Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

sơ đồ tư duy học địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.98 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ

BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: LÝ LUẬN DẠY HỌC ĐỊA LÍ
Đề tài: Xây dựng, sử dụng bản đồ tư duy trong kiểm tra,
củng cố kiến thức địa lí lớp 10 ở trường THPT.
Huế, 4/2014
Giáo viên giảng dạy: Sinh viên thực hiện:
Ts. Nguyễn Ngọc Minh Lê Thị Thu Sương
Lớp: Địa 3C
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Lâu nay, ngành giáo dục phải đối mặt với nạn học vẹt – học thuộc lòng mà không
nắm được ý chính. Nguyên nhân là từ thói quen dạy và học thụ động khiến học sinh chỉ
tiếp thu một chiều mà không chú trọng tìm tòi, nắm ý chính của bài học. Vì thế, một
trong những nội dung của phong trào: “ trường học thân thiện, học sinh tích cực” chính
là phương pháp đổi mới phương pháp dạy học để thay đổi tư duy và tăng sự hứng thú
của giáo viên và học sinh.
Việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy về kiến thức xung quanh luôn là
một trong những ưu tiên hàng đầu của những người làm công tác giáo dục. Nhằm
hướng học sinh có những hướng tích cực và tự chủ, giáo viên không chỉ giúp các em
khám phá các kiến thức mà còn giúp các em hệ thống hóa kiến thức. Việc xây dựng
được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại hiệu quả rất
lớn về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng, khả năng sáng
tạo,…. Một trong những công cụ kiến thức hết sức hữu hiệu để tạo nên các hình ảnh là
bản đồ tư duy.
Trong giáo dục nhà trường nói chung và dạy học địa lý nói riêng thì sử dụng bản đồ
tư duy giúp giáo viên và học sinh trong trình bày các ý tưởng rõ ràng, suy nghĩ sáng
tạo. Học tập trong qua bản đồ, tóm tắt thông tin một bài học, một chương,… bằng bản


đồ tư duy sẽ hệ thống hóa kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ. Như vậy, lập
kế hoạch học tập và giảng dạy, khai thác các tính năng từ bản đồ tư duy có hiệu quả sẽ
góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
Đó cũng chính là lí do em chọn đề tài: “Xây dựng, sử dụng bản đồ tư duy trong
kiểm tra, củng cố kiến thức địa lý lớp 10 ở trường THPT” làm đề tài nghiên cứu.
II. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu phương pháp dạy và học mới – sử dụng bản đồ tư duy. Đổi mới
phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn địa lí nói riêng và
các môn học khác trong nhà trường phổ thông nói chung.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tìm hiểu các kiến thức về bản đồ tư duy.
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học địa lý.
- Hướng dẫn ôn tập các bài học
IV. Giới hạn nghiên cứu.
Nghiên cứu nội dung của chương trình địa lí lớp 10 ở nhà trường phổ thông
trong việc ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy học và học tập.
V. Phương pháp nghiên cứu.
V.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp, tìm kiếm tài liệu.
Phương pháp này nhằm thu thập, tìm kiếm các văn bản, tài liệu khác nhau về chủ
đề bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận, từng mặt theo đơn vị thời gian để
hiểu chúng một cách toàn diện, sau đó liên kết chúng lại thành một hện thống lí
thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.
V.2. Phương pháp thực tiễn.
Phương pháp này được sử dụng nhằm nghiên cứu xem thực tế đã có nhiều
trường và nhiều giáo viên, học sinh sử dụng phương pháp này chưa.
V.3. Phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp này nhằm thu thập thông tinh trực tiếp từ những người được phỏng
vấn mà cụ thể là giáo viên, học sinh về tình hình ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy
học và học tập, những thuận lợi, khó khăn mà người học mắc phải.
B. PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: Tìm hiểu các kiên thức về bản đồ tư duy.
1.1 Khái niệm về bản đồ tư duy.
Sơ đồ thể hiện khái quát về bản đồ tư duy
- Hiện nay, chúng ta thường ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng,
con số. Với cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não - não
trái, mà chưa sử dụng kỹ năng bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin về
nhịp điệu, màu sắc, không gian và cách ghi chép thông thường khó nhìn được tổng
thể của cả vấn đề.
- Qua nghiên cứu, các nhà khoa học cho thấy, nhiều học sinh chưa biết cách học,
cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy
móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được "sự kiện nổi
bật” trong tài liệu đó, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan
với nhau. Do đó, để chúng ta biết khái niệm Bản đồ tư duy(BĐTD) là gì ?
BĐTD (mind map) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức ghi
chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một
nội dung, hệ thống hóa một chủ đề… bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh,
đường nét, màu sắc, chữ viết.
- Bản đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp được đưa ra để tận dụng khả năng
ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để
phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh.
Nghĩa của cụm từ BĐTD không hiểu theo nghĩa bản đồ thông thường như bản đồ
địa lí mà BĐTD được hiểu là một hình thức ghi chép theo mạch tư duy của mỗi
người bằng việc kết hợp nét vẽ, màu sắc và chữ viết. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở,
việc thiết kế BĐTD theo mạch tư duy của mỗi người, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết
khắt khe như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một
kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một
nội dung nhưng mỗi người có thể "thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một
cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi
người.
1.2 . Cấu trúc bản đồ tư duy

• Từ khóa.
• Hình ảnh then chốt.
• Tiêu đề.
• Điểm chính.
• Các chi tiết phụ.
+ Từ khóa: là từ đặc biệt được tạo ra để trở thành điểm tham chiếu độc nhất có
tác dụng kích thích não trái hoạt động, làm chủ trí nhớ để ghi nhớ các thông tin quan
trọng
+ Hình ảnh then chốt: não có xu hướng nhớ hình ảnh và dùng hình ảnh sẽ kích
thích não phải hoạt động.
+ Tiêu đề, Điểm chính, Các chi tiết phụ có tác dụng diễn rõ ý.
Sơ đồ thể hiện cấu trúc của bản đồ tư duy
1.3 . Phân loại bản đồ tư duy
1.3.1. Sơ đồ tư duy theo đề cương.
Dạng đầu tiên là Sơ Đồ Tư Duy theo Đề Cương (còn gọi là Sơ Đồ Tư Duy Tổng
Quát). Dạng này được tạo ra dựa trên bảng mục lục trong sách.
Dạng Sơ Đồ Tư Duy này mang lại một cái nhìn tổng quát về toàn bộ môn học.
Những Sơ Đồ Tư Duy theo đề cương khổng lồ về các môn học dán trên tường sẽ rất
hữu ích cho bạn. Chúng giúp bạn có khái niệm về số lượng kiến thức bạn phải
chuẩn bị cho kỳ thi. Bạn nên tạo Sơ Đồ Tư Duy theo Đề Cương cho mỗi môn học.

1.3.2. Sơ đồ tư duy theo chương.
Kế tiếp, bạn phải vẽ Sơ Đồ Tư Duy cho từng chương sách riêng biệt. Đối với các
chương ngắn khoảng 10-12 trang, bạn có thể tập trung tất cả thông tin trên một trang
Sơ Đồ Tư Duy.
Đối với những chương dài khoảng 20 trang trở lên, bạn có thể cần đến 2-3 trang
Sơ Đồ Tư Duy. Cho nên, giả sử bạn đang vẽ Sơ Đồ Tư Duy về chương “Vật chất”,
bạn có thể đánh dấu các trang Sơ Đồ Tư Duy của bạn là “Vật chất 1”, “Vật chất 2”,
vân vân.
Một điều quan trọng nữa bạn nên nhớ rằng một Sơ Đồ Tư Duy lý tưởng không

nên chỉ lưu lại những ý chính mà còn phải thể hiện đầy đủ tất cả các chi tiết hỗ trợ
quan trọng khác.
Bạn có thể kèm thêm các bảng dữ liệu, đồ thị và các loại biểu đồ khác trong Sơ
Đồ Tư Duy nếu cần thiết.
1.3.3. Sơ đồ tư duy theo đoạn văn.
Một cách khác là vẽ Sơ Đồ Tư Duy theo từng đoạn văn nhỏ trong sách. Mỗi Sơ
Đồ Tư Duy dùng để tóm tắt một đoạn văn hoặc một trích đoạn trong sách.
Sơ Đồ Tư Duy theo đoạn văn giúp bạn tiết kiệm thời gian ôn lại những thông tin
cần thiết mà không cần đọc lại đoạn văn đó. Bạn có thể vẽ những Sơ Đồ Tư Duy tí
hon này lên những nhãn dán nhỏ và đính chúng trong sách giáo khoa của bạn.
VD: Những Tác Động
Mạnh Của Ngành Đánh Bắt
Cá Lên Cuộc Sống Chúng Ta
Dân số thế giới được dự đoán
là sẽ đạt đến con số hơn tám
tỉ trước năm 2030. Số lượng
đất nông nghiệp để trồng trọt
thực phẩm có thể không đủ
nuôi sống tổng dân số khổng
lồ như vậy. Ngoài việc mở
rộng đất nông nghiệp bằng
cách làm ẩm đất và khai
hoang, chúng ta còn có một
nguồn thực phẩm thay thế tốt
nhất khác từ biển.
Ngoài vai trò là một nguồn thức ăn quan trọng đối với con người, các loại cá còn
được dùng để chế tạo các sản phẩm công nghiệp như phân bón, keo dán và thức ăn
dự trữ lâu. Trên thực tế, có hơn 30% tổng số cá đánh bắt trên toàn thế giới được
dùng vào những mục đích trên.
Ngành công nghiệp đánh bắt cá còn hỗ trợ cho sự tồn tại của các ngành công

nghiệp liên quan như ngành đóng và sửa tàu, chế tạo và bán lẻ dụng cụ đánh bắt cá
cũng như ngành sản xuất nước đá và hộp thiếc.
1.4. Tín hiệu quả của bản đồ tư duy
Trước đây, có phương pháp tương tự BĐTD là Cây Thư Mục, nhưng phương
pháp này có rất nhiều hạn chế chứ không ưu việt như BĐTD.
Phương pháp này càng làm càng rối, không những không nhớ được thông tin mà
còn làm thông tin bị nhiễu vì :
• Mỗi ý tưởng đều rời rạc, phân cách
• Không có sự kết nối linh hoạt
• Không kích thích não lóe lên những ý tưởng mới
Ngược lại, SĐTD được vẽ dưới dạng 1 tế bào não, có tác dụng kích thích não
làm việc, phát huy hết tính năng của não do đó có rất nhiều lợi ích:
• Dễ nhìn, dễ viết.
• Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của HS
• Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
• Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách
logic.
Sơ đồ thể hiện tín hiệu quả của bản đồ tư duy
1.5. Đặc điểm của bản đồ tư duy.
Phương pháp này có lẽ đã được nhiều người Việt biết đến nhưng nó chưa bao
giờ được hệ thống hóa và được nghiên cứu kĩ lưỡng và phổ biến chính thức trong
nước mà chỉ được dùng tản mạn trong giới sinh viên học sinh trước các mùa thi.
Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng
thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng thì liên hệ với
nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận
dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều biểu thị toàn bộ cấu trúc chi tiết của
một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra dạng thức của đối tượng, sự quan
hệ hỗ tương giữa các khái niệm (hay ý) có liên quan và cách liên hệ giữa chúng với
nhau bên trong của một vấn đề lớn.

1.6. Ưu điểm của bản đồ tư duy đối với giáo viên và học sinh.
Những năm gần đây, sự tích hợp của công nghệ thông tin và truyền thông trong
giảng dạy đã mở ra nhiều khả năng ứng dụng, tạo bước phát triển mới làm thay đổi
xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng. Việc sử dụng BĐTD vào dạy học và
đạt được những thành công đáng kể, góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới giáo
dục. Trong dạy học có kết hợp sử dụng BĐTD có ưu điểm sau:
1.6.1. Đối với giáo viên.
Sử dụng BĐTD giúp GV chủ nhiệm, cán bộ quản lí nhà trường lập kế hoạch
công tác và có cái nhìn tổng quát toàn bộ kế hoạch từ chỉ tiêu, phương hướng, biện
pháp,…và dễ theo dõi quá trình thực hiện đồng thời có thể bổ sung thêm các chỉ tiêu,
biện pháp,…một cách rất dễ dàng so với việc viết kế hoạch theo cách thông thường
thành các dòng chữ.
Ví dụ, có thể tóm lược 5 nội dung của phong trào thi đua “xây dựng THTT,
HSTC” như sau:
Ví dụ: kế hoạch năm học của một nhà trường có thể viết theo các mặt hoạt động:
dạy học, giáo dục đạo đức,… hoặc viết kế hoạch theo tháng, theo chủ đề,…
BĐTD có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà
trường hiện nay. Có thể thiết kế BĐTD trên giấy, bìa, bảng phụ,… hoặc cũng có thể
thiết kế trên phần mềm bản đồ tư duy. Với trường có điều kiện cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin tốt có thể cài vào máy tính phần mềm Mindmap cho GV, HS sử dụng,
bằng cách vào trang web www.download.com.vn gõ vào ô “tìm kiếm” cụm từ
Mindmap, ta có thể tải về bản miễn phí ConceptDraw MINDMAP 5 Professional,
việc sử dụng phần mềm này khá đơn giản.
Việc sử dụng BĐTD giúp cán bộ quản lí có cái nhìn tổng quát toàn bộ vấn đề,
giúp GV đổi mới PPDH, giúp học sinh học tập tích cực đó chính là một trong những
cách làm thiết thực triển khai nội dung dạy học có hiệu quả - nội dung quan trọng
nhất trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng Trường học thân thiện,
học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.
Cơ chế hoạt động của BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng
lưới liên tưởng (các nhánh). BĐTD là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với

nhau vì vậy có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến
thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, và giúp cán
bộ quản lí giáo dục lập kế hoạch công tác.
1.6.2. Đối với học sinh.
BĐTD giúp HS học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương pháp học tập
cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu
dạy học.
BĐTD- giúp HS học tập một cách tích cực. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy
bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy
nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng BĐTD giúp HS học
tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não.
Việc HS tự vẽ BĐTD có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của HS, phát
triển năng khiếu hội họa, sở thích của HS, các em tự do chọn màu sắc (xanh, đỏ,
vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…), các em tự “sáng tác” nên trên
mỗi BĐTD thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng HS và BĐTD do
các em tự thiết kế nên các em yêu quí, trân trọng “tác phẩm” của mình.
BĐTD giúp HS ghi chép có hiệu quả. Do đặc điểm của BĐTD nên người thiết kế
BĐTD phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để “ghi” thông tin cần thiết
nhất và lôgic, vì vậy, sử dụng BĐTD sẽ giúp HS dần dần hình thành cách ghi chép có
hiệu quả.
Trước khi học bài mới “Trái Đất” (môn Địa lí) GV có thể gợi ý cho HS vẽ
BĐTD bằng từ khóa “Trái Đất” sau đó cho các em thảo luận để vẽ tiếp các nhánh và
bổ sung dần các ý nhỏ, dẫn đến việc các em tự chiếm lĩnh kiến thức mới một cách
nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng lại rất hiệu quả đồng thời kích thích hứng thú học tập của
HS.
1.7 Hạn chế của bản đồ tư duy .
Tuy nhiên , sử dụng BĐTD trong dạy học cũng có một số hạn chế mà chúng ta
cần khắc phục.
Trước hết chúng ta cần phải xác định việc sử dụng công nghệ thông tin và
BĐTD trong giảng dạy không có nghĩa là đổi mới phương pháp dạy học. Nếu chúng

ta chỉ trình chiếu những trang kí tự thay cho viết bảng, đưa ra hình ảnh, bản đồ, công
thức …thay cho sử dụng bảng phụ, tranh vẽ bên ngoài sau đó thuyết trình và đưa sẵn
BĐTD vào phần kết bài theo ý tưởng của GV thì học sinh vẫn chỉ tiếp nhận kiến thức
một cách thụ động. Khi đó HS chỉ cố nhớ những gì quan sát thấy trên BĐTD có sẵn
của GV mà không hề tư duy.
Những gì mà phấn trắng bảng đen làm được thì không cần thiết phải soạn thành
giáo án điện tử hay đưa vào BĐTD trên máy chiếu ( có thể vẽ trực tiếp trên bảng để
HS ghi nhớ). Trong thực tế không phải bài nào cũng có thể sử dụng giáo án điện tử
,chúng ta cần phải biết chọn lọc các bài hoặc một số phần trong bài có khả năng ứng
dụng công nghệ thông tin đạt hiệu quả cao. Nhưng sử dụng BĐTD thì bài học nào
cũng có thể đưa vào, ngay cả đối với một tiết học thông thường việc sử dụng BĐTD
rất có hiệu quả
Khi đưa ra những đoạn video clip hấp dẫn, những hình ảnh đẹp, lạ mà
không có sự định hướng, chỉ đạo của giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh nghiên
cứu, tìm tòi kiến thức thì có thể làm cho học sinh chỉ chú ý đến hình ảnh, âm thanh,
các em sẽ dễ bị phân tán, không tập trung vào nội dung cần tìm hiểu . Việc phô diễn
quá mức những kĩ năng, kĩ xảo tin học trong việc tạo hiệu ứng, âm thanh cũng làm
học sinh mất tập trung vào nội dung bài. Khi dạy giáo án điện tử việc thu hút học
sinh bằng những cử chỉ, sự diễn cảm…của người thầy cũng bị giảm ý nghĩa
hơn. Không nên sử dụng BĐTD cho một mảng kiến thức quá lớn, khi đó khiến học
sinh rối không biết bắt đầu từ đâu để ghi nhớ và liên tưởng các phần kiến thức với
nhau và HS cũng khó thể hiện toàn bộ kiến thức vào một BĐTD. Mà nên hướng dẫn
HS tách các phần kiến thức, nội dung, các chủ đề bằng một mấu chốt quan trọng nào
đó, Sau đó liên hệ các kiến thức đó với nhau bằng nhiều BĐTD.
1.8. Phương pháp xây dựng bản đồ tư duy.
1.8.1. Phương pháp xây dựng bản đồ tư duy.
• Nghĩ trước khi viết.
• Viết ngắn gọn
• Viết có tổ chức
• Viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng trống để có thể bổ sung ý (nếu

sau này cần)
Lưu ý : điều cần tránh khi ghi chép trên BĐTD
• Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.
• Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
• Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.
1.8.2. Các kỹ thuật xây dựng bản đồ tư duy.
Sử dụng những từ chính hoặc những hình ảnh cần thiết.
- Bắt đầu từ trung tâm và triển khai ra.
- Tạo cho trung tâm một hình ảnh rõ ràng và "mạnh” miêu tả được nội dung tổng
quát của toàn bộ BĐTD.
- Tạo các trung tâm nhánh và các chi tiết nhánh. Nối các nhánh chính (cấp một)
đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các
nhánh cấp ba đến nhánh cấp hai, bằng các đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần
hình ảnh trung tâm thì càng được tô đậm hơn, dày hơn. Khi chúng ta nối các đường
với nhau, bạn sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ hơn rất nhiều do bộ não của chúng ta làm việc
bằng sự liên tưởng
Sơ đồ thể hiện kĩ thuật vẽ bản đồ tư duy
- Đặt những từ trọng tâm vào những hàng mà làm tăng kết cấu của các ghi chú.
- Những trường hợp sau phải phân biệt rõ hơn những trường hợp trước.
- Sử dụng màu sắc để làm nổi bật vấn đề. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích
thích não như hình ảnh
- Những gì không có trong trình bày thì không nên đưa vào BĐTD.(tức là không
tùy ý đưa vào các hình ảnh hoặc chữ viết mang tính trang trí phản khoa học)
- Tư duy hai chiều (phản biện).
- Sử dụng mũi tên, biểu tượng hoặc những hình ảnh để chỉ ra sự liên kết. Nên
dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong được tổ chức rõ
ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều
- Đừng để bị tắc ở một khu vực. Nếu cạn kiệt suy nghĩ thì chuyển sang nhánh
khác
- Ghi ngay ý tưởng vào nơi hợp lý ngay khi nghĩ ra nó, đừng lưỡng lự.

- Phá vỡ ranh giới. Khi hết giấy để trình bày thì đừng nên thay một tờ giấy khác to
hơn mà sử dụng thêm các tờ khác ghép vào, cần sáng tạo.
1.8.3. Một số lưu ý khi xây dựng bản đồ tư duy.
Bản đồ tư duy của bạn là tài sản riêng của bạn: một khi bạn hiểu cách tạo ra
những ghi chú trong Bản đồ tư duy, bạn có thể phát huy các quy tắc của riêng mình
để làm cho nó tốt hơn. Những đề nghị sau đây có thể giúp bạn tăng hiệu quả của việc
đó:
Sử dụng những từ ngữ đơn giản thể hiện thông tin: Hầu hết các từ trong cách
viết bình thường đều là nhồi nhét, bởi vì chúng đảm bảo rằng thông tin được chuyển
tải đúng ngữ cảnh và trong một dạng thức dễ đọc. Trong Bản đồ tư duy của bạn,
những từ khóa có ý nghĩa có thể chuyển tải cùng ý nghĩ như thế một cách rõ ràng
hơn. Những từ dư thừa chỉ làm bản đồ lộn xộn.
Chữ in: Cách viết dính nhau hoặc không rõ ràng sẽ khó đọc hơn.
Sử dụng màu sắc để tách các ý khác nhau: Điều này sẽ giúp bạn tách các ý ra
khi cần thiết. Nó cũng giúp bạn làm bản đồ trực quan hơn để gợi nhớ lại. Màu sắc
cũng giúp cho việc sắp xếp các chủ đề.
Sử dụng những ký hiệu và hình ảnh: Khi một ký hiệu hoặc hình ảnh có ý nghĩa
gì đó với bạn, hãy sử dụng chúng. Hình ảnh có thể giúp bạn nhớ thông tin hiệu quả
hơn là từ ngữ.
Sử dụng liên kết đan chéo: Thông tin trong một phần của bản đồ có thể liên
quan đến phần khác. Khi đó, bạn có thể vẽ những đường thẳng để chỉ ra sự liên quan
đan chéo. Việc này sẽ giúp cho bạn thấy mức ảnh hưởng một phần trong chủ đề đến
các phần khác.
Chương 2: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học, kiểm tra, củng
cố kiến thức địa lí lớp 10 ở trường THPT.
2.1. Hiện trạng sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học, kiểm tra, củng cố
kiến thức địa lí lớp 10 ở trường THPT.
Việc phát triển tư duy cho học sinh luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu
của mục tiêu giáo dục. Để hướng học sinh có cách thức học tập tích cực và tự chủ,
chúng ta không chỉ cần giúp các em khám phá các kiến thức mới mà còn phải giúp

các em hệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể
hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các
mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…
Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên kết” là Bản
đồ tư duy (BĐTD).
BĐTD hiện là một công cụ đang được sử dụng bởi rất nhiều cá nhân, tổ chức
trên toàn thế giới với nhiều lĩnh vực ứng dụng khác nhau. Trong giáo dục, sử dụng
BĐTD giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng,
suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay
một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ,
đưa ra ý tưởng mới, lập kế hoạch học tập, kế hoạch công tác…
BĐTD được sử dụng phù hợp với mọi điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường,
lớp học. Giáo viên và học sinh có thể thực hiện BĐTD trên bảng phấn, trên vở, trên
giấy, bìa, bảng phụ,… hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm. Khai thác tính năng
và sử dụng BĐTD có hiệu quả là góp phần đổi mới phương pháp dạy học và ứng
dụng công nghệ thông tin một cách dễ dàng và thiết thực.
Sử dụng thành thạo và linh hoạt BĐTD trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết quả
tốt và đáng khích lệ. Học sinh học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động,
sáng tạo và phát triển tư duy. Với học sinh, việc tự vẽ BĐTD có ưu điểm là phát huy
tối đa tính sáng tạo, lôi cuốn học sinh tham gia vào bài giảng, tạo điều kiện phát triển
năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh…qua đó, các em tự chiếm lĩnh kiến thức
mới một cách nhẹ nhàng, tự nhiên với hứng thú học tập lớn. Với các bài tập nhóm,
sử dụng BĐTD còn giúp các em biết cách lập kế hoạch, phân công công việc, hợp tác
để hoàn thành yêu cầu của giáo viên.
Giáo viên sử dụng BĐTD để hệ thống kiến thức một cách khoa học và logic, nội
dung bài học được thể hiện trên bản đồ một cách trực quan mà không bị bỏ sót ý.
Không những thế, sử dụng BĐTD còn giúp giáo viên tạo ra các hình thức học tập
khác nhau, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, phối hợp sử dụng các thiết bị
dạy học với nhau…góp phần thiết thực vào việc đổi mới phương pháp dạy học hiện
nay.

BĐTD có mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất với sách giáo khoa. Sách giáo
khoa là cơ sở để học sinh tiếp nhận kiến thức, cùng với việc sử dụng và khai thác
kiến thức từ thiết bị dạy học giúp học sinh hiểu bài và thể hiện lại sự hiểu biết ấy
thông qua BĐTD. Đây còn là một kênh thông tin phản hồi rất thiết thực từ học sinh
đối với giáo viên. Giáo viên có thể dựa vào đó để nắm bắt được lượng thông tin mà
học sinh tiếp nhận được, từ đó có hướng điều chỉnh đối với cả học sinh và cách dạy
của chính mình cho phù hợp.
Trong giới hạn của nghiên cứu này, chúng tôi giới thiệu một số cách sử dụng
BĐTD trong dạy học Địa lí Trung học cơ sở như là một gợi ý để giáo viên tham
khảo, vận dụng trong dạy học có kết quả tốt hơn.
* Sử dụng BĐTD trong việc kiểm tra kiến thức cũ.
Vì thời gian kiểm tra bài cũ lúc đầu giờ không nhiều chỉ khoảng 5 - 7 phút nên
yêu cầu của giáo viên thường không quá khó, không đòi hỏi nhiều sự phân tích, so
sánh…để trả lời câu hỏi. Giáo viên thường yêu cầu học sinh tái hiện lại một phần nội
dung bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. Giáo viên sẽ chấm điểm
tuỳ vào mức độ thuộc bài của học sinh. Cách làm này vô tình để nhiều học sinh rơi
vào tình trạng học vẹt, đọc thuộc lòng mà không hiểu. Do đó, cần phải có sự thay đổi
trong việc kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh, yêu cầu đặt ra không chỉ kiểm
tra “phần nhớ” mà cần chú trọng đến “phần hiểu”. Cách làm này vừa tránh được việc
học vẹt, vừa đánh giá chính xác học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng học tập. Sử
dụng BĐTD vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh
đối với bài học cũ. Các bản đồ được giáo viên đưa ra ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu
học sinh điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh
thông tin với từ khoá trung tâm.
2.2. Phương pháp sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học, kiểm tra, củng
cố kiến thức địa lí lớp 10 (cơ bản) ở trường THPT.
2.2.1. Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới.
- Sử dụng bản đồ tư duy trong thảo luận nhóm: Đối với phương pháp thảo luận
nhóm, thay vì phát phiếu học tập và hoàn thành phiếu học tập như thông thường,
giáo viên yêu cầu các nhóm trình bày kết quả thảo luận nhóm với nội dung giáo viên

đã giao thông qua các bản đồ tư duy. Hiển nhiên mỗi bản đồ đó không chỉ phản ánh
thái độ nghiêm túc, tích cực của cả nhóm trong việc khai thác, lĩnh hội kiến thức
giống như một phiếu học tập mà còn in đậm tinh thần đoàn kết cũng như sự kết hợp
ăn ý giữa các thành viên trong nhóm đồng thời cũng thể hiện được màu sắc cá nhân
của mỗi học sinh. Học sinh không chỉ khám phá được kiến thức mới mà còn được
sáng tạo và khẳng định bản than, được thuyết trình, học hỏi những cách thể hiện vấn
đề theo những góc cạnh khác nhau và để bảo vệ ý tưởng, chính kiến của mình.
- Sử dụng bản đồ trong phương pháp tư duy động não: Ở một góc cạnh nào đó,
bản chất của phương pháp động não chính là Bản đổ tư duy cả về nội dung và hình
thức. Phương pháp động não được sử dụng khá phổ biến trọng dạy học địa lí nhằm
phát huy tính sáng tạo, tập trung cao độ và rèn luyện khả năng phản ứng nhanh nhạy
của người học. Giáo viên đưa ra một vấn đề có tính tình huống và yêu cầu học sinh
giải quyết trong thời gian ngắn và theo hình thức tiếp sức. Các học sinh sẽ lần lượt
“bật” ra ý tưởng càng nhanh càng tốt, cho đến khi thời gian kết thúc. Khi đó, vấn đề
có tính tình huống của giáo viên được giáo viên tung ra được thể hiện ở trung tâm
Bản đồ tư duy thông qua một bức tranh hay hình ảnh đồ họa. Mỗi ý tưởng của học
sinh là một phân nhánh cấp 1. Kết thúc cuộc chơi, ta sẽ có một bản đồ tư duy đồ sộ là
tập hợp sức mạnh tư duy của cả tập thể, đồng thời kích thích sự tham gia, hứng thú
và nhiệt tình của tất cả học sinh trên tinh thần tôn trọng và học hỏi.
- Sử dụng Bản đồ tư duy trong phương pháp đàm thoại – gợi mở: Đàm thoại –
gợi mở à một trong những phương pháp dạy học có hiệu quả và được sử dụng rộng
rãi trong các giờ lên lớp. Chắt lọc và phát huy tính tích cực của phương pháp đàm
thoại- gợi mở, phát triển với những câu hỏi có vấn đề sẽ kích thích được tính tò mò
và ham học của học sinh. Thực chất trong các nhà trường phổ thông hiện nay, giáo
viên và các học sinh thường làm việc với các sơ đồ. Đây là hình thức của sử dụng
Bản đồ tư duy kết hợp với phương pháp đàm thoại - gợi mở. Để thực hiện có hiệu
quả phương pháp này, giáo viên nêu lên nội dung chính cần tìm hiểu và ghi giữa
bảng với kích thước lớn để hình thành Bản đồ tư duy và thu hút sự chú ý của học
sinh Sau đó giáo viên đưa ra các câu hỏi gợi mở nhằm hướng học sinh nội hàm của
nội dung chính.

2.2.2. Ứng dụng Bản đồ tư duy trong củng cố kiến thức, ôn tập.
- Sử dụng Bản đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức về bản chất cũng giống như
việc xây dựng Bản đồ trên, đều phát triển các nhánh theo cấu trúc của vấn đề. Tuy
nhiên, ở Bản đồ tư duy, hệ thống kênh chữ sẽ được súc tích hơn. Bên cạnh đó, Bản
đồ tư duy cò sử dụng hệ thống các hình ảnh xuyên suốt để gây ấn tượng và tăng khả
nẳng ghi nhớ của học sinh. Mặc dù vậy, sơ đồ trên ddaxmang dáng dấp của Bản đồ
tư duy ở một góc cạnh nào đó, sơ đồ này rất thuận lợi cho việc củng cố và hệ thống
hóa kiến thức.
2.2.3. Ứng dụng bản đồ tư duy trong kiểm tra, đánh giá.
Việc kiểm tra bẳng Bản đồ tư duy là hình thức kiểm tra toàn diện. Thông qua đó,
giáo viên không chỉ đánh giá được kiến thức của học sinh, khả năng ghi nhớ, sự
chuyên cần học tập. Hơn thế nữa, nó còn cho phép giáo viên đánh giá được năng lực
tư duy khoa học, tính logic, trí tưởng tượng, óc thẩm mỹ và sáng tạo của học sinh.
Chính vì điều đó, sự phản hồi của học sinh thông qua bản đồ tư duy có giá trị hơn
rất nhiều so với phương pháp kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan.
Như vậy, Bản đồ tư duy có thể được ứng dụng rộng rãi trong dạy học Địa lí tại
trường THPT nhằm phát huy tính tích cực, sang tạo, chủ động của học sinh, hướng
tới dạy học lấy người học làm trung tâm. Trên hết, Bản đồ tư duy rèn luyện cho học
sinh phương pháp tư duy tích cực, một nhân tố qua trọng giúp học sinh hoàn thiện
phương pháp tự học của mình nhằm biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo và học tập suốt đời.
2.3. Hiệu quả của việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học, kiểm tra,
củng cố kiến thức địa lí lớp 10 (cơ bản) ở trường THPT.
2.3.1. Sơ đồ tư
duy giúp tiết
kiệm thời gian
vì nó chỉ tận
dụng các từ
khóa.
Bạn có thể tưởng tượng bạn có bao nhiêu lợi thế so với bạn bè không? Khi cần

phải ôn lại bài trước ngày thi, bạn có thể ôn lại toàn bộ chương sách dài 20 trang chỉ
bằng việc ôn lại 2-3 trang Sơ Đồ Tư Duy. Bạn của bạn có thể phải mất một tiếng để
hoàn tất việc ôn lại cùng một chương sách mà vẫn có thể bỏ sót thông tin, trong khi
bạn chỉ cần 20 phút để ôn lại toàn bộ kiến thức một cách hoàn chỉnh.
2.3.2. Sơ đồ tư duy giúp tăng khả năng tiếp thu và nhớ bài nhanh hơn.
Bạn cũng sẽ nhận thấy rằng, ngoài việc tận dụng các từ khóa, Sơ Đồ Tư Duy
còn tận dụng được các nguyên tắc của Trí Nhớ Siêu Đẳng, và nhờ đó tăng khả năng
tiếp thu và nhớ bài nhanh của bạn.
2.3.2.1. Sự hình dung
Sơ Đồ Tư Duy có rất nhiều hình ảnh để bạn hình dung về kiến thức cần nhớ.
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của Trí Nhớ Siêu Đẳng. Đối với
não bộ, Sơ Đồ Tư Duy giống như một bức tranh lớn đầy hình ảnh màu sắc phong
phú hơn là một bài học khô khan, nhàm chán.
2.3.2.2 Sự liên tưởng
Sơ Đồ Tư Duy hiển thị sự liên kết
giữa các ý tưởng một cách rất rõ ràng.
Ví dụ, bạn có thể nhìn thấy ngay “Tác
động thời tiết” bao gồm 3 loại tác động
(“Tác động xói mòn”, “Tác động cơ
học”, “Tác động hóa học”) và “Mức độ
tác động”. Bạn cũng có thể thấy ngay
lập tức “Tác động cơ học” của thời tiết
có hai ý chính. Đó là “Định nghĩa tác
động cơ học” và
“Các loại tác động
cơ học”
2.3.2.3. Làm nổi
bật sự việc
Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, Sơ Đồ Tư Duy cho phép bạn làm nổi
bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử dụng những màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa

dạng. Hơn nữa, việc Sơ Đồ Tư Duy dùng rất nhiều màu sắc khiến bạn phải vận dụng
trí tưởng tượng sáng tạo đầy phong phú của mình. Nhưng đây không chỉ là một bức
tranh đầy màu sắc sặc sỡ thông thường, Sơ Đồ Tư Duy giúp bạn tạo ra một bức
tranh mang tính lý luận, liên kết chặt chẽ về những gì bạn được học.
2.3.3. Sơ đồ tư duy sử dụng cả hai bán cầu não cùng một lúc
Một lần nữa, xin được nhấn mạnh rằng: Sơ Đồ Tư Duy thật sự giúp bạn tận
dụng các chức năng của não trái lẫn não phải khi học. Đây chính là công cụ học tập
vận dụng được sức mạnh của cả bộ não. Nếu vận dụng đúng cách, nó sẽ hoàn toàn
giải phóng những năng lực tiềm ẩn trong bạn, đưa bạn lên một đẳng cấp mới, đẳng
cấp của một tài năng thực thụ hay thậm chí của một thiên tài.
Chương 3: Xây dựng một số mẫu bản đồ tư duy trong dạy học,
kiểm tra kiến thức địa lí lớp 10 ở trường THPT
3.1. Cơ sở lí luận.
Địa lí là môn học cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, cần thiết về
Trái Đất và những hoạt động của con người trên bình diện quốc gia và quốc tế, làm
cơ sở cho hình thành thế giới quan khoa học; giáo dục tư tưởng tình cảm đúng đắn;
đồng thời rèn luyện cho học sinh các kĩ năng hành động, ứng xử phù hợp với môi
trường tự nhiên, xã hội, phù hợp với yêu cầu của đất nước và xu thế của thời đại.
Cùng với các môn học khác, môn Địa lí góp phần bồi dưỡng cho học sinh ý thức
trách nhiệm, lòng ham hiểu biết khoa học, tình yêu thiên nhiên, con người và đất
nước. Theo đó, mục tiêu của môn Địa lí chú trọng đến việc hình thành và rèn luyện
cho học sinh các năng lực cần thiết của người lao động mới. Để đạt được mục tiêu
này thì cần thiết phải có sự đổi mới sách giáo khoa và phương pháp dạy học một
cách phù hợp và tương xứng.
- Quán triệt những đổi mới về mục tiêu, chương trình Địa lí Trung học được thiết kế
thành 3 mảng lớn có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các bộ phận cơ bản này của chương
trình có mục đích cung cấp cho học sinh các kiến thức cơ bản về:
+ Trái Đất - Môi trường sống của con người (cấu tạo, vận động, các thành phần tự
nhiên và tác động qua lại giữa chúng, một số qui luật của môi trường tự nhiên trên
Trái Đất)

+ Thiên nhiên và con người ở các Châu lục (các hoạt động của dân cư trên Trái Đất;
mối quan hệ giữa dân cư, hoạt động sản xuất và môi trường, đặc điểm tự nhiên, dân
cư, kinh tế - xã hội của một số khu vực, quốc gia trên thế giới).
+ Địa lí kinh tế - xã hội (đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân cư, kinh tế
và những vấn đề đặt ra đối với tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của đất nước, của
các vùng và địa phương nơi HS đang sống).
Tất cả những kiến thức này đều có mối quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau,
đòi hỏi ở người học không chỉ khả năng tiếp nhận thông tin đơn thuần mà cần biết
cách phân tích, so sánh, liên kết các vấn đề để tìm ra kiến thức. Phù hợp với chương
trình mới, sách giáo khoa được biên soạn theo hướng tạo điều kiện để giáo viên tổ
chức cho học sinh học tập một cách tự giác và tích cực. Nếu như sách giáo khoa cũ
được trình bày theo lối thông báo – giải thích – minh họa thì với cách trình bày
trong sách giáo khoa mới đòi hỏi giáo viên phải tổ chức các hoạt động nhận thức
cho học sinh, phải khai thác kênh chữ, kênh hình để có thêm kiến thức.
Khi chương trình và sách giáo khoa đã đổi mới, tất yếu phương pháp dạy học
bộ môn cũng phải đổi mới theo. Do đó, phương pháp dạy học Địa lí theo định
hướng mới, sách giáo khoa mới không chỉ buộc học sinh phải “mới” trong cách học
mà còn buộc giáo viên phải “mới” trong cách dạy. Theo đó, giáo viên cần đầu tư
nhiều hơn về thời gian và trí tuệ trong bài dạy, vừa để làm rõ những nội dung kiến
thức ẩn chứa ở kênh hình, kênh chữ, cũng như tìm ra cách thức và phương pháp
nhằm hướng dẫn cho học sinh cách tự khai thác và lĩnh hội kiến thức. Bên cạnh việc
chú ý phát triển ở học sinh các kĩ năng bộ môn (kĩ năng làm việc với các thiết bị dạy
học, các nguồn tư liệu địa lí ) việc rèn luyện kĩ năng làm việc độc lập, làm việc
nhóm, kĩ năng trình bày, giải quyết vấn đề cũng hết sức quan trọng và đặc biệt là
phát triển kỹ năng tư duy.
3.2. Xây dựng một số mẫu bản đồ tư duy trong dạy học, kiểm tra kiến thức
trong chương trình lớp 10.
3.2.1. Bài dạy học
Bài 11: Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất.
Kiểm tra bài cũ: Hôm nay cô sẽ mời một bạn lên bảng vẽ cho cô bài vừa học

trong tiết trước bằng bản đồ tư duy mà các em đã vẽ ở nhà. Cô xin mời bạn Lê
Thị thu Sương. Trong quá trình bạn vẽ thì các em còn lại đưa bài vẽ của mình ra
đầu bàn để cô kiểm tra (cô đi xuống kiểm tra ở dưới lớp. Sau khi Sương vẽ xong
thì cô nhận xét, sửa lỗi và cho điểm).
Dạy bài mới: Bề mặt Trái Đất của chúng ta chịu sự tác động đồng thời của
vận động nội lực và ngoại lực. Bài trước chúng ta đã tìm hiểu tác động của nội
lực. Bài hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu bài 9: Tác động của ngoại lực đến địa hình
bề mặt Trái Đất. Trước khi bắt đầu cô sẽ cho các em quay lại 4 nhóm như đã
phân công trước kia. Các em đã sọa bài ở nhà vì vậy hãy đem sơ đồ tư duy của
mình ra đối chiếu với các bạn trong nhóm của mình. Cô sẽ cho các em 5 phút để
lựa chọn ra bài tốt nhất. Sau đó cô sẽ dành 5 phút để 4 nhóm cử người lên trình
bày sơ đồ của nhóm lên bảng.
Sau khi học sinh trình bày xong ta cùng tiến hành nhận xét phần trình bày của
4 nhóm và đưa ra sơ đồ của mình đã chuẩn bị.
Sơ đồ tư duy về tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất.
Đây là sơ đồ tư duy của cô về tác đọng của ngoại lực tác động đến địa hình bề
mặt Trái Đất. Các em hãy bổ sung vào bài của mình, còn bây giờ chúng ta cùng đi
vào phân tích sơ đồ này.
Sau khi phân tích sơ đồ xong ta cho học sinh xem them một số hình ảnh về tác
động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất và đồng thời cho học sinh xem
thêm một đoạn video về quá trình phong hóa, bốc mòn dẫn đến sự phong hủy đá.
Củng cố: Sau khi học xong em nào cho cô biết sự khác nhau cơ bản của quá
trình phong hóa và quá trình bóc mòn. Khi học sinh trả lời xong ta nhận xét và bổ
sung.
Dặn dò và giao bài tập về nhà: Các em về nhà làm các bài tập ở cuối bài và
chuẩn bị bài mới. Tiết sau chúng ta sẽ học bài Thủy quyển, vì vậy để tiết sau học
được tốt hơn, các em về nhà đọc và vẽ cho cô sơ đồ tư duy về bài này. Hôm sau cô
sẽ kiểm tra và cho điểm còn bây giờ chúng ta nghỉ. Chúc các em học tốt các môn
tiếp theo.
* Kết quả.

Thông qua bài dạy ta có thể thấy được sự khác biệt rõ rệt giữa phương pháp
truyền thống và phương pháp dạy học bằng công cụ Bản đồ tư duy. Việc vân dụng
công cụ Bản đồ tư duy vào dạy học địa lí đã tạo ra một thay đổi đáng kể trong vai
trò của người giáo viên và học sinh. Từ việc truyền thụ kiến thức một cách thuần túy
của người giáo viên và của học sinh thì mọi hoạt động của đã được thay đổi một
cách đáng kể. Người giáo viên trở thành người hướng dẫn, khích lệ sự sang tạo của
các em và sửa chữa những vấn đề chưa hợp lí trong quá trình học tập của học sinh.
Các em trở nên chủ đọng, linh hoạt và tích cực trong việc học tập. Hầu như với việc
học tập theo phương pháp bản đồ tư duy thì tất cả 100% học sin đều phải hoạt động
mà thực hiện nhiệm vụ của mình. Giáo viên bằng những kiến thức và nghiệp vụ đã
có sẽ điều tiết, chi phối sự học của học sinh theo đúng tiến trình dạy. bằng cách đưa
ra bài tập vẽ bản đồ tư duy trước ở nhà. Các em có thể hình dung một cách rõ nét
hơn kiến thức mà mình sẽ học trong tiết tới từ đó giúp các em hứng thú hơn với
phương pháp dạy học mới của giáo viên, vừa giúp các em học tập thật tốt ở các tiết
học tiếp theo.
3.2.2. Bài kiểm tra địa lí lớp 10 THPT
3.2.2.1. đề kiểm tra 15 phút.
Bài 15: Thủy quyển. Một số nhân tố ảnh hửơng đến chế độ nước sông. Một số
sông lớn trên Trái Đất.
Em hãy tóm tắt nội dung Thủy quyển bằng sơ đồ tư duy?

×