Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY - ĐẦU TƯ - THƯƠNG MẠI THÀNH CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.99 KB, 61 trang )

A. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT DOANH NGHIỆP
 Tên đầy đủ DN :
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY - ĐẦU TƯ - THƯƠNG MẠI THÀNH CÔNG
(THANH CONG TEXTILE GARMENT JOINT STOCK COMPANY)
 Tên viết tắt DN :
CÔNG TY DỆT MAY THÀNH CÔNG – TCG
 Logo:
 Trụ sở chính :
36 Tây Thạnh – Phường Tây Thạnh – Quận Tân Phú - TP. Hồ Chí Minh
 Ngày tháng năm thành lập :
16/8/1976, tiền thân là Cơ sở Tái Thành Kỹ nghệ Dệt
 Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
 Tel: 08.38153962 – 38153968
 Website : www.thanhcong.com.vn
 Fax : 08. 38154008 – 38152227
 Email :
 Chi nhánh tại Hà Nội : Phòng 808, 25 Bà triệu, Q.Hoàn Kiếm, Hà nội
Tel: (84-4) 39361233 Fax : (84-4) 39361235
1
 Hình ảnh doang nghiệp
2
 Ngành nghề kinh doanh của DN
(Theo giấy chứng nhận đăng ký số 4103004932)
+ Ngành nghề sản xuất – kinh doanh truyền thống
- Mua bán các loại bông, xơ, sợi, vải, hàng may mặc giày dép, máy móc thiết
bị, nguyên phụ liệu, vật tư, hoá chất, thuốc nhuộm, bao bì ngành dệt may.
+ Các lĩnh vực hoạt động khác
- Mua bán thiết bị lạnh, điều hoà không khí, máy thu thanh thu hình, vật liệu
xây dựng, phương tiện vận tải, dịch vụ lắp đặt, sửa chữa máy móc thiết bị.
- Kinh doanh vận tải, hàng hoá đường bộ, địa ốc - máy móc thiết bị
- Cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi, máy móc thiết bị


- Môi giới thương mại, đại lý mua bán ký gửi hàng hoá, đầu tư xây dựng, lập
tổng tổng dự toán các chương trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng khu công
nghiệp, khu du lịch.
 Xác định hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU):
1 - Sản phẩm/dịch vụ chung: Sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao.
2 - May mặc: Phát triển các sản phẩm sợi, dệt, may có tính năng đặc biệt: hút
mồ hôi, khô nhanh, giữ nhiệt, khử mùi hôi, kháng khuẩn, chống tia cực tím, chống
cháy, chống nhăn,… Đa số là thời trang dành cho người năng động – hàng thể thao
3 - Phát triển các loại sản phẩm:
- Sản phẩm sợi: bao gồm các loại sợi như: sợi 100% cotton, sợi pha giữa
cotton và polyester, nylon, sợi 100% polyester, sợi TC, sợi CVC, sợi Filament,
melange…
- Sản phẩm vải: gồm có vải dệt và đan kim như: vải sọc, vải caro, vải thun,..
được dệt từ sợi Filament, sợi polyester, sợi polyester pha, sợi micro, sợi sơ ngắn, sợi
màu, sợi cotton, sợi PE, TC, CVC,... Sử dụng để may quần áo, váy, jacket, vải
jersey, picque, interlck, rib, fleece…
3
- Sản phẩm may mặc: gồm áo T-shirt, polo- shirt, đầm, quần áo thể thao,
quần áo thời trang từ vải thun hoặc vải dệt, chủ yếu xuất khẩu và một phần tiêu thụ
trong nước.
- Các sản phẩm gia công bên ngoài: ngoài những sản phẩm chủ lực, công
ty còn nhận gia công cho các đối tác trong và ngoài nước từ nguồn nguyên liệu mà
họ cung cấp cho công ty.
 Tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh của DN:
♦ Tầm nhìn chiến lược:
Bằng cách làm việc sáng tạo từng ngày, chúng tôi đóng góp cho xã hội đồng
thời phát triển con người và kinh doanh trên nền tảng tri thức và tính chính trực.
♦ Sứ mạng kinh doanh:
Phát huy những kinh nghiệm trong lĩnh vực Dệt may truyền thống để làm
nền tảng cho đổi mới và phát triển là chiến lược xuyên suốt của Công ty Đầu tư –

Thương mại - Dệt may Thành Công. Cùng với sự đồng hành của đối tác chiến lược
E-Land là Tập đoàn hàng đầu về thời trang và bán lẻ tại Hàn Quốc, Thành Công hy
vọng sẽ tạo ra bước đột phá về sản phẩm dệt may cũng như trong các lĩnh vực khác
▼ Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản:
STT Chỉ tiêu tài chính Quý 3 - 2008 Quý 4 - 2009 Quý 1 - 2009 Quý 2 - 2009
1 Tổng doanh thu 229,321,916 211,815,348 266,766,771 226,286,896
2 Doanh thu thuần 228,843,739 210,581,293 226,665,641 222,402,774
4
3 LN trước thuế 5,413,264 10,278,475 20,150,601 3,842,490
4 LN sau thuế 4,245,668 9,544,941 17,071,821 3,177,763
5 Tổng tài sản 1,231,083,555 1,312,345,372 1,523,831,903 1,468,254,222
6 Tổng nguồn vốn 1,231,083,555 1,312,345,372 1,523,831,903 1,468,254,222
● Tính tỷ suất sinh lời để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp:
ROA = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản
ROA: Đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp
STT Chỉ tiêu tài chính 2006 2007 2008
1 Tỷ suất sinh lời 4.1% 6.6% 0,23%
5
B. PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
I. KHÁI QUÁT
(Các biểu đồ - đơn vị: tỉ đồng)
 Tốc độ tăng trưởng năm 2007 :
Theo định hướng đã vạch ra từ ĐHCĐ thành lập năm 2006, dựa vào các thế
mạnh, các tiềm năng sẵn có; Công ty định hướng tiếp tục đầu tư ngành nghề truyền
thống, tiếp tục duy trì vị thế là một trong những công ty sản xuất, kinh doanh, xuất
khẩu hàng đầu về sản phẩm sợi, vải, may của ngành Dệt-May Việt Nam với tầm cao
mới
Nhìn chung năm 2007 ngoài chỉ tiêu Lợi nhuận có mức đạt cao thì các chỉ
tiêu về sản phẩm, doanh số kinh doanh đều thực hiện thấp hơn kế hoạch, tăng

trưởng không cao. Nguyên nhân: chúng ta không lường hết được tác động của việc
giám sát của chính phủ Hoa Kỳ đối với công ty chúng ta, đồng thời chúng ta cũng
đã chủ động giảm bớt sản phẩm vải dệt bằng sợi Filament polyester do hiệu quả
thấp. Mặt khác việc đổi mới đội ngũ nhân sự, phương thức điều hành chưa được
như mong muốn.
6
 Tốc độ tăng trưởng năm 2008:
Năm 2008 với sự thay đổi chính sách tiền tệ của chính phủ, sự gia tăng lãi
suất tiền vay một cách đột biến làm cho chi phí lãi vay Công ty tăng lên trên 200%
và hàng lọat giá cả nguyên vật liệu đầu vào gia tăng do lạm phát nhưng đầu ra của
ngành Dệt may nói chung và đối với Công ty nói riêng không thể tăng giá tương
ứng, tình hình khủng hoảng tài chính tòan cầu, suy thoái kinh tế, v.v…
Năm 2008, Các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận không được, đặc biệt là
chỉ tiêu về lợi nhuận đạt rất thấp
 Tốc độ tăng trưởng trong 3 năm :
7
 Tốc độ tăng trưởng những quý đầu năm 2009 :
Quý I – 09
CHỈ TIÊU quý I/2009 quý I/2008 Tốc độ tăng trưởng
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
226,766,771,015 272,123,530,403
83,33%
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
17,071,820,585 9,825,401,405 173,75%
Quý II – 09
CHỈ TIÊU quý II/2009 quý II/2008 Tốc độ tăng trưởng
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ

226,286,896,285 314,314,214,160
72%
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
3,177,762,528 -14,383,910,081 -22,1%
Quý III – 09
CHỈ TIÊU quý III/2009 quý III/2008 Tốc độ tăng trưởng
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
272,365,175,088 229,321,916,350
118,77%
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
24,966,053,932 4,245,667,897 588,04%
8
♣ Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành:
Mới xuất hiện
Tăng trưởng
Trưởng thành / Bão hòa
Suy thoái
9
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI:
2.1 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô:
a. Nhân tố kinh tế - tình hình kinh tế
Trong năm 2007, nền kinh tế nước ta đạt mức tăng trưởng cao nhất trong
vòng 10 năm qua (8,5%), tạo khả năng hoàn thành nhiều chỉ tiêu chủ yếu của kế
hoạch 5 năm 2006 - 2010 ngay trong năm 2008. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch
theo hướng tích cực.
Tuy nhiên sáu tháng đầu năm 2008, tình hình thị trường có nhiều biến động
bất thường: giá nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất tăng nhanh, giá lương thực,

thực phẩm có những diễn biến phức tạp, thời tiết khắc nghiệt làm ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tốc độ phát triển kinh tế gia tăng kéo theo thu nhập bình quân đầu người
trong cả nước nâng cao dần. Những điều này dẫn đến nhu cầu cần thiết trong đời
sống kinh tế - xã hội ngày càng gia tăng. Nhu cầu này tạo cơ hội kinh doanh cho
nhiều ngành, nhiều đơn vị kinh tế trong cả nước, trong đó nhu cầu hàng tiêu dùng
tăng lên một cách rõ rệt, đặc biệt hàng may mặc các tầng lớp nhân dân. Thị trường
nội địa rộng lớn hơn. Sức cầu về hàng hóa cao là cơ hội để các doanh nghiệp nâng
cao sức sản xuất, tung sản phẩm ra thị trường.
10
Doanh nghiệp
Nhân tố kinh tế
Nhân tố
văn hóa – xã hội
Nhân tố công nghệ
Nhân tố
Chính trị - pháp luật
Thị trường nước ngoài đang rộng mở cho các doanh nghiệp. Sản phẩm dệt
may có tiềm năng lớn về xuất khẩu, đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ. Mức tiêu thụ của
người dân Mỹ rất lớn. Đây là thị trường đầy tiềm năng. Với giá nhân công thấp, sản
phẩm Việt Nam đang có lợi thế so sánh lớn so với các nước, nếu biết khai thác tốt
thị trường xuất khẩu sẽ mang lại lợi nhuận rất hấp dẫn.
Hiện nay EU thay đổi chính sách về nguyên tắc xuất xứ đối với hàng dệt
may nhập khẩu từ các nước ASEAN. Các nước ASEAN có thể mua nguyên liệu của
nhau để sản xuất ra hàng dệt may thành phẩm, sau đó xuất sang EU và những sản
phẩm xuất khẩu này vẫn được coi là có xuất xứ từ trong nước. Có thể nói, chính
sách này sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và dệt may Thành Công
nói riêng có khả năng chống chọi với hàng dệt may của Trung Quốc và hưởng ưu
đãi thuế quan của EU.
b. Nhân tố chính trị - pháp luật

Tình hình chính trị, xã hội tiếp tục ổn định. Nhân dân tin tưởng vào đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, yên tâm phấn khởi đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh. Công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và đấu tranh
phòng chống các loại tội phạm được tăng cường. Quốc phòng và an ninh được giữ
vững.
Công tác cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính tại
những lĩnh vực có nhiều bức xúc trong xã hội như: đăng ký kinh doanh, chứng nhận
đầu tư, thủ tục hải quan, thu thuế, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp, công chứng,…
đã có những bước tiến mới, được nhân dân và doanh nghiệp đồng tình.
Công tác rà soát và xây dựng thể chế được chú trọng hơn. Việc phân cấp cho
cấp dưới được đẩy mạnh. Cơ chế “một cửa” được mở rộng thực hiện ở nhiều nơi.
Bộ máy Chính phủ đã được sắp xếp lại theo đúng chủ trương giảm đầu mối, hình
thành bộ quản lý đa ngành, nâng cao trách nhiệm, hiệu lực hiệu quả và bảo đảm liên
tục nhiệm vụ.
11
Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được
quan tâm và chỉ đạo kiên quyết. Các Bộ, ngành và địa phương đều có chương trình,
kế hoạch hành động phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Bên cạnh đó nhà nước cũng có chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư và phát triển
Ngành Dệt May tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển: tích lũy vốn, tái đầu
tư mở rộng sản xuất, giảm thuế xuất nhập khẩu, dùng hạn ngạch nhập khẩu để bảo
hộ sản xuất trong nước… Các chính sách này đã hỗ trợ các doanh nghiệp rất nhiều.
Tuy nhiên khi mở cửa các doanh nghiệp sẽ phải đối đầu với nạn hàng ngoại nhập ồ
ạt tràn vào thị trường trong nước dẫn đến sức cạnh trạnh trên thị trường nội địa gây
gắt hơn bằng sản phẩm với mẫu mã đa dạng, chất lượng cao và giá rẻ hơn. Đây
cũng là áp lực cho công ty Thành Công.
c. Nhân tố văn hóa – xã hội – dân số
Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có những chuyển biến tiến bộ. Các chỉ tiêu về
tuyển sinh, phổ cập giáo dục, tạo việc làm,... Hoạt động dạy nghề và đưa lao động
đi làm việc ở nước ngoài được chú trọng hơn. Các chợ công nghiệp thiết bị và sàn

giao dịch công nghệ được tổ chức ở một số nơi, thúc đẩy hình thành thị trường khoa
học và công nghệ.
Ngành Dệt May chịu ảnh hưởng bởi yếu tố dân số ở mỗi khu vực địa lý khá
lớn. Dân số vừa là yếu tố cung cấp nguồn lao động cho doanh nghiệp dệt may, vừa
là yếu tố quyết định quy mô nhu cầu hàng dệt may. Đây là nguồn cung cấp lực
lượng lao động khá lớn cho các doanh nghiệp dệt may. Thế nhưng, chất lượng
nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành, thiếu lao động có trình
độ chuyên môn, chưa có một chế độ qui hoạch cụ thể nào cho việc đào tạo cải thiện
đội ngủ lao động trẻ chưa có tay nghề, hay tay nghề thấp.
d. Nhân tố công nghệ
12
Hiện nay, để ngành công nghiệp dệt may đủ mạnh phục vụ chiến lược xuất
khẩu, bên cạnh việc thu hút nguồn vốn đầu tư, các doanh nghiệp cần phải chú trọng
đến đầu tư công nghệ mới.
Thực trạng của ngành trong những năm gần đây đã cho thấy, những doanh
nghiệp có mức đầu tư lớn về thiết bị và công nghệ thì việc cung ứng nguyên phụ
liệu đã có được một bước chuyển biến tốt, ít nhất là đã đảm bảo được cho việc cung
ứng nội bộ. Đặc biệt, qua mỗi lần triển lãm, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có
dịp tiếp cận những công nghệ mới và ký kết được các nguồn cung ứng nguyên phụ
liệu phục vụ cho chiến lược phát triển ngành.
Trong 10 năm qua, các doanh nghiệp dệt may đã đầu tư và đổi mới công
nghệ khá nhiều. 50% thiết bị chế biến bông đã được nhập mới từ Mỹ. Khâu kéo sợi
đã tăng tới gần 2 triệu cọc sợi, nhờ sử dụng các thiết bị có xuất xứ từ Tây Âu, trong
đó có những dây chuyền vào loại hiện đại nhất thế giới hiện nay.
Thị trường thiết bị và công nghệ dệt may của Việt Nam hiện nay đã phát
triển khá mạnh. Tuy nhiên, doanh nghiệp Việt Nam tập trung chủ yếu vào công
nghệ may, nên thị trường cho ngành dệt còn tương đối nhỏ. Tuy vậy, với chiến lược
phát triển và chủ động trong việc cung cấp nguyên phụ liệu, trong vài năm tới, thị
trường công nghệ và thiết bị ngành dệt sẽ thực sự bùng nổ và tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà cung cấp nước ngoài tham gia vào hoạt động kinh doanh. Khi đó, các

doanh nghiệp Việt Nam cũng có cơ hội để mua được các loại thiết bị phục vụ cho
quá trình đổi mới công nghệ.
13
2.2 Đánh giá cường độ cạnh tranh
2.2.1 Tồn tại các rào cản ra nhập ngành:
Về nội tại, những rào cản cần phải sớm khắc phục đó là ngành công nghiệp
dệt và phụ trợ của Việt Nam còn rất hạn chế, dẫn đến 70% nguyên phụ liệu phải
nhập khẩu từ nước ngoài đã làm cho giá trị gia tăng trong ngành dệt may không cao.
Trong lĩnh vực may xuất khẩu, phần lớn vẫn theo phương thức gia công, thiết kế
mẫu mốt chưa phát triển... hiệu quả sản xuất thấp. Mặt khác, hầu hết các doanh
nghiệp dệt may đều là doanh nghiệp nhỏ và vừa nên khả năng huy động vốn đầu tư
thấp, hạn chế khả năng đổi mới công nghệ, trang thiết bị... năng lực quảng cáo tiếp
thị hạn chế nên phần lớn các doanh nghiệp chưa xây dựng được thương hiệu.
Tình trạng thiếu công nhân thường xuyên xảy ra tại các thành phố lớn, mối
quan hệ lao động tiền lương đang có chiều hướng phức tạp, nhiều cuộc đình công tự
phát đã xảy ra tại các thành phố và khu công nghiệp tập trung đã ảnh hưởng lớn đến
việc sản xuất kinh doanh và môi trường đầu tư... đang là một trong những yếu kém
cần sớm được khắc phục để đưa ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đạt mục tiêu
kim ngạch xuất khẩu 10 - 12 tỉ USD, sử dụng 2,5 triệu lao động vào năm 2010 và
tăng tốc cao hơn vào những năm tiếp theo.
2.2.2 Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng:
Số lượng và qui mô nhà cung cấp hiện tại của công ty rất lớn, tương lai ngày
càng có nhiều nhà cung cấp nguyên liệu, vật tư cho ngành dệt may hơn, từ đó công
ty sẽ chủ động hơn trong sản xuất. Tuy nhiên, do một số tính chất đặc thù của sản
phẩm buộc Thành Công phải nhập khẩu từ nước ngoài vì nguồn nguyên liệu trong
nước không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nên chi phí rất cao: 80% nguyên
liệu (bông, xơ) mua trong nước và 20% còn lại phải nhập từ Nga, Trung quốc, Đài
loan châu phi,…
Ngoài ra, công ty còn phải nhập khẩu gần 100% hóa chất, thuốc nhuộm, chất
hoàn tất,…từ Nhật, Trung Quốc, Singapore.. Chính vì vậy hầu như Thành Công phụ

thuộc rất lớn vào các nhà cung cấp nước ngoài. Khi có biến động thị trường thế giới
14
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất của công ty như: nhà cung cấp đột
ngột tăng giá, biến động giá cả thế giới, bất ổn chính trị, tiến độ cung cấp trễ, chất
lượng không tốt, hay công ty nhập về để dự trữ nhiều sẽ ứ động vốn đôi khi giá
giảm sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Áp lực từ nhà cung cấp trong nước:
- Đối với phụ liệu may: phần lớn là công ty mua các loại phụ liệu may: dây
kéo, nút, giấy lót, keo dựng, móc áo, nhãn các loại, thùng carton,…được cung cấp
từ rất nhiều nhà cung cấp nhỏ. Lợi thế từ các nhà cung cấp này là tương đối ổn định
và tiến độ cung cấp nhanh và theo sát những nhu cầu của công ty, thời gian thanh
toán chậm. Tuy nhiên các nhà cung cấp này cũng chỉ ở qui mô nhỏ và số lượng
cung cấp bị hạn chế có một số nguyên phụ liệu không có ngay, phải chờ thời gian
họ đi mua lại nơi khác và nhập khẩu.
- Đối với bông xơ : khoảng 80% số lượng bông xơ công ty phải mua trong
nước, đây là các nhà cung cấp bông xơ tương đối lớn và ổn định và có mối quan hệ
từ rất lâu của công ty, tuy nhiên thời gian cung cấp của họ còn lâu, chủng loại sợi
còn rất ít, thời gian thanh toán rất ngắn,…
- Đối với các loại nguyên vật liệu khác như xăng dầu, linh kiện máy móc,
than,… các nhà cung cấp này có lợi thế là rất dễ đặt hàng và rất nhanh trong việc
giao hàng. Tuy nhiên các nhà cung cấp này chỉ mang tính tạm thời, không ổn định,
và phải thanh toán ngay khi mua hàng.
+ Áp lực từ nhà cung cấp nước ngoài:
Khoảng 20% bông xơ, và gần 100% hóa chất thuốc nhuộm công ty phải nhập
khẩu từ các nhà cung cấp nước ngoài, các nhà cung cấp này tương đối lớn và ổn
định, tuy nhiên phải đặt hàng trong thời gian dài, số lượng đặt hàng phải lớn và giá
cả luôn biến động theo thị trường thế giới, và họ chỉ đồng ý bán theo hình thức
thanh toán của họ. Vì vậy khó đòi bòi thường hay trả hàng khi chất lượng không
đảm bảo và đồng điều.
15

 Hiện tại công ty đang tìm kiếm các nhà cung cấp mới ổn định hơn để thay
thế những nhà cung cấp cũ không đạt yêu cầu. Phân tích, đánh giá lại toàn bộ hệ
thống nhà cung cấp ký các hợp đồng cung cấp dài hạn đối với các nhà cung cấp có
năng lực ổn định để giảm bớt rủi ro và giảm chi phí sản xuất khi có biến động về
giá cả và khang hiếm hàng trên thị trường. Vì thế áp lực đối với nhà cung cấp trong
nước vẫn nhẹ hơn nhà cung cấp nước ngoài, tuy nhiên việc đòi tăng giá và khan
hiếm hàng đối với các nhà cung cấp trong nước cũng thường xuyên xảy ra.
2.2.3 Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng:
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, việc đưa các sản phẩm vào hệ thống
phân phối của các siêu thị luôn gặp phải khó khăn trở ngại vì các áp lực về giá và
chất lượng. Hầu hết các sản phẩm như dệt may, da giầy rất khó xâm nhập vào các
thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật,… nếu không qua hệ thống phân phối.
Đối với người người tiêu dùng, khi được lựa chọn hàng hóa, dịch vụ thích
hợp từ vô số nhà cung cấp khác nhau, họ sẽ tạo ra sức ép rất mạnh buộc Thàng
Công phải tuân thủ quy luật cạnh tranh kinh tế, đặc biệt là về giá cả, chất lượng và
dịch vụ.
♣ Đối với khách hàng trong nước: Nhu cầu may mặc trên thị trường ngày
càng phong phú và đa dạng, thị hiếu của họ luôn thay đổi theo sự phát triển của thế
giới. Nếu như công ty không đáp ứng được nhu cầu khách hàng thì họ sẽ nhanh
chóng rời bỏ và tìm nhà cung cấp khác tốt hơn. Hiện nay, nhiều công ty có khả năng
đáp ứng nhu cầu của thị trường với nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau, giá cả rất
cạnh tranh, chính sách tín dụng hấp dẫn. Khách hàng có khả năng lựa chọn các sản
phẩm khác nhau và gây áp lực cho công ty. Họ luôn đòi hỏi Thành Công đưa ra sản
phẩm có chất lượng tương đương hàng ngoại với giá cả thấp đã tạo nhiều bất lợi
cho hoạt động của công ty.
♣ Đối với khách hàng nước ngoài: Chủ yếu là khách hàng truyền thống, các
tập đoàn bán lẻ. Do vậy, hoạt động sản xuất của công ty lệ thuộc quá nhiều vào các
đơn đặt hàng của khách, họ luôn gây sức ép đối với công ty như: ép giảm giá, thay
16
đổi mẫu mã, chỉ định nhà cung cấp nguyên vật liệu có giá cao, hay nhà cung cấp xa

nhà máy của công ty, không thực hiện đúng hợp đồng, đưa ra những lý do về chất
lượng, an toàn lao động để trì hoãn không thanh toán tiền hàng hoặc yêu cầu giao
hàng sớm,...bởi vì doanh thu xuất khẩu của công ty quá phụ thuộc vào các khách
hàng này cũng như công ty chưa tổ chức được kênh phân phối rộng khắp.
→ Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và các nước, sẽ tạo
cơ hội cho công ty tìm kiếm và phát triển nhiều thị trường mới trên thế giới. Như
vậy, để duy trì được khách hàng, công ty cần phải tổ chức nghiên cứu và theo dõi
chặt chẽ thị trường để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng và người tiêu dùng cần.
2.2.4 Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành:
Ngành Dệt May là một trong những ngành đang ở mức cạnh tranh rất gay
gắt. Các doanh nghiệp phải chịu rất nhiều áp lực trong sản xuất, kinh doanh để tồn
tại và phát triển trong giai đoạn hiện nay như: khan hiếm nguồn nhân lực, chi phí
đầu vào cho sản xuất kinh doanh ngày càng tăng cao. Hiện nay số lượng công ty
hoạt động trong ngành này rất lớn, từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ cho đến các
công ty rất lớn, đều muốn mở rộng và phát triển sản xuất. Nó đã tạo ra cho công ty
Thành Công rất nhiều đối thủ cạnh tranh, bên cạnh các đối thủ trong nước chúng ta
còn phải đối mặt với các đại gia trong ngành dệt may như Trung Quốc, Ấn Độ, tạo
nên một hệ thống các đối thủ cạnh tranh trong ngành, có thể được phân thành hai
nhóm: đối thủ cạnh tranh trong nước và đối thủ cạnh tranh ngoài nước:
♣ Đối thủ cạnh tranh trong nước :
Thành Công có dãy sản phẩm rất rộng đa dạng và phong phú về chủng loại
và kiểu dáng. Tuy nhiên sản phẩm thun vẫn là sản phẩm chủ lực của công ty. Đối
thủ cạnh tranh của công ty rất nhiều, nhưng đối thủ chính có những mặt hàng và thị
trường gần giống Thành Công có thể kể đến là công ty cồ phần May Phương Đông,
công ty cổ phần Dệt May Thắng Lợi (Vigatexco). Các doanh nghiệp này đều có
những ưu nhược điểm nhất định tạo nên được vị thế chắc chắn trong ngành dệt
17
may. Ngoài ra còn rất nhiều các công ty dệt may khác với nhiều sản phẩm, chiến
lược đặc biệt như may Nhà Bè, May 10, và các doanh nghiệp tư nhân khác…
♣ Đối thủ cạnh tranh ngoài nước:

Thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam nói chung và công ty Thành
Công nói riêng là thị trường Mỹ, nhưng hiện nay chúng ta đang phải chịu sự cạnh
tranh khốc liệt của những người khổng lồ trong ngành dệt may từ Trung quốc, Ấn
độ, Hàn Quốc, các nước ASEAN, đặc biệt trong bối cảnh từ ngày 01 tháng 01 năm
2005, hạn ngạch hàng dệt may (quota) sẽ được loại bỏ hoàn toàn cho các nước
thành viên tổ chức thương mại quốc tế WTO.
Trung Quốc là một quốc gia có sản lượng xuất khẩu các loại hàng dệt may
rất cao. Ngành dệt may Trung Quốc cũng phát triển lĩnh vực công nghiệp sản xuất
nguyên liệu, chủ động hoàn toàn được sợi bông, sợi hóa học, tơ lụa, vải nguyên
liệu, hóa chất, thuốc nhuộm… Đồng thời, ngành cơ khí dệt của Trung Quốc đã có
những bước phát triển mạnh trong thời gian qua, sản xuất hoàn chỉnh dây chuyền
kéo sợi, máy dệt hiện đại theo chuyển giao công nghệ từ các nước châu Âu với giá
thành rẻ.
Ấn độ đang nhắm vào thị trường dệt và quần áo may sẵn Mỹ và với tốc độ
tăng trưởng 40-42%/năm, Ấn Độ hoàn toàn có thể trở thành nước xuất khẩu dệt
may hàng đầu thế giới. Sở dĩ Ấn Độ đạt được tốc độ tăng trưởng ngoạn mục như
vậy là nhờ nhiều công ty của Châu Âu, Mỹ đã chuyển sang Ấn Độ để tận dụng lợi
thế chi phí rẻ ở đất nước này.
Các đối thủ cạnh tranh khác: ngoài các cường quốc xuất khẩu hàng dệt may
như Trung Quốc, Ấn Độ, chúng ta còn phải kể đến Pakistan, Malaysia, Philippines,
Singapore, Bangladesh… cũng là các quốc gia có kim ngạch xuất khẩu cao. Sau
cuộc thảm họa sóng thần vừa qua, các nước này được EU bãi bỏ thuế nhập khẩu đối
với hàng dệt may. Với những ưu đãi này giúp cho các đối thủ có sức cạnh tranh
càng mạnh hơn
2.2.5 Đe doạn từ các sản phẩm thay thế
18
Công ty cổ phần Dệt May Thành Công được biết đến là một trong mười
doanh nghiệp tiêu biểu của ngành dệt may Việt Nam, 11 năm liền được người tiêu
dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao, công ty còn xếp hạng 93 trong
danh sách Top 200 doanh nghiệp Việt Nam. Nói đến Thành Công mọi người nghĩ

ngay đến sản phẩm thun các loại gồm hàng thể thao, thời trang, đến công sở…
Tuy nhiên hiện nay, nhiều sản phẩm may mặc được làm từ chất liệu bằng vải
và len xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trường. Các sản phẩm này có chất lượng
tương đương nhưng giá rẻ hơn. Một số khách hàng chọn sản phẩm này để thay thế
sản phẩm thun của Thành Công. Đây cũng là một áp lực đòi hỏi Công ty phải không
ngừng tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh để thu hút và giữ được khách hàng.
2.2.6 Đe dọa từ các gia nhập mới:
Theo quy hoạch phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn
2020, thì năm 2010 toàn ngành dệt may sẽ sản xuất được 1.230 triệu m2 vải dệt thô
và dệt kim trong đó xuất khẩu khoản 500 triệu m2. Do đó để đạt được mục tiêu này
nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới gia nhập ngành dệt
may như: vốn đầu tư thấp, trình độ kỹ thuật không cao cũng có thể mở cơ sở nhỏ
hay chính sách thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Các doanh nghiệp này ra đời sau, và họ được tạo điều kiện đầu tư và áp dụng
công nghệ mới hơn hẳn các công ty trong ngành sẽ đưa ra thị trường nhiều sản
phẩm mới với chất lượng cao và dịch vụ tốt sẽ tạo nhiều áp lực trên thị trường nội
địa. Đặc biệt trong thời gian gần đây ngày càng xuất hiện nhiều cơ sở sản xuất nhỏ,
công ty nhỏ chuyên sản các sản phẩm thời trang, và xuất khẩu theo sát nhu cầu thị
trường, với lợi thế là cơ sở nhỏ chi phí sản xuất, mặt bằng thấp nên giá thành họ rất
thấp, dễ thích nghi với môi trường hơn.
Còn trên thị trường xuất khẩu thì đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong lĩnh
vực dệt may đó vẫn là các đại gia trong nhành dệt may như Trung Quốc, kế đến là
Ấn Độ, Bangladesh…lợi thế của họ là dân số đông, trẻ chi phí sản xuất rất thấp
19
♣ Đánh giá:
Cường độ cạnh tranh mạnh
Cường độ cạnh tranh trung bình
Cường độ cạnh tranh thấp
Ngành hấp dẫn
Ngành không hấp dẫn

2.3 Xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành (KFS):
1 – Môi trường kinh doanh: Việt Nam gia nhập WTO, không bị hạn chế về
hạn ngạch xuất khẩu và mở rộng thị trường sang các quốc gia khác. Bên cạnh đó,
Việt Nam lại nằm trong khu vực Châu Á thái bình dương, khu vực phát triển năng
động nhất thế giới.
2 – Tính chất lao động: Việt Nam có nguồn lao động trẻ rất lớn với giá nhân
công tương đói rẻ so với các nước trong khu vực. Nhân lực là nhân tố vô cùng quan
trọng trong ngành dệt may, do đó nó quyết định rất lớn vào thành công và tăng tính
cạnh tranh của ngành.
3 – Chính sách và cơ chế của nhà nước: Gồm các cơ chế xúc tiến, đẩy mạnh
thị trường; chính sách hỗ trợ hạ tầng, cơ sở vật chất; hạn chế rào cản gia nhập.
4 – Công nghệ - chất lượng – giá thành sản phẩm: Các sản phẩm may mặc,
đặc biệt là những sản phẩm mang tính chất thời trang. Chất lượng sản phẩm và
chính sách giá đóng vai trò quyết định cho sự thành công. Bên cạnh đó, cần phải có
yếu tố công nghệ để có thể tăng năng suất nhằm tăng chất lượng sản phẩm và giảm
giá thành.
20
Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFAS)
STT Nhân tố bên ngoài
Độ quan
trọng
Xếp
loại
Số điểm
quan trọng
1
Việt Nam gia nhập WTO – mở rộng thị
trường xuất – nhập khẩu.
0.17 4 0.68
2 Cộng đồng kinh tế đang phát triển ASEAN 0.12 3 0.36

3
Chính sách khuyến khích, đầu tư phát triển
của nhà nước.
0.11 3 0.22
4
Nguồn nhân công trẻ - giá nhân công tương
đối rẻ so với khu vực.
0.1 3 0.2
5
Giá nguyên – nhiên liệu biến động, nhu cầu
thay đổi của khách hàng
0.08 2 0.16
6
Cạnh tranh của các đại gia: Trung Quốc,
Ấn Độ… Các DN trong nước
0.12 2 0.24
7
Rào cả xuất khẩu do cơ chế xúc tiến
thương mại của nhà nước
0.07 1 0.07
8
Nguồn nguyên vật liệu sản xuất phụ thuộc
nhiều vào nước ngoài.
0.11 2 0.22
9
Công nghệ mới nhưng chưa áp dụng triệt
để, còn nhiều sai sót.
0.12 2 0.24
Tổng cộng 1 2.6
21

III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG:
3.1 Sản phẩm – thị trường
 Sản phẩm chủ yếu: Sản phẩm vải, xơ sợi, dệt, nhuộm, may, nguyên phụ
liệu dệt may.
 Thị trường:
a. Thị trường kinh doanh: Tập trung vào thị trường trong nước và đang mở
rộng sang thị trường Mỹ - thị trường may mặc lớn nhất thế giới.
+ Thị trường nội địa: Thương hiệu “TCM” khá là quen thuộc với thị trường
nội địa, đây là một thị trường rộng lớn và hấp dẫn với số lượng dân cư đông. Ngày
nay, thu nhập của người dân được nâng cao nên có xu hướng chuyển sang sử dụng
sản phẩm may sẵn. Tiềm năng thị trường nội địa là rất lớn, cần nắm bắt cơ hội.
+ Thị trường xuất khẩu: Xuất khẩu là thị trường chủ yếu mà công ty nhắm
tới trong thời gian qua. Công ty đã có nhiều đối tác trên thị trường thế giới, tập
trung ở thị trường Mỹ, kế tiếp là Nhật Bản, EU và một số nước khác…
b. Thị trường mục tiêu: Là những phân đoạn thị trường, tập thị trường mà
doanh nghiệp hướng tới.
+ Tập trung vào thị trường hàng may mặc thể thao, trẻ trung, năng động. Chú
trọng vào những khách hàng có thu nhập ổn định và nhu cầu về hàng may mặc rất
lớn, đặc biệt các sản phẩm thun – sản phẩm tiêu thụ chủ lực của công ty. Thành
công đồng hành cùng các giải thể thao lớn trong nước và khu vực để khai thác tối
đa thị trường sản phẩm của mình.
+ Cơ cấu khách hàng chủ yếu sử dụng sản phẩm được nhắm đến: 50% nhân
viên văn phòng, 30% học sinh sinh viên, 20% thành phần khách hàng khác. Thời
trang của công ty thích hợp sử dụng trong mọi hoàn cảnh từ nhà ra phố, tới công sở
hay khi đi làm cùng bạn bè. Nhãn hiệu may mặc của Thành Công được đặt trong vị
trí là một trong những thương hiệu thời trang đời thường dành cho số đông người sử
dụng.
22
3.2 Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của DN:
3.2.1 Hoạt động cơ bản:

 Hậu cần nhập (Nguồn nguyên vật liệu)
Khoảng 80% nguồn nguyên liệu chủ yếu là sợi trơn dùng để dệt các loại vải
chủ lực của công ty được cung cấp ổn định từ các công ty trong nước, 20% nguyên
liệu còn lại chủ yếu là sợi Melange, do một số tính chất đặc thù của sản phẩm buộc
phải nhập khẩu từ nước ngoài về, vì nguồn nguyên liệu trong nước không đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng.
Một số loại nguyên vật liệu chính:
- Bông: nguồn nguyên liệu được nhập khẩu từ các nhà cung cấp nước ngoài
chủ yếu từ các thị trường: Mexico 20%, Mỹ 20%, Tây Phi 60%.
- Xơ: được lấy từ các nhà cung cấp trong và ngoài nước. Cụ thể từ Indonesia
70%, từ Công ty Formosa thuộc KCN Nhơn Trạch 2 Đồng Nai khoảng 30%. Do đó,
Công ty luôn chủ động được nguồn hàng.
- Sợi tổng hợp Filament: chủ yếu mua từ nguồn sản xuất trong nước trong đó
Cty CP sợi Thế Kỷ 80% là cổ đông chiến lược của Công ty.
- Sợi xơ ngắn (cotton, CVC, TC): 100% mua từ nguồn sản xuất trong nước.
Trong đó nhà cung cấp lớn của Công ty là Tập đoàn Tainan spinning- đây là nhà
cung cấp truyền thống và chủ yếu của Công ty.
- Hoá chất thuốc nhuộm: Chủ yếu nguồn hàng được nhập khẩu từ các nước
như Nhật 40%, Trung Quốc 20%, Indonesia 15%, Ấn Độ, Đức, Thuỵ Sĩ… Riêng
nguồn hàng trong nước chiếm khoảng 15%.
Đối với các loại nguyên phụ liệu khác công ty chủ động tổ chức sản xuất tại
công ty hoặc ký các hợp đồng gia công, đặt hàng dài hạn với các đối tác trong nước
để có nguồn cung cấp ổn định lâu dài, chất lượng ngày càng được nâng cao và đáp
ứng các yêu cầu của khách hàng cũng như thị hiếu của thị trường.
23
Bên cạnh đó công ty luôn tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên phụ liệu mới có
chất lượng cao, giá cả phải chăng hơn có thể giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành
sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
 Sản xuất
- Công ty hiện có một quy trình sản xuất khép kín bao gồm bốn khâu: Kéo

sợi  Dệt  Nhuộm  May
 Đánh giá: Với quy trình công nghệ khép kín, công ty có thể chủ động
được đầu ra cho sản phẩm, tăng thêm lợi thế cạnh tranh và có rất nhiều ưu thế hơn
hẳn các đối thủ cạnh tranh. Ưu điểm của quy trình này là giảm chi phí vận chuyển,
tiết kiệm thời gian, cung cấp nguồn nguyên liệu có chất lượng cao từ khâu đầu tiên
của quá trình sản xuất, cũng như kịp thời cho khâu sản xuất kế tiếp, đảm bảo giao
hàng đúng tiến độ, chất lượng cao, tạo niềm tin cho khách hàng.
Tuy nhiên, thực tế phải đánh giá, năng suất của công ty đã có cải thiện rõ
nhưng chưa cao, chưa theo kịp năng suất của các nước trong khu vực do còn phụ
thuộc vào trình độ năng lực của cán bộ các cấp và chất lượng nguyên phụ liệu. Mặt
khác, vẫn còn nhiều thiết bị lạc hậu hoặc không đồng bộ trong hệ thống máy móc
cần phải được thay thế, điều đó có thể làm hạn chế năng lực sản xuất và chất lượng
sản phẩm…
 Hậu cần xuất
Đối với việc phân phối trực tiếp: công ty đã xây dựng rất nhiều đại lý bán
hàng tại các thành phố lớn như TP. HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Đà Nẵng. Cùng với
việc xây dựng các đại lý bán hàng công ty cũng đã đưa sản phẩm của mình vào hệ
thống siêu thị lớn trên cả nước.
Đối với việc phân phối cho các khách hàng lớn, công ty ký các hợp đồng lớn
cho khách hàng tại các chợ và những công ty may mặc xuất khẩu. Với khách hàng
nước ngoài công ty chào bán ký hợp đồng trực tiếp xuất khẩu cho khách hàng theo
24
tiêu chuẩn và số lượng khách hàng yêu cầu, công ty cũng thường xuyên tham gia
những lần đấu thầu trực tuyến cung cầp sản phẩm với các khách hàng nước ngoài.
 Marketing và bán hàng:
Với chính sách đưa hệ thống công nghệ thông tin và áp dụng vào việc quản
trị mạng tạo website để đưa hình ảnh của công ty, thông tin sản phẩm, giá cả đến
với khách hàng. Từ đó công ty đã tạo ra một hình ảnh trong lòng khách hàng, tạo
điều kiện thuận lợi cho giới trẻ tiếp cận vì ngày nay internet gắn liền với cuộc sống.
Công ty luôn tham gia tích cực vào các hội chợ triển lãm trong và ngoài

nước đặc biệt là hội chợ triển lãm Hàng Việt Nam chất lượng cao, hàng hóa công ty
luôn được người tiêu dùng bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao trong vòng hơn
10 năm trở lại đây.
Công ty cũng đặc biệt quan tâm những hoạt động quảng cáo thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng như quản cáo trên TV, tạp chí, các tờ báo,…
thường xuyên đưa ra những chương trình khuyến mãi tặng quà tài trợ cho các câu
lạc bộ bóng chuyền, bóng đá bằng sản phẩm của mình, đặc biệt công ty còn thành
lập một đội bóng chuyền mang tên công ty, thi đấu tại giải bóng chuyền thành phố,
Công ty tài trợ cho chương trình siêu thị may mắn trên truyền hình và chương trình
ca nhạc thời trang để quảng quá thương hiệu.
Tuy nhiên, hoạt động marketing mở rộng thị trường và tìm kiếm khách hàng
mới rất khó khăn và chưa được quan tâm thoả đáng. Phần lớn khách hàng của công
ty là khách hàng truyền thống. Do đó, hoạt động sản xuất của công ty đều phụ thuộc
vào các đơn đặt hàng của khách trong và ngoài nước. Hiện tại công ty chưa có bộ
phận chuyên trách về marketing nên mọi hoạt động nghiên cứu thị trường và khách
hàng đều tập trung vào Ban Giám Đốc và các cán bộ giao dịch trực tiếp với khách
hàng của ban xuât khẩu và các ban kinh doanh nội địa. Với nhiệm vụ, chức năng và
trong quyền hạn nhất định của mình nên họ không thể tập trung nghiên cứu thị
trường một cách đúng mức và liên tục.
25

×