên địa bàn phù hợp với chính sách, mục tiêu của
Đảng và Nhà nước. Từng bước mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn,
cung cấp các dịch vụ ngày càng tiện ích thuận lợi đến mọi loại hình doanh nghiệp
13
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
và dân cư, nâng cao và duy trì hiệu quả hoạt động kinh doanh, chú ý phát triển và
bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng với
mọi diễn biến của tình hình kinh tế - xã hội. Quan tâm và tăng cường công cụ
kiểm tra, kiểm toán nội bộ, kịp thời phát hiện những sai sót trong hoạt động kinh
doanh, có biện pháp chấn chỉnh phù hợp nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro trong
hoạt động.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT huyện Ngã Năm
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý
NHNo&PTNT huyện Ngã Năm chịu sự quản lý trực tiếp về chuyên
môn nghiệp vụ của NHNo&PTNT Tỉnh Sóc Trăng và mục tiêu phát triển kinh tế
của huyện nhà. Do NH chỉ được thành lập trong thời gian ngắn nên quy mô kinh
doanh của NH tương đối nhỏ. Sau đây là sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT huyện
Ngã Năm.
Biểu đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Chi nhánh Ngã Năm
(Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh của NHN
O
& PTNT huyện Ngã Năm)
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
a/ Ban Giám đốc
Thành phần của Ban Giám Đốc gồm có 2 người, 1 Giám đốc và Phó
Giám đốc.

Giám Đốc
- Giám đốc là người đứng đầu Ngân hàng, chịu trách nhiệm điều hành,
giám sát mọi hoạt động kinh doanh diễn ra, tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính
14
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Kế Hoạch
Kinh Doanh
Phòng Kế Toán
Ngân Quỹ
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
sách, chế độ nghiệp vụ và hạch toán kinh doanh theo sự chỉ đạo của Ngân hàng
tỉnh.
- Quyết định việc đầu tư, cho vay, bảo lãnh trong giới hạn được giám
đốc Ngân hàng tỉnh ủy quyền, đại diện đương nhiệm của pháp nhân Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Ngã Năm trước pháp luật.

Phó Giám Đốc
- Phó Giám đốc là người thay thế quyền và trách nhiệm của Giám đốc
khi vắng mặt và tham mưu cho giám đốc về các vấn đề quan trọng trong hoạt
động kinh doanh. Đối với những trường hợp vượt quá trách nhiệm của mình thì

Phó Giám đốc phải được sự đồng ý hay ủy quyền của Giám đốc.
- Giúp Giám Đốc chỉ đạo điều hành trực tiếp phòng Kế Toán – Ngân
Quỹ và theo dõi tài sản, vốn và nhân sự của nội bộ.
b/ Phòng Kế Hoạch kinh doanh
Gồm 8 nhân viên, trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 6
CBTD. Thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Khảo sát thị trường, địa bàn, từ đó sẽ nắm được tình hình kinh tế ở
từng hộ, từng địa phương của huyện như: đời sống, thói quen, phong tục, chu kỳ
sản xuất…của khách hàng. Thông qua đó đưa ra chiến lược cho vay một cách có
hiệu quả.
- Có nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng, lập hồ sơ vay vốn,
kiểm soát hồ sơ trình Giám Đốc ký hợp đồng tín dụng. Trực tiếp kiểm tra giám
sát quá trình vay vốn của đơn vị vay vốn, kiểm tra tài sản đảm bảo nợ, đôn đốc
khách hàng trả lãi và gốc đúng hạn.
- Quản lý chặt chẽ về dư nợ, nợ xấu, tài sản đảm bảo của khách hàng.
Đưa ra giải pháp xử lý nợ xấu và quản trị rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.
c/ Phòng Kế Toán - Ngân Quỹ
Gồm có 8 nhân viên, đa số là nữ. Trong đó có 1 nhân viên kế toán
trưởng, 3 nhân viên kế toán cho vay, 2 nhân viên kế toán ngân quỹ 1 nhân viên
thủ quỹ, 1 nhân viên kiểm ngân. Chức năng của phòng Kế Toán - Ngân Quỹ chủ
yếu là:
 Kế Toán
- Thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay cho khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ dịch vụ thanh toán: dịch vụ kiều hối, dịch vụ
chuyển tiền…cho khách hàng.
- Quản lý hồ sơ của khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu
nợ, thu lãi, trả lãi tiền vay, tiền gửi, chuyển nợ quá hạn, thu thập các thông tin
phát sinh trong ngày, thực hiện các khoản giao nộp ngân sách nhà nước.
- Cuối năm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, lãi lỗ…cho Ban
Giám đốc.

15
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
 Ngân Quỹ
- Ngân quỹ có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tiền mặt, ngân phiếu
trong kho hàng ngày.
- Trực tiếp trong việc thu ngân và giải ngân khi có phát sinh trong ngày.
- Cuối mỗi ngày, khoá sổ ngân quỹ, kết hợp với kế toán theo dõi nghiệp
vụ ngân quỹ phát sinh để điều chỉnh kịp thời khi có sai sót, lên bảng cân đối vốn
và sử dụng vốn hàng ngày để trình lên Ban Giám Đốc.
2.1.2.3. Quy trình duyệt cho vay
Biểu đồ 2.2. Quy trình duyệt cho vay tại NHNo&PTNT huyện Ngã Năm
(Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh của NHN
O
& PTNT huyện Ngã Năm)
Diễn giải:
- (1),(2) CBTD trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng có trách
nhiệm đối chiếu danh mục hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của từng loại hồ
sơ báo cáo trưởng phòng tín dụng.
- (3) CBTD thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định và báo cáo
Trưởng phòng tín dụng.
- (4) Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ vay vốn,
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và báo cáo thẩm định do CBTD trình,
tiến hành xem xét tái thẩm định (nếu cần thiết), ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định
(nếu có), sau đó trình Giám đốc quyết định.
16
(7)
Khách hàng
Cán bộ tín dụng
Thủ quỹ ngân hàng
Kế toán ngân hàng

Trưởng phòng
tín dụng
Giám đốc
(1) (2) (9)
(8)
(6)
(5b)
(3)
(4)
(5a)
Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Ngã Năm
- (5) Giám đốc Ngân hàng xem xét kiểm tra hồ sơ và báo cáo thẩm định,
tái thẩm định (nếu có) do Phòng tín dụng trình lên, xem xét quyết định cho vay
hay không cho vay và giao cho Phòng tín dụng.
- (5a) Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
- (5b) Nếu cho vay thì khách hàng và NH lập hợp đồng tín dụng.
- (6),(7),(8) Sau khi hoàn thành các thủ tục trên, nếu khoản vay được
Giám Đốc ký duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ cho bộ phận kế
toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, thủ quỹ thực hiện giải
ngân cho khách hàng, CBTD vào sổ cho vay và thu nợ.
- (9) Sau khi thực hiện giải ngân, CBTD phải thực hiện kiểm tra tình
hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Ngã
Năm.
2.1.3.1. Huy động vốn
- Sản phẩm tiền gửi
NH nhận các loại tiền gửi của cá nhân và tổ chức kinh tế - xã hội bằng
VNĐ hay USD với hình thức linh hoạt: Tiền gửi thanh toán; Tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn; Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên; Tiền gửi tiết kiệm

hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi; Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm
giá trị theo giá vàng; Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng.
- Giấy tờ có giá: Chứng chỉ tiền gửi; Kỳ phiếu; trái phiếu,…
2.1.3.2. Các hoạt động tín dụng chính
Thực hiện các nghiệp vụ đầu tư tín dụng ngắn – trung hạn, ủy thác đầu
tư, tài trợ xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, cá
nhân và hộ sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp. Đảm bảo nguồn vốn cho quá trình
SXKD cho người dân, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện nhà. NH
chuyên cho vay với các hình thức sau: Cho vay phục vụ SXKD; Cho vay tiêu
dùng đời sống; Cho vay xây dựng, sữa chữa nhà ở; Cho vay thấu chi; Cho vay
cầm cố giấy tờ có giá; Cho vay mua nhà dự án; Cho vay mua điện thoại
Homephone Viettel.
2.1.3.3. Dịch vụ NH
Ngày nay do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM, nên hoạt
động dịch vụ ngày càng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của NH. Vì hoạt động dịch vụ chẳng những làm tăng lợi nhuận mà còn là vũ khí
sắc bén để cạnh tranh với đối thủ cũng như để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng. NHNo&PTNT huyện Ngã Năm cũng vậy, cung cấp cho khách
hàng các dịch vụ sau:
17

×