Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty thương mại dầu khí đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.5 KB, 41 trang )

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng
more information and additional documents
connect with me here:
SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 01
LỜI CẢM ƠN

Trước hết em xin kính mong q thầy cơ Trường CAO ĐẲNG KINH TẾ
ĐỐI NGOẠI cùng q thầy cơ các khoa khác nhận nơi tơi lòng tri ân sâu sắc về
những kiến thức mà chúng tơi có được ngày hơm nay. Đồng thời cũng xin cảm ơn
thầy Bùi Xn Tràng người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tơi trong q trình
thực tập và hồn thành tốt tiểu luận.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các Phòng ban chức năng
cùng tồn thể anh chị ở Cơng ty Thương mại Dầu khí Đồng Tháp tạo mọi điều
kiện thuận lợi và tận tình hướng dẫn tơi trong q trình thực tập.
Xin cảm ơn tất cả bạn bè đã động viên giúp đỡ.
Xin chân thành cảm ơn !











Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng

SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 2



NHẬN XéT CủA ĐơN Vị THựC TậP


…………………………………………………………………………
………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………

…………………., ngày tháng năm 200…
Xác nhận của cơ quan thực tập








Khoaự Lun Tt Nghip GVHD : T.S Buứi Xuaõn Traứng

SVTH : ẹaởng Hoaứng Minh Trang 3


NHAN XộT CA GIỏO VIấN























Kt qu chm im ca giỏo viờn 1:
Tng s im (bng s)
Tng s im (bng ch)
Kt qu chm im ca giỏo viờn 2:
Tng s im (bng s)
Tng s im (bng ch)



., ngy thỏng nm 200
Giỏo viờn hng dn

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng

SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 4



LờI Mở ĐầU
1. Lý do chọn đề tài :
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần
kinh tế khác nhau, đã cho thấy việc sản xuất kinh doanh của nước ta đã có những
bước phát triển mới. Với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, các loại hàng
hóa ngày càng dồi dào, phong phú và đa dạng dẫn đến sự cạnh tranh cao. Vì vậy
muốn tồn tại trong nền kinh tế các doanh nghiệp phải tổ chức, quản lý sản xuất kinh
doanh một cách khoa học và hợp lý để đạt được hiệu quả kinh tế cao và ổn định.
Hàng hóa là khâu chủ chốt đối với các đơn vị sản xuất, cũng như các đơn
vị thương mại, đặc biệt là trong nền kinh tế mở cửa như hiện nay, thì việc đẩy mạnh

tốc độ mua bán hàng hóa là việc sống còn của tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Đó là lý do em chọn đề tài : Kế tốn mua bán hàng hóa làm đề tài nghiên cứu .
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu kế tốn mua bán hàng hóa nhằm tìm hiểu kế tốn tổ
chức cơng việc như thế nào để cho q trình mua bán chứng từ được gọn nhẹ, việc
lên sổ sách, báo cáo được nhanh chóng, nhưng phải đảm bảo tính chính xác để cung
cấp thơng tin kịp thời cho các cấp lãnh đạo đề ra các quyết định kinh doanh. Từ khâu
tổ chức xuất nhập hàng hóa, tính giá thành sản phẩm và tính tất cả chi phí liên quan
để xác định kết quả của từng thương vụ phải được thực hiện một cách đồng bộ và đạt
hiệu quả cao nhất. Chính vì lẽ này đòi hỏi người kế tốn phải có trình độ nghiệp vụ
vững vàng và có kinh nghiệm thực tế.
3. Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Để đi sâu nghiên cứu kết hợp giữa lý thuyết học ở trường và thực tế, cần
phải có một khoảng thời gian đi thực tế tiếp cận quy trình mua bán hàng hóa ở một
đơn vị kinh doanh sản xuất hoặc một đơn vị thương mại . Với thời gian trường cho đi
thực tập thực tế em chọn CơNG TY THươNG MạI DầU KHí ĐồNG THáP là một
doanh nghiệp thương mại kinh doanh xăng dầu để em tiếp cận nghiên cứu q trình
kế tốn mua bán hàng hóa ở Cơng ty.
Mặc dù thời gian thực tập có hạn, nhưng với sự giúp đỡ nhiêùt tình của
thầy, cơ hướng dẫn và các anh chị tại Cơng ty, cùng với sự nổ lực bản thân và sự ủng
hộ của người thân em đã hồn thành khóa luận của mình. Nhưng với kiến thức còn
hạn hẹp. Lần đầu tiên tìm hiểu tình hình thực tế về cơng tác kế tốn chắc chắn khơng
thể tránh khỏi những thiếu xót. Do đó, em mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo thêm
cho khóa luận của em được hồn chỉnh hơn; Xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực tập



Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng


SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 5


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CƠNG TY THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ
ĐỒNG THÁP
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1.1 Lịch sử hình thành
Trong cơ chế tập trung bao cấp, ngành hàng vật tư xăng dầu được thực hiện
theo cơ chế cấp phát, theo kế hoạch, cơ sở vật chất nhà nước lo, lỗ lãi nhà nước chịu,
từ đó triệt tiêu tính chủ động sáng tạo trên thương trường của các doanh nghiệp, khi
chuyển sang cơ chế thị trường nhà nước đã xóa tồn bộ bao cấp, các doanh nghiệp
được chủ động trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm trước nhà nước về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Cơng ty Thương mại Dầu khí Đồng Tháp là một doanh nghiệp nhà nước
được thành lập khi vào thời điểm chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hố tập trung sang cơ
chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong buổi giao thời ấy, từ những
bước đi chập chửng ban đầu, với sự đồn kết nhất trí của đội ngũ cán bộ cơng nhân
viên trong việc khắc phục khó khăn, tạo dựng cơ sở vật chất, mở rộng thị trường. Đến
nay đã khẳng định Cơng ty Thương mại Dầu khí Đồng Tháp là một doanh nghiệp
có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh Đồng Tháp.
Năm 1992 Cơng ty được thành lập với tên gọi là Cơng ty xăng dầu và xuất
nhập khẩu tổng hợp Đồng Tháp. Theo tinh thần của NĐ 388/HDBT và NĐ
156/HDBT nay là Thủ tướng Chính phủ Cơng ty được Bộ Thương mại cho phép
thành lập tại Thơng báo số : 1827/TB ngày 10/12/1992 và ngày 11/12/1992 được
thành lập theo QĐ số 133/QĐ.TL của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp với tên gọi
là Cơng ty Vật tư và XNK Đồng Tháp.
Đến ngày 24/08/1998 được đổi tên là Cơng ty Vật tư và XNK Đồng Tháp

thành Cơng ty Thương mại Dầu khí Đồng Tháp theo QĐ số : 111/QĐUB của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Tên giao dịch quốc tế.
Tên viết tắt : PETIMEX
Trụ sở chính : B 177 Quốc lộ 30 – xã Mỹ Trà - thị xã Cao Lãnh - Đồng Tháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng

SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 6

Điện thoại : (067) 851056 – (067) 851937
Fax : (067) 855017
Tài khoản tại : Ngân hàng đầu tư và phát triển Đồng Tháp
Mã số thuế : 1400147351
1.1.1.2 Q trình phát triển
Từ ngày thành lập Cơng ty ln xác định nhiệm vụ trọng tâm của mình là
cung ứng vật tư, xăng dầu phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp trong vùng Đồng Tháp
Mười và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh và từng bước vươn ra
phục vụ cho các tỉnh bạn.
Xác định được nhiệm vụ đó, Cơng ty đã tập trung chủ yếu vào hoạt động kinh
doanh xăng dầu. Do đó hàng năm Cơng ty đều được Bộ Thương mại cấp hạng ngạch
nhập khẩu xăng dầu (uỷ thác qua các đầu mối). Trong những năm qua, Cơng ty đã
thực hiện việc nhập khẩu xăng dầu và đáp ứng kịp thời cho sản xuất nơng nghiệp và
tiêu dùng của nhân dân.
Song song với việc phát triển kinh doanh xăng dầu Cơng ty cũng chú trọng
đến việc phát triển cơ sở vật chất phục vụ cho kinh doanh xăng dầu như : kho chứa,
bến bãi, phương tiện vận chuyển, các trạm bán lẻ có thể nói từ buổi ban đầu mới
thành lập Cơng ty hồn tồn chưa có gì để phục vụ cho sản xuất kinh doanh xăng
dầu. Đến nay, Cơng ty đã đầu tư, trang bị đảm bảo cho đơn vị kinh doanh xăng dầu
theo quy định của Bộ Thương mại. 1999, Cơng ty được Bộ Thương mại cho pháp
trực tiếp nhập khẩu xăng dầu và Cơng ty đã thực hiện cơng tác nhập khẩu từ đó đến

nay.
1.1.1.3 Về thị trường và thị phần xăng dầu cùng với sự phát triển của Cơng
ty trong thời gian qua
Về thị trường : Thị trường kinh doanh xăng dầu có những đặc thù riêng và
đòi hỏi phải có những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật theo quy định.
Thị trường trong tỉnh, Cơng ty đã phát triển một cách vững chắc trải đều khắp
11 huyện thị, đủ khả năng phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nơng dân trong
tỉnh.
Thị trường ngồi tỉnh : Từng bước được mở rộng và đi vào ổn định thơng qua
các kho nhập và tồn trữ, đẩy mạnh bán bn và các điểm bán lẻ nằm trên địa bàn các
tỉnh. Hiện nay thị trường ngồi tỉnh của Cơng ty có hầu hết trên các tỉnh đồng bằng
sơng Cửu Long và một số tỉnh Miền Đơng Nam Bộ như: Đồng Nai, Bình Phước và
TP.HCM.
* Cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh xăng dầu :
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng

SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 7

- Hệ thống kho tồn trữ : Có 03 kho
+ Kho Trần Quốc Toản : Tại phường 11 - thị xã Cao Lãnh - Đồng Tháp,
với sức chứa : 30 triệu lít xăng dầu.
+ Kho Tân Phú Thạnh : tại huyện Châu Thành - Cần Thơ, với sức chứa :
10 triệu lít xăng dầu.
+ Kho Nhơn Trạch : Tại Phước Khánh - Đồng Nai, với sức chứa 60 triệu
lít xăng dầu đang hoạt động .
- Hệ thống cầu cảng xuất, nhập xăng dầu :
Tại Đồng Nai : Cảng tiếp nhận tàu ngoại có trọng tải đến 25.000 tấn.
Tại Đồng Tháp : Cảng tiếp nhận từ 3.000 – 5.000 tấn.
- Phương tiện vận chuyển xăng dầu :
Phương tiện vận chuyển đường thủy : Cơng ty có 26 chiếc xà lan vận chuyển,

với tổng mức tải là : 10.000 tấn, xà lan có trọng tải từ 100 – 1.400 tấn.
Phương tiện vận chuyển đường bộ : Cơng ty hiện có 10 chiếc xe bồn vận
chuyển xăng dầu đến các trạm bán lẻ trên đường bộ và phục vụ đến nơi người tiêu
dùng.
- Hệ thống bán lẻ :
Cơng ty hiện có 30 trạm bán lẻ xăng dầu nằm trên địa bàn các tỉnh : Đồng
Tháp, Vĩnh Long, Cần Thơ, TP.HCM và Đồng Nai có 07 điểm bán xăng dầu đủ điều
kiện giao hàng cho khách hàng bằng xe bồn và xà lan vận chuyển.
Phương tiện cứu hoả điều được trang bị đầy đủ và đúng theo quy định của cơ
quan Cảnh sát PCCC.

Từ buổi ban đầu mới thành lập :
Năm 2005 :
Tổng số cán bộ cơng nhân viên tồn Cơng ty là 452 người.
Trong đó :
Trên Đại Học : 02
Đại học : 53
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng

SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 8

Cao đẳng : 15
Trung cấp : 78
Sơ cấp : 105
Lao động phổ thơng : 199
Đến năm 2006 :
Nâng số cán bộ cơng nhân viên lên đến 492 người
Trong đó :
Trên Đại học : 04
Đại học : 55

Cao đẳng : 13
Trung cấp : 54
Sơ cấp : 32
Cơng nhân kỹ thuật : 117
Lao động phổ thơng : 217
Khơng chỉ phát triển ở ngành xăng dầu mà trong những năm qua Cơng ty còn
có một hệ thống du lịch, nhà hàng – khách sạn hoạt động tốt, mang lại hiệu quả thiết
thực cho Cơng ty. Tuy lợi nhuận khơng bằng lợi nhuận của kinh doanh xăng dầu
nhưng có thể nói hệ thống du lịch, nhà hàng – khách sạn của Cơng ty trong thời gian
qua có sự đóng góp đáng kể vào thành tích chung của Cơng ty.
Bên cạnh những kết quả nêu trên, Cơng ty đã trải qua khơng ít khó khăn. nhất
là năm 2000 là năm mà Cơng ty gặp phải cơn sóng dữ do một bộ phận cán bộ cũ của
Cơng ty đã có những việc làm vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng. Từ khi
xảy ra sự cố bộ máy tổ chức của Cơng ty gần như phải ngưng hoạt động, cán bộ cơng
nhân viên hoang mang tư tưởng, tất cả như đang đứng bên bờ vực thẩm. Nhưng nhờ
có sự quan tâm kịp thời, sự lãnh đạo đúng đắn của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã
kịp thời điều động bổ sung Ban Giám đốc mới cho Cơng ty. Trên cơ sở có sự đồn
kết thống nhất của tồn thể cán bộ cơng nhân viên, đã giúp Cơng ty sớm khơi phục
mọi hoạt động được trở lại bình thường, một trang sử mới lại được mở ra và đến giờ
phút này thực sự khẳng định rằng Cơng ty vẫn tồn tại đang trên đà phát triển và vẫn
giữ vững là một đầu mối nhập khẩu trực tiếp xăng dầu.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng kinh doanh
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng

SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 9

1.1.2.1 Chức năng
Cơng ty Thương mại Dầu khí Đồng Tháp là một đơn vị kinh tế trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp, hạch tốn độc lập, được cấp vốn, có con dấu riêng để
giao dịch cơng tác, được mở tài khoản bằng tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ tại các

ngân hàng thương mại.
Nhập khẩu vật tư, xăng dầu phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của Cơng ty.
1.1.2.2 Nhiệm vụ
Để đáp ứng và phục vụ chiến lược khơng bị phân tán của Cơng ty. Cơng ty
Thương mại Dầu khí Đồng Tháp có những nhiệm vụ sau :
- Cơng ty phải đáp ứng tốt vật tư, nguồn hàng để phục vụ cho kinh doanh
xăng dầu, đồng thời phải cung cấp trang thiết bị để nâng cấp, sửa chữa các đơn vị cơ
sở : trạm xăng, nhà hàng – khách sạn đảm bảo chất lượng, mẫu mã, giá cả chủng loại
và tiến độ cơng trình.
- Từng bước nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tiếp tục mở rộng diện
tích kinh doanh đối với khách sạn, nhà hàng bên ngồi và mở rộng mạng lưới bán lẻ
xăng dầu.
1.2 TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Tổ chức nhân sự đã được sắp xếp lại và hoạt động một cách tương đối hợp lý.
Trách nhiệm của các bộ phận chun mơn được quy định rõ ràng và giữa các bộ
phận có sự phối hợp nhau làm cho hiệu quả cơng việc được nâng cao.
Trách nhiệm của các bộ phận được quy định rõ ràng và phối hợp chặt chẽ vì
mục tiêu chung của tồn Cơng ty cụ thể như sau :
1.2.1 Ban Giám đốc Cơng ty
- Giám đốc : Phụ trách chung và trực tiếp quản lý phòng HCQT.
- 02 Phó Giám đốc :01 Phụ trách về kinh doanh xăng dầu, 01phụ trách tài
chính.
- Kế tốn trưởng : Phụ trách về kế tốn.
1.2.2 Các phòng chức năng
1.2.2.1 Phòng hành chánh, quản trị nhân sự, lao động tiền lương (gọi tắt là
phòng TC – HCQT)
Chức năng :
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng

SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 10


- Quản trị nhân sự : Bao gồm nghiên cứu, hoạch định, tuyển dụng, đào tạo, sa
thải nhân viên.
- Quản lý lao động tiền lương, các dịch vụ phúc lợi và an tồn lao động.
- Quản trị hành chánh văn phòng, soạn thảo văn thư đánh máy, nhận phát cơng
văn, cung cấp văn phòng phẩm.
- Quản lý điều hành đội xe thuộc khối gián tiếp.
- Thực hiện cơng tác thanh tra, kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh của Cơng
ty và các đơn vị trực thuộc, giải quyết khiếu nại tố cáo.
- Thực hiện quy chế dân chủ.
- Tổ chức cơng tác bảo vệ và kiểm tra cơng tác bảo vệ ở cơ sở.
+ Đặc biệt tại đây có một cán bộ tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động chung
của Cơng ty, làm thư ký cho Giám đốc và một cán bộ chun trách cơng tác tham
mưu cho Ban Giám đốc về lĩnh vực pháp luật.
+ Phòng có một trưởng phòng phụ trách chung đồng thời phụ trách cơng tác
nhân sự tiền lương, các dịch vụ phúc lợi, cơng tác an tồn lao động, một phó phòng
phụ trách tổng hợp và quản trị văn phòng và một tổ thanh tra bảo vệ.
1.2.2.2 Phòng kế hoạch và kinh doanh xăng dầu (gọi tắt là phòng kinh
doanh xăng dầu)
Chức năng :
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh xăng dầu gồm : Chỉ tiêu nhập khẩu, kế hoạch
mua hàng, điều phối hàng.
- Xây dựng chiến lược giá cả.
- Trao đổi với phòng kế tốn tài vụ lập hợp đồng kinh tế.
- Tổ chức khâu mua hàng (trong và ngồi nước).
- Tổ chức khâu bán bn, tham gia đấu thầu, chào bán hàng.
- Điều động phân phối hàng cho các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc.
- Tổ chức tiếp thị, phát triển thị trường.
Phòng có một trưởng phòng và 02 phó phòng. Trưởng phòng phụ trách chung,
01 phó phòng phụ trách nhập khẩu, 01 phụ trách đầu ra (tiêu thụ).

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng

SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 11

1.2.2.3 Phòng kỹ thuật, vật tư
Chức năng :
- Giám định kỹ thuật (mức độ hư hỏng, xuống cấp hoặc xác định trình độ kỹ
thuật của các loại vật tư, thiết bị, tài sản Cơng ty).
- Trao đổi với phòng kế tốn tài vụ để mua và cung cấp vật tư (để trang bị sửa
chữa các thiết bị, tài sản tại trụ sở và ở các đơn vị trực thuộc Cơng ty).
- Lo thủ tục hoặc trực tiếp làm (tùy thuộc quy mơ lớn nhỏ liên quan đến cơng
việc xây dựng cơ bản (lo giấy phép, khảo sát, thiết kế, dự tốn, thi cơng), chủ yếu là
các cơng trình thuộc tài sản của Cơng ty (tập trung vào các cây xăng).
- Bảo trì sửa chữa thường xun các cây xăng tài sản khác thuộc Cơng ty.
Phòng nàycó trưởng phòng,01 phó phòng ,03 kỷ sư 01văn thư đội thi cơng
1.2.2.4 Phòng kế tốn – tài vụ
Chức năng :
- Tổ chức hạch tốn các hoạt động có liên quan đến tài chính Cơng ty.
- Tổ chức, phân cơng, quản lý đội ngũ kế tốn.
- Thống nhất với phòng kinh doanh xăng dầu để ký hợp đồng kinh tế (mua
bán hàng).
- Thống nhất với phòng HCQT hoặc phòng kỹ thuật, vật tư xây dựng để ký
hợp đồng kinh tế khác.
- Lập và ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng.
- Đánh giá hiệu quả các dự án.
- Phân tích hoạt động tài chính.
- Lập các báo cáo tài chính.
Giải quyết các tồn đọng về tài chính của giai đoạn trước (nhất là các khoản nợ
phải thu, phải trả).
1.2.3 Các đơn vị trực thuộc

* Cảng và kho nhơn trạch :
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng

SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 12

Đang sử dụng, mục đích để tiếp nhận, tồn trữ hàng nhập khẩu.
* Các tổng kho Trần Quốc Toản, Tân Phú Thạnh :
Có chức năng tồn trữ để đảm bảo hàng phục vụ khu vực Đồng Tháp và các
tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ, Sóc Trăng.
Bộ máy quản lý của các kho được bố trí : 01 Giám đốc kho, 02 Phó Giám đốc,
01 kế tốn viết phiếu, 02 thủ kho và một kỹ sư hố nghiệm. Số cán bộ cơng nhân
viên còn lại làm cơng việc cấp phát hàng hố và bảo vệ.
+ Giám đốc kho chịu trách nhiệm về cơng tác quản lý và điều hành mọi hoạt
động của kho.
+ 01 Phó Giám đốc - phụ trách kỹ thuật (gọi tắt là PI).
+ 01 Phó Giám đốc -phụ trách bảo vệ - AT VSLĐ – PCCC (gọi tắt là PII).
Các kho đều có quy chế tổ chức hoạt động riêng biệt được Giám đốc Cơng ty
phê duyệt và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được phân cấp, xác
định cụ thể rõ ràng trong quy chế của từng tổng kho.
* Khu du lịch Ba Láng - Mỹ Trà :
Khai thác 65 phòng nghĩ và 01 nhà hàng, cả hai đã đưa vào sử dụng nhưng
chưa hồn chỉnh, cần phải đầu tư thêm.
* Các khách sạn :
Thiên Ân, Hòa Bình, Thiên Lợi, Cao Lãnh,Tân Tây Đơ đang khai thác tốt.
* Các chi nhánh xí nghiệp và trạm :
- Ngồi tỉnh : Chi nhánh TP.HCM, Cần Thơ, Vĩnh Long, Sóc Trăng.
- Trong tỉnh :Xí nghiệp xăng dầu Cao Lãnh, Sa Đéc, Tháp Mười.
- Mỗi trạm xăng dầu được bố trí 01 trưởng trạm phụ trách chung, 01 kế tốn
và 02 nhân viên bán hàng + bảo vệ.
+ Về thời gian làm việc và nghĩ ngơi của Cơng ty :

Cơng ty thực hiện tuần làm việc 40 giờ ; nghĩ ngày thứ 7 đối với khối văn
phòng và các đơn vị quản lý thì cử cán bộ trực ngày thứ 7. Riêng các đơn vị trực tiếp
kinh doanh (kinh doanh xăng dầu ; kinh doanh khách sạn – du lịch ….) tùy vào điều
kiện thực tế của đơn vị mình phân ca, kíp làm việc đảm bảo cho người lao động nghĩ
ngơi theo quy định của Cơng ty.
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng

SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 13

1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN
1.3.1 Mơ hình tổ chức








Ghi chú :
: Quan hệ chỉ đạo.
: Quan hệ đối chiếu số liệu.
1.3.2 Cơ cấu tổ chức
Căn cứ chức năng nhiệm vụ. Phòng kế tốn tổ chức bộ máy làm việc như
1.3.2.1 Kế tốn trưởng
Tổ chức điều hành tồn bộ hệ thống kế tốn tại Cơng ty, tổng hợp kết quả kinh
doanh trong kỳ, chịu trách nhiệm thuyết minh và phân tích mọi số liệu ghi trong
bảng quyết tốn với cấp trên.
Là người cung cấp thơng tin và tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động
kinh doanh, phương hướng phát triển có lợi cho Cơng ty đảm bảo các nguồi thu – chi

tài chính của Cơng ty và được hạch tốn đúng với các quy định hạch tốn kế tốn của
nhà nước.
Kiểm tra hoạt động kế tốn trong nội bộ Cơng ty, nộp đầy đủ và đúng hạn các
báo cáo tài chính theo quy định.
1.3.2.2 Kế tốn cơng nợ
Theo dõi chi tiết tình hình thanh tốn với khách hàng trong và ngồi nước.
K
ế
tốn
tiền
mặt
K
ế
tốn
ngân
hàng
K
ế
tốn
VT,
HH
K
ế
tốn
tài
sản
CC

K
ế

tốn
cơng
nợ
K
ế
tốn
xây
dựn
g

KT
chun
quản lý
các đv
KT
chi
phí
giá
thành

Kế tốn trưởng
K
ế tốn tổng
h
ợp

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng

SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 14


1.3.2.3 Kế tốn ngân hàng
Theo dõi tình hình thanh tốn qua ngân hàng, theo dõi tất cả các số dư trên tài
khoản ở ngân hàng.
1.3.2.4 Kế tốn CCDC – TS
Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, lập bảng phân bổ và bảng khấu
hao tài sản cố định theo đúng quy định của nhà nước.
1.3.2.5 Thủ quỹ
Có nhiệm vụ lưu giữ và thu chi các khoản tiền mặt, ghi chép sổ quỹ và báo
cáo quỹ hàng ngày. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi sự mất mát, thiếu hụt
tiền.
1.3.3 Chế độ kế tốn vận dụng
1.3.3.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty
Vì Cơng ty có các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm và để đáp ứng nhu cầu
về quản lý, kế tốn tài chính Cơng ty đã chọn hình thức kế tốn tập trung.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tập trung





Với hình thức này cơng tác kế tốn được tiến hành tại phòng kế tốn của Cơng
ty và các đơn vị trực thuộc. Ở các đơn vị trực thuộc thực hiện việc thanh tốn ban
đầu, kiểm tra xử lý chứng từ, hạch tốn chi tiết và hạch tốn một số các thành phần
kinh tế thuộc phạm vi của mình, lập báo cáo kế tốn cho phòng kế tốn của Cơng ty.
Tại phòng kế tốn của Cơng ty thực hiện việc hạch tốn các báo cáo của các
cửa hàng gởi lên, hạch tốn nghiệp vụ kế tốn mang tính chất tồn Cơng ty.
Lập báo cáo kế tốn theo quy định chung của nhà nước và thực hiện việc kiểm
tra đối chiếu với các bộ phận. Các nhân viên kế tốn từng bộ phận chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của kế tốn trưởng của Cơng ty.
Phòng kế tốn

Chứng từ kế
tốn các phân
xưởng
Chứng từ kế
tốn các quầy
hàng, cửa hàng
Chứng từ kế
tốn các kho,
hàng, trạm,
tr
ại

Chứng từ kế
tốn các bộ
phận kế tốn
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng

SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 15

Hình thức kế tốn này có ưu điểm là đảm bảo sự tập trung, thống nhất và chặt
chẽ trong việc chỉ đạo cơng tác kế tốn ; giúp Cơng ty có thể kiểm tra và chỉ đạo kịp
thời ; góp phần chun mơn hố cán bộ, giảm nhẹ biên chế và tạo thuận lợi cho việc
ứng dụng kỹ thuật hiện đại nhằm mang lại hiệu quả cao cho cơng việc.
* Cơng ty áp dụng hình thức sổ kế tốn chứng từ ghi sổ
Dưới đây là sơ đồ và trình tự ghi chép theo chứng từ ghi sổ được áp dụng tại
Cơng ty.
Hình thức ghi chứng từ ghi sổ của Cơng ty :












* Chú thích :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
- Hàng ngày, từ chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ.
- Đối với những chứng từ gốc cùng loại mà phát sinh nhiều, Cơng ty lập bảng
tổng hợp chứng từ gốc, từ bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế tốn lập chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi
s


Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Thẻ và sổ kế
tốn chi ti
ết

Bảng tổng hợp
chi ti
ết


Sổ đăng ký
CTGS


Sổ quỹ
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng

SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 16

- Đối với phiếu thu, phiếu chi được ghi vào sổ quỹ, sau đó căn cứ vào sổ quỹ
lập chứng từ ghi sổ.
- Hàng ngày, căn cứ vào những chứng từ gốc ghi sổ, thẻ kế tốn chi tiết.
- Đăng ký chứng từ gốc ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sau khi đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ thì chứng từ
ghi sổ được dùng làm căn cứ ghi sổ cái.
- Cuối tháng tiến hành lậpcác sổ,bảng kê kế tốn phục vụ cơngtác kế tốn.
1.3.3.2 Hệ thống tài khoản
- Loại 1 : 111 (tiền mặt), 112 (tiền gởi ngân hàng), 131 (phải thu của khách
hàng), 133 (thuế GTGT), 138 (phải thu khác), 141 (tạm ứng), 142 (chi phí trả trước),
156 (hàng hố), 157 (hàng gởi đi bán) v.v
- Loại 2 : 211 (tài sản cố định hữu hình), 214 (hao mòn tài sản cố định), 244
(ký quỹ, ký cược) v.v
- Loại 3 : 331 (phải trả cho người bán), 333 (thuế và các khoản phải nộp ngân
sách), 334 (phải trả cho cơng nhân viên), 338 (phải trả phải nộp khác) v.v
- Loại 4 : 411 (vốn kinh doanh), 413 (chênh lệch tỷ giá), 414 (quỹ đầu tư phát
triển), 421 (lãi chưa phân phối), 431 (quỹ khen thưởng phúc lợi).
- Loại 5 : 511 (doanh thu bán hàng), 521 (chiết khấu bán hàng).
- Loại 6 : 631 (giá thành sản xuất), 632 (giá vốn hàng bán), 641 (chi phí bán
hàng), 642 (chi phí quản lý doanh nghiệp) v.v

- Loại 7 : 711 (thu nhập hoạt động tài chính) v.v
- Loại 8 : 811 (chi phí khác) v.v
- Loại 9 : 911 (xác định kết quả kinh doanh) v.v
1.3.3.3 Báo cáo kế tốn
Cơng ty Thương mại Dầu khí Đồng Tháp đang sử dụng báo cáo kế tốn là báo
cáo tài chính theo quy định gồm :
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Lưu chuyển tiền tệ.
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng

SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 17

- Bảng cân đối kế tốn.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3.3.4 Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho
Hiện tại Cơng ty áp dụng phương pháp hạch tốn hàng tồn kho theo phương
pháp “kê khai thường xun”. Đây là phương pháp theo dõi và phản ánh liên tục, có
hệ thống tình hình nhập xuất hàng tồn kho trên sổ kế tốn.
Theo phương pháp “kê khai thường xun”, các tài khoản kế tốn hàng tồn
kho. Được dùng để phản ánh số liệu hiện có, tình hình biến động tăng giảm vật tư,
hàng hố. Vì vậy hàng tồn kho trên sổ kế tốn có thể xác định được ở bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ kế tốn.
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CƠNG TY THƯƠNG MẠI
DẦU KHÍ ĐỒNG THÁP
2.1 Q TRÌNH MUA BÁN HÀNG HỐ
Q trình mua bán hàng hố ở đơn vị là một vòng kinh doanh khép kín. Có
thể chia làm 3 giai đoạn :
2.1.1 Giai đoạn 1 : Tiền – Hàng
- Đây là giai đoạn mua hàng, hàng hố được mua thơng qua nhập khẩu hoặc

mua trong nước. Phòng kinh doanh XNK phụ trách khâu này, các nhân viên phòng
kinh doanh tiến hành tìm hiểu nhu cầu thị trường trong nước, tìm kiếm khách hàng
để tiêu thụ hàng hố trước khi ký hợp đồng nhập khẩu.
- Từ lúc mua hàng cho đến lúc hàng về nhập khẩu do nhân viên trực tiếp kinh
doanh chịu trách nhiệm và theo dõi, chỉ khi nào có phiếu nhập khẩu cùng chứng từ
có liên quan kèm theo như hố đơn bán hàng, tờ khai hải quan thì kế tốn mới tiến
hành hạch tốn.
2.1.2 Giai đoạn 2 : Kho – Hàng
Đây là giai đoạn hàng hố mua về nhập kho, kế tốn hàng hố theo dõi sự
biến động hàng hố trong kho thơng qua các phiếu nhập kho, xuất kho, thẻ kho. Để
quản lý hàng hố chặt chẽ giữa phòng kế tốn và phòng kinh doanh cho nên định kỳ
6 tháng đơn vị tiến hành kiểm kê hàng hố tồn kho 1 lần. Nếu hàng hố tồn kho thực
tế chênh lệch với sổ sách thì đơn vị phải tìm biện pháp giải quyết thoả đáng để kế
tốn định khoản thích hợp.
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng

SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 18

2.1.3 Giai đoạn 3 : Hàng - Tiền
- Đây là giai đoạn đơn vị bán hàng phòng kinh doanh lập hố đơn kiêm phiếu
xuất kho để xuất hàng hố, phòng kế hoạch theo dõi 2 trường hợp sau :
+ Tiêu thụ ngay rồi giao hố đơn kiêm phiếu xuất kho cho khách hàng.
+ Hình thức cơng nợ giao hố đơn kiêm phiếu xuất kho cho khách hàng và
phòng kế tốn theo dõi thu nợ.
2.2 KẾ TỐN Q TRÌNH MUA HÀNG
2.2.1 Phương thức mua hàng
Cơng ty tập trung huy động nguồn hàng chủ yếu từ đơn vị sản xuất kinh
doanh trong và ngồi nước. Do đó phương thức mua hàng là mua có ký hợp đồng
kinh tế có hố đơn của bên bán khi giao hàng.
Khi có nhu cầu về hàng hố Cơng ty sẽ thơng báo với các đối tác trong và

ngồi nước. Khi nhận được thơng tin này, các đối tác sẽ đến chào hàng và giá. Cơng
ty sẽ lựa chọn một đối tác phù hợp nhất khi đã xem hàng và giá cả.
Hai bên tiến hành thoả thuận một số điều kiện khác như :
- Số lượng
- Chất lượng
- Chủng loại
- Phương thức giao nhận
- Phương thức thanh tốn v.v
Nếu hai bên đồng ý về các điều khoản thì tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế và
tiến hành thực hiện các điều khoản trong hợp đồng, và khi bán hàng bên bán sẽ giao
cho bên mua hố đơn và hàng hố.
Căn cứ vào hố đơn của bên bán phòng kế hoạch tiến hành làm phiếu nhập
kho, chuyển kho thủ kho để ghi vào thẻ kho số lượng hàng hố thực nhập. Sau đó
chuyển cho phòng kế tốn phiếu nhập kho và hố đơn để kế tốn làm căn cứ ghi vào
sổ kế tốn.
2.2.2 Tổ chức kế tốn q trình mua hàng
2.2.2.1 Mua hàng trong nước
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng

SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 19

- Hợp đồng kinh tế (phụ lục 1)
- Hố đơn giá trị gia tăng bên bán (phụ lục 2)
- Phiếu nhập kho : Được lập khi nhập kho hàng hố (phụ lục 3)
- Biên bản thừa thiếu (phụ lục 4)
- Chứng từ thanh tốn (phụ lục 5)
Trước khi nhập kho hàng hố phải qua giai đoạn kiểm nhận do nhân viên
được giao trách nhiệm bảo quản hàng hố trực tiếp tiến hành. Khi nhận hàng nhân
viên phòng kinh doanh kiểm tra xem xét hàng có đúng tiêu chuẩn, chủng loại hay
khơng, đúng các đặc tính kỹ thuật và u cầu, đúng với số lượng ghi trên hố đơn

khơng ? Nếu số hàng thực tế nhận đúng u cầu về số lượng và chất lượng như trên
hố đơn bán hàng thì nhân viên kiểm tra ký vào biên bản nghiệm thu do bên bán lập
sẵn. Biên bản kiểm nghiệm được lập thành 04 bản.
- 02 bản người bán giữ.
- 02 bản người mua giữ trong đó 01 bản giao cho phòng kế tốn, còn lại giao
cho phòng kinh doanh.
Khi nhận được hố đơn GTGT , biên bản kiểm nghiệm kế tốn tính tốn lại số
tiền ghi trên hố đơn, so sánh lại với hợp đồng (nếu có) sau đó lập phiếu nhập kho
với giá trị bằng giá trị thanh tốn trừ thuế GTGT (VAT) đầu vào của hàng hố. Phiếu
nhập kho được lập thành hai liên (đặt giấy than viết một lần).
- Liên 01 kế tốn giữ để ghi nhập kho và ghi vào thẻ kho.
- Liên 02 giao cho thủ kho giữ để kiểm tra hàng hố khi nhập kho và ghi vào
thẻ kho. Định kỳ đối chiếu số lượng và chứng từ nhập xuất với phòng kế tốn. Tiếp
theo chuyển tồn bộ chứng từ liên quan cho nhân viên nhập liệu định khoản vào máy
và cuối cùng là lưu chứng từ.
2.2.2.2 Mua hàng nhập khẩu :
Chứng từ gồm :
- Hợp đồng kinh tế (phụ lục 6)
- Hố đơn v.v
- Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế Cơng ty tiến hành mở thư tín dụng để chuẩn
bị nhập hàng (phụ lục 7).
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng

SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 20

- Ngồi ra, tuỳ theo loại hàng nhập mà có thêm giấy chứng nhận khác như:
chứng nhận xuất xứ v.v
- Khi muốn nhập hàng về để bán, trước tiên phòng kinh doanh phải lập
phương án kinh doanh, nếu được duyệt thì tiến hành ký kết hợp đồng với các đối tác
để nhập hàng. Sau khi hồn tất việc nhập hàng thì hàng hố được vận chuyển về kho

và ghi vào thẻ kho. Sau đó bộ chứng từ được chuyển lên phòng kinh doanh, ở đây
bản gốc được lưu lại và chuyển bản sao cho phòng kế tốn. Một nhân viên phụ trách
khâu chứng từ hố đơn kiểm tra tính hợp lệ cũng như giá tính tốn lại trên chứng từ,
và căn cứ vào bộ chứng từ này để lập bảng duyệt giá cho lơ hàng này đồng thời lập
phiếu nhập kho, ghi những thơng tin cần thiết vào thẻ kho, sổ theo dõi hàng nhập
trực tiếp và chuyển tồn bộ chứng từ liên quan cho nhân viên nhập liệu, nhân viên
này sẽ thực hiện việc tính tốn, định khoản nhập vào máy và lưu chứng từ.
Về chứng từ cho hàng nhập uỷ thác cũng như chứng từ nhập trực tiếp nhưng
có thêm hợp đồng uỷ thác được ký kết giữa đơn vị và nơi uỷ thác.
Về phía Cơng ty hoạt động này được hiểu như là Cơng ty nhập hàng về và
xuất bán cho đơn vị uỷ thác theo đúng giá lơ hàng nhập. Kết quả của hoạt động này
là Cơng ty sẽ được hưởng hoa hồng uỷ thác nhập.
Khi nhận được bộ chứng từ hàng nhập uỷ thác từ phòng kinh doanh nhân viên
kế tốn hàng hố kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ sau đó lập phiếu nhập kho theo
giá trị thực nhập và ghi vào sổ theo dõi nhập hàng uỷ thác.
Thường khi nhập lơ hàng về đơn vị uỷ thác sẽ nhận hàng tại cảng do đó việc
nhập kho và xuất kho chỉ diễn ra trên sổ sách. Cho nên sau khi lập phiếu nhập kho thì
kế tốn ln lập ngay phiếu xuất kho để trả hàng đồng thời xố ln 02 hố đơn
GTGT.
- 01 hợp đồng ghi nhận giá trị lơ hàng xuất trả với thuế GTGT theo thơng báo
nộp thuế của hải quan về lơ hàng này.
- 01 hợp đồng ghi nhận hoa hồng uỷ thác nhập.
Sau đó chuyển tồn bộ những chứng từ liên quan đến lơ hàng cho nhân viên
kế tốn phụ trách khâu nhập liệu tính tốn và định khoản vào máy.
2.2.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 1111 “tiền mặt Việt Nam đồng”
Tài khoản 1121 “tiền gởi ngân hàng Việt Nam đồng”
Tài khoản 1561 “giá mua hàng hố”
Tài khoản 1562 “chi phí thu mua”
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng


SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 21

Tài khoản 133 “thuế GTGT đầu vào”
Tài khoản 3311 “phải trả cho người bán trong nước”
Tài khoản 1311 “phải thu của khách hàng trong nước”
Tài khoản 1388 “phải thu khác”
Tài khoản 5112 “doanh thu hoa hồng uỷ thác”
Tài khoản 33312 UT “thuế GTGT phải nộp cho hàng nhập uỷ thác”
Tài khoản 133 “thuế GTGT được khấu trừ”
Tài khoản 13311 “thuế GTGT phải nộp khi xuất trả hàng uỷ thác”
Tài khoản 157 “hàng nhập uỷ thác”

2.2.4 Sơ đồ hạch tốn













111,112,33
1


156
111,112,33
1

mua hàng nh
ập kho

133
kho
ản giảm giá
đư
ợc h
ư
ởng

thu
ế gtgt

xuất hàng trả lại người
bán

133
hàng đã nhập
kho

hàng mua đang
đi đư
ờng

151

3332,3333
trường hợp nhập
kh
ẩu

(thuế XNK,TTĐB)
TTĐB)

nhập kho hàng hố đã gởi đi
bán

157
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng

SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 22

2.2.4.1 Trường hợp nhập hàng hố sau đó bán sang tay :






2.2.4.2 Mua hàng bình thường
Khi hàng nhập về kho, chưa thanh tốn hoặc đã thanh tốn cho người bán căn
cứ vào phiếu nhập kho và hố đơn GTGT kế tốn hạch tốn như sau :
Ngày 10/02/2003 mua xăng loại M92 của Sài Gòn Petro hố đơn số 16547, trị
giá lơ hàng : 1.624.800.000 đ. Thuế GTGT là 5% trên trị giá lơ hàng. Chưa trả tiền
cho người bán.
Căn cứ vào hố đơn và phiếu nhập kho, kế tốn ghi sổ như sau :

Nợ TK 156 : 1.624.800.000
Nợ TK 1331 : 81.240.000
Có TK 331 SG Petro : 1.706.040.000
Sơ đồ hạch tốn như sau :






111,331 511 632 131
kết chuyển sang giá vốn
của hàng nhập khẩu
3331
doanh thu bán
hàng
331 SG PeTro 1561
1331
1.624.800.000
81.240.000
1.706.040.000
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng

SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 23

Ngày 27/02/2003 mua hàng của Cơng ty Thương mại PETEXCHIM hố đơn
số 186347 trị giá lơ hàng này là 846.400.000 đ. Thuế GTGT là 5% trên giá mua và
Cơng ty đã trả tiền mặt.
Căn cứ vào hố đơn mua hàng, kế tốn hạch tốn như sau :
Nợ TK 156 : 846.400.000

Nợ TK 1331 : 42.320.000
Có TK 111 : 888.720.000
Sơ đồ hạch tốn như sau :







2.2.4.3 Mua hàng được giảm giá
Khi các khoản giảm giá hàng mua được chấp thuận kế tốn hàng hố đơn vị
hạch tốn như sau :
Ví dụ 03 : Ngày 05/01/2003 mua một lơ hàng hố của Cơng ty LD dầu khí
Mekong, hố đơn số 721864, trị giá lơ hàng là 1.480.000.000, thuế GTGT là 5% trên
giá mua và chấp nhận thanh tốn ngày 05/02/2003 như do Cơng ty đã thanh tốn
trước ngày đến hạn bằng tiền gởi ngân hàng nên Cơng ty LD dầu khí Mekong chấp
nhận cho Cơng ty giảm một khoảng là 2% trên trị giá lơ hàng nói trên.
Căn cứ vào hố đơn mua hàng và phiếu nhập kho, kế tốn hạch tốn như
Ngày 05/01/2003 hạch tốn như sau :
Nợ TK 1561 : 1.480.000.000
Nợ TK 1331 : 74.000.000
111 156
1331
846.400.000
42.320.000
888.720.000
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng

SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 24


Có TK 3311 : 1.554.000.000
Ngày 05/02/2003 Cơng ty hạch tốn lại như sau :
Nợ TK 331 Mekong : 29.600.000
Có TK 156 : 29.600.000
Sơ đồ hạch tốn như sau :












2.2.4.4 Nhập khẩu trực tiếp

Sơ đồ hạch tốn như sau :

0


331 Mekong 156
1331
1.480.000.000
148.000.000
1.628.000.000

331 Mekong
112
156
29.600.000
1.598.400.000
1.628.000.000
1561
3321
3333
413
giá tr
ị lơ hàng ch
ưa thanh tốn

thuế nhập khẩu (được tính vào giá trị hàng nhập)
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD : T.S Bùi Xuân Tràng

SVTH : Đặng Hoàng Minh Trang 25

Ngày 05/03/2003 nhập một lơ hàng của SINGAPORE PTE LTD theo hố đơn
thương mại số P2-03-117(EP2123) trị giá lơ hàng là 1.888.757,555 USD thuế GTGT
là 15% trị giá lơ hàng. Giá trị tính thuế là 28.575.667.033 đ và thuế GTGT là
4.286.350.055 đ. Ngày 15/03/2003 Cơng ty chuyển khoảng thanh tốn tiền hàng.
Ngồi ra Cơng ty dùng tiền mặt thanh tốn các khoản hoạt động chung trong kỳ này
là 20.000.000.
Căn cứ vào hố đơn mua hàng và phiếu nhập kho, kế tốn hạch tốn sau :
Nợ TK 156 : 28.575.667.003
Nợ TK 1331 : 4.286.350.055
Có TK 331 SINGAPORE PTE LTD : 32.862.017.088
Ngày 15/03 khi thanh tốn tiền hàng

Nợ 331 SINGAPORE PTE LTD : 32.862.017.088
Có 112 : 32.862.017.088
Ngồi ra chi cho việc quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK 642 : 20.000.000
Có TK 1111 : 20.000.000
Sơ đồ hạch tốn như sau :









331 SINGAPORE PTE LTD 156
1331
28.575.667.033
4.286.350.055 32.862.017.088
642
111
20.000.000 20.000.000

×