Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

financial markets and institutions

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.17 KB, 11 trang )


Hưng Nguyễn | Khoa Tài chính – Kế toán | Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông
Các thị trường tài chính và định
chế tài chính
Cấu trúc thị trường tài chính
Các định chế trên thị trường tài chính
Cơ chế thanh toán
Vay nợ và cho vay
Rủi ro
Hưng Nguyễn | Khoa Tài chính – Kế toán | Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông Hưng Nguyễn | Khoa Tài chính – Kế toán | Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông
Các thị trường tài chính
Financial Markets
Thị trường tài chính
Finanical Markets
Thị trường sơ cấp
Primary market
Bán buôn
DN bán các tài sản tài chính ra
thị trường để huy động vốn
DN tăng lượng tiền mặt; công
chúng tăng lượng nắm giữ các
tài sản tài chính
Thị trường thứ cấp
Secondary market
Bán lẻ
Người sở hữu chứng khoán giao
dịch trao đổi quyền sở hữu
chứng khoán với nhau
DN không tăng/giảm lượng tiền
mặt; Công chúng chuyển đổi
lượng tiền mặt ra chứng khoán


và ngược lại
Thị trường OTC
Thị trường có các giao dịch
không theo tổ chức
Hưng Nguyễn | Khoa Tài chính – Kế toán | Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông Hưng Nguyễn | Khoa Tài chính – Kế toán | Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông
Các định chế tài chính
Financial Institutions
… là các trung gian tài chính
huy động tiết kiệm của các
cá nhân và tái đầu tư chúng
vào các thị trường tài chính.

Vai trò của các định chế tài
chính rất khác nhau giữa
các nước. Ở nơi mà thị
trường chứng khoán kém
phát triển, ngân hàng có vai
trò chi phối trọng trong
ngành tài chính. Ở nơi kinh
tế phát triển hơn, các công
ty đầu tư, quỹ lương hưu sẽ
phát triển mạnh hơn.
Các định chế
tài chính
Financial
Institutions
Nhà nước
Government
Bảo hiểm
Insurance

Companies
Quỹ hưu trí
Pension
Funds
Quỹ tương
hỗ
Mutual
Funds
Ngân hàng
Banks
Quỹ đầu tư
Investment
Funds
Hưng Nguyễn | Khoa Tài chính – Kế toán | Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông
Chủ thể tham gia thị trường tài chính

Người bán
0 Doanh nghiệp cần huy
động vốn
0 Chính phủ
Không có sẵn nguồn
khách hàng; ko có ngân
sách và kinh nghiệm đưa
cphiếu ra công chúng
Trung gian
• Ngân hàng;
• Công ty bảo hiểm;
• Công ty tiết kiệm/cho
vay;
• Quỹ đầu tư;

• Quỹ lương hưu;
• Tổ chức tín dụng


Có thông tin, chuyên môn,
khả năng. Huy động vốn
của nhiều nđt và đa dạng
hoá đầu tư để giảm rủi ro
Mua
0 Hộ gia đình
0 Chính phủ (mua của
chính phủ khác)




Tự đầu tư: ko ttin, ko kỹ
năng, ko hiểu biết, vốn
hạn chế => ko biết bắt đầu
từ đâu
Hưng Nguyễn | Khoa Tài chính – Kế toán | Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông Hưng Nguyễn | Khoa Tài chính – Kế toán | Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông
Ngân hàng, công ty tiết kiệm, công ty cho vay
(banks, savings, and loan companies)
0 huy động tiền bằng tiền gửi và bán nợ & cổ phiếu thường cho các nhà đầu tư.
0 cho các công ty và cá nhân vay số tiền này với điều kiện phải trả lãi/phí (đủ để bù
đắp mọi chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh + trả tiền lợi tức cho người gửi tiền
và người đầu tư.
Hưng Nguyễn | Khoa Tài chính – Kế toán | Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông Hưng Nguyễn | Khoa Tài chính – Kế toán | Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông
Công ty bảo hiểm
(Insurance Companies)

0 Công ty bảo hiểm: Huy động tiền từ bán hợp đồng bảo hiểm cho các cá nhân và
công ty. Sử dụng tiền này đầu tư lớn vào cổ phiếu và trái phiếu, và thường cho các
doanh nghiệp vay trực tiếp dài hạn
0 Ở Mỹ, CTBH đóng vai trò quan trọng hơn ngân hàng trong việc cấp vốn dài hạn
cho doanh nghiệp (long-term financing of business) *Brealey−Meyers: Principles of Corporate
Finance, 7Edition, 393].
Công ty bảo hiểm
Người mua bảo hiểm
Tiền mặt
Tài sản tài chính:
Hợp đồng bảo hiểm
+
Tiền đền bù nếu
xảy ra sự cố
Doanh nghiệp
Cho vay dài hạn
Tiền mặt
Tài sản tài chính:
Hợp đồng cho vay
/trái phiếu
+
Tiền lãi
+
Vốn gốc
Tài sản tài chính:
cổ phiếu
+
cổ tức
Hưng Nguyễn | Khoa Tài chính – Kế toán | Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông Hưng Nguyễn | Khoa Tài chính – Kế toán | Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông
Quỹ tương hỗ

(Mutual Fund)
0 Các nhà đầu tư mua cổ phần của một quỹ tương hỗ. Quỹ tương hỗ dùng tiền này
đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn và an toàn để lấy lời. Nhà đầu tư có thể viết
séc thanh toán bằng tài khoản đầu tư ở quỹ như là viết séc thanh toán bằng tài
khoản tiền gửi ở ngân hàng.
Hưng Nguyễn | Khoa Tài chính – Kế toán | Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông Hưng Nguyễn | Khoa Tài chính – Kế toán | Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông
Cơ chế thanh toán
(Payment Mechanism)
0 tiền mặt
0 tài khoản ngân hàng (checking accounts),
0 thẻ tín dụng (credit cards),
0 chuyển khoản điện tử (electronic transfers)
Hưng Nguyễn | Khoa Tài chính – Kế toán | Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông Hưng Nguyễn | Khoa Tài chính – Kế toán | Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông
Vay nợ và cho vay
(Borrowing and Lending)
0 Hầu hết các định chế tài chính hoạt
động như các kênh kết nối nguồn tiền
tiết kiệm tới các tổ chức/doanh
nghiệp/cá nhân đang cần và có thể sử
dụng nguồn vốn đó tốt nhất.





0 Với thị trường nói chung, sự kết nối
giữa người cần vay và người cần cho
vay sẽ rẻ hơn, dễ hơn, và hiệu quả
hơn khi thông qua các trung gian tài
chính.

0 Với các chủ thể tham gia thị trường,
sẽ an toàn hơn nếu cho ngân hàng
vay tiền chứ không phải là cho một
người xa lạ vay tiền; ngân hàng sẽ tự
quyết định cho ai vay tiếp số tiền đó
để sinh lời.
Chợ, báo
chí,
internet
A không dùng hết tiền
mặt sẵn có, phải đi tìm
người cần tiền để cho
vay
B cần tiền mua ô tô mà
chưa đủ, B cần tìm
người có tiền mặt để
vay tiêu dùng.
Cty C có cơ hội đầu tư
sinh lời, C huy động
vốn qua vay tiền ngân
hàng hoặc bán trái
phiếu/phát hành thêm
cổ phiếu.
Chính phủ hầu hết bị
thâm hụt ngân sách 
phải vay nợ bằng trái
phiếu
Hưng Nguyễn | Khoa Tài chính – Kế toán | Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông Hưng Nguyễn | Khoa Tài chính – Kế toán | Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông
Rủi ro
Pooling Risk

0 Trên các thị trường tài chính, các định chế tài chính cho phép các công ty tổng hợp các
rủi ro vào quản lý chung (pooling risks).
0 Hành động:
 Một gia đình mua bảo hiểm chống rủi ro tai nạn ô tô và chống cháy trong cùng một
hợp đồng.
 Một nhà đầu tư mua cổ phiếu thay bằng đầu tư vào cổ phiếu của một công ty (rủi
ro phá sản cao nếu công ty này làm ăn thất bát) thì đầu tư vào cổ phiếu của một
quỹ tương hỗ (mutual fund), vì quỹ này đầu tư vào các danh mục chứng khoán rất
đa dạng, do đó nguy cơ phá sản chỉ xảy ra nếu toàn bộ các chứng khoán trong
danh mục đều bị giảm giá.

×