Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG PHỔ THÔNG (Resource Mobilization)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.91 KB, 14 trang )

CHUYÊN ĐỀ 6
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG PHỔ THÔNG
(Resource Mobilization)
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG PHỔ THÔNG
(Resource Mobilization)
THỜI LƯỢNG: 10 tiết (4 tiết lý thuyết, 6 tiết thực hành)
MÔ TẢ CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề huy động nguồn lực phát triển trường phổ thông nhằm cung cấp cho
người học kiến thức về nguồn lực, vai trò của hiệu trưởng trong việc huy động nguồn lực,
các kinh nghiệm huy động nguồn lực. Từ đó giới thiệu cho học viên kỹ năng xây dựng kế
hoạch huy động tốt các nguồn lực phát triển trường phổ thông.
MỤC TIÊU
Sau khi học xong chuyên đề học viên sẽ:
- Phát biểu được khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lực
- Nêu được vai trò của hiệu trưởng trong việc huy động nguồn lực
- Xây dựng được quy trình huy động nguồn lực phát triển trường phổ thông
- Mong muốn đổi mới công tác huy động nguồn lực phát triển trường phổ thông
NỘI DUNG
o TỔNG QUAN VỀ NGUỒN LỰC CỦA TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1 Khái niệm
Theo quan điểm hệ thống: “Nguồn lực là tất cả những yếu tố và phương tiện mà
hệ thống có quyền chi phối, điều khiển sử dụng để thực hiện mục tiêu của mình Đối với
hệ thống kinh tế - xã hội, có thể chia nguồn lực ra các bộ phận khác nhau như: nguồn
nhân lực (con người), nguồn tài lực (nguồn tài chính) và nguồn vật lực (nguồn cơ sở vật
chất) và thông tin”.
1.2 Nguồn lực của trường phổ thông
Nguồn lực của trường phổ thông là tập hợp các yếu tố mà trường sử dụng để thực
hiện mục tiêu của mình, bao gồm:
1.2.1 Nguồn nhân lực
- Nguồn nhân lực của trường phổ thông là lực lượng giáo viên, cán bộ, nhân viên với năng lực chuyên


môn của từng người tham gia vào các hoạt động của nhà trường.
- Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất, là vốn quý nhất để phát triển nhà trường.
Tập hợp, tạo cơ hội cho mọi thành viên của trường phát huy hết khả năng cho hoạt động
của trường là huy động được nguồn lực lớn nhất cho sự phát triển của nhà trường.
1.2.2 Nguồn lực tài chính
Xét ở khía cạnh cơ chế điều hành khác nhau, nguồn tài chính cho trường phổ
thông, bao gồm:
- Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi trong dự toán đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định và giao thực hiện để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà trường.
- Nguồn tài chính ngoài Ngân sách Nhà nước là tất cả những yếu tố về nguồn vốn
tiền tệ mà Nhà nước cho phép các trường được huy động trực tiếp trong khuôn khổ thực
hiện xã hội hoá nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho trường và được sử dụng theo chế độ
quy định để thực hiện mục tiêu của nhà trường.
1.2.3 Nguồn lực vật chất
- Nguồn lực vật chất của trường phổ thông là toàn bộ cơ sở vật chất trường học với tất cả các phương tiện vật
chất được sử dụng để thực hiện mục tiêu của nhà trường, bao gồm: đất đai, tài sản, trang thiết bị, công cụ dụng cụ
(hữu hình) và phần mềm, bản quyền sáng chế phát minh, danh tiếng, uy tín (vô hình) của nhà trường. Cái lõi của cơ
sở vật chất trường phổ thông chính là các thiết bị dạy học.
- Cơ sở vật chất quyết định năng suất lao động và hiệu quả các hoạt động của
trường phổ thông.
1.2.4 Nguồn lực thông tin
- Nguồn lực thông tin là những dữ liệu đã được phân tích và xử lý để phục vụ cho
việc ra quyết định hoặc giải quyết các nhiệm vụ nhằm phát triển nhà trường.
- Hệ thống thông tin được tổ chức khoa học sẽ làm thay đổi cách thức hoạt động
của nhà trường, làm cho cơ cấu của trường trở nên tinh giản, linh hoạt và giúp cho việc
truy tìm thông tin cần thiết trong khoảng thời gian và chi phí hợp lý.
- Thông tin và hệ thống thông tin rất quan trọng đối với nhà trường, có thể nói:
“Nếu coi trường như một cơ thể sống thì thông tin là máu và hệ thống đảm bảo thông tin
hai chiều là hệ thần kinh của nó”. Thông tin vừa là yếu tố đầu vào không thể thiếu được

đối với bất cứ trường nào, vừa là nguồn dự trữ tiềm năng cho nhà trường.
Sơ đồ hệ thống thông tin quản lý ( EMIS) của trường phổ thông
EMI
S
Chương trình kế
hoạch dạy học
Học sinh
Giáo viên
Các vấn đề tài chính
của nhà trường
CSVC - SP
nhà trường
Điều kiện KT - XH
địa phương
Hiện nay, nguồn lực thông tin, nguồn lực vật chất và nguồn lực tài chính đã tạo
thành thế chân vạc cho sự phát triển của một xã hội hiện đại. Trong đó, nguồn lực thông
tin không chỉ cung cấp cho chúng ta tri thức để nhận biết và nắm bắt quy luật phát triển
kinh tế - xã hội mà còn khơi dậy khả năng sáng tạo của con người. Việc tạo lập, tích lũy
và khai thác nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ một cách hệ thống, đầy đủ,
nhanh chóng, kịp thời và chính xác là điều rất quan trọng đối với bất kỳ Chính phủ, tổ
chức hoặc cá nhân nào.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của nguồn lực con người, chương trình có chuyên đề
giới thiệu riêng. Chuyên đề này chỉ đi sâu giới thiệu các nguồn lực: tài chính, vật chất và thông
tin.
1.3 Một số nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lực của trường phổ thông
1.3.1 Nhân tố bên trong nhà trường
Tập hợp các nhân tố bên trong tạo nên điều kiện hoạt động của trường (ví dụ như
nhiệm vụ, các tổ chức bên trong ). Với các nhân tố bên trong trường có thể kiểm soát
được và có thể chủ động tạo ra hoặc thay đổi theo hướng có lợi cho việc thực hiện mục tiêu
của nhà trường.

Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến nguồn lực của nhà trường:
- Nhiệm vụ của nhà trường, nhân tố quy định cơ cấu, tỷ trọng các nguồn lực
của nhà trường.
- Bộ máy tổ chức trường (hành chính, giáo vụ, tài chính ) có vai trò quan
trọng trong việc huy động nguồn lực nội tại của nhà trường.
- Sự lãnh đạo và quản lý của trường ảnh hưởng sâu sắc đến nguồn lực của nhà
trường, nhân tố này quyết định hiệu quả của việc huy động và sử dụng các
nguồn lực của nhà trường.
- Văn hóa nhà trường, nét riêng của văn hóa trường sẽ thu hút được một số đối
tượng nhất định quan tâm, từ đó tạo ra cơ hội cho trường có thể thu hút nguồn
đầu tư.
- Nhận thức, hành động của mỗi thành viên trong trường có thể tạo ra những
giá trị nguồn lực cho nhà trường.
- Các mối quan hệ của tổ chức trường và mối quan hệ của mỗi thành viên trong
trường với môi trường bên ngoài trường là những yếu tố tiềm năng cung cấp
nguồn lực cho nhà trường.
1.3.2 Nhân tố bên ngoài nhà trường
Tập hợp các nhân tố bên ngoài trường có liên quan đến hoạt động của trường bao
gồm các nhân tố hoạt động trực tiếp và gián tiếp. Các nhân tố bên ngoài, nằm ngoài tầm
kiểm soát của nhà trường, nghĩa là trường hầu như không thay đổi được, trường cần phải
thích nghi, tranh thủ cơ hội mang đến từ bên ngoài để tìm kiếm, khai thác nguồn lực phát
triển nhà trường.
Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến nguồn lực của nhà trường:
- Hệ thống chính trị, luật pháp (Luật Giáo dục, điều lệ nhà trường, hệ
thống các văn bản quy định các hoạt động của nhà trường )
- Điều kiện văn hóa (trình độ dân trí, phong tục tập quán, truyền thống
hiếu học )
- Điều kiện xã hội (thành thị - nông thôn, dân tộc, các vấn đề về giới )
- Điều kiện kinh tế (các nhà cung cấp, thu nhập dân cư )
- Điều kiện tự nhiên (miền núi, đồng bằng)

- Tiến bộ khoa học và công nghệ (công nghệ thông tin, công nghệ dạy
học )
- Điều kiện quốc tế (hội nhập, toàn cầu hóa, kinh tế tri thức )
1.3.3 Mối quan hệ của các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến nguồn
lực trường phổ thông
Các nhân tố bên trong và bên ngoài trường quan hệ tương hỗ và tác động lẫn nhau
tạo nên môi trường hoạt động của nhà trường. Nhà nước có trách nhiệm tạo môi trường
ổn định, thuận lợi cho sự hoạt động của nhà trường. Các trường cần tích cực thích nghi
với sự thay đổi của môi trường hoạt động để chủ động khai thác các nguồn lực phát triển
nhà trường. Điều này đỏi hỏi người Hiệu trưởng phải dành nhiều thời gian, công sức cho
việc sử dụng hiệu quả nguồn nội lực và mở rộng các quan hệ đối ngoại nhằm khai thác
các nguồn ngoại lực.
Sơ đồ môi trường hoạt động của trường phổ thông
1.4 Nguyên tắc huy động nguồn lực phát triển trường phổ thông
Trường phổ thông với tư cách là một tổ chức của hệ thống trong quá trình huy
động nguồn lực phát triển trường cần phải tuân thủ các nguyên tắc chung và các nguyên
tắc riêng.
1.4.1 Tuân thủ Luật pháp và thông lệ xã hội
- Hệ thống Luật pháp được xây dựng trên nền tảng của các định hướng chính
trị, nhằm quy định những điều mà các thành viên trong xã hội được làm và
không được làm, đồng thời là cơ sở chế tài tạo ra khung pháp lý cho các tổ
chức hoạt động.
- Việc huy động nguồn lực để phát triển trường phổ thông phải đảm bảo tính
hợp pháp và phù hợp với thông lệ xã hội.
1.4.2 Tập trung dân chủ
- Tập trung để hội tụ mọi nguồn lực, khả năng của trường nhằm đạt hiệu quả
cao nhất cho các mục tiêu của nhà trường.
- Dân chủ thể hiện sự tôn trọng quyền chủ động sáng tạo của mỗi thành viên
của trường trong việc huy động nguồn lực phát triển nhà trường.
1.4.3 Kết hợp hài hòa các lợi ích

- Toàn xã hội được hưởng lợi từ giáo dục của các trường phổ thông, cộng đồng,
tổ chức, cá nhân đã và đang có trách nhiệm đóng góp ngày càng nhiều hơn
nguồn lực cho giáo dục phổ thông.
- Trường phổ thông nhận được sự đóng góp các nguồn lực của các tổ chức, cá
nhân bên trong và bên ngoài trường cần phải đảm bảo hài hòa lợi ích của các
bên liên quan thông qua các hoạt động của trường (nâng cao chất lượng giáo
dục, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực ).
1.4.4 Hiệu lực, hiệu quả tiết kiệm
- Tiết kiệm không phải chi ít nguồn lực, mà chi tiêu sử dụng nguồn lực sao cho
có thể đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của trường nhưng với chi phí ít nhất
hoặc tăng chi phí nhưng thu được kết quả cao hơn.
- Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí, đối với trường phổ thông
muốn tăng hiệu quả phải bằng cách tăng các hoạt động (kết quả) và giảm chi
phí hoạt động.
- Nguyên tắc này đòi hỏi trường phải đưa ra các quyết định sao cho với một
nguồn lực hữu hạn nhưng phải đạt được mục tiêu của nhà trường.
1.4.5 Hoàn thiện không ngừng
- Môi trường bên ngoài trường luôn luôn thay đổi đòi hỏi trường phải kịp thời
có đối sách tận dụng thời cơ huy động nguồn lực.
- Hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác tổ chức, mở rộng và nâng cao
năng lực sáng tạo của mọi thành viên trên cơ sở đó thúc đẩy việc huy động
nguồn lực phát triển nhà trường.
1.5 Yêu cầu của công tác huy động nguồn lực phát triển trường phổ thông
Khi huy động nguồn lực cần chú ý tới một số yêu cầu:
1.5.1 Có tính hiệu quả, kinh tế, tức là phải tạo ra giá trị cho các bên liên quan (học sinh,
nhà trường, cộng đồng, nhà tài trợ ). Trong thực tế cần cân đối hài hòa giữa hiệu quả ( đạt
kết quả mong muốn ) và giá trị kinh tế của công tác huy động nguồn lực. Chú ý tới đặc thù
của giáo dục ( như tính phi lợi nhuận, tính xã hội )
1.5.2 Có tính khả thi, tức là có khả năng thực hiện được. Điều này liên quan đến các chỉ
tiêu và biện pháp huy động nguồn lực, cân đối giữa yêu cầu và khả năng.

1.5.3 Tạo được sự đồng thuận cao, sẵn sàng tham gia của đa số giáo viên, cán bộ, nhân viên
của nhà trường, nếu không mục tiêu sẽ không thể thực hiện được. Sự đồng thuận không có nghĩa
là xuôi chiều, không tranh luận bàn bạc, điều cốt yếu của sự đồng thuận là làm cho mọi người
đều nhận thức được vai trò, vị trí, trách nhiệm và quyền lợi của mình trong công việc.
1.5.4 Khai thác tốt các tiềm năng, nắm được các danh mục tiềm năng liên quan đến việc huy
động nguồn lực, có kế hoạch chuẩn bị hành động khi tiềm năng biến thành khả năng, xây dựng
củng cố các mối quan hệ tạo ra nhiều cơ hội tiềm năng cho nhà trường.
1.6 Quy trình huy động nguồn lực phát triển trường phổ thông
Huy động nguồn lực là một trong các hoạt của công tác quản lý nhà trường, chính
vì vậy quá trình huy động nguồn lực thực chất là thực hiện các chức năng quản lý, đó là
các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Tuy nhiên các chức năng này có nội
dung hướng trọng tâm vào việc huy động nguồn lực
Sơ đồ khái quát quá trình
huy động nguồn lực phát triển trường phổ thông
1.6.1 Lập kế hoạch huy động các nguồn lực
- Lập kế hoạch huy động nguồn lực là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn
các phương thức để đạt được mục tiêu về huy động nguồn lực.
- Lập kế hoạch là khâu khởi đầu quan trọng nhất trong quá trình huy động nguồn lực
phát triển nhà trường, giúp cho nhà trường:
 Xác lập ý tưởng rõ ràng về việc tổ chức và khai thác nguồn lực.
 Là công cụ hữu hiệu để trường thực hiện được mục tiêu đã đặt ra.
- Hệ thống các kế hoạch huy động nguồn lực
 Theo góc độ thời gian:
• Kế hoạch huy động nguồn lực dài hạn bao trùm lên khoảng thời gian dài
chừng 10 năm.
• Kế hoạch huy động nguồn lực trung hạn cụ thể hóa những định hướng của
kế hoạch dài hạn ra các khoảng thời gian ngắn hơn, thường là 3 hoặc 5 năm.
• Kế hoạch huy động nguồn lực ngắn hạn thường là các kế hoạch hàng năm
và các kế hoạch tiến độ, hành động có thời hạn dưới một năm như: kế hoạch quý,
tháng Kế hoạch ngắn hạn bao gồm các phương pháp cụ thể, cần thiết để đạt được

mục tiêu trong kế hoạch trung và dài hạn.
 Theo góc độ nội dung, tính chất hay cấp độ:
• Kế hoạch chiến lược huy động nguồn lực là những định hướng lớn, những
vấn đề rất quan trọng và những phương pháp cơ bản để đạt được mục tiêu huy động
nguồn lực trong khoảng thời gian dài. Lập kế hoạch chiến lược huy động nguồn lực
không phải từ những ước mơ mà trường muốn đạt tới, mà là xuất phát từ khả năng
thực tế của nhà trường.
• Kế hoạch chiến thuật (tác nghiệp) là phương tiện để chuyển các hướng
chiến lược thành các chương trình áp dụng cho các bộ phận trong khuôn khổ các
hoạt động của nhà trường, nhằm thực hiện được các mục tiêu của kế hoạch chiến
Lập kế hoạch
Kiểm tra
Tổ chức
Lãnh đạo
Phối hợp
hoạt động
Các nguồn lực
- Nhân lực
- Tài lực
- Vật lực
- Thông tin
Kết quả
- Đạt mục đích
- Đạt mục tiêu
- Mục tiêu đúng
- Hiệu quả cao
lược huy động nguồn lực. Kế hoạch chiến thuật được thể hiện cụ thể ở những bộ
phận kế hoạch riêng biệt trong tổng thể hoạt động của nhà trường.
 Theo góc độ hình thức thể hiện: Chiến lược, chính sách, thủ tục, quy tắc, chương
trình, ngân quỹ.

- Cách thức lập kế hoạch huy động nguồn lực
Bước 1: Nghiên cứu và dự báo
Bước 2: Thiết lập các mục tiêu
Bước 3: Phát triển các tiền đề
Bước 4: Xây dựng các phương án
Bước 5: Đánh giá các phương án
Bước 6: Lựa chọn phương án và ra quyết định
1.6.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch
- Tổ chức thực hiện kế hoạch huy động nguồn lực của trường phổ thông là thiết lập
một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận, sao cho các cá nhân và bộ phận có
thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện các mục tiêu về huy động nguồn lực
của nhà trường.
- Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch huy động nguồn lực bao gồm:
 Phân tích mục tiêu.
 Xác định, phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu.
 Phân chia lực lượng thành các bộ phận để thực hiện các hoạt động (xác
định vị trí của từng bộ phận và cá nhân trong đó bao gồm cả vấn đề
phân cấp, phân quyền, trách nhiệm và chi phí tài chính).
 Xác định khuôn khổ cơ cấu và nhân sự cho quá trình triển khai kế hoạch.
1.6.3 Lãnh đạo quá trình huy động các nguồn lực
- Lãnh đạo huy động nguồn lực trường phổ thông là việc định ra chủ trương, đường
lối, mục đích, tính chất, nguyên tắc hoạt động của trường để huy động nguồn lực.
- Nội dung lãnh đạo:
 Hiểu rõ các thành viên trong nhà trường
 Đưa ra các quyết định thích hợp
 Xây dựng nhóm làm việc
 Dự kiến các tình huống và tìm cách ứng xử tốt
 Giao tiếp và đàm phán
1.6.4 Kiểm tra, đánh giá
- Kiểm tra là quá trình xem xét các hoạt động nhằm mục đích làm cho các hoạt động

đạt kết quả tốt hơn, đồng thời kiểm tra giúp phát hiện ra những sai sót, sai lệch để có biện
pháp khắc phục đảm bảo cho hoạt động huy động huy động nguồn lực thực hiện đúng
hướng.
- Kiểm tra có tác dụng
 Thẩm định.
 Đảm bảo cho kế hoạch được thực hiện với hiệu quả cao.
 Đảm bảo cho lãnh đạo trường kiểm soát được nguồn lực để có tác động
kịp thời.
 Giúp cho trường theo sát và đối phó được với sự thay đổi.
 Tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện và đổi mới.
- Nội dung của công tác kiểm tra hiệu quả huy động và sử dụng nguồn lực trường là kiểm
tra cách thức trường quản lý các nguồn nội lực và ngoại lực có hiệu quả không? và việc thực
hiện quy trình đã đặt ra như thế nào?
 Về tài chính, kiểm tra cách thức trường quản lý các nguồn tài chính bao gồm:
• Việc huy động và sử dụng các nguồn vốn khác nhau.
• Thành phần nhân sự của trường tham gia lập kế hoạch tài chính.
• Phân bổ nguồn vốn theo nhu cầu và những hạng mục ưu tiên.
• Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tài chính.
• Chấp hành định mức quy định của Nhà nước.
• Chất lượng, hiệu quả của công tác tài chính.
 Về cơ sở vật chất, kiểm tra cách thức trường quản lý cơ sở vật chất nhằm cung
cấp một môi trường học tập và làm việc hiệu quả, bao gồm:
• Cách thức trường quản lý phòng, thiết bị và tài liệu: tự đánh giá (đánh giá
trong) về việc sử dụng CSVC, mức độ đảm bảo, việc nâng cấp định kỳ đáp
ứng nhu cầu, đánh giá ngoài, chất lượng quản lý cơ sở vật chất
• Cách thức trường quản lý các nguồn dạy - học nhằm hỗ trợ mục tiêu tổng
thể của nhà trường: thu hút sự tham gia của giáo viên trong việc lựa chọn,
mức độ đảm bảo khả nảng tiếp cận và sự đầy đủ, mức độ đảm bảo việc sử
dụng, hệ thống duy trì và thay thế, việc thu thập thông tin phản hồi từ người
sử dụng và chất lượng quản lý các nguồn dạy - học.

 Về thông tin và phân tích, kiểm tra cách thức trường lựa chọn, quản lý và sử
dụng thông tin, dữ liệu như thế nào? Có sáng tạo để hỗ trợ trường trong việc thực
hiện các kế hoạch hành động của trường không?
• Cách thức trường quản lý thông tin và dữ liệu cho việc lập kế hoạch và
quản lý hành chính.
• Cách thức trường lựa chọn và sử dụng các dữ liệu để thực hiện các hoạt
động của nhà trường.
• Cách thức trường phân tích, sử dụng dữ liệu và thông tin nhằm hỗ trợ
việc lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra quá trình thực hiện các kế hoạch hoạt
động của nhà trường.
• Cách thức trường thiết lập mối quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp.
• Cách thức trường thiết lập mối quan hệ với phụ huynh học sinh.
• Cách thức trường tham mưu, khai thác sự hỗ trợ của các cấp quản lý
(chính quyền địa phương, cơ quan quản lý giáo dục, doanh nghiệp, các tổ
chức Hội, đoàn thể ).
• Cách thức tổ chức và các quy trình hành chính của nhà trường.
• Cách thức ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ các hoạt động của nhà
trường.

2 VAI TRÒ CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG VIỆC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
2.1 Vai trò định hướng chiến lược và quyết định các kế hoạch
Trong khi xây dựng chiến lược phát triển nhà trường cần định hướng rõ việc huy động
các nguồn lực cho phát triển nhà trường như là một nhiệm vụ quan trọng, quán triệt và xuyên
suốt qua các thế thệ quản lý ( xem thêm chuyên đề xây dựng kế hoạch chiến lược )
Căn cứ vào kế hoạch chiến lược, kế hoạch cụ thể và thực tiễn, hiệu trường cần quyết
định cơ cấu nhân lực và các nguồn lực khác. Để ra quyết định hiệu trưởng có thể tổ chức các
cuộc họp lấy ý kiến tham mưu của các bộ phận, lấy ý kiến tư vấn của các chuyên gia, các nhà
tài trợ, các nhà quản lý ngoài trường. Chú ý rằng việc quyết định chậm trễ có thể bỏ mất thời
cơ, nhưng vội vàng cũng có thể thất bại.

2.2 Vai trò thiết lập, phát triển mối quan hệ với các đối tác cung cấp nguồn lực
Nguồn lực là hạn chế nhưng tiềm năng nguồn lực của trường là vô hạn. Việc đánh thức
tiềm năng, biến tiềm năng thành những nguồn lực cho trường phụ thuộc chủ yếu vào người
Hiệu trưởng.
2.3 Vai trò Nhà đàm phán
Điều này đòi hỏi hiệu trưởng cần có các kỹ năng đàm phán, đặc biệt khi đất nước
hội nhập, các thành phần kinh tế xã hội đa dạng, kỹ năng đàm phán hiệu quả có thể mang
lại kết quả tốt cho việc quản lý nhà trường nói chung và huy động nguồn lực cho nhà
trường nói riêng.
2.4 Vai trò Nhà đầu tư
Điều này yêu cầu hiệu trưởng phải có tư duy kinh tế kết hơp với tư duy giáo dục.

3 THỰC HÀNH XÂY DỰNG QUY TRÌNH HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC PHÁT
TRIỂN NHÀ TRƯỜNG
Yêu cầu làm việc cá nhân, sau đó thảo luận nhóm để hoàn thiện một bản phác thảo kế
hoạch huy động nguồn lực tại cơ sở theo quy trình trên. Các thông tin và dữ liệu căn cứ
vào thực tế tại đơn vị công tác
Lập kế hoạch
1. NC và dự báo
3. Thiết lập mục tiêu
4. Phát triển tiền đề
5. XD các phương án
6. Đánh giá
7. Chọn phương án
Tổ chức
1. PT mục tiêu
2. XĐ, PL hoạt động
3. XD phương án
4. Phân công
5. Chọn mô hình tổ chức triển khai

Lãnh đạo
1. Hiểu rõ tổ chức
2. Quyết định
3. XD nhóm
4. Dự kiến tình huống
5. Giao tiếp, đàm phán
Kiểm tra
1. Tài chính
2. Cơ sở vật chất
3. Thông tin
4 KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG PHỔ
THÔNG CỦA CÁC HIỆU TRƯỞNG
4.1 Kinh nghiệm trong nước
Hiệu trưởng các trường phổ thông đã biết cách tạo ra nguồn lực từ nội lực của trường
và huy động các nguồn lực hợp pháp từ bên ngoài nhà trường, đảm bảo mọi chi phí chính
đáng của nhà trường, đồng thời có chiến lược khai thác tất cả các nguồn lực đảm bảo cho
trường phát triển ổn định, bền vững.
Kinh nghiệm đã cho thấy muốn làm tốt công tác huy động nguồn lực cho nhà trường,
các Hiệu trưởng có thể thực hiện một số biện pháp (sự phân nhóm chỉ là tương đối, các biện
pháp này luôn bổ sung hỗ trợ cho nhau) như sau:
Nhóm các biện pháp huy động nguồn lực từ nội tại bên trong của nhà trường
 Nâng cao nhận thức về trách nhiệm huy động nguồn lực cho mỗi thành viên của
trường phổ thông
Ngạn ngữ có câu “ Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”.
Việc huy động nguồn lực cần được quán triệt tới từng thành viên, tạo ra sự đồng thuận và cùng
phối hợp trong nhà trường
 Xây dựng chiến lược huy động nguồn lực như một bộ phận của chiến lược phát
triển nhà trường
Như đã trình bày ở trên, huy động nguồn lực phải trở thành bộ phận của chiến lược
phát triển nhà trường. Chiến lược này sẽ là kim chỉ nam cho mọi kế hoạch hoạt động

trong nhiều năm, tạo sự chủ động và nâng cao nhận thức cho các bộ phận và cá nhân
trong trường.
 Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực
Sắp xếp, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, đồng bộ nhân lực với hệ thống tổ chức thông tin
khoa học. Tiết kiệm các khoản chi về dịch vụ công cộng (điện, nước, điện thoại, fax…);
vật tư văn phòng (văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ nhỏ…); chi phí hội họp (cắt giảm
các cuộc họp, hội nghị không cần thiết); chi phí thuê mướn, tiếp tân khánh tiết (tránh lãng
phí); thực hiện khoán chi phí hành chính, quản lý đến từng người, từng bộ phận.
 Quản lý các nguồn lực công khai, minh bạch.
Đây là yếu tố quan trọng để các nhà tài trợ, các đối tác, các phụ huynh khi họ tham
gia đóng góp xây dựng trường. Sự minh bạch còn góp phần củng cố sự đoàn kết trong
trường, làm cho mọi người cùng tham gia tích cực vào công tác huy động nguồn lực
 Mở rộng hoạt động cho các đoàn thể trong nhà trường
• Hội cựu học sinh, Hội cựu nữ sinh, Hội cựu nam sinh, Hội cựu giáo
chức, Hội phụ huynh
• Quỹ từ thiện, Quỹ khuyến học, Quỹ giúp bạn nghèo vượt khó
• Mở rộng các hoạt động dịch vụ hợp pháp để tăng việc làm và các
khoản thu cho nhà trường: cho thuê cở sở vật chất, dịch vụ thể thao -
văn hóa
Nhóm các biện pháp huy động nguồn lực từ bên ngoài trường
 Tăng cường mối quan hệ, tham gia các hoạt động với các bên liên quan: Chính quyền
địa phương, các doanh nghiệp trên địa bàn, cha mẹ học sinh, các tổ chức trong cộng
đồng…
• Kết nghĩa với các trường (phải biết cho mới được nhận), các doanh
nghiệp, các tổ chức quần chúng
• Tổ chức các hình thức liên danh, liên kết với các tổ chức trong nước và
ngoài nước.
 Xây dựng thương hiệu và quảng bá hình ảnh nhà trường.
 Đầu tư, nuôi dưỡng các nguồn thu.
Những mô hình đã xuất hiện

- Mô hình trường bán trú dân nuôi
- Phong trào hiến đất xây trường
- Các điển hình tiên tiến ở địa phương ( do học viên giới thiệu)
4.2 Kinh nghiệm nước ngoài
- Kinh nghiệm tổ chức quyên góp
- Tạo dựng thương hiệu, uy tín
- Tự khẳng định thông qua chất lượng
-
( xem các tư liệu phát theo khóa học, các báo cáo tực tế tham quan nước ngoài)
Tóm lại
Huy động nguồn lực cho giáo dục nói chung và cho trường phổ thông nói riêng là
việc làm tất yếu khách quan của mọi quốc gia. Hiệu trưởng là người đóng vai trò quan
trọng nhất, một người hiệu trưởng chịu suy nghĩ có thể làm thay đổi nguồn lực phát triển
trường phổ thông.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị học, (2008), Trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Giao thông
vận tải, Hà Nội.
2. Giáo trình Kinh tế phát triển, (2002), Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI kinh nghiệm của các quốc gia,
Phạm Minh Hạc, (2002), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. CEO toàn diện, (2008), Mark Thmas, Gary Mils và Peter Fisk, NXB Trẻ, Hà Nội.
5. Quản lý doanh nghiệp các kinh nghiệm kinh điển, (2008), Quang Hưng - Minh
Đức, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.
6. Quản lý giáo dục, (2006), Bùi Minh Hiền (Chủ biên) - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc
Bảo, (2006), NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

×