Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

TIỂU LUẬN ĐẠO ĐỨC KINH DOANH(5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.51 KB, 42 trang )

Đạo Đức Kinh Doanh- Nhóm 10 GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước, sự thành công
trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của các doanh nghiệp chế biến
gia vị tại tp.HCM và cả nước nói chung, đang đặt ra cho đất nước ta nhiều vấn
đề về môi trường và xã hội bức xúc. Chính vì những vấn đề đó đang đòi hỏi các
chủ thể kinh tế, các thương nhân và đặc biệt trong đó có cả các doanh nghiệp
chế biến gia vị tại tp.HCM, phải có trách nhiệm để góp phần vào giải quyết vấn
đề đó, nếu không sự phát triển kinh tế của doanh nghiệp sẽ không bền vững và
sẽ phải trả giả quá đắt về môi trường và những vấn đề xã hội.
Trên thực tế, không phải đến bây giờ, mới nhắc đến vấn đề trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp, mà trái lại, ngay trong thời kỳ nước ta chưa đổi mới
cũng đã nói nhiều về vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp đối với
nhà nước và người lao động, cũng như đối với cộng đồng nói chung. Nhưng
trong những năm gần đây, trách nhiệm xã hội được hiểu một cách rộng rãi hơn,
không chỉ từ phương diện đạo đức, mà cả từ phương diện pháp lý. Do đó nhóm
chúng em quyết định chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp để năng cao trách
nhiệm xã hội của các doanh nghiệp chế biến gia vị tại tp.HCM ” để nghiên
cứu. Để giúp hiểu rõ hơn những thực trạng mà các doanh nghiệp khi hoạt động
kinh doanh và nhằm góp phần đưa ra giải pháp để các doanh nghiệp phát triển
bền vững, ngày càng có trách nhiệm với xã hội hơn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian vừa qua, mặc dù công luận và các thông tin đại chúng
đã thường xuyên đưa tin về những vi phạm gây ô nhiễm môi trường của các
doanh nghiệp chế biến gia vị tại tp.HCM nói riêng và các doanh nghiệp sản
xuất hay chế biến trong cả nước nói chung. Nhưng dường như là đa số các cơ
quan chức năng ở tp.HCM chưa có các biện pháp đủ mạnh để xử lý các trường
hợp đó, trong khi phần lớn các doanh nghiệp thì tìm mọi cách để tránh né
Trang 1
Đạo Đức Kinh Doanh- Nhóm 10 GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền


những nhiệm vụ đó. Trong khi đó, nhiều người cho rằng : nói về ý thức tự giác
của các doanh nghiệp trong vấn đề bảo vệ môi trường trong thời điểm hiện nay
dường như là một câu chuyện xa vời và không thực tế. Nhưng rõ ràng việc ô
nhiễm môi trường từ hoạt động sản xuất, chế biến các sản phẩm của doanh
nghiệp hiện nay đã lên tới mức báo động cho xã hội. Những thể hiện trách
nhiệm xã hội của các doanh nghiệp hiện nay là còn rất hạn chế.
Tình trạng thiếu trách nhiệm xã hội, thiếu đạo đức, và văn hóa trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay đã xảy ra hàng
loạt các sự kiện liên quan đến các mặt hàng gia vị là không đảm bảo vệ sinh an
toàn sản phẩm. Ví dụ: trong những năm vừa qua, những chai nước tương có
chứa một chất gây ung thư là 3-MCPD(2007-2008). Thực phẩm bảo quản
bằng chất Foocmon,..v.v..
Với những nguyên nhân như vậy, thì trách nhiệm xã là một vấn đề rất
cấp thiết hiện nay. Cho nên các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cả
nước nói chung và các doanh nghiệp sản xuất chế biến gia vị tại tp.HCM nói
riêng, cần phải giải quyết vấn đề trách nhiệm xã hội một cách đúng đắn để
năng cao uy tín cho doanh nghiệp mình, cho xã hội ngày một phát triển hơn và
góp phần thêm cho sự phát triển nền kinh tế nước nhà.
3. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn đề tài
Mục đích: tìm hiểu và nghiên cứu về thực trạng hoạt động thực hiện
trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp sản xuất chế biến gia vị tại tp.HCM
hiện nay. Trong đó có các doanh nghiệp thực hiện được những trách nhiệm của
mình đối với xã hội. Và cũng có các doanh nghiệp chưa thực hiện được
chương trình trách nhiệm xã hội của mình. Đề tài cũng nhằm đưa ra một số
kiến nghị và giải pháp để năng cao trách nhiệm xã hội đối với các doanh
nghiệp sản xuất chế biến gia vị tại tp.HCM.
Nhiệm vụ: để hoàn thành mục đích trên, đề tài giải quyết các nhiệm vụ
sau: nêu rõ nhưng cơ sở lý luận về “ Đạo đức kinh doanh ” và “ Trách nhiệm
xã hội ”, và các khía cạnh của trách nhiệm xã hội. Đưa ra những kiến nghị và
Trang 2

Đạo Đức Kinh Doanh- Nhóm 10 GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền
giải pháp giúp các doanh nghiệp chế biến sản xuất gia vị tại tp.HCM thực hiện
tốt hơn, để năng cao uy tín cho doanh nghiệp đối với khách hàng người tiêu
dùng và xã hội.
Phạm vi: về nội dung, thì đề tài không tham vọng giải quyết tất cả các
phương án về vấn đề trách nhiệm xã hội, mà đề tài chỉ góp thêm một số ý
kiến nhỏ về trách nhiệm xã hội, để các doanh nghiệp có thể tìm hiểu và nhằm
năng cao trách nhiệm xã hội của mình đối với trong hoạt động chế biến sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại tp.HCM.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài dựa trên những cơ sở lý luận của đạo đức kinh doanh và trách
nhiệm xã hội. Đề tài cũng dựa vào những thực trạng thực tế của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh ở nước ta và đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất
chế biến gia vị tại tp.HCM. Từ những đặc điểm đó, nhóm chúng em đã tập
trung nghiên cứu đề tài “ Thực trạng và giải pháp để năng cao trách nhiệm
xã hội của các doanh nghiệp chế biến gia vị tại tp.HCM”. Đồng thời, đề tài
cũng sử dụng và phối hợp theo các phương pháp như: phân tích và tổng hợp,
so sánh và đối chiếu theo các hệ thống cấu trúc,…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu giúp chúng ta thấy được những thực trạng
thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp sản xuất và chế biến gia vị
tại tp.HCM. Kết hợp giữa 2 mặt cơ sở lý luận và thực trạng thực tế của các
doanh nghiệp chế biến gia vị tại tp.HCM. Nhằm đưa ra một số kiến nghị và
một số giải pháp để năng cao trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 3 phần:
Phần mở đầu có 6 tiết
Phần nội dung có 3 chương
Trang 3
Đạo Đức Kinh Doanh- Nhóm 10 GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền

Phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo
Trang 4
Đạo Đức Kinh Doanh- Nhóm 10 GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
1.1 KHÁI NIỆM
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Coporate Social Responsibility
hay CSR), theo chuyên gia của Ngân hàng thế giới được hiểu là “ Cam kết của
doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân
thủ chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền
lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển
cộng đồng… theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung
của xã hội”.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự tự cam kết của doanh nghiệp
thông qua việc xây dựng và thực hiện hệ thống các quy định về quản lý của
doanh nghiệp, bằng phương pháp quản lý thích hợp trên cơ sở tuân thủ pháp luật
hiện hành, nhằm kết hợp hài hoà lợi ích của doanh nghiệp và người lao động.
Nhà Nước và xã hội là việc ứng xử trong quan hệ lao động của doanh nghiệp
nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động, doanh nghiệp, khách hàng và cộng
đồng, bảo vệ người tiêu dùng và tuân thủ các quy định trong bộ luật kinh tế của
nhà nước quy định nhằm đạt được mục tiêu chung là phát triển bền vững”.
Các doanh nghiệp có thể thực hiện trách nhiệm xã hội của mình bằng cách
đạt một chứng chỉ quốc tế hoặc áp dụng những bộ quy tắc ứng xử ( Code of
Conduct – COC). Trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ mà một doanh nghiệp phải
thực hiện đối với xã hội. Có trách nhiệm với xã hội là tăng đến mức tối đa các
tác dụng tích cực và giảm tới tối thiểu các hậu quả tiêu cực đối với xã hội.
Trang 5
Đạo Đức Kinh Doanh- Nhóm 10 GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền
1.2 CÁC KHÍA CẠNH CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
Nhiều nhà lãnh đạo của doanh nghiệp cho rằng, trách nhiệm xã hội của

doanh nghiệp là tham gia vào các chương trình trợ giúp các đối tượng xã hội
như hỗ trợ người tàn tật, trẻ em mồ côi, xây dựng nhà tình nghĩa, ủng hộ đồng
bào lũ lụt và thiên tai… Điều đó là đúng nhưng hoàn toàn chưa đủ, mặc dù các
hoạt động xã hội là một phần quan trọng trong trách nhiệm của một công ty. Mà
quan trọng hơn các doanh nghiệp phải dự đoán được và đo lường được những
tác động về xã hội và môi trường hoạt động của doanh nghiệp và phát triển
những chính sách làm giảm bớt những tác động tiêu cực. Đồng thời trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp còn là cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào sự phát
triển kinh tế bền vững, hợp tác cùng người lao động, gia đình họ, cộng đồng và
xã hội nói chung để cải thiện chất lượng cuộc sống cho họ sao cho vừa tốt cho
doanh nghiệp vừa ích lợi cho phát triển. Nếu doanh nghiệp sản xuất xe hơi, phải
tính toán được ngay cả năng lượng mà cơ sở tiêu thụ và tìm cách cải thiện nó.
Và là doanh nghiệp sản xuất giấy, phải xem chất thải ra bao nhiêu và tìm cách
xử lý nó…
Vì vậy ngày nay một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội liên quan đến
mọi khía cạnh vận hành của một doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội bao gồm 4
khía cạnh : kinh tế, pháp lý, đạo đức và lòng bác ái.
1.2.1 Khía cạnh kinh tế
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là phải
sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể
duy trì doanh nghiệp ấy và làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà
đầu tư; là tìm kiếm nguồn cung ứng lao động, phát hiện những nguồn tài nguyên
mới, thúc đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm; là phân phối các nguồn
sản xuất như hàng hóa và dịch vụ như thế nào trong hệ thống xã hội.
Trang 6
Đạo Đức Kinh Doanh- Nhóm 10 GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền
Trong khi thực hiện các công việc này, các doanh nghiệp thực sự góp
phần vào tăng thêm phúc lợi cho xã hội, đảm bảo sự tốn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Đối với người lao động, khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo
công ăn việc làm với mức thù lao xứng đáng cơ hội việc làm như nhau, cơ hội

phát triển nghề và chuyên môn, hưởng thù lao tương xứng, hưởng môi trường
lao đọng an toàn, vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc.
Đối với người tiêu dùng, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là cung cấp hàng
hóa và dịch vụ, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp còn liên quan đến vấn đề
chất lượng, an toàn thực phẩm, định giá. Thông tin về sản phẩm (quảng cáo),
phân phối, bán hàng và cạnh tranh. Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp, trách
nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là bảo tồn và phát triển các giá trị và tài sản
được ủy thác. Những giá trị và tài sản này có thể là của xã hội hoặc cá nhân
được họ tự nguyện giao phó cho tổ chức, doanh nghiệp mà đại diện là một quản
lý điều hành, với những điều kiện ràng buộc chính thức. Đối với các bên liên đới
khác, nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp là mang lại lợi ích tối đa và công bằng
cho họ. Nghĩa vụ này được thực hiện bằng việc cung cấp trực tiếp những lợi ích
này cho họ qua hàng hóa, việc làm, giá cả, chất lượng, lợi nhuận đầu tư….
Khía cạnh trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là cơ sở cho các
hoạt động của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong kinh doanh
đều được thể chế hóa thành các nghĩa vụ pháp lý.
1.2.2 Khía cạnh pháp lý
Khía cạnh pháp lý trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là
doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối
với các bên hữu quan. Những điều luật như thế này sẽ điều tiết được canh tranh,
bảo vệ khách hàng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự công bằng và an toàn và
cung cấp những sáng kiến chống lại những hành vi sai trái. Các nghĩa vụ pháp lý
được thể hiện trong luật dân sự và hình sự. Về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm
Trang 7
Đạo Đức Kinh Doanh- Nhóm 10 GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền
năm khía cạnh: (1) điều tiết cạnh tranh; (2) bảo vệ người tiêu dùng; (3) an toàn
và bình đẳng và (5) khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực thi
các hành vi được chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ không
thực hiện trác nhiệm pháp lý của mình.

1.2.3 Khía cạnh đạo đức
Khía cạnh đạo đức trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là
những hành vi và hoạt động mà xã hội mong đợi ở doanh nghiệp nhưng không
được quy định trong hệ thống luật pháp, không được thể chế hóa thành luật.
Khía cạnh này liên quan tới những gì các công ty quyết định là đúng, công bằng
vượt qua cả những yêu cầu pháp lý khắc nghiệt, nó chỉ những hành vi và hoạt
động mà các thành viên của một tổ chức, cộng đồng và xã hội mong đợi từ phía
doanh nghiệp cho dù chúng không được viết thành luật. Các công ty phải đối xử
với các cổ đông và những người có quan tâm trong xã hội bằng một cách thức
có đạo đức vì làm ăn theo một cách thức phù hợp với các tiêu chuẩn của xã hội
và những chuẩn tắc đạo đức là vô cùng quan trọng. Vì đạo đức là một phần của
trách nhiệm xã hội nên chiến lược kinh doanh cần phải phản ánh một tầm hiểu
biết, tầm nhìn về giá trị của các thành viên trong tổ chức và các cổ đông và hiểu
biết về bản chất đạo đức của những sự lựa chọn mang tính chiến lược. “Khía
cạnh đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể hiện thông qua những
nguyên tắc, giá trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và chiến
lược của công ty ”. Thông qua các công bố này, nguyên tắc và giá trị đạo đức
trở thành kim chỉ nam cho sự phối hợp hành động của mỗi thành viên trong
công ty và với các bên hữu quan.
1.2.4 Khía cạnh nhân văn ( Lòng bác ái )
Khía cạnh nhân văn trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là
những hành vi và hoạt động thể hiện những mong muốn đóng góp và hiến dâng
Trang 8
Đạo Đức Kinh Doanh- Nhóm 10 GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền
cho cộng đồng và xã hội. Ví dụ như thành lập các tổ chức từ thiện và ủng hộ các
dự án cộng đồng là các hình thức của lòng bác ai và tinh thần tự nguyện của
công ty đó. Những đóng góp có thể trên bốn phương diện: Nâng cao chất lượng
cuộc sống, san sẻ bớt gánh nặng cho chính phủ, nâng cao năng lực lãnh đạo cho
nhân viên và phát triển nhân cách đạo đức của người lao động.
Khía cạnh này liên quan đến những đóng góp về tài chính và nguồn nhân

lực cho cộng đồng và xã hội lớn hơn để nâng cao chất lượng cuộc sống. Khía
cạnh nhân ái của trách nhiệm pháp lý liên quan tới cơ cấu và động lực của xã hội
và các vấn đề về chất lượng mà xã hội quan tâm. Người ta mong đợi các doanh
nghiệp đóng góp cho cộng đồng và phúc lợi xã hội. Các công ty đã đóng góp
những khoản tiền đáng kể cho giáo dục nghệ thuật, môi trường và cho những
người khuyết tật. Các công ty không chỉ trợ giúp các tổ chức từ thiện địa phương
và trên cả nước mà họ tham gia gánh vác trách nhiệm giúp đào tạo những người
thất nghiệp. Lòng nhân ái mang tính chiến lược kết nối khả năng của doanh
nghiệp với nhu cầu của cộng đồng và của xã hội.
Đây là trách nhiệm được điều chỉnh lương tâm. Chẳng ai có thể bắt buộc
các doanh nghiệp phải bỏ tiền ra để xây dựng nhà tình nghĩa hoặc lớp học tình
thương, ngoài những thôi thúc của lương tâm. Tuy nhiên, thương người như thể
thương thân là đạo lý sống ở đời. Nếu đạo lý đó ràng buộc mọi thành viên trong
xã hội thì nó không thể ràng buộc cacsdoanh nhân. Ngoài ra, một xã hội nhân
bản và bác ái là rất quan trọng cho hoạt động kinh doanh. Bởi vì trong xã hội
như vậy, sự giàu có sẽ được chấp nhận. Thiếu điều này, động lực của hoạt động
kinh doanh sẽ bi tước bỏ.
Dưới đây chúng ta kiểm định bốn thành tố của trách nhiệm xã hội: thông
qua trách nhiệm pháp lý – cơ sở khởi đầu của mọi hoạt động kinh doanh, xã hội
buộc các thành viên phải thực thi các hành vi được chấp nhận. Các tổ chức
không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực hiện trách nhiệm pháp lý của mình.
Bước tiếp theo mà các tổ chức cần lưu tâm là trách nhiệm đạo đức. Các công ty
Trang 9
Đạo Đức Kinh Doanh- Nhóm 10 GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền
phải quyết định những gì họ cho là đúng, chính xác và công bằng theo yêu cầu
nghiêm khắc của xã hội. Nhiều người xem pháp luật là những đạo đức được hệ
thống hóa. Một sự quyết định tại thời điểm này có thể trở thành một luật lệ trong
tương lai nhằm cải thiện tư cách công dân của tổ chức. Trong việc thực thi trách
nhiệm pháp lý và trách nhiệm xã hội của mình, các tổ chức cũng phải lưu tâm
tới những mối quan tâm về kinh tế của các cổ đông. Thông qua hôành vi pháp lý

và đạo đức thì tư cách công dân tốt sẽ mang lại lợi ích lâu dài. Bước cuối cùng
của trách nhiệm xã hội là trách nhiệm về lòng bác ái. Bằng việc thực thi trách
nhiệm về lòng bác ái, các công ty đóng góp các nguồn lực về tài chính và nhân
lực cho cộng đồng để cải thiện chất lượng cuộc sống. Khía cạnh lòng bác ái và
kinh tế của trách nhiệm xã hội có mối liên hệ mật thiết với nhau bởi vì tổ chức
ngày càng làm được nhiều lợi nhuận bao nhiêu thì cơ hội họ đầu tư vào các hoạt
động nhân đức càng lớn bấy nhiêu.
1.3 PHÂN BIỆT GIỮA ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ TRÁCH NHIỆM
XÃHỘI
Khái niệm “đạo đức kinh doanh” và “trách nhiệm xã hội” thường hay bị
sử dụng lẫn lộn. Trên thực tế, khái niệm trách nhiệm xã hội được nhiều người sử
dụng như là một biểu hiện của đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên, hai khái niệm
này có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.
Nếu trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân
phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực
và giảm tối thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội thì đạo đức kinh doanh lại
bao gồm những quy định và các tiêu chuẩn chỉ đạo hành vi trong thế giới kinh
doanh. Trách nhiệm xã hội được xem như một cam kết với xã hội trong khi đạo
đức kinh doanh lại bao gồm các quy định rõ ràng về các phẩm chất đạo đức của
tổ chức kinh doanh, mà chính những phẩm chất này sẽ chỉ đạo quá trình đưa ra
quyết định của những tổ chức ấy.
Trang 10
Đạo Đức Kinh Doanh- Nhóm 10 GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền
Nếu đạo đức kinh doanh liên quan đến các nguyên tắc và quy định chỉ đạo
những quyết định của cá nhân và tổ chức thì trách nhiệm xã hội quan tâm tới
hậu quả của những quyết định của tổ chức tới xã hội. Nếu đạo đức kinh doanh
thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên trong thì trách nhiệm xã
hội thể hiện qua những mong muốn , kỳ vọng xuất phát từ bên ngoài.
Tuy khác nhau nhưng đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội có quan
hệ chặt chẽ với nhau. Đạo đức kinh doanh là sức mạnh trong trách nhiệm xã hội

vì tính vì tính liêm chính và sự tuân thủ đạo đức của các tổ chức phải vượt xa cả
sự tuân thủ các luật lệ và quy định. Có nhiều bằng chứng chô thấy trách nhiệm
xã hội bao gồm đạo đức kinh doanh liên quan tới việc tăng lợi nhuận. Ví dụ như
một cuộc khảo sát cho thấy ba trong bốn khách hàng từ chối mua sản phẩm mua
sản phẩm của một số doanh nghiệp vì đạo đức của doanh nghiệp cũng được coi
là lí do quan trọng giải thích tại sao trách không mua sản phẩm của doanh
nghiệp. Một nghiên cứu nhận thấy rằng trách nhiệm xã hội góp phần vào sự tận
tụy của nhân viên và sự trung thành của khách hàng – những mối quan tâm chủ
yếu của bất cứ một doanh nghiệp nào để có thể tăng lợi nhuận. Chỉ khi các công
ty có những mối quan tâm về đạo đức trong cơ sở và các chiến lược kinh doanh
của mình thì khi đó trách nhiệm xã hội như một quan niệm mới có thể có mặt
trong quá trình đưa ra quyết định hằng ngày được.
Mặt khác, các vụ tranh cải về vấn đề đạo đức hoặc trách nhiệm đạo đức
thường được dàn xếp thông qua những hành động pháp lý dân sự. Ví dụ như
tổng công ty Bausch & Lomb đã phải chịu một vụ thua lỗ khoảng 54% thu nhập
sau khi các nhà quản lý “ đùa giỡn và bỏ qua các quy định kế toán và đạo đức ”.
Một ví dụ khác là công ty Pennzoil đã phải chi trả 6,75 $ để dàn xếp vụ kiện về
phân biệt chủng, công ty này đã quy kế là đã trả lương cho những nhân viên
người da đen thấp hơn và cho họ ít cơ hội được thăng tiến hơn so với những
nhân viên da trắng. Với tư cách là một nhân tố không thể tách rời của hệ thống
kinh tế - xã hội, doanh nghiệp luôn phải tìm cách hài hòa lợi ích của các bên liên
Trang 11
Đạo Đức Kinh Doanh- Nhóm 10 GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền
đới và đòi hỏi, mong muốn của xã hội. Khó khăn trong các quyết định quản lí
không chỉ ở việc xác định các giá trị, lợi ích cần được tôn trọng, mà còn cân đối,
hài hòa và chấp nhận hy sinh một phần lợi ích riêng hoặc lợi nhuận. Chính vì
vậy, khi vận dụng vào kinh doanh, cần có những quy tắc riêng, phương pháp
riêng là đạo đức kinh doanh, và các trách nhiệm ở phạm vi và mức độ rộng lớn
hơn trách nhiệm xã hội.
Trang 12

Đạo Đức Kinh Doanh- Nhóm 10 GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền
CHƯƠNG 2
TẦM QUAN TRỌNG CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP
2.1Ý NGHĨA CỦA VIỆC DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM
XÃ HỘI
2.1.1 Ý nghĩa đối với doanh nghiệp
Việc triển khai thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ có tác dụng tích cực về
nhiều mặt đối với doanh nghiệp.
 Một là, trách nhiệm xã hội sẽ góp phần quảng bá và phát triển thương
hiệu cho doanh nghiệp.
 Hai là, việc thực hiện trách nhiệm xã hội trong doanh nghiệp luôn gắn với
việc đảm bảo chế độ lương bổng, đảm bảo an toàn lao động, tăng cường
sự tự do hiệp hội, …, qua đó có tác dụng kích thích tính sáng tạo của
người lao động, cải tiến liên tục trong quản lý và trong việc nâng cao năng
suất, chất lượng lao động, cải tiến mẫu mã hàng hoá, qua nâng cao hiệu
quả công việc trong toàn doanh nghiệp, tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
 Ba là, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
 Bốn là, việc thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và
phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt hiện nay.
2.1.2 Ý nghĩa đối với người lao động
Trước hết, người lao động sẽ được làm việc trong một môi trường làm
việc mà ở đó, pháp luật lao động được tuân thủ nghiêm ngặt, những quy định
Trang 13
Đạo Đức Kinh Doanh- Nhóm 10 GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền
của pháp luật của nước sở tại đối với quyền và lợi ích của người lao động sẽ
được thực thi nghiêm túc, qua đó, tạo ra được động cơ làm việc tốt cho người
lao động. Điều đáng quan tâm là, khi doanh nghiệp cam kết thực hiện trách
nhiệm xã hội, các vấn đề như lao động cưỡng bức, sử dụng lao động trẻ em,

quấy nhiễu và lạm dụng lao động, phân biệt đối xử sẽ bị hạn chế và loại bỏ.
Vấn đề thù lao lao động sẽ được thực hiện tốt, đảm bảo tái sản xuất sức
lao động cho người lao động.
Vấn đề an toàn và sức khoẻ của người lao động được doanh nghiệp chú
trọng đầu tư, chế độ làm việc – nghỉ ngơi khoa học sẽ được thực hiện, qua đó
tạo ra môi trường làm việc an toàn, chế độ làm việc hợp lý cho người lao
động…
2.1.3 Ý nghĩa đối với khách hàng
Thoả mãn những yêu cầu cơ bản mà họ đặt ra với doanh nghiệp: những
sản phẩm có chất lượng cao, có giá trị sử dụng tốt, đảm bảo độ an toàn cao khi
sử dụng; được sống trong một môi trường trong sạch, một xã hội mà các vấn đề
xã hội được giải quyết ở mức độ tốt nhất.
2.1.4 Ý nghĩa đối với cộng đồng và xã hội
Bảo vệ môi trường, giảm tệ nạn xã hội. Tăng cường các hoạt động từ
thiện, góp phần giảm gánh nặng cho xã hội. Và Thực hiện trách nhiệm xã hội
trong doanh nghiệp gặp những khó khăn, và thách thức sau:
 Một là, nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở nhiều doanh
nghiệp chưa cao. Nhiều doanh nghiệp còn chưa hiểu hết bản chất của
trách nhiệm xã hội và sự cần thiết phải thực hiện nó. Có doanh nghiệp còn
coi trách nhiệm xã hội như là một gánh nặng, là một khoản chi phí, không
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp;
Trang 14
Đạo Đức Kinh Doanh- Nhóm 10 GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền
 Hai là, chi phí cho việc thực hiện trách nhiệm xã hội đối với doanh
nghiệp khá lớn, trong khi đó, vấn đề tìm kiếm các nguồn vốn đối với
nhiều doanh nghiệp lại là vấn đề khó. Doanh nghiệp sẽ phải đứng trước sự
lựa chọn, nên thực hiện trách nhiệm xã hội từng bước hay thực hiện trọn
bộ các quy định của một bộ CoC nào đó để mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm ngoài nước.
 Ba là, doanh nghiệp còn hạn chế nhiều nguồn lực, trong đó có nhân lực và

vật lực cần thiết. Sẽ rất khó khăn cho doanh nghiệp muốn xây dựng một
hệ thống quản lý chất lượng tốt song lại không đủ các điều kiện cần thiết
để thực hiện nó.
2.2LỢI ÍCH CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
Việc lấy chứng chỉ về CSR có nhiều lợi ích tiềm năng. Lợi ích trước mắt
là có thêm đơn đặt hàng từ những công ty mua hàng đòi hỏi các tiêu chuẩn về
CRS, còn lợi ích dài hạn là cho chính công ty như cải thiện quan hệ trong công
việc, giảm chi phí, tăng năng suất lao động, giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc,
giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới, tăng doanh thu, tăng giá trị,
thương hiệu, và thêm cơ hội tiếp cận những thị trường mới. CSR đối với phát
triển kinh tế địa phương có thể tạo ra nguồn lao động tốt hơn, nguồn cung ứng rẻ
và đáng tin cậy hơn.
 Chi phí và hiệu quả sản xuất
Với việc áp dụng CSR, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng các công ty có
thể tiết kiệm đáng kể chi phí. Thông thường những công nghệ hiện đại hơn, sạch
hơn luôn đi kèm với đó là giá thành đâu vào cũng rất thấp. Công ty sản xuất
gốm sứ Giang tây, Trung quốc, khi lắp đặt công nghệ mới thân thiện với môi
trường đã tiết kiệm gần 10 triệu USD mỗi năm, với kết quả giảm 6% lượng nước
sử dụng, 65% lượng chất thải nước và 74% chất thải khí.
Trang 15
Đạo Đức Kinh Doanh- Nhóm 10 GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Truyền
Một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp cắt giảm chi phí và tăng
năng suất lao động đáng kể. Lương thưởng hợp lý, môi trường lao động sạch sẽ
và an toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế và giáo dục đều góp phần
tăng lợi nhuận cho công ty.
 Tăng doanh thu
Hindustan Lever là một chi nhánh của tập đoàn Unilever tại Ấn độ. Thời
gian đầu khi mới vào thị trường Ấn độ, các nhà máy chế biến sữa Hindutan
không thể hoạt động hết công suất do cung không đủ cầu, chất lượng bò sữa ở
địa phương rất kém. Thế là hãng quyết định xây dựng chương trình giúp người

dân chăn nuôi bò sữa theo nhiều gia đoạn khác nhau từ việc đào tạo nông dân
cách chăn nuôi, cải thiện cơ sở hạ tầng cơ bản đến thành lập một Hiệp hội những
nhà cung cấp sữa bò. Kết quả thật đáng mừng, chưa đầy hai năm sau, nguồn
cung bò sữa đã tăng lên trên 40 lần và nhà máy đã hoạt động hết công suất.
Doanh thu và lợi nhuận của Hindustan nhờ đó cũng tăng cao đáng kể.
 Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty
Chứng chỉ CSR còn nâng cao đáng kể uy tín và giá trị thương hiệu của
công ty. Một công ty sản xuất bàn ghế tại Bulsan, Hàn Quốc, sau khi có được
Chứng chỉ thân thiện với tài nguyên rừng của chính phủ cung cấp đã nhanh
chóng đẩy mạnh doanh số bán hàng. Bàn ghế của côg ty thâm nhập thị trường
Mỹ và châu Âu một cách dễ dàng, trong khi giá bán cao hơn trước đến 20% mà
số lượng đơn đặt hàng vẫn tăng đều đặn.
Cách đây 10 năm, bức xúc trước tình trạng kẹt xe và ô nhiễm môi trường
tại các Tokyo, Youshi Nakamura, một doanh nhân đã bắt tay vào đề án sản xuất
xe đạp điện, tàu thuyền chạy điện, xe lăn cho người khuyết tật … có giá thành
thấp, lại không gây ô nhiễm môi trường và rất tiện dụng. Lập tức sản phẩm
mang thương hiệu SELTA được thị trường chấp nhận, vượt qua quy mô thị
trường trong nước, sản phẩm còn được ưa chuộng tại nhiều nước như Australia,
Trang 16

×