Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại nhno & ptnt chi nhánh huyện chợ mới(2009 - 2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.24 KB, 61 trang )

TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ
Đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo
& PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới” bao gồm những nội dung chính sau:
− Giới thiệu các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
− Khái quát về cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban, các
lĩnh vực kinh doanh của chi nhánh.
− Phân tích khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2009 –
2011 thông qua doanh thu, chi phí và lợi nhuận đạt được. Sau đó rút ra những
mặt thuận lợi cũng như khó khăn tại chi nhánh.
− Phân tích và đánh giá:
+ Tình hình huy động vốn: cơ cấu nguồn vốn, nguồn vốn huy động.
+ Hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất: doanh số cho vay,
doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn.
− Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất bằng
các chỉ tiêu tài chính: tỷ lệ nợ quá hạn, dư nợ trên vốn huy động, vòng quay vốn
tín dụng, hệ số thu nợ.
Từ những phân tích, đánh giá trên tìm ra những tồn tại và khó khăn mà
Ngân hàng đang gặp phải, từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị để đưa hoạt
động của Ngân hàng ngày càng tốt hơn.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
MỤC LỤC
1
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

2
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
DANH MỤC CÁC HÌNH



3
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB - CNV Cán bộ – công nhân viên
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNo & PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
NVKD Nhân viên kinh doanh
P. KH - KD Phòng Kế hoạch – Kinh doanh
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
SXKD Sản xuất kinh doanh
4
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam xuất phát từ đặc điểm là một nước đang phát triển, dân số sống
chủ yếu dựa vào nông nghiệp nên bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển các ngành
kinh tế khác thì nông nghiệp vẫn luôn được xem là một ngành thế mạnh cụ thể là
kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp gia tăng qua các năm. Để đạt
được kết quả như vậy không thể không kể đến một thành phần có đóng góp
không nhỏ là Ngân hàng. Nguồn vốn của Ngân hàng bổ sung tạm thời nguồn vốn
thiếu hụt cho người dân trong quá trình sản xuất thông qua hoạt động tín dụng,
bởi sản xuất nông nghiệp là ngành thường gặp rủi ro do thời tiết và giá cả, có khi
trúng mùa nhưng lại mất giá và ngược lại được giá nhưng năng suất không cao.
Do đó, nhờ có tín dụng mà đời sống của hộ nông dân nói chung hộ sản xuất hàng

hóa nói riêng đã có những cải thiện đáng kể góp phần thúc đẩy kinh tế phát
triển.Vì vậy, vấn đề đáp ứng vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn là một
trong những mục tiêu ưu tiên hàng đầu được Nhà nước đặc biệt quan tâm, nhất là
vốn để hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất.
Là NHTM hàng đầu, chủ lực cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn
NHNo & PTNT Việt Nam (Agribank) nói chung và chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Chợ Mới nói riêng đã góp phần không nhỏ trong việc làm nên “kỳ tích”
sản xuất và xuất khẩu nông nghiệp trong những năm qua. Chợ Mới là vùng đất
giàu tiềm năng chuyên về sản xuất nông nghiệp, NHNo & PTNT chi nhánh
huyện Chợ Mới có vai trò quan trọng trong việc giúp vốn cho nông dân sản xuất
và tái sản xuất góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện và là người bạn
đồng hành không thể thiếu của nhà nông phấn đấu vì mục tiêu “Cứ nói nông
nghiệp, nông thôn là người ta nghĩ đến Agribank đầu tiên’’.
Nhận thấy tầm quan trọng của nguồn vốn đối với người dân mà cụ thể là
các hộ sản xuất đang gặp khó khăn về vốn trong sản xuất kinh doanh, vì vậy tôi
1
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới” làm đề tài tốt nghiệp.
Trong phạm vi chuyên đề, từ “tín dụng” được sử dụng đồng nghĩa với từ
“cho vay”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất
tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới qua 3 năm 2009 – 2011, nhằm
đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của chi nhánh đối với các hộ sản
xuất. Qua đó, đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
đối với hộ sản xuất của Ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể

− Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm.
− Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng qua 3 năm.
− Phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn ngắn
hạn theo từng ngành trong 3 năm.
− Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng
thông qua các chỉ tiêu tài chính.
− Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
ngắn hạn đối với hộ sản xuất.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
− Thu thập số liệu trực tiếp từ NHNo & PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới,
cụ thể hơn là số liệu thứ cấp thu thập từ Phòng Kế hoạch – Kinh doanh, Phòng
Kế toán – Ngân quỹ.
2
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
− Tổng hợp các thông tin từ tạp chí Ngân hàng, báo chí Ngân hàng, những
tư liệu tín dụng tại Ngân hàng, sách báo về Ngân hàng và các tài liệu khác có liên
quan.
3.2. Phương pháp phân tích số liệu
− Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu
kinh tế.
Trong đó: Q
0
: chỉ tiêu năm trước
Q
1
: chỉ tiêu năm sau
∆Q: là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu.

Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của
các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
− Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các
chỉ tiêu kinh tế.
Trong đó: Q
0
: chỉ tiêu năm trước.
∆Q: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu.
%Q: là biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu.
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa
3
∆Q = Q
1
– Q
0
∆Q
%Q =
Q
0
x 100%
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên
nhân và biện pháp khắc phục.
− Phân tích các tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện chủ yếu tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Chợ
Mới tỉnh An Giang.
4.2. Thời gian
− Số liệu sử dụng để phân tích trong 3 năm 2009 – 2011.
− Đề tài được nghiên cứu trong thời gian từ 03/01/2012 đến 28/03/2012.
4.3. Đối tượng nghiên cứu
Vì kiến thức có hạn, thời gian tiếp cận với những hoạt động thực tiễn đa
dạng và phong phú tại Ngân hàng chưa nhiều nên chuyên đề chủ yếu tập trung đề
cập một số vấn đề sau:
− Phân tích tình hình nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư
nợ, nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất.
− Đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản
xuất tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới.
5. CẤU TRÚC CHUYÊN ĐỀ
Gồm có 3 chương:
Chương 1. Phương pháp luận
Trong chương này đề tài giới thiệu một số lý thuyết cơ bản về tín dụng và
hộ sản xuất.
4
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
Chương 2. Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo
& PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
Ở chương 2, đề tài tập trung giải quyết 2 vấn đề lớn: thứ nhất, giới thiệu sơ
lược về NHNo & PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới; thứ hai, phân tích nội dung
chính của đề tài, áp dụng những lý luận ở chương 1 để tiến hành phân tích doanh
số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và tình trạng nợ quá hạn ngắn hạn đối với hộ
sản xuất. Sau đó sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá tình hình chung của
Ngân hàng.

Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn đối
với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
Căn cứ vào thực trạng phân tích ở chương 2, tiến hành đề xuất một số giải
pháp để nâng cao công tác huy động vốn, hoạt động tín dụng cũng như công tác
thu hồi nợ tại Ngân hàng.
5
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
CHƯƠNG 1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị
nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời gian nhất định từ
người cho vay (người sở hữu) sang người đi vay (người sử dụng) và đến hạn phải
hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn lượng ban đầu.
Khái niệm tín dụng được thể hiện qua sơ đồ:
a. Người cho vay Người đi vay
b. Người cho vay Người đi vay
Tín dụng thể hiện ba đặc trưng cơ bản sau:
− Có sự chuyển nhượng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
− Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
− Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.2. Chức năng tín dụng
Trong kinh tế hàng hóa tiền tệ, tín dụng thực hiện hai chức năng cơ bản sau:
− Chức năng phân phối lại tài nguyên
+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn.
+ Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các
tổ chức trung gian như Ngân hàng, hợp tác xã, công ty tài chính…
6

Giá trị (hàng hóa, tiền tệ)
Giá trị (hàng hóa, tiền tệ)
Lãi
Sau một thời gian:
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới

− Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
+ Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình SXKD được thực
hiện bình thường, liên tục và phát triển.
+ Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi, quy mô sản
xuất.
+ Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc
đẩy lưu thông hàng hóa.
1.1.3. Vai trò tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau:
− Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên
tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
− Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
− Thứ ba: Tín dụng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém
phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn.
− Thứ tư: Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch
toán kinh tế của các doanh nghiệp.
− Thứ năm: Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
1.1.4. Phân loại tín dụng
1.1.4.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho
đến hết thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng giữa TCTD và khách hàng.
7

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
− Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến một năm, thường
được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
− Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng
để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
− Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm trở lên
nhưng không vượt quá 15 năm, loại tín dụng này nhằm cung cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.1.4.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng chia làm hai loại:
− Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn
lưu động như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên liệu cho sản xuất.
− Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng cung cấp để hình thành vốn cố
định. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.
Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ việc đầu tư mua sắm tài sản
cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp
và công trình mới.
1.1.4.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại:
− Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cung cấp
cho các nhà doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất và kinh
doanh.
− Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.
1.1.5. Nguyên tắc tín dụng
8
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &

PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Ý nghĩa:
+ Đảm bảo tính hiệu quả của việc sử dụng vốn vay.
+ Đảm bảo khả năng thu hồi nợ vay.
Nguyên tắc 2: Khoản vay phải được hoàn trả đầy đủ cả nợ gốc và lãi theo đúng
thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Ý nghĩa:
Đảm bảo khả năng thanh toán chi trả cho các NHTM và góp phần ổn định
nguồn thu của Ngân hàng.
1.1.6. Điều kiện cấp tín dụng
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
− Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
− Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
− Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
− Phương án kinh doanh phải có tính khả thi và đạt hiệu quả.
− Thực hiện đầy đủ các hình thức đảm bảo tiền vay theo quy định của
Chính phủ và của NHNN.
1.1.7. Phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của NHNN, các TCTD được phép thỏa thuận với
khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay sau:
− Cho vay từng lần.
− Cho vay theo hạn mức tín dụng.
− Cho vay theo hạn mức thấu chi.
− Cho vay theo dự án đầu tư.
− Cho vay hợp vốn.

− Cho vay trả góp.
− Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
9
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
Có nhiều phương thức cho vay khác nhau tuy nhiên Ngân hàng chỉ áp dụng
hai phương thức cho vay phổ biến nhất là phương thức cho vay từng lần và
phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
1.1.8. Quy trình cho vay
Hình 1: Quy trình cho vay của Ngân hàng
Bước 1: NVKD trực tiếp hướng dẫn khách hàng về điều kiện cấp tín dụng
và lập hồ sơ vay vốn.
− Giấy đề nghị vay vốn.
− Giấy chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân.
− Phương án SXKD và kế hoạch trả nợ.
− Hợp đồng thế chấp, cầm cố bảo lãnh và các giấy tờ chứng nhận quyền
sở hữu tài sản thế chấp cầm cố đó.
− Các báo cáo tài chính trong thời gian gần nhất.
Bước 2 : Phân tích thẩm định khách hàng và phương án vay vốn.
Các vấn đề trọng tâm mà NVKD tập trung phân tích thẩm định:
− Năng lực pháp lý của khách hàng.
− Tính cách và uy tín của khách hàng.
− Năng lực tài chính của khách hàng.
− Phương án vay vốn và năng lực trả nợ của khách hàng.
− Phân tích dự báo ảnh hưởng môi trường kinh doanh đến phương án
vay vốn và trả nợ của khách hàng.
10
Hộ sản xuất
P. KH – KD
PGĐ Tín dụng

GIÁM ĐỐC
P. Kế toán –
Ngân quỹ
(1)
(3)
(2) (4)
(5)
(6)
(7)
(8)
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
Bước 3: Trưởng Phòng KH – KD có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ vay vốn,
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do NVKD trình,
tiến hành xem xét tại nơi thẩm định (nếu cần thiết), ghi ý kiến, báo cáo thẩm định
(nếu có) và trình Phó Giám đốc phụ trách tín dụng quyết định.
Bước 4: Phó Giám đốc phụ trách tín dụng nhận được hồ sơ vay vốn từ
Phòng KH – KD thì tiến hành kiểm soát các yếu tố pháp lý của hồ sơ và căn cứ
vào ý kiến của Trưởng Phòng KH – KD cùng với tờ tường trình cho vay, đồng
thời đối chiếu với khả năng nguồn vốn của Ngân hàng và ra quyết định. Nếu mức
cho vay trong quyền phán quyết của Phó Giám đốc thì duyệt cho vay, hồ sơ phải
chuyển sang phòng KH – KD để NVKD hướng dẫn khách hàng lập khế ước cho
vay hoặc mở sổ cho vay.
Bước 5: Nếu mức cho vay vượt quyền phán quyết của Phó Giám đốc thì
chuyển hồ sơ sang Giám đốc xem xét. Giám đốc kiểm tra lại hồ sơ vay vốn và
báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có), xem xét giải quyết cho vay hay không
cho vay.
Bước 6: Nếu Giám đốc đồng ý cho vay thì hồ sơ gửi sang Phòng KH – KD
để làm thủ tục cho khách hàng vay vốn, còn nếu không đồng ý cho vay thì thông
báo cho khách hàng biết và nêu rõ lý do không đồng ý.

Bước 7: NVKD nhận hồ sơ được duyệt từ Phó Giám đốc hoặc Giám đốc
sau đó chuyển sang Phòng Kế toán – Ngân quỹ, NVKD sẽ mở sổ theo dõi cho
vay và thu nợ. Sau đó, tiến hành kiểm tra tình hình vốn vay.
Bước 8: Phòng Kế toán – Ngân quỹ nhận được hồ sơ duyệt, tiến hành giải
ngân cho khách hàng. Đồng thời, thực hiện lưu trữ hồ sơ vay vốn, mở hồ sơ cho
vay làm thủ tục phát tiền, hạch toán kế toán.
1.1.9. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
1.1.9.1. Doanh số cho vay
11
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách
hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.
1.1.9.2. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được
khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
1.1.9.3. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào
một thời điểm nhất định.
Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số
cho vay và doanh số thu nợ.
1.1.9.4. Nợ xấu
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả
năng trả nợ cho Ngân hàng mà không có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng
chuyển từ tài khoản nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá hạn. Nợ xấu
là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn. Nợ quá hạn được tính từ nhóm 2 đến nhóm 5.
Theo Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro

tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết
định số 493/2005/QĐ – NHNN của Thống đốc NHNN, nợ được phân theo năm
nhóm:
Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
12
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
− Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
cả gốc và lãi đúng hạn;
− Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn
lại;
− Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều
1 Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN.
Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
− Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
− Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng
trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
− Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều
1 Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN.
Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
− Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
− Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2.
− Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
− Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều
1 Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN.
Nợ nhóm 4 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

− Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
− Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
− Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
− Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều
1 Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN.
Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
− Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
13
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
− Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
− Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
− Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
− Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
− Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều
1 Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN.
1.1.9.5. Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng vay hay
thiện chí trả nợ của khách hàng trong thời kỳ nhất định. Giúp đánh giá hiệu quả
tín dụng trong việc thu hồi nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh một thời kỳ nào đó
với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ
số này càng cao thì được đánh giá càng tốt.
1.1.9.6. Nợ quá hạn trên dư nợ
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ rủi ro của Ngân hàng và phản ánh rõ nét kết
quả hoạt động của Ngân hàng. Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín
dụng của Ngân hàng. Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất

lượng tín dụng của Ngân hàng này cao.
1.1.9.7. Dư nợ trên tổng vốn huy động
14
Hệ số thu nợ (%) =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
x
100%
Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ (%) =
Nợ quá hạn
Dư nợ
x 100%
Tỷ số dư nợ trên tổng vốn huy động (lần) =
Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy
động.
1.1.9.8. Vòng quay vốn tín dụng
Trong đó:
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay
vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân
chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT
1.2.1. Hộ sản xuất

1.2.1.1. Khái niệm
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động SXKD, là chủ thể
trong mọi quan hệ SXKD. Gồm 2 loại:
 Hộ loại I
15
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Dư nợ bình quân =
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
− Là hộ chuyên sản xuất nông – lâm – ngư – diêm nghiệp có tính chất tự sản
xuất, tự tiêu, do cá nhân làm chủ hộ, tự chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả SXKD.
− Hộ cá thể tư nhân làm kinh tế hộ gia đình.
− Hộ sản xuất là thành viên nhận khoán của các tổ chức hợp tác, các doanh
nghiệp Nhà nước.
 Hộ loại II:
− Có giấy phép kinh doanh hoặc giấy thành lập do cơ quan có thẩm quyền
cấp.
− Có giấy đăng ký kinh doanh do trọng tài kinh tế Nhà nước cấp.
− Có vốn điều lệ hoặc vốn ban đầu cao hơn hoặc bằng vốn pháp định.
1.2.1.2. Đặc điểm hộ sản xuất ở nước ta
Hộ sản xuất chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, ngoài ra còn
nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp tại nông thôn. Nước ta hộ sản
xuất có đặc điểm như sau:
− Hộ sản xuất vừa là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa
là một đơn vị tiêu dùng.
− Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ sản xuất còn tham gia vào các hoạt

động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau. Khả năng của hộ chỉ có thể
thỏa mãn nhu cầu tái sản xuất giản đơn nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất, nhất là
ruộng và lao động.
− Trong sản xuất gặp nhiều rủi ro nhất là rủi ro do thiên nhiên gây ra thì hộ
chưa có khả năng khắc phục và phòng ngừa.
− Hộ nghèo và hộ trung bình còn chiếm tỷ trọng cao, khó khăn nhất của hộ
nông dân là “thiếu vốn”.
1.2.2. Hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất
1.2.2.1. Khái niệm
Hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất là việc mà các TCTD sử
dụng nguồn vốn của mình để cấp tín dụng cho hộ sản xuất với thời hạn đến 12
tháng.
Theo Nghị định 41/2010/NĐ – CP về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn, nguồn vốn cho vay bao gồm các nguồn chủ yếu
sau:
− Huy động vốn của nhân dân, các TCKT, các tổ chức xã hội trong nước
và nước ngoài bằng các hình thức thích hợp.
16
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
− Nguồn vốn cho vay hàng năm của Chính phủ đối với các dự án đầu tư
phát triển nông nghiệp và nông thôn.
− Nhận vốn uỷ thác của các tổ chức phi Chính phủ trong nước và ngoài
nước, vốn bảo trợ, tài trợ đầu tư cho phát triển nông nghiệp và phát triển nông
thôn theo chương trình chỉ định.
− Nguồn vốn huy động từ các TCTD khác.
− Vốn thu hồi các khoản nợ khê đọng, khó đòi từ trước.
− Vốn tự tích luỹ của bản thân các Ngân hàng và TCTD.
1.2.2.2. Vai trò của tín dụng ngắn hạn đối với việc phát triển nông
nghiệp và nông thôn ở nước ta

− Thúc đẩy quá trình huy động vốn trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu
vốn nhằm phát triển và mở rộng sản xuất hàng hóa.
− Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn trong nông nghiệp và nông
thôn.
− Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hóa của
sản phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
− Phát huy tối đa nội lực của các hộ kinh tế, khai thác tiềm năng về lao
động, đất đai một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
− Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân,
tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen tốt trong hoạt động
kinh tế cho phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
17
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NHNo & PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN CHỢ MỚI
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN
CHỢ MỚI
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển NHNo & PTNT chi nhánh huyện
Chợ Mới
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Từ năm 1988, theo Nghị định số 53/HĐBT hệ thống Ngân hàng được tổ
chức theo hai cấp: NHNN – thực hiện chức năng quản lý Nhà nước điều hành các
công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng của Nhà nước và NHTM được hình thành từ
các Vụ, Cục chức năng trực thuộc NHNN – thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ Ngân hàng.
Từ chủ trương đúng đắn trên, hệ thống Ngân hàng sắp xếp lại từ Trung
ương đến địa phương. NHNN tỉnh An Giang khẩn trương chuẩn bị thành lập các

Ngân hàng chuyên doanh, thành lập chi nhánh NHNo tỉnh An Giang. Riêng các
chi nhánh NHNN huyện, thị trở thành chi nhánh NHNo trực thuộc chi nhánh
NHNo tỉnh An Giang, trong đó có chi nhánh NHNo huyện Chợ Mới.
Ngày 14 tháng 07 năm 1988, Tổng Giám đốc NHNN Việt Nam (nay là
thống đốc NHNN Việt Nam) đã ra Quyết định số 53/NH – TCCB cho phép thành
lập chi nhánh NHNo tỉnh An Giang và ngày 15 tháng 08 năm 1988 NHNo chi
nhánh huyện Chợ Mới đã chính thức đi vào hoạt động.
Ngày 23 tháng 05 năm 1990, Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh về
Ngân hàng và các TCTD. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh An Giang và
các chi nhánh trực thuộc được xem là một NHTM quốc doanh (ngày nay được
gọi là NHTM Nhà nước). Đã qua hai lần đổi tên gọi và hiện nay gọi là “NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới” là đơn vị trực thuộc, đơn vị thành viên trong
hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.
Tên giao dịch: NHNo & PTNT huyện Chợ Mới, tỉnh An giang.
18
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
Địa chỉ: số 10, đường Lê Lợi, ấp thị, thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới.
Điện thoại: 0763.883440 Fax: 0763.883828
2.1.1.2. Quá trình phát triển
Khi mới thành lập, NHNo & PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới có một trụ sở
chính đặt tại số 10, Lê Lợi, thị trấn Chợ Mới. Do kinh tế huyện ngày càng phát
triển và địa bàn rộng lớn để tạo điều kiện cho bà con nông dân vay, gửi tiền, giao
dịch với Ngân hàng được thuận tiện, NHNo & PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
đã mở thêm phòng giao dịch thị trấn Mỹ Luông chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
NHNo & PTNT chi nhánh huyện và đến năm 2002 thành lập thêm phòng giao
dịch Hòa Bình. Bước đầu tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và là cơ sở mở
rộng hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
Ngày 01/10/2008, phòng giao dịch thị trấn Mỹ Luông tách khỏi NHNo &
PTNT huyện Chợ Mới hình thành NHNo & PTNT Mỹ Luông (chi nhánh loại 3)

trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh An Giang và ngày 01/09/2009 phòng giao dịch
Hòa Bình bàn giao về chi nhánh Mỹ Luông theo chỉ đạo của Giám đốc NHNo &
PTNT tỉnh.
Với định hướng hoạt động nhằm vào việc thực hiện chương trình tài trợ
phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn, cải thiện đời sống nhân dân, NHNo
& PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới đã tận dụng mọi khả năng mở rộng mạng
lưới, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhằm làm cho chất lượng và hiệu
quả hoạt động ngày được nâng cao, để phục vụ cho việc SXKD, phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế cả nước nói chung, huyện Chợ Mới nói riêng.
NHNo & PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới sẵn sàng đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn cho các tầng lớp dân cư, các ngành nghề đặc biệt là phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, hỗ trợ địa phương xây dựng nông thôn mới theo
Quyết định số 1620/QĐ – TTg ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngân hàng không ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ, quan tâm
đến bộ mặt của chi nhánh để gây được sự thu hút hấp dẫn đối với khách hàng so
19
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới
với các TCTD khác hoạt động trên cùng địa bàn, đồng thời phấn đấu trở thành
một người bạn đáng tin cậy của các doanh nghiệp, doanh nhân, nông dân trong
huyện, góp phần đưa nền kinh tế phát triển toàn diện.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHNo & PTNT chi nhánh
huyện Chợ Mới
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức
Cơ cấu tổ chức tại NHNO & PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới gồm: 1 Giám
đốc, 2 Phó Giám đốc (trong đó: 1 Phó Giám đốc phụ trách tín dụng và 1 Phó
Giám đốc phụ trách kế toán – ngân quỹ) và 3 phòng chức năng: P. Kế toán –
Ngân quỹ, P. Hành chính nhân sự, P. Kế hoạch – Kinh doanh. Trưởng phòng và
Phó phòng chịu trách nhiệm điều hành công việc mỗi ngày của mỗi phòng ban.
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban

Ban Giám đốc:
20
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
phụ trách tín dụng
PHÓ GIÁM ĐỐC
phụ trách kế toán – ngân quỹ
P. Kế toán –
Ngân quỹ
P. Hành chính
nhân sự
P. Kế hoạch –
Kinh doanh
Hình 2: Sơ đồ tổ chức NHNo & PTNT chi nhánh huyện Chợ Mới

×