Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm Nhập khẩu Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.31 KB, 70 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế mở rộng giao lưu, hội nhập vào nền kinh tế thế giới, số
lượng các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác ngày càng tăng. Xuất
khẩu hàng hố ra nươc ngồi thường phức tạp hơn rất nhiều so với kinh doanh
tên thị trường nội địa vì quy mơ thị trường rộng lớn khó kiểm sốt, doanh
nghiệp khó nắm bắt thơng hiểu một cách cặn kẽ, lại phải tuân thủ các tập quán,
luật lệ của các quốc gia... Nhưng bù lại doanh nghiệp sẽ giải quyết được tình
trạng nhu cầu của thị trường nhỏ bé, sức mua thấp hoặc cạnh tranh găy gắt... và
sẽ khai thác được tiềm năng tiêu thụ của thị trường quốc tế rộng lớn thu được
ngoại tệ, tạo nguồn vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh.
Khi xuất khẩu ra thị trường quốc tế bất cứ một doanh nghiệp nào cũng
phải chịu sự cạnh tranh găy gắt từ các đối thủ trong và ngồi nước. Lúc đó, bất
kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải cạnh tranh, phải
tiến hành công tác phát triển thị trường, xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất
khẩu. Đó là một yêu cầu thiết yếu trong kinh doanh bởi lẽ hoạt động xuất khẩu
đạt giá trị lớn thì sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu cơ bản
trong kinh doanh như lợi nhuận, thế lực, thương hiệu...
Trong thực tế hiện nay mặc dù các doanh nghiệp Việt Nam đã chú trọng
đến hoạt động xuất khẩu nhưng họ vẫn gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện.
Xác định đúng phương hướng và giải pháp phát triển thị trường phù hợp với tình
hình đã là điều khơng mấy dễ dàng huy động đầy đủ và phân bổ nguồn lực để
thực hiện kế hoạch lại là điều càng khó khăn hơn. các doanh nghiệp sản xuất
hàng hoá tiêu thụ và phải cạnh tranh rất nhiều hơn nữa không phù hợp nhu cầu
sử dụng của người tiêu dùng. Chính vì vậy các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu
thực sự cần thiết cho các doanh nghiệp.
Là các mặt hàng thuộc các ngành nghề truyền thống, mang đậm các yếu
tố văn hoá dân tộc, hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ đáp ứng nhu cầu ử dụng
trong cuộc sống hàng ngày mà còn là những vật phẩm phục vụ đời sống tinh


thần. Khả năng tiêu thụ mặt hàng này tăng lên cùng với sự cải thiện về đời sống


vật chất, tinh thần và sự phát triển giao lưu kinh tế văn hoá giữa các nước, giữa
các dân tộc trên thế giới. Mặc dù không được chú ý nhiều như các mặt hàng
khác như gạo, may mặc, giày dép, thuỷ sản... nhưng hàng thủ công mỹ nghệ
hàng năm vẫn đem lại cho quốc gia một lượng ngoại tệ không nhỏ. Xuất khẩu
hàng thủ cơng mỹnghệ khơng chỉ mang kại lợi ích kinh tế thiết thực cho các
doanh nghiệp, cho các quốc gia mà cịn có ý nghĩa chính trị, xã hội to lớn như
bảo tồn và phát triển văn hoá dân tộc, giải quyết tình trạng dư thừa lao động,
tăng thu nhập cho người dân, góp phần xố đói giảm nghèo, có tác dụng đẩy lùi
các hiện tượng tiêu cực trong xã hội.
Xuất phát từ tình hình phát triển thị trường xuất khẩu cịn nhiều khó khăn
của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Cơng ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm
Hà Nội nói riêng cũng như lợi ích to lớn của việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ tôi đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm Nhập
khẩu Hà Nội (TOCONTAP)”.
Báo cáo thực tập được kết cấu gồm 3 phần:
Chương I: Hoạt động xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ đối với TOCONTAP
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại TOCONTAP
Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt dộng xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ
Với kiến thức tiếp thu ở nhà trường cơ quan thực tập và hiểu biết ngồi xã
hội, tơi mong muốn được góp thêm một vài suy nghĩ trong việc đánh giá hoạt
động xuất khẩu và đề ra một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty trong
thời gian tới.


CHƯƠNG I
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VÀ VAI TRỊ CỦA
XUẤT KHẨU THỦ CƠNG NGHỆ ĐỐI VỚI TOCONTAP

I. Vai trị của xuất khẩu thủ cơng mỹ nghệ

1. Khái niệm xuất khẩu và vai trị của nó
1.1. Khái niệm xuất khẩu và phân loại
Xuất khẩu là một quá trình trao đổi hàng hố giữa các nước thơng qua mua
bán nhằm đạt được mức lợi nhuận cao nhất. Trao đổi hàng hố là hình thức của
các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những
người sản xuất kinh doanh hàng hóa riêng biệt của các quốc gia. Xuất khẩu là
một lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước tham gia vào các phân
công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giầu cho đất nước.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó
khơng phải là hành vi mua bán riêng lẽ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua
bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận,
thúc đẩy xuất khẩu sản xuất hàng hoá phát triển, di chuyển cơ cấu kinh tế ổn
định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân.
Xuất khẩu là hoạt động đã đem lại hiệu quả đột biến nhưng có thể gây thiệt
hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các
chủ thể trong nước tham gia xuất khẩu không thể dễ dàng khống chế được.
Trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần, kinh doanh xuất khẩu sẽ mang lại
nhiều lợi ích, song có một điểm bất lợi. Muốn có hiệu quả cao phải phát triển và
hạn chế tác hại. Những thuận lợi của xuất khẩu mang lại có thể thấy rõ ràng, bên
canh đó xuất khẩu cịn nhiền hạn chế.
Canh tranh dẫn đến tình trạng tranh mua, tranh bán hàng hố xuất khẩu. Nếu
khơng có sự kiểm soát của Nhà nước một cách kịp thời sẽ gây các thiệt hại khi
bn bán với nước ngồi. Các hiện tượng xấu về kinh tế xã hội như buôn lậu,
trốn thuế, ép gia, ép cấp… dễ phát triển. Cạnh tranh dẫn đến tình trạng thơn tính


lẫn nhau giữ các chủ kinh tế bằng các biện pháp không lành mạnh như phá hoại
cản trở công việc của nhau. Do đó việc quản lý khơng chỉ đơn thuần tính tốn về

hiệu quả kinh tế mà cịn phải chú trọng đến văn hoá và đạo đức xã hội.
Xuất khẩu là việc mua bán hàng hố nước ngồi nhằm phát triển sản xuất
kinh doanh và đời sống. Song mua bán ở đây có những nét riêng, phức tạp hơn
trong nước như giao dịch với người nước ngoài, thị trường rộng lớn khó kiểm
sốt, mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn, đồng tiền thanh toán bằng
ngoại tệ mạnh, hàng hoá vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia khác
nhau. Phải tuân thêo các tập quán quốc tế cũng như địa phương.
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu
từ điều tra trị trường nước ngồi lựa chọn hàng hố xuất khẩu đến hồn thành
các thủ tục thanh tốn. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ phải được nghiên cứu kỹ
lưỡng, đặt chúng trong mối quyan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế
nhằm bảo đảm hiệu quả kinh tế, phục vụ kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng
trong nước.
Đối với người tham gia hoạt động xuất khẩu, trước khi bước vào nghiên cứu,
thực hiện các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt được thơng tin về nhu cầu hàng hố,
thị hiếu, tập quán tiêu dùng, khả năng mở rộng sản xuất, giá cả và xu hướng biến
động của nó. Những điều đó phải thành nếp thường xuyên trong tư duy mỗi nhà
kinh doanh xuất khẩu để nắm bắt được các cơ hội trong kinh doanh thương mại
quốc tế.
* Các hình thức kinh doanh xuất khẩu trong cơ chế thị trường.
- Xuất khẩu tự doanh:
Xuất khẩu tự doanh là hoạt động xuất khẩu độc lập của một doanh nghiệp,
kinh doanh xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu thi trường trong và ngồi
nước, tính tốn đầy đủ chi phí, bảo đảm kinh doanh xuất khẩu có lãi, đúng trong
phương hướng, chính sách pháp luật quốc gia cũng nhu quốc tế.
Trong xuất khẩu tự doanh thì doanh nghiệp phải đứng mũi chịu sào tắt cả.
Đây là hoạt động xuất khẩu được xem xét một cách kỹ càng từ việc nghiên cứu


thị trường đến việc ký kết hợp đồng bởi doanh nghiệp phảI tự bỏ vốn của mình

ra, chịu mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu, thăm viếng, giao nhận lưu kho cho
tưới chi phí phải giao nhận hàng hố, chịu thuế doanh thu. Khi xuất khẩu tự
doạnh thì doanh nghiệp xuất khẩu được tính kim ngạch xuất nhập khẩu và khi
tiêu thụ được số hàng xuất khẩu thì được tính doanh số, do đó phải chịu thuế
doanh thu.
Đây là hình thức xuất khẩu phức tạp nhất, khó khăn nhất và tự chủ nhất
trong các hình thức. Các bộ kinh doanh phải tự nghiên cứu, thực hiện các bước
xuất khẩu sao cho tận dụng được mọi sự biến động của thị trường, mua được rẻ
nhất, bán được đắt nhất và thời gian ngắn nhất.
- Xuất khẩu uỷ thác:
Xuất khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước
có hàng hố và có nhu cầu khuất khẩu một số hàng hố nhưng khơng có quyền
tham gia nhưng khơng có quyền quan hệ trực tiếp, đã uỷ thác cho một doanh
nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành xuất nhập khẩu
hàng hoá theo yêu cầu của mình để làm thủ tục xuất khẩu hàng hố thêo yêu cầu
của bên uỷ thác và được hưởng một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Trong hoạt động xuất khẩu này, doanh nghiệp xuất khẩu (nhân uỷ thác) khơng
phải bỏ vốn, khơng phải xin hạn ngạch (nếu có) không phải nghiên cứ thị trường
tiêu thà chỉ đứng ra thay mặt cho bên uỷ thác để tìm và giao dịch với bạn hàng
nước ngoài, ký kết hợp đồng và làm thủ tục xuất khẩu hang hoá cũng như thay
mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thường với bên nước ngoài khi tổn thất. Khi
tiến hành xuất khẩu uỷ thác thì tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chỉ được
tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ khơng tính doanh số, do đó khơng chịu thuế
doanh thu. Khi xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp phải lập hai hợp đồng, một hợp
đồng mua bán hàng hố với nước ngồi, một hợp đồng nội xuất khẩu uỷ thác với
bên uỷ thác.
Đây là hình thức xuất khẩu đơn gian nhất, khơng chịu rủi ro bán hàng, không
phải bỏ vốn kinh doanh. Cán bộ kinh doanh trong phòng nghiệp vụ chỉ việc tiến



hành hoạt động giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng. Đây là những nghiệp
vụ chun mơn nên có thể thự hiện dễ dàng mọi chi phí bên uỷ thác phái chịu và
phòng kinh doanh sẽ thu được % uỷ thác.
- Xuất khẩu liên doanh:
Là hoạt động xuất khẩu hàng hoá trên cơ sở liên doanh kinh tế một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập
khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp khả năng để cùng giao dịch đề ra các chủ trương,
biện pháp liên quan hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo
hướng có lợi nhất cho tất cả các bên., cùng chia lãi và cùng chịu lỗ.
So với hoạt động xuất khẩu tự doanh thì các doanh nghiệp chịu ít rủi ro hơn
bởi mỗi doanh nghiệp liên doanh xuất khẩu chỉ đóng góp một phần vốn nhất
định, quyền hạn và chách nhiệm mỗi bên cùng tham gia số vốn góp. Việc phân
chia chi phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ góp vốn, Lãi và lỗ hai bên phân chia theo
thoả thuận dựa trên vốn góp với phần chách nhiệm mà mỗi bên gánh vác. Trong
xuất khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra xuất hàng sẽ được tính kim nghạch
xuất nhập khẩu và chỉ chịu thuế doanh thu trên số doanh thu của mình. Doanh
nghiệp xuất nhập khẩu phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng ngoại bán hàng với
nước ngoài, một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác ( không nhất thiết
là doanh nghiệp trong nước)
Hình thức này phát sinh khi phịng nghiệp vụ khơng đủ khả năng về một nào
đó để tự mình đứng ra xuất khẩu, đồng thời có những đơn vị kinh doanh có thể
đáp ứng về khả năng ấy cũng như cùng chung ý tưởng kinh doanh, do vậy
những đơn vị đó cùng với phịng nghiệp vụ liên doanh với nhau nhằm khắc phục
khó khăn cho nhau, cùng tiến hành xuất khẩu hàng hố. Thường thì do phịng
kinh doanh có nhiệm vụ, có kinh nghiệm, có bạn giao dịch và được quyền xuất
nhập khẩu trực tiếp đứng ra tiến hành các bước giao dịch ký kết hợp đồng với
nước ngoài cịn phía ban liên doanh thường góp vốn và đảm bảo hàng hoá.
- Xuất khẩu đổi hàng:



Nhập đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai loại chủ yếu của bn bán
đối lưu, nó là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu. Thanh tốn trong hợp
đồng này khơng phải dùng tiền mà chính bằng hàng hố. ở đây mục đích xuất
hàng khơng chỉ để thu lãi từ hoạt động nhập mà còn nhằm để xuất được hàng.
Hoạt động này rất có lợi bởi cùng một hợp đồng có thể tiến hành cung một
lúc hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu do đó thu lãi từ hoạt động xuất và nhập
khẩu này. Hàng hoá xuất và nhập khẩu tương đương về giá trị, cân bằng về giá
cả, nếu có sự chênh lệch sẽ được thanh toán bù trừ tuỳ theo thoả thuận giữa hai
bên.Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính cả kim ngạch xuất và kim
ngạch nhập. Nhận doanh thu tiêu thụ hàng xuất và hàng nhập nên chịu thuế
doanh thu cả hàng xuất và hàng nhập.
Trong xuất khẩu đổi hàng, biên pháp đảm bảo thực hiện hợp dồng là:
*Dùng thư tín (L/C) đối ứng: đây là loại L/C mà trong nội dung của nó có điều
khoản quy định L/C này có hiệu lực khi người hưởng mở một L/C có kim ngạch
tương đương
*Dùng người thứ ba khống chế chứng từ sở hữu hàng hố, người thứ ba chỉ
giao chứng từ đó khi người nhận đổi lại một chứng từ sở hữu hàng hố có giá trị
tương đương.
*Phạt về giao thiếu hay giao chậm.
1.2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu là cơ sở của nhập khẩu là hoạt động kinh doanh để đem lại lợi
nhuận lớn, là phương tiện thúc đẩy kinh tế. Mở rộng xuất khẩu tăng ngoại tệ, tạo
điều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sơ hạ tầng. Nhà nước ta luôn coi trọng
và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các ngành
kinh tế theo hướng xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng
xuất khẩu để giảI quyết công ăn việc làm tăng thu ngoại tệ.
. Xuất khẩu tạo nguồn hàng chủ yếu cho nhập khẩu:


Cơng nghiệp hố đất nước địi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy móc

thiết bị, kỹ thuật, vật tư và công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể
được hình thành từ các nguồn sau:
- liên doanh đầu tư với nước ngoài
- Vay nợ, viện trợ, tài trợ.
- Thu từ hoạt động du lịch.
- Xuất khẩu sức lao động.
Các nguồn vốn từ đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ… chung ta đều phải trả
bằng các hình thức khác. Để nhập khẩu nguồn vốn quan trong nhất là từ nhập
khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô tốc độ của nhập khẩu. Thời kỳ 1986 đến
1990 nguồn thu của nước ta từ xuất khẩu chiếm 3/3 tổng nguồng thu ngoại tệ,
năm 1994 xuất khẩu đã đảm bảo được 80% nhập khẩu so với 24,6% năm 1994.
Với xu hướng này, các năm sau kim ngạch đều tăng lên so với năm trước đó.
Xuất khẩu góp phần dich chuyển lại cơ cấu kinh tế hướng ngoại
Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất, đó là thành quả
của cuộc cách mạng khoa học, công nghẹ hiện đại. Sự tác động của xuất khẩu
đối với sản xuất và chuyển dich cơ cấu kinh tế có thể được nhìn nhận theo các
hướng sau:
- Xuất khẩu sản phẩm của nước ta cho nước ngoài
- Xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức sản xuất những
sản phẩm nước khác cần. Điều đó có tác dụng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển
thuận lợi.Ví dụ, khi phát triển hàng mỹ nghệ xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho phát
triển các ngành trồng trọt cây cối, cây đay, ngành nhuộm… Sự phát triển của các
ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu kéo thực sự phát triển của ngành công
nghiệp chế rạo thiết bị.


- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào
cho sản xuất, khai thác tối đa cho sản xuất trong nước.

- Xuất khẩu tạo ra những điều kiện kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường
xuyên năng lực sản xuất trong nước. Nói cách khác xuất khẩu với cơ sở tăng
thêm vốn và kỹ thuật công nghệ tiên tiến từ các quốc gia bên ngồi vào Việt
Nam nhằm hiện đại hố nước ta.
- Thơng qua xuất khẩu, hàng hố Việt Nam sẽ tham gia cuộc cạnh tranh
trên thị trường quốc tế về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ
chức lại sản xuất cho phù hợp với thị trường quốc tế.
- Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải ln đổi mới và hồn thiện
cơng tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành.
. Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân:
Trước hết, sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động, tạo ra nhuồn
vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu thụ thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân. Sản
xuất hàng hoá xuất khẩu là lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao, chính vì vậy có thể
mang lại mức lương cao cho những lao động hoạt động trong lĩnh vực này, nâng
cao mức sống cho người lao động.
. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nước ta:
- Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế nước ta
gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Thông thường hoạt xuất khẩu ra đời
sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại nên nó thúc đẩy các quan hệ khác phát
triển. Chẳng hạn xuất khẩu và sản xuất hàng hố xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín
dụng đầy tư, vận tải quốc tế…ngược lại, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại
tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất .
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát
triển kinh tế, thực hiện cơng nghiệp hố và hiện đại hoá đất nước.


II. Các nội dung chủ yếu của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1. Nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng xuất khẩu

Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh quốc tế là một loạt các thủ tục
và kỹ thuật được đưa ra để giúp các nhà kinh doanh có đầy đủ các thơng tin cần
thiết, từ đó đưa ra các quyết định chính xác. Nghiên cứu thị trường là một q
trình tìm kiếm khách quan và có hệ thống cùng với sự phân tích những thơng tin
cần thiết để giải quyết vấn đề Marketing. Bởi vậy nghiên thị trường đang đóng
một vai trị để giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong công tác kinh
doanh và các nhà Marketing nắm bắt kịp thời, đúng các nhu cầu.
Nghiên cứu thị trường thực chất là phương pháp đã được tiêu chuẩn hố có
hệ thống và tỷ mỷ với mục đích tìm ra những điều cần thiết, thích hợp để tìm thị
trường cho các hàng hố, dịch vụ nào đó, trong một khoảng thời gian và nguồn
lực hạn chế .
Nghiên cứu thị trường hàng hoá để các nhà Marketing biết được quy luật vận
động của nó. Mỗi thị trường hàng hố có quy luật vận động riêng, những quy
luật này thể hiện qua việc biến đổi về nhu cầu, sự cung cấp và giá cả trên thị
trường đó. Nắm vững các quy luật về thị trường hàng hoá giúp các nhà quản trị
lập chiến lược Marketing xuất khẩu chung cho các hàng hoá của doanh nghiệp
và giải quyết các vấn đề thực tiễn trong kinh doanh.
Sau khi nghiên cứu thị trường, có những thơng tin chính xác về thị trường
đó, chúng ta cần tìm kiếm đối kinh doanh. Trong mỗi thường vụ kinh doanh, các
nhà kinh doanh cần phải ký kết hợp đồng nhằm mục đích tránh rủi ro. Hợp
đồng là văn bản bằng chứng ghi rõ những điều khoản của hai bên trên giấy trắng
mực đen có chữ ký và dấu của hai bên. Hợp đồng trong buôn bán quốc tế là rất
cần thiết. Bởi vì trong kinh doanh thương mại quốc tế giữa các nước khác nhau
về ngôn ngữ, pháp luật, chính trị, tơn giáo, tập qn.
2. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá


Giấy phép xuất khẩu hàng hoá là vấn đề qua trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các khâu khác để tiuến hành xuất khẩu hàng hoá. Với hướng hợp tác
quốc tế. Nhà nước tạo thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh làm hàng

ghoá xuất khẩu và xuất khẩu những hàng hố khơng trái quy định của nhà nước.
Nhà nước quản lý xuất khẩu bằng quota và bằng luật pháp, hàng hoá và đối
tượng quản lý.
Thực tế nước ta, trước 15.12.1995 giấy phép xuất khẩu là một phần quản
lý hết sức rộng rãi. Những tốc độ và quy mô xuất khẩu ngày càng ra tăng mạnh
mẽ nên giấy phép xuất khẩu trở thành vật cản trở, kéo giài thời gian, giây rắc
rối về mặt thủ tục, hạn chế hoạt động xuất khẩu. Mặt khác tồn tại giấy phép
xuất khẩu cịn có giấy phép kinh doanh xuất khẩu cũng một thủ tục bắt buộc. Vì
vặy ngay 15.12.1995, Chính phủ ra quyết định 89/CP quy định giấy phép kinh
doanh chuyển cho các doanh nghiệp muốn xuất khẩu phục vụ hoạt động kinh
doanh sản xuất đều phải xin giáy phép.
3. Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Hiện nay nước ta khơng chỉ có các doanh nghiệp thương mại lớn là cơng tác
xuất khẩu mà cịn có nhiều các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là công tác
xuất khẩu trực tiếp với nước ngoài. Do vậy đối với các doanh nghiệp ngoại
thương kinh doanh xuất khẩu, chuẩn bị hàng xuất khẩu gồm các công đoạn sau:
- Thu gom tập trung thành lơ hàng xuất khẩu.
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu.
- Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
4. Kiểm tra chất lượng hàng hố xuất khẩu
Đây là cơng việc cần thiết trong các công đoan thực hiện hợp động kinh
doanh xuất khẩu. Các nhà xuất khẩu, trước khi chuyển hàng đi, phải có nghĩa vụ
kiểm tra về phẩm chất, số lượng, trọng lượng …(hay còn gọi là kiểm nghiệm).
Nếu là hàng hoá thực vật phải kiểm tra khả năng lây lan bệnh tật (gọi là kiểm
tra).Việc kiểm nhgiệm và kiểm tra phải được tiến hành ở hai cấp: cơ sở và cửa
khẩu. Trong đó kiểm tra ở cơ sở do phịng KCS tiến hành, có vai trị quyết định


có tác dụng triệt để nhất. Kiểm tra ở cửa khẩu có tác dụng kiểm tra lại kết quả ở
cấp cơ sở.

5. Thuê tàu lưu cước
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, việc
thuê tau trở hàng phụ thuộc vào các căn cứu sau đây:
- Những điều khoản của hợp đồng mua bán.
- Đặc đIểm hàng hoá mua bán.
- Điều kiện vận tải.
Ví dụ: nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng là CIF thì đơn vị xuất
khẩu phải thuê tàu giao hàng.
6. Mua bảo hiểm
Chuyên chở hàng bằng đường biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Bởi
vậy trong kinh doanh xuất khẩu, bảo hiểm hàng hoá đường biển là loại bảo hiểm
hàng hoá phổ biến nhất. Các đơn vị kinh doanh khi cần mua bảo hiểm đều mua
tai tổn công ty Bảo Hiểm Việt Nam. Hợp đồng bảo hiểm gồm hai loại: hợp đồng
bảo hiểm bao là hợp đồng chủ yếu. Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững
các điều khoản bảo hiểm: bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A), bảo hiểm có buồi
thường tổn thất riêng, (điều kiện B), bảo hiểm miễn bồi thường tổn thất riêng
(điều kiện C) và một sổ điều kiện đặc biệt như: bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm
đình cơng…
7. Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia. Để xuất khẩu đều
phải làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ để quản lý hành vi
buan bán theo pháp luật của nhà nước, để ngăn chặn xuất khẩu qua biên giới,
kiểm tra giấy tờ có sai sót giả mạo không, để thống kê số liệu về hàng hố xuất
khẩu. Việc làm thủ tục hải quan gồm có 3 bước sau:
- Khai báo hải quan
- Xuất trình hàng hoá
- Thực hiện các quyết định của hải quan sau khi kiểm tra giấy tờ.


8. Giao nhận hàng với tàu

Thực hiện giao nhận hàng hoá theo hợp đồng, đến thời hạn giao
hàng các nhà xuất khẩu phải làm thủ tục giao nhận hàng.
- Nếu hàng hoá được giao bằng đường biển, chủ hàng phải tiến hành các việc
sau:
+ Căn cứ vào chi tiết hàng hoá xuất khẩu lập bảng đăng ký hàng chuyên chở.
+ Xuất trình bản đăng ký chuyên chở cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng.
+ Bố trí phương tiện đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
+ Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển.
Vận đơn đường biển phải là vận đơn hoàn hảo, đã bốc hàng và phải chuyển
nhượng được. Vận đơn phải chuyển về bộ phận kế toán để lập bộ chứng từ thanh
toán.
- Nếu hàng hoá được vận chuyển bằng đường sắt, chủ hàng phải kịp thời đăng
ký với cơ quan đường sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất và khối lượng
của hàng hoá. Khi đã được cấp toa xe, chủ hàng tổ chức bốc xếp, niêm phong
kẹp chì và các chứng từ vận tải, trong đó chủ yếu là vận đơn đường sắt. Vận đơn
đường sắt chuyển về phịng kế tốn để lập bộ chứng từ thanh toán.
- Nếu hàng được chuyên chở bằng Container thì giao theo hai phương thức
+ Hàng chiếm đủ một container thì chủ hàng phải đăng ký thuê container, chịu
chi phí chuyển container rỗng về cơ sở sản xuất của mình, đóng hàng vào
container và chuyển ra ga để giao hàng cho người vận tải.
+ Hàng chưa đủ một container thì chủ hàng phải làm đăng ký hàng chuyên chở
xuất trình cho người vận tải. Sau khi được chấp nhận chở hàng, chủ hàng đưa
hàng đến ga containr để giao cho người vận tải. Cơ quan vận tải chịu trách
nhiệm đóng hàng vào container và bốc hàng lên tàu.
9. Thủ tục thanh toán
Đây là khâu cuối cùng và là khâu thể hiện kết quả của quá trình kinh doanh
xuất khẩu. Do đặc điểm buôn bán với nước ngồi nên thanh tốn trong thương
mại quốc tế có nhiều hình thức. Sau đay là hai phương thức thanh tốn chủ yếu:



- Thanh tốn bằng tín dụng ( L/C):
Thư tín dụng là một loại giấy phép mà ngân hàng bảo đảm hoạc hứa hẹn sẽ trả
tiền. Thanh toán tiền hàng bằng L/C là một phương thức thanh toán bảo đảm
hợp lý, thuận tiện, an toàn, hạn chế rủi ro cho cả bên mua và bên bán. Nếu trong
hợp đồng xuất khẩu quy định thanh tốn bằng L/C thì: Người xuất khẩu đôn đốc
người nhập khẩu mở L/C đúng hạn mà nội dung như hợp đồng quy đinh. Sau
khi nhận được L/C, người xuất khẩu phải kiểm tra so sánh với nội dung và điều
kiện ghi trong hợp đồng. Nếu có chỗ chưa phù hợp thì yêu cầu người nhập khẩu
sửa bằng văn bản. Có L/C người xuất khẩu tiến hành thưch hiện hợp đồng. Đến
thời hạn giao hàng, cung với việc giao hàng người xuất khẩu phải lập bộ chứng
từ hoàn hảo phù hợp với nội dung trong L/C.
- Thanh toán bằng phưong thức nhờ thu:
Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định thanh tốn bằng phương thức này thì ngay
sau sau khi giao hàng, bên xuất khẩu phải hoàn thiện việc lập chứng từ và phải
xuất trình ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng vay tiền hộ. Chứng từ thanh tốn
phải hợp lệ, chính xác và nhanh chóng cho ngân hàng nhằm thu lại vốn.
Trong quá trình thực hiện hợp đơng khi hàng hố có tổn thất hoặc hàng hố
có nhầm lẫn thì hai bên có thể đi khyếu nại hoặc đi kiện.
II. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của hàng thủ công mỹ
nghệ
1. Đặc điểm của thủ công mỹ nghệ
Hàng thủ công mỹ nghệ là những mặt hàng thuộc các ngành nghề truyền
thống được truyền từ đời này sang đời khác. chúng được tạo ra nhờ sự khéo léo
của các thợ thủ công, sản xuất bằng tay là chủ yếu nên các sản phẩm có chất
lượng khơng đồng đều, khó tiêu chuẩn hố. Tuy nhiên các sản phẩm này thường
rất tinh xảo và độc đáo.
Hàng thủ công mỹ nghệ thường chứa đựng các yếu tố văn hố một cách đậm
nét vì chúng là những sản phẩm truyền thống của dân tộc. Mỗi dân tộc đều có
một văn hố riêng và cách thể hiện riêng qua hình thái sắc thái sản phẩm. Chính



điều này đã tạo nên sự độc đáo, khác biệt giữa các sản phẩm có cùng chất liệu ở
các quốc gia khác nhau.
Nhìn chung các sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ đều thể hiện mảng đời sống
hiện thực, văn hoá tinh thần với màu sắc đa dạng hoà quyện, mang tính nghệ
thuật, đặc sắc. Do đó, chúng khơng chỉ là những vật phẩm phục vụ đời sống
tinh thần, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của các dân tộc.
Với sự phát triển của cuộc sống, nhu cầu của về sản phẩm mỹ nghệ ngày
càng cao. Mặc dù khoa học công nghệ cho phép sản xuất ra nhiều sả phẩm đa
dạng, phong phú và đẹp nhưng các sản phẩm này thường được sản xuất hàng
hoạt, mang tính đồng nhất, chính xác đến từng chi tiết nên biểu cảm tính nghệ
thuật khơng nhiều. Bởi vậy, các san phẩm thủ công mỹ nghệ dù tinh xảo hay
mộc mạc đều khẳng định được chổ đứng trong dời sôngs con người.
ở Việt Nam, sảm xuất hàng thủ công mỹ nghệ gần đây đang khởi sắc do nhu
cầu tiêu dùng trong nước và xuất khâủ tăng lên. cùng với sự mở rộng giao lưu
văn hóa, kinh tế giữa các nước trên thế giới, hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam
đã có mặt trênthị trường nhiều nước Châu Âu, Đông á, Mỹ Và Nam Mỹ. Do vậy
quan tâm và có chính sách thoả đáng phát triển ngành nghề này, mở rộng thị
trường xuất khẩu là thiết thực bảo tồn và phát triển một trong những văn hoá
quý giá của dân tộc Việt Nam ta. Ben cạnh ý nghĩa góp phần truyền bá giới
thiệu văn hố truyền thống ra thế giới, việc đẩy mạnh xuất khảu mặt hàng này
góp phần tạo ra một lượng lớn công ăn việc làm, giải quyết tình trạng dư thừa
lao động, nhất là ở nơng thơn trong thời gian nơng nhàn, giúp họ có thêm thu
nhập góp phần xố đói giảm nghèo.
Như vậy việc phát triển thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ
nghệ khơng chỉ mang lại lợi ích kinh tế thiết thực cho băn thân các doanh nghiệp
cho người lao động mà cịn có ý nghĩa chính trị xã hội rộng lớn. Vì thế đề ra các
biện pháp phù hợp để khai thác khả năng của mặt hàng này là vấn đề cần thiết.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
2.1. Các yếu tố khách quan



Các yếu tố khách quan là các yếu tố bên người doanh ngiệp như khách hàng,
các đối thủ cạnh tranh, luật pháp, chính trị... Và doanh nghiệp khơng thể điều
khiển chúng theo ý muốn của mình. Doanh nghiệp chỉ có thể cố gắng thíhc ứng
một cách tốt nhất sự vận động của nó. Nừu khơng doanh nghiệp khơngnhững
khơng phát triển được thị trường, nâng cao được vị thế của mình mà cịn có thể
bị mất thị phần hiện tại hoặc bị đào thải khỏi thị trường.
• Khách hàng và các yếu tố thuộc về văn hoá xã hội.
Đây là yếu tố đầu tiên và cũng là yếu tố quyết định đến khả năng tiêu thụ
hàng hố nói chung và hàng thủ cơng mỹ nghệ nói riêng.
Như ta đã biết, các sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm
phục cụ cho tiêu dùng, chính vì vậy đời sống được nâng cao đã kéo theo sự giá
tăng nhu cầu vè các sản phẩm này, ở những nước có nền kinh tế phát triển như
Châu Âu, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc... nhu cầu về hàng thủ công mỹ nghệ khá lớn.
Chỉ tính riêng mặt hàng gồm gốm sứ hàng năm Nhật nhập khoảng 1 tỷ USD,
năm 1997 Mỹ nhập 3,1 tỷ USD và năm 1998 nhu cầu nhập tăng lên 3,35 tỷ
USD.
Khả năng tiêu thụ các sản phẩm thủ công mỹ nghệ còn rộng mở hơn nhất là
khi người tiêu dùng đang có xu hướng bảo vệ thiên nhiên, trở về gần gũi với
thiên nhiên thông qua việc sử dụng các sản phẩm được làm từ chất kiệu thiên
nhiện như các đồ dùng mây tre cói, đay thay cho các sảm phẩn từ plastic, thuỷ
tinh, sợi nhân tạo... Mặt khác sự phát triển giao kưu kinh tế, văn hố cũng góp
phần đẩy mạnh tiêu thụ, truyền bá giới thiệu mặt hàng này tới những thị trường
giàu tiềm năng.
Tóm lại, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ nói chung có xu
hướng ngày càng tăng. Tuy nhiên khi dự định đảy mạnh xuất khẩu sang thị
trường nào, doanh nghiệp cần phải đặc biệt chú ý đến các yếu tố văn hố xã hội
của thị trường đó.
Trước hết doanh nghiệp nên xem xét đến yếu tố truyền thống, tập quán sử

dụng của mỗi thị trường. ở Châu Âu nhiều gia đình thường sử dụng thảm để trải


sàn, một số nước Đông Âu lại sử dụng các sản phẩm thêu ren, còn ở Nhật, Hàn
Quốc người dân rất ưa chuộng những vật phẩm bằng mây tre, cói... Chính những
tập quán sử dụng này sẽ gợi ý cho doanh nghiệp nên kinh doanh mặt hàng gì ở
thị trươngf nào. ngoài ra doanh nghiệp cũng cần chú ý đến quy mơ dân số của
thị trường tiêu thụ vì nó sẽ ảnh hươngr đến số lượng sản phẩm có thể tiêu thụ
được. Thông thường quy mô dân số càng lớn thì khả năng tiêu thụ càng lớn và
ngược lại. Doanh ngiệp cần phân ra khách hàng của mình thành các nhóm theo
các tiêu thức khác nhau như độ tuổi, cơ cấu gia đình, khách hàng là hộ gia đình
và các nhóm tổ chức, tè đó xem xét quy mơ của mỗi nhóm. Cũng như những
mặt hàng khác, khả năng tiêu thụ của hàng thủ công mỹ nghệ cũng phụ thuộc
vào thu nhập, mức sống và địa vị của người tiêu dùng. Tuỳ theo khả năng tài
chính và vị thế xã hội của mình mà người tiêu dùng lựa chọn loại sản phẩm với
chất lượng, cách thức phục vụ. Những người có thu nhập cao, có địa vị thường
lựa chọn những sản phẩm q, thật độc đáo....
• Mơi trường cạnh tranh.
Khi cung ứng các sản phẩm thủ công mỹ nghệ ra thị trường nước ngoài,
doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhiều đối thủ. Có thể là sự cạnh tranh giữa các
sản phẩm với nhau để cùng thảo mãn một mong muốn. Đối với các sản phẩm
thủ công mỹ nghệ phải lấy truyền thống cạnh tranh với hiện đại. Trên thị trường
quốc tế sự cạnh tranh giữa các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đến từ các quốc gia
khác nhau là sự cạnh tranh về tính tinh xảo sự độc đáo biểu hiện qua sản phẩm/
Tuỳ theo số lượng đối thủ trên thị trường mà người ta xác định mức độ khốc
liệt của cạnh tranh. Cạnh tranh ngày càng găy gắt, khả năng chiếm lĩnh phát
triển thị trường của doanh nghiệp càng ngày trở nên khó khăn. cho nên doanh
nghiệp cần xác định trạng thái kinh doanh trên thị trường là thuần tuý, hỗn tạp
hay cạnh tranh độc uy quyền để xác định vị thế của mình và cảu các đối thủ. Từ
đó tính chất, độ đa dạng, giá cả của sảm phẩm cũng như quy mô khối lượng

doanh nghiệp cung ứng ra thị trường sẽ được quyết định.
* Mơi trường chính trị luật pháp.


Yếu tố chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của doanh
nghiệp. Mơi trường chính trị ở trong nước cũng như ở thị trường xuất khẩu ổn
định là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh
doanh thuận lợi. Bên cạnh các yếu tố luật pháp cũng như các quy định của chính
phủ là các yếu tố mà doanh nghiệp buộc phải tuôn theo nên chúng chi phói
nhiều tới khả năng mở rộng thị trường cảu doanh nghiệp. Chảnh hạn việc quy
định hạn chế khai thác gỗ sẽ gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp xuất
khẩu các mặt hàng làm từ gỗ.
* Môi trường kinh tế.
Các yếu tố tộc độ phát triển kinh tế, tình hình lạm phát, sự ổn định tỉ giá, hệ
thôngs thuế thuộc môi trường kinh tế là yếu tố tác động đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế của quốc gia tăng trưởng hay giảm sút sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân qua thu nhập và cách phân bổ thu
nhập, tác động tới khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô thị trường của doanh
nghiệp.
Ngồi ra ta cịn có thể kể đến một yếu tố thuộc môi trường kinh doanh ảnh
hưởng đến khả năng xuất khẩu, tăng thị phần của doanh nghiệp như yếu tố khoa
học công nghệ, môi trường sinh thái địa lý.
2.2. Các yếu tố chủ quan
* ý chí của ban lãnh đạo.
Hàng thủ công mỹ nghệ được doanh nghiệp chú ý phát triển ở thị trường nào
trước hết phụ thuộc vào mục tiêu của ban lãnh đạo và sự kiên định theo đuổi
mục tiêu đó. Khả năng kinh doanh ở mỗi thị trường có đội may rủi khác nhau và
mỗi nhà lãnh đạo có thể chấp nhận may rủi ở những mức độ khác nhau và điều
này ảnh hưởng đến quyết định chọn lựa cơ hội kinh doanh.
Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp,

Là yếu tố quan trọng phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối
lượng vốn mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối quản
lý có hiệu quả các nguồn vốn. Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp thường được


xem xét qua các chỉ tiêu như số vốn sở hữu, vốn huy động, tỉ lệ tái đầu tư từ lợi
nhuận, khả năng chi trả nợ của doanh nghiệp, thông thường doanh nghiệp có khả
năng và nguồn lực về tài chính mạnh mé thì việc tiến hành các hoạt động kinh
doanh sẽ có nhiều thuận lợi hơn.
Bên cạnh việc đầu tơ vào hoạt động sản xuất tổ chức mạng lưới thu mua
hàng hoá, các hoạt động nghiên cứu thị trường, xúc tiến phân phối cũng được
chú trọng hơn, trong hki ở các doanh nghiệp hạn hẹp về vốn, các hoạt động rất
quan trọng nài nhiều khi bị cắt bỏ. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động
xuất khâủ các chi phí cho hoạt động tìm hiểu thị trường tham dự triển lãm quốc
tế thường rất cao cho nên sự hạn chế đầu tư cho các hoạt động Marketing sẽ dẫn
đến khó khăn trong cạnh tranh và phát triển thị trường.
Sản phẩm của doanh nghiệp.
Vì sản phẩm là đối tượng trực tiếp được tiêu dùng, được đánh giá về chất
lượng mẫu mã nên nó chính là nhân tố quyết định khiến người tiêu dùng mua
sản phẩm. Để mở rộng được thị trường của mình, các sản phẩm của doanh
nghiệp trước hết phảy chó chất lượng, kiểu dáng phù hợp với thị hiếu nhu cầu
của khách hàng. Các sản phẩm thủ công như mây tre đan thường bị biến dạng
hay bị mốc do sự biến đổi của thời tiết. Nừu như khi tiến hành xuất khẩu doanh
nghiệp chú ý đến iếu tố nài thì sẽ tránh được tình trạng hàng xuất bị trả lại.
Khả năng kiểm sốt, chi phí độ tin cậy của nguồn cung cáp hàng hoá.
Với các doanh nghiệp thương mại kinh dpanh xuất khẩu thủ công mỹ nghệ
nguồn hàng cho xuất khẩu chủ iếu thu mua từ các chân hàng : các hợp tác xã,
các làng nghề, hộ gia đình hoặc doanh nghiệp sản xuất. Khả năng kiểm soát
nguồn cung cấp hàng hoá ảnh hưởng đến đàu vào của doanh nghiệp và tác dộng
mạnh mẽ đến kết quả thực hiện các hoạt động kinh doanh cũng như ở khâu cuối

cùng là tiêu thụ sản phẩm. Việc kiểm soát chi phối nguồn hàng tốt sẽ đảm bảo
cho doanh nghiệp chủ động về nguồn cung cấp : an tâm về chất lượng hàng
hoá, số lượnghang hoá cũng như đảm bảo được tiến độ giao hàng cho khách.
Nguồn cung cấp ổn định cịn giúp doanh nghiệp khơng tốn nhiều cơng sức và


chi phí, ổn định được giá đầu vào. ngồy ra, đyều nài còn giúp doanh nghiệp
liên kết được với các đơn vị sản xuất để tạo ra những sản phẩm phù hợp với iêu
cầu người tieu dùng. Tổ chức tốt nguồn hàng đầu vào sẽ giúp doanh nghiệp ổn
đinh được chất lượng, giá cả sản phẩm, đảm bảo chữ tín trong kinh doanh.
Con người và tiềm lực vơ hình của doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực có vai trị hết sức quan trọng đối với sự thành cơng của
doanh nghiệp nói chung và cơng tác phát triển thị trường nói riêng. Bởi vì chính
con người thu thập các thơng tin đầu vào để hoạch định mục tiêu lựa chọn và
thực hiện các chiến lược thị trường cảu doanh nghiệp. Công việc được thực hiện
tốt đến đâu phụ thuộc vào trình độ của cán bộ nhân viên. với đội ngũ cán bọ
kinh doanh có tố chất năng động, am hiểu về mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ trong
nước và quốc tế, có kinh nghiệm kinh doanh ngoại thương... sẽ giúp doanh
nghiệp dễ dàng thích nghi với mọi thay đổi của nền kinh tế, nhanh chóng phán
đốn được tình thế, chớp được thời cơ tạo thế vững chắc trên thị trường.


CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI TOCONTAP
I. Khái qt chung về Cơng ty TOCONTAP
1. Sơ lược q trình hình thành và phát triển của Cơng ty
Cơng ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà Nội có tên giao dịch là Vietnam
National Sundries inport and export Company (Viết tắt là TOCONTAP).
Trụ sở : 36 Bà Triệu, Hà Nội.
Được thành lập ngày 5/3/1956 với tên gọi ban dầu là Tổng Cong ty xuất nhập

khẩu Tạp phẩm trực thuộc Bộ Thương Mại, Công ty là một doanh ngiệp Nhà
nước được phét xuất nhập khẩu tất cả các mặt hàng mà luật phát Việt Nam
khơng cấm. Tuy nhiên trong q trình hoạt động, tổ chức của Cơng ty có nhiều
thay dổi, một số bộ phận được tách ra để thành lập các Công ty khác :


Năm 1964 : Tách thành lập ARTEXPOT.



Năm 1971 : Tách thành lập BAROTEX.



Năm 1972 : Tách các cơ sở sản xuất giao cho Bộ cơng nghiệp nhẹ quản

lý.


Năm 1978 : Tách thành lập TEXTIMEX.



Năm 1985 : Tách thành lập MECANIMEX.



Năm 1987 : Tách thành lập LEAPRDOXIM.




Năm 1990 : Tách ơng ty xuất nhập khẩu phía nam thành Cơng ty trực

thuộc Bộ Thương Mại.
Đến năm 1993, để đáp ứng điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường, theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ tổ chức và của giám đốc Công ty
xuất nhập khẩu Tạp phẩm. Bộ Thương Mại ra quyết định thành lập doanh
nghiệp Nhà nước số 333 TM/TCCB ngày 31/3/1993 :


Tên Cơng ty : Cơng ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà Nội.



Tên giao dịch : TOCONTAP.




Trụ sở : Số 36 Bà Triệu, Hà Nội.



Số tài khoản : 00.110.370005 tại Ngân hàng Ngoại thương Viật Nam.
Trải qua 45 năm hoạt động và pháy triển, Công ty đã thiết lập được một

mạng lưới kinh doanh quốc tế, quan hệ hợp tác với các tổ chức, các Công ty ở
trên 70 quốc gia tren thế giới. Không chỉ mở rộng mối quan hệ đối tác, Cơng ty
cịn tiến hành phát triển nhiều hình thức giao dịch kinh doanh cũng như mở rộng
nhiều mặt hàng kinh doanh để tận dụng các cơ hội thuận lợi mà thị trường đem

lại.. Với một nguồn lực năng động, có trình độ, kết hợp với những kinh nghiệm
tích luỹ được trong thời gian qua, Cơng ty hồn tồn có thể phát triển hơn nữa,
xứng đáng trở thành một Công ty lớn của Bộ Thương Mại.
2. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức Bộ máy của Công ty
2.1. Chức năng hoạt động
Chức năng chủ yếu của Công ty là tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu,
trong đó :


Tổ chức xuất khẩu trực tiếp các loại hàng hố khơng thuộc danh mục cấm.



Tổ chức tiêu thụ các mặt hàng nhập khẩu.



Nhận xuất khẩu uỷ thác, làm đại lý cho các doanh nghiệp trong và ngồi

nước.
Ngồi ra, Cơng ty cịn có thể tiến hành cá hoạt động sản xuất, gia cơng hàng
hố phục vụ cho việc xuất khẩu hoặc kinh doanh trong nước.
Một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Cơng ty :


Giấy và bột giấy các loại.



Hàng nơng, lâm, thuỷ hải sản.




Hàng thủ cơng mỹ nghệ.



Hàng may mặc vải.



Giầy dép thành phẩm và bán thành phẩm.



Da và các sản phẩm từ da.



Các thiết bị điện dân dụng và công nghiệp.




Các thiết bị dành cho điện ảnh,nhiếp ảnh, hàng điện tử dân dụng.



Dụng cụ đồ chơi trẻ em,




Hàng bảo hộ lao động.



Đồ dùng tranh trí nội thất trong gia đình, nhà hàng khách sạn.

2.2. Nhiệm vụ của Công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nước, Cơng ty có nhiệm vụ bảo toànvà phát triển
tổng số vốn Nhà nước giao cho, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài
chính.
Cơng ty có nhiệm vụ hồn thành các chỉ tiêu do Bộ đề ra, có nghĩa vụ nộp
ngân sách cho Nhà nước.
Công ty phải tiến hành kinh doanh theo đúng luật pháp, chịu trách nhiệm về
kinh tế và dân sự, đối với các hoạt động kinh doanh và tài sản của mình.
Phát huy ưu thế, uy tín của hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế, củng cố
và mở rộng các mối quan hệ kinh tế, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng sản xuất
trong và ngoài nước.
2.3. Cơ cấu bộ máy tố chức
Đứng đầu Công ty là tổng giám đốc, do Bộ Thương Mại bổ nhiệm và miễn
nhiệm, tổng giám đốc của Công ty hiện nay là bà Bùi Thị Tuệ. Tổng giám đốc
điều hành trực tiếp mọi hoạt động cảu Cơng ty đến tất cả các phịng, các cơ sở
sản xuất kinh doanh trong Công ty và chịu trách nhiệm trước Bộ Thương Mại.
Giúp việc cho tổng giám đốc có 2 phó tổng giám đốc. Một phó tổng giám
đốc chịu trách nhiệm điều hành các phòng ban quản lý. Một phó tổng giám đốc
được uỷ nhiệm duyệt các phương án kinh doanh của Công ty, các chi nhánh và
các phịng nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
Trước kia Cơng ty có 10 phịng ban quản lý, năm 1997 rút xuống còn7
phòng và hiện nay được sắp xếp thu gọn lại cịn 4 phịng gồm :



phịng tổng hợp :
Phịng có chức năng tổng hợp các vấn đề đối nội, đối ngoại, sản xuất kinh

doanh cảu Công ty, lập các báo cáo tổng hợp trình Bộ chủ quản và các ngành có


liên quan. Thẩm định các phương án kinh doanh nhập khẩu, trước khi trình kí
đồng thời hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch kinh doanh và báo cáo tổng
hợp theo tháng, q... Ngồi ra cịn có nhiệm vụ biên dịch, phiên dịch các tài
liệu phục vụ cho kinh doanh, tìm hiểu các đối tác thu thập các thơng tin về tình
hình giá cả hàng hố, tình hình biến động thị trường... và các thông tin về luật
pháp, tập quán thương mại, vận chuyển ở các quốc gia, giúp ban giám đốc và
các phịng kinh doanh nắm rõ tình hình và các chính sách thích ứng.


Phịng tổ chức lao động.
Phịng có chức năng tham mưu cho ban giám đốc về việc tổ chức bộ máy,

tuyển dụng, sắp xếp bố trí lao động vào những việc phù hợp, phịng cũng có
trách nhiệm đào tạo bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ kinh
doanh, giải quyết khiếu nại, tố tụng và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.


Phịng tài chính kế tốn.
Thực hiện chức năng giám sát tiền tệ thơng qua việc kiểm sốt và quản lý

vốn, tài sản của Cơng ty, phịng có trách nhiệm xây dựng quy chế, phương thức
cho vay vốn, bảo lãnh vốn vay Ngân hàng và giám sát việc sử dụng vốn nhằm

ngăn chặn nguy cơ tồn đọng vốn, thâm hụt vốn. Phịng có nhiệm vụ tham mưu
cho ban giám đốc về việc lập kế hoạch và kiểm tra thực hiện kế hoạch t chính
của các phịng kinh doanh. Ngồi ra phịng cịn có nhiệm vụ kiểm tra việc thực
hiện các phương án đã duyệt và đối chiếu cứng từ để giúp cho đơn vị hạch tốn
chính xác, góp ý và chịu trách nhiệm với từng phương án kinh doanh cụ thể, xác
định lổ lãi để trả tiền cho từng đơn vị.


Phịng hành chính quản trị.
Phịng này có chức năng điều hành tồn bộ hoạt động chung của Cơng ty, các

hoạt động của cơng đồn và đồn thể. Quản lý văn thư, lưu trữ, điện thoại, Fax,
telex, vưn phòng phẩm điều hành xe và các phương tiện làm việc để phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phịng cịn có nhiệm vụ duy trì thời gian làm việc, sữa chữa nhà cửa đảm bảo
môi trường của Công ty luôn sạch đẹp văn minh.




Các phịng kinh doanh.
Trước đây Cơng ty có 6 phịng nghiệp vụ gồm 3 phòng chuyên nhập, 3

phòng chuyên xuất. Nhưng do tình hình thực tế có nhiều thay đổi nên cơng ty
chuyển chức năng phịng nghiệp vụ thành phịng xuất nhập khẩu tổng hợp nhằm
tận dụng mọi khả năng quan hệ giao dịch của các thành viên trong Công ty.
Hiện nay Cơng ty có 7 phịng xuất nhập khẩu tổng hợp, 2 chi nhánh tại Hải
Phòng và TP Hồ Chí Minh ( Với chức năng giao nhận hàng hố và nếu có điều
kiện tiến hành thêm hoạt động kinh doanh) và xí nghiệp TOCAN (liên doanh
với CANADA để sản xuất chổi quét sơn và con lăn tường.

-

Phòng XNK I : Chuyên môn về XNK giấy và bột giấy và các

sản phẩm khác bao gồm giấy báo giấy viết, corton, giấy kép, giấy vệ sinh, giấy
photo... Sản phẩm điện(máy in, máy tính).
Phịng XNK II : chun kinh doanh các dụng cụ văn phòng phẩm.
Các loại mỹ phẩm, đồ thể thao, đồ chơi trẻ em và vă hoá phẩm, đay và các sản
phẩm từ đay, sản phẩm cao su như lốp, săm xe đạp, máy và ơ tơ.
Phịng XNK III : chuyên doanh sản phẩm dệt, may, quần áo, sản
phẩm dệt làm bằng de lông cừu, quần áo lao động, quần áo ngủ, khăn trả bàn,
mũ corton, hàng thêu...
Phòng XNK IV : Chuyên doanh sản phẩm điện (ti vi, điều hoà
nhiệt độ, máy hút bụi) dụng cụ văn phòng phẩm, rượu mạnh, sơn và nguyên liệu
sơn, một số loại gấiy...
Phòng XNK V : Chuyên doanh sản phẩm mây tre đan, thực phẩm, sữa tươi,
vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, mỹ phẩm, sản phẩm nhựa...
Phòng XNK VI : Chuyên doanh máy móc thiết bị điện, cáp và các loại dây
dẫn, bóng điện, thiết bị văn phịng, sản phẩm văn hố, máy quay phim, nguyên
liệu len và sản phẩm giấy ăn...
Phòng XNK VII : Chuyên doanh sản phẩm nông nghiệp, các loại gia vị, hàng
nghệ thuật và thủ công nghiệp, sản phẩm từ gỗ, thiết bị y tế, ô tô máy công
nghiệp, các loại giày và dép làm từ các nguyên liệu khác nhau...


×