Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 141 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGÔ LONG






CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGÔ LONG





CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN QUYẾT






THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ
luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Ngô Long






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suố ọc tập và thực hiện đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng tới sự
phát triển ngành Du lịch tỉnh Quảng Ninh” tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, những ý
kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trƣờng.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa và
các thầy cô giáo Khoa Sau đại học và Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập và nghiên cứu các nộ
tạo Thạc sỹ.
Để có đƣợc kết quả nghiên cứu, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Trần Văn Quyết, là ngƣời trực
tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn.
Tôi xin chân thành cả , ban thuộc Sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch tỉnh Quảng Ninh, Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, các Khách sạn, Nhà hàng, công
ty vận chuyển khách Du lịch tại cảng tàu du lịch Hạ Long đã giúp đỡ tận tình, cung
cấp tài liệu cho tôi hoàn thành luận văn này.
Ngoài ra, tôi cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệ , sự động viên và tạo mọi
điều kiện về vật chất và tinh thần của của lãnh đạo, đồng nghiệp đơn vị công tác, gia
đình, bạn bè, ngƣời thân.
Với tấ , tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2013
Tác giả luận văn


Ngô Long



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ x
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 3
3. Mục tiêu nghiên cứu 4
3.1. Mục tiêu chung 4
3.2. Mục tiêu cụ thể 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn 4
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn 5
7. Kết cấu của luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DU LỊCH 6
1.1. Lý luận cơ bản về phát triển du lịch 6
1.1.1. Lý luận về du lịch và kinh tế du lịch 6
1.1.2. Phát triển du lịch 14


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới sự phát triển của ngành du lịch 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch 22
1.2.1. Tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư vào du lịch trong
những thời gian qua ở Việt Nam 22
1.2.2. Những yếu kém tồn tại trong quản lý hoạt động du lịch 33
1.2.3. Kinh nghiệm ở các nƣớc trong khu vực 36
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 39
2.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu 39
2.2.1. Mô hình nghiên cứu 39
2.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu 40
2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu 41
2.3.1. Theo nguồn số liệu 41
2.3.2. Phƣơng pháp chọn mẫu nghiên cứu 42
2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu 43
2.4.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả 43
2.4.2. Phƣơng pháp so sánh 43
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích nhân tố 43
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 45
2.5.1. Chỉ tiêu về kết quả sản xuất, tăng trƣởng kinh tế - xã hội 45
2.5.2. Chỉ tiêu phản ánh phân bổ nguồn lực 45
2.5.3.Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả phát triển du lịch và phát
triển kinh tế - xã hội 45
2.5.4. Chỉ tiêu về số liệu hiện trạng phát triển du lịch Quảng Ninh 46
Chƣơng 3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH 48


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh 48
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 48
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 55
3.2. Tình hình phát triển của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh 61
3.2.1. Quy mô và đóng góp vào tăng trƣởng 61
3.2.2. Thị trƣờng khách du lịch 63
3.2.3. Cơ sở vật chất của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh 69
3.2.4. Lao động trong ngành du lịch 75
3.2.5. Hiện trạng đầu tƣ vào các lĩnh vực du lịch 75
3.2.6. Hiện trạng tổ chức quản lý và quy hoạch du lịch 76
3.2.7. Công tác xã hội hóa hoạt động du lịch 77
3.3. Xác định yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển ngành du lịch
Quảng Ninh bằng phƣơng pháp phân tích nhân tố 77
3.3.1. Mô tả thông tin về mẫu nghiên cứu 77
3.3.2. Kiểm định thang đo và phân tích nhân tố 80
3.4. Đo lƣờng mức độ tác động của các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát
triển của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh bằng phân tích hồi quy 89
3.4.1. Phân tích hồi quy và tƣơng quan 89
3.4.2. Thực hiện kiểm định các giả thuyết 92
3.5. Đánh giá chung về các vấn đề tồn tại trong ngành du lịch của
Quảng Ninh 93
3.5.1. Những mặt đã đạt đƣợc 93
3.5.2. Những mặt còn hạn chế, tồn tại 95
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG SỰ PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH 98
4.1. Quan điểm, định hƣớng phát triển du lịch 98


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
4.1.1. Quan điểm phát triển du lịch của Đảng, Nhà nƣớc 98
4.1.2. Định hƣớng phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh 100
4.1.3. Mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh 106
4.2. Giải pháp thúc đẩy phát triển ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh 106
4.2.1. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch 106
4.2.2. Phát triển thị trƣờng du lịch 107
4.2.3. Nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tƣ 107
4.2.4. Tổ chức và thực hiện tốt đào tạo lao động du lịch 108
4.2.5. Tuyên truyền, giáo dục nhận thức về du lịch 110
4.2.6. Phát triển cơ sở lƣu trú, các cơ sở dịch vụ du lịch 110
4.2.7. Bảo vệ môi trƣờng và tài nguyên du lịch 111
4.3. Kiến nghị 111
KẾT LUẬN 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
PHỤ LỤC 119

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii

Stt
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
CP
Chính phủ
2

DL
Du lịch
3
DLLN
Du lịch làng nghề
4
GTGT
Giá trị gia tăng
5
HĐND
Hội đồng nhân dân
6
NN
Nhà nƣớc
7
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
8

Quyết định
9
TP
Thành phố
10
TW
Trung ƣơng
11
UBND
Ủy ban nhân dân
12

VH-TT-DL
Văn hóa - Thể thao - Du lịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản toàn xã hội 1996-2012 phân theo
ngành kinh tế, tính theo giá hiện hành 23
Bảng 1.2: Số dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (1988-2012) phân theo ngành
kinh tế 24
Bảng 1.3: Số dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (1998-2012) phân theo ngành
kinh tế 24
Bảng 1.4: Tổng sản phẩm trong nƣớc theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế 25
Bảng 1.5: Tổng sản phẩm trong nƣớc theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế 25
Bảng 1.6: Kết quả kinh doanh của ngành du lịch 2009-2012 26
Bảng 1.7: Lao động bình quân trong khu vực nhà nƣớc phân theo ngành kinh tế 29
Bảng 1.8: Thu nhập bình quân một ngƣời một tháng của lao động trong khu
vực nhà nƣớc phân theo ngành kinh tế (giá hiện hành) 29
Bảng 3.1: Cơ cấu khách quốc tế tới Việt Nam và tới Quảng Ninh giai đoạn từ
2009 tới 2013 68
Bảng 3.2: Cơ sở lƣu trú tại Quảng Ninh giai đoạn từ 2009 - 2013 70
Bảng 3.3: Giá buồng bình quân mỗi hạng cơ sở lƣu trú du lịch 72
Bảng 3.4: Cơ sở lƣu trú du lịch trên các địa bàn của tỉnh năm 2013 73
Bảng 3.5: Những thông tin cơ bản về mẫu nghiên cứu thông qua các chỉ số
phản ảnh nhƣ: Giới tính, Học vấn, Tuổi và tình trạng hôn nhân 77
Bảng 3.6: Những thông tin cơ bản về mẫu nghiên cứu thông qua các chỉ số
phản ảnh 78
Bảng 3.7: Kiểm định của KMO và Bartlett KMO and Bartlett's Test 80

Bảng 3.8. Tổng biến động đã giải thích đƣợc bởi các nhân tố 81
Bảng 3.9: Ma trận các thành phần sau khi thực hiện xoay các nhân tố Rotated
Component Matrix
a
83
Bảng 3.10: Bảng tóm tắt nhân tố tƣơng ứng với các biến quan sát sau khi
phân tích nhân tố 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
Bảng 3.11: Kiểm định KMO và Bartlett về sự thích hợp của các nhân tố 85
Bảng 3.12: Tổng biến động đã đƣợc giải thích 85
Bảng 3.13: Cronbach‟s alpha của thang đo Yếu tố kinh tế 86
Bảng 3.14: Cronbach‟s alpha của thang đo Chính trị và luật pháp 86
Bảng 3.15: Cronbach‟s alpha của thang đo Chính trị và luật pháp 87
Bảng 3.16: Cronbach‟s alpha của thang đo Khoa học kỹ thuật 87
Bảng 3.17: Cronbach‟s alpha của thang đo Môi trƣờng tự nhiên 88
Bảng 3.18: Cronbach‟s alpha của thang đo Chiến lƣợc thu hút khách du lịch 89
Bảng 3.19: Sự phù hợp của hàm Hồi Quy trong phân tích nhân tố ảnh hƣởng
tới sự phát triển của ngành du lịch Quảng Ninh 90
Bảng 3.20: Ƣớc lƣợng các hệ số của hàm hồi quy 91
Bảng 3.21: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Doanh thu du lịch tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2009-2013 62

Biểu đồ 3.2: Lƣợng khách du lịch tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2009-2013 63
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu khách du lịch tới Quảng Ninh giai đoạn 2009 - 2013 65
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ ngày khách lƣu trú tại Quảng Ninh giai đoạn 2009-2013 66
Biểu đồ 3.5: Công suất sử dụng phòng nghỉ tại các cơ sở lƣu trú tại Quảng
Ninh giai đoạn 2005 - 2013 72
Sơ đồ 2.1. Mô hình nghiên cứu 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt nam đang trong quá trình phát triển, quá trình hội nhập vào nền kinh tế
thế giới đang diễn ra mạnh mẽ. Việt Nam là quốc gia có tài nguyên du lịch đa dạng,
phong phú do đó có lợi thế về phát triển du lịch. Theo Quyết định chiến lƣợc phát
triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã khẳng định: phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, du lịch chiếm tỷ trọng ngày càng cao
trong cơ cấu GDP, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội”. Phát triển du lịch không
chỉ góp phần thực hiện các mục tiêu, định hƣớng chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã
hội mà còn góp phần to lớn để Việt Nam phát triển, mở rộng quan hệ đối ngoại
trong xu thế toàn cầu hóa, thực hiện tốt đƣờng lối đối ngoại mở rộng của Đảng. Phát
triển du lịch còn là cơ hội giới thiệu với thế giới về con ngƣời, đất nƣớc và nền văn
hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
Quảng Ninh một tỉnh ở địa đầu phía Đông Bắc tổ quốc đƣợc coi là một trong
ba trọng điểm của tam giác vàng kinh tế: Quảng Ninh-Hải Phòng-Hà Nội. Bên cạnh
sự phát triển của các ngành công nghiệp nh thuỷ sản, khai thác than đá thì với
những u thế về vị trí, tài nguyên phong phú Quảng Ninh đã đang trở thành một
trung tâm du lịch lớn, nổi tiếng trong cả nƣớc và đƣợc thế giới ngày càng biết đến
nhiều hơn. Quảng Ninh nơi có vịnh Hạ Long đã hai lần đƣợc thế giới công nhận là
di sản thiên nhiên thế giới, có cửa khẩu Móng Cái - nơi thông thơng với đất nƣớc

Trung Hoa lớn mạnh, có chùa Yên Tử - trung tâm phật giáo lớn của Việt Nam Đây
là những điều kiện rất thuận lợi để du lịch Quảng Ninh phát triển, thế nhng sự phát
triển của nó tuy những năm qua cha thật sự xứng với tiềm năng của nó.
Ngoài ra, trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh uỷ,
HĐND, UBND Tỉnh; sự chỉ đạo, hƣớng dẫn nghiệp vụ của Bộ văn hoá, Thể thao và
Du lịch, Tổng cục Du lịch; sự phối hợp của các ban ngành, chính quyền địa
phƣơng; sự ủng hộ của toàn xã hội và sự nỗ lực của toàn ngành du lịch, sự nghiệp
du lịch của tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực cả về quy mô và chất lƣợng, hoạt
động du lịch đã thu đƣợc những kết quả đáng khích lệ. Đặc biệt, từ năm 2005, sau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
khi Luật Du lịch đƣợc đi vào thực tiễn, hoạt động du lịch đã đƣợc điều chỉnh bởi
những quy định pháp luật có hiệu lực cao, tạo khuôn khổ pháp lý cho sự phát triển
bền vững cũng nhƣ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch. Qua đó, hoạt động
du lịch đã thu hút đƣợc sự tham gia của các thành phần kinh tế, các thành phần dân
cƣ trong xã hội, tạo ra diện mạo mới của Du lịch Việt Nam. Thu nhập xã hội từ du
lịch tăng theo từng năm, tăng nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nƣớc, tạo việc
làm cho hàng triệu lao động trực tiếp và gián tiếp trong xã hội, đồng thời thúc đẩy
nhiều hoạt động kinh tế khác nhƣ vận chuyển, bƣu chính viễn thông, ngân hàng, sản
xuất hàng hóa, dịch vụ phục vụ khách du lịch. Công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch
từng bƣớc thu đƣợc hiệu quả nhất định, tạo ra những bƣớc phát triển mới trong quy
hoạch phát triển du lịch với các hoạt động hợp tác trong nƣớc và quốc tế, phát triển
sản phẩm du lịch, phát triển thị trƣờng du lịch, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả kinh
doanh du lịch.
Tuy nhiên, quy mô và chất lƣợng các loại hình du lịch của Quảng Ninh chƣa
ngang tầm với tiềm năng, lợi thế đặc thù của địa phƣơng. Hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp trong ngành du lịch còn rất khiêm tốn, chƣa quảng bá đƣợc hình
ảnh của địa phƣơng một cách rộng khắp để thu hút du khách.

Tình trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân song cơ bản đó là sự hạn chế
về cơ sở vật chất du lịch vẫn chƣa phát huy hết lợi thế của mình, sản phẩm du lịch
vẫn còn nghèo nàn, đơn điệu, tính đa dạng chƣa cao, thiếu tính hấp dẫn, chƣa khai
thác đúng với tiềm năng mà thiên nhiên ban tặng, các điểm tuyến du lịch đa số chỉ
mới đƣợc đầu tƣ ở mức nhỏ lẻ trên cơ sở khai thác các địa danh du lịch sẵn có. Việc
đầu tƣ loại hình nghỉ đêm trên tàu ngoài vịnh chƣa có hệ thống, nhiều khách sạn tƣ
nhân xây dựng nhỏ lẻ, thiếu mỹ quan, chƣa đảm bảo tiêu chuẩn phục vụ khách có
khả năng chi trả cao. Bên cạnh đó, hệ thống vui chơi giải trí, thể thao còn thiếu,
chƣa kích thích đƣợc khả năng chi tiêu của khách du lịch. Mặt khác, mục tiêu kinh
doanh của ngành còn thiên về số lƣợng khách, chƣa chú ý tới chất lƣợng nguồn
khách, trong khi đó chất lƣợng nguồn khách du lịch lại đóng vai trò vô cùng quan
trọng, đặc biệt, trong xu thế hội nhập và giao lƣu kinh tế quốc tế rộng mở, hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
động kinh doanh du lịch đang diễn ra sôi động trong môi trƣờng cạnh tranh quyết
liệt. Để đẩy mạnh việc thu hút khách du lịch và không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh đòi hỏi du lịch Quảng Ninh phải có biện pháp tích cực giành đƣợc lợi
thế trong cuộc cạnh tranh nói trên.
Nhận thức đƣợc vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nƣớc, liên hệ với những kết quả mà ngành du lịch Quảng ninh đã đạt đƣợc
trong những năm qua và sự đánh giá khách quan về thực trạng kinh doanh du lịch
trên địa bàn hiện nay, đồng thời dựa trên những định hƣớng chiến lƣợc của ngành
du lịch tỉnh Quảng Ninh trong những năm tiếp theo.Là một nhà quản lý trong lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ du lịch tại Quảng Ninh tôi nhận thấy rằng cần thiết phải có
đƣợc giải pháp để thúc đẩy nhanh, mạnh và bền vững hơn nữa ngành du lịch của
Tỉnh. Để làm đƣợc điều này, trƣớc tiên việc tìm ra các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát
triển và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự phát triển cho ngành di lịch tỉnh
Quảng Ninh là điều rất cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó tác giả đã chọn đề tài:

“Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh”
làm đề tài luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng tới sự phát triển ngành du lịch đã có nhiều
công trình nghiên cứu, cụ thể:
- Công trình của tác giả Nguyễn Thị Hồng (2007): “Chiến lƣợc phát triển
ngành du lịch tỉnh Đồng Nai, tầm nhìn đến năm 2020. Công trình này đã hệ thống
hóa đƣợc các vấn đề lý luận cơ bản về du lịch, tìm ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng
đến sự phát triển ngành du lịch tỉnh Đồng Nai và đề xuất các giải pháp phát triển
ngành du lịch tỉnh Đồng Nai đến năm 2020
- Công trình của tác giả Dƣơng Xuân Thắng (2006): Các giải pháp nâng cao
sự phát triển ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa đến năm 2015. Công trình này đã làm
rõ hơn cơ sở lý luận về du lịch và cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch. Đồng thời đánh
giá thực trạng thu hút khách du lịch của tỉnh, tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến thu
hút khách du lịch. Đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa đến năm 2015.
Ngoài ra còn nhiều công trình đề cập đến sự phát triển trong lĩnh vực du lịch.
Tuy nhiên chƣa có công trình nào đề cập tới đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng tới sự
phát triển ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Nhận diện và đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển của ngành du
lịch tỉnh Quảng Ninh từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao sự phát triển ngành du
lịch tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển du lịch.

- Đánh giá thực trạng phát triển của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh thông qua
hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển du lịch và các kết quả đạt đƣợc của
ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh.
- Nhận diện và đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển của ngành du
lịch tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hƣởng tới sự phát triển
ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài đo lƣờng các yếu tố ảnh hƣởng tới sự phát triển
ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh
- Phạm vi thời gian: các số liệu thu thập phục vụ nghiên cứu đề tài đƣợc thu
thập trong giai đoạn 2005 - 2013 (tùy theo tiêu chí và khả năng hiện có của cơ sở
dữ liệu mà thời gian của số liệu có thể khác nhau)
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn về phát triển du lịch và cạnh
tranh trong phát triển ngành du lịch.
- Trình bày và phân tích thực trạng để tìm ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm,
nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong quá trình thu hút khách du lịch đến với
Quảng Ninh trong thời gian qua.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng công tác thu
hút khách du lịch, nguồn vốn đầu tƣ vào Quảng Ninh.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn là tài liệu hữu ích, cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây

dựng các giải pháp để quản lý các hoạt động du lịch cũng nhƣ xây dựng chiến lƣợc
phát phát triển du lịch cho lãnh đạo của Tỉnh Quảng Ninh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm các phần sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch và các nhân tố ảnh
hƣởng tới sự phát triển ngành du lịch.
Chương 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3. Đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển của ngành du
lịch tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4. Giải pháp tăng cƣờng sự phát triển của ngành du lịch tỉnh Quảng
Ninh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA NGÀNH DU LỊCH
1.1. Lý luận cơ bản về phát triển du lịch
1.1.1. Lý luận về du lịch và kinh tế du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Hiện nay trên thế giới cũng có nhiều khái niệm về du lịch, tuỳ thuộc vào góc
độ tiếp cận du lịch khác nhau của mỗi quan điểm. Ngành Du lịch học cho rằng:
“Du lịch là tổng thể của những hiện tƣợng và những mối quan hệ phát sinh từ sự
tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, những nhà kinh doanh du lịch,
chính quyền sở tại và cộng đồng dân cƣ địa phƣơng trong quá trình thu hút và
lƣu giữ khách du lịch”.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) thì: “Du lịch là tập hợp các mối quan

hệ, các hiện tƣợng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ sự hình thành và lƣu
trú của các cá thể ở bên ngoài nơi ở thƣờng xuyên với mục đích hoà bình và nơi họ
đến không phải là nơi họ làm việc”.
Luật Du lịch của Việt Nam đƣợc Quốc hội thông qua tháng 6/2005 và
có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 định nghĩa:” Du lịch là một trong những hoạt động
có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong khoảng
thời gian nhất định”.
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi ngƣời ta thƣờng phân biệt
hai hình thức du lịch đó là du lịch nội địa và du lịch quốc tế. Du lịch nội địa là loại
hình du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến du lịch cùng nằm trong biên giới của
một quốc gia. Du lịch quốc tế là loại hình du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến
du lịch nằm trên hai hoặc nhiều nƣớc khác nhau.
1.1.1.2. Khái niệm về ngành du lịch
Ngành du lịch là ngành cung cấp các loại sản phẩm và dịch vụ cho khách du

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
lịch tiến hành hoạt động lữ hành, du ngoạn, tham quan nhằm mục đích thu phí.
Ngành du lịch lấy du khách làm đối tƣợng, lấy tài nguyên du lịch làm chỗ dựa,
lấy cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch làm điều kiện vật chất, cung cấp các loại sản
phẩm và dịch vụ cho hoạt động du lịch. Ngành du lịch đóng vai trò thiết lập mối
liên hệ giữa du khách với tài nguyên du lịch, đồng thời thông qua hoạt động
kinh doanh của mình thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phƣơng, khu vực.
Ngành du lịch chủ yếu do các nhân tố chính sau hình thành: các công ty du lịch, hệ
thống giao thông du lịch, các khách sạn du lịch, tổ chức quản lý du lịch các cấp.
1.1.1.3. Phân loại du lịch
Căn cứ vào nhu cầu của khách du lịch, tiềm năng du lịch và khả năng thực tế để
hình thành các thể loại du lịch. Thể loại du lịch phát triển không ngừng do nhu cầu

ngày càng đa dạng và nâng cao của du lịch. Nhìn chung xu thế du lịch thế giới hiện
nay diễn ra theo hai thể loại lớn: du lịch xanh và du lịch văn hoá.
Du lịch xanh
Du lịch xanh là du lịch hoà mình vào thiên nhiên xanh với rất nhiều mục tiêu
khác nhau nhƣ ngoạn cảnh, tắm biển, săn bắn, leo núi, nghỉ dƣỡng, chữa bệnh.
Trong du lịch xanh, xu hƣớng du lịch điền dã - đến các làng quê, bản làng đang thu
hút ngày càng nhiều khách du lịch. Các công ty du lịch thuộc các tỉnh phía nam nƣớc ta
cũng đang đẩy mạnh du lịch điền dã nhƣ: du lịch kênh rạch, du lịch miệt vƣờn.
Phía Bắc, điểm du lịch bản làng Hoà Bình, du lịch sông Cầu, du lịch rừng Cúc
Phƣơng, làng Vải Thanh Hà cũng đang chú trọng phát triển.
Chúng ta phải hết sức coi trọng du lịch điền dã, bởi đây là thế mạnh của ta, vì Việt
Nam là quê hƣơng của làng lúa nƣớc và mỗi làng vẫn còn giữ đƣợc nét nguyên bản của
nó, phản ánh nền văn minh nông nghiệp, rất thú vị và hấp dẫn cho mọi loại khách.
Du lịch văn hoá
Du lịch văn hoá là loại hình mà du khách muốn đƣợc thẩm nhận bề dày lịch sử,
bề dày văn hoá của một nƣớc, thông qua các di tích lịch sử, các di tích văn hoá,
những phong tục tập quán còn hiện diện bao gồm hệ thống đình, đền, chùa, nhà thờ,
lễ hội, các phong tục tập quán về ăn, mặc, ở, giao tiếp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Nƣớc ta rất có điều kiện để phát triển loại hình du lịch này đặc biệt các tỉnh
vùng đồng bằng Bắc Bộ, trong đó có thủ đô Hà Nội và vùng phụ cận có mật độ về
di tích lớn. Do đó cần chú trọng đầu tƣ tôn tạo, sửa chữa các di tích để thu hút ngày
càng nhiều khách du lịch trong nƣớc và quốc tế.
1.1.1.4. Nguồn lực để phát triển du lịch
a) Nguồn lực nhân văn
Nƣớc ta có dày truyền thống văn hoá lâu đời. Hiện nay có nhiều di tích văn hoá,
di tích lịch sử đã xếp hạng nhƣ: Văn Miếu (Hà Nội), cố đô Huế, phố cổ Hội An (Đà

Nẵng),Yên Tử (Quảng Ninh), thánh địa Mỹ Sơn (Đà Nẵng), chùa hƣơng (Hà Tây)
Dựa vào các yếu tố này để tổ chức các lể hội truyền thống hàng năm nhằm thu
hút thập phƣơng về tham gia và tham quan.
b) Nguồn lực thiên nhiên đa dạng
Tiềm năng ở dạng tự nhiên bao gồm: Cảnh quan, hệ sinh thái thực vật, khí hậu,
thổ nhƣỡng, sông ngòi, hang đọng, triền núi nhiều và rãi khắp đất nƣớc nhƣ: du
lịch Sa Pa (Lai Châu); du lịch động Nhất Thanh, Nhị Thanh, Tam Thanh (Lạng
Sơn); Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh); Du lịch Bạch Long Vĩ, Đồ Sơn, Cát Bà (Hải
Phòng); vƣờn quốc gia Ba Vì (Hà Tây); rừng cấm quốc gia Tam Đảo (Vĩnh Phúc);
Bích Động, động Địch Lộng (Ninh Bình); du lịch biển Sầm Sơn (Thanh Hoá); du
lịch Cửa Lò (Nghệ An); du lịch động Phong Nha (Quảng Bình); du lịch sông
Hƣơng, núi Ngự (Huế); du lịch biển Nha Trang; thắng cảnh ở Đà Lạt; du lịch đảo
Phú Quốc;
Nếu có chiến lƣợc đầu tƣ và khai thác hợp lí những tiềm năng này, chúng ta sẽ
tạo đà cho kinh tế vùng đó phát triển, tạo việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động.
c) Dân cư và lao động
Lao động của con ngƣời là yếu tố quan trọng đảm bảo cho nền sản xuất tồn tại
và phát triển.
Trong các tổ chức kinh doanh du lịch cũng vậy, lực lƣợng lao động đóng vai
trò quan trọng, họ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, tạo ra thu nhập quốc dân, làm
cho ngành du lịch vận động vá phát triển. Hơn thế nữa, những ngƣời lao động trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
lĩnh vực du lịch còn thực hiện chức năng quan trọng thứ hai của mình là chức năng
văn hoá, giao tiếp, là đại diện cho một đất nƣớc,một nền văn hoá trƣớc du khách
nƣớc nƣớc ngoài. Khách du lịch nƣớc ngoài tiếp xúc với một đất nƣớc mới lạ với
một nền văn hoá mới mẽ, trƣớc hết là thông qua hƣớng dẫn viên, lái xe, đến phục
vụ buồng, bếp, bả, những nhân viên này là cầu nối tình hữu nghị, mang những

thông điệp đặc trƣng về đất nƣớc mình và nền văn hoá của đất nƣớc mình, thuyết
phục khách du lịch bằng những việc làm cụ thể và bằng những việc cụ thể và bằng
văn hoá du lịch của mình.
Nhƣ vậy, cố lƣợng,chất lƣợng,và cơ cấu lao động trong ngành du lịch nói
chung, trong tổ chức kinh doanh du lịch nói riêng, sẽ quyết định chất lƣợng công tác
kinh doanh của ngành và của tổ chức du lịch đó.
d) Cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị hạ tầng
Cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị hạ tầng có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy
mạnh du lịch. Trong hoạt động du lịch, nếu mạng lƣới và các phƣơng tiện giao
thông vận tải phục vụ cho việc đi lại của con ngƣời mà tốt sẽ thu hút đƣợc nhiều
ngƣời đi du lịch bởi vì những ngƣời đi du lịch có ít thời gian vẫn có thể tham gia du
lịch dƣới hình thức “du lịch ngắn ngày”.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng nhƣ quyết định mức độ khác các
tiềm năng du lịch nhằm thoả mãn các nhu cầu của khách du lịch.
Do đó để phát triển du lịch thì chúng ta phải đầu tƣ xây dựng và hoàn thiện cơ
sở vật chất kỹ thuật nhƣ: các khách sạn, nhà hàng, camping, cửa hiệu, trạm cung
cấp xãng dầu, trạm y tế, nơi vui chơi thể thao
e) Đường lối chính sách
Đƣờng lối chính sách là điều kiện quan trọng có tác động thúc đẩy hoặc kìm
hãm phát triển du lịch. Có một cơ chế thông thoáng, rõ ràng, thống nhất về đầu tƣ
phát triển du lịch, về vấn đề đón khách quốc tế (thủ tục vào tham quan Việt Nam)
sẽ tạo điều kiện cho khách du lịch phát triển và khuyến khích mọi thành phần kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
tế, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào du lịch thu hút ngày càng đong khách đến tham quan
các điểm du lịch.
f) Nguồn lực bên ngoài

Việc đặt các văn phòng đại diện ở nƣớc ngoài sẽ giúp cho sự quảng bá ngày
càng rộng rãi về các di tích, lễ hội, danh lam thắng cảnh của Việt Nam với bạn bè
quốc tế để thu hút mọi ngƣời đến tham quan và đầu tƣ ở Việt Nam. Đồng thời cũng
tạo điều kiện cho các nƣớc hợp tác với Việt Nam để hình thành tuyến du lịch xuyên
quốc gia, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
1.1.1.5. Đặc điểm của tiêu dùng du lịch
Ngành du lịch có tác động tích cực đến nền kinh tế của đất nƣớc và của một
vùng thông qua việc tiêu dùng của khách du lịch. Do đó hiểu rõ những đặc điểm
tiêu dùng du lịch sẽ giúp các nhà đầu tƣ định hƣớng và đƣa ra những chiến lƣợc đầu
tƣ đúng nhằm khai thác triệt để những lợi thế của mình.
Nhu cầu trong tiêu dùng du lịch là những nhu cầu đặc biệt: nhu cầu hiểu biết
kho tàng văn hoá, lịch sử, nhu cầu vãn cảnh văn hoá, bơi và tắm biển, hồ, sông
của con ngƣời.
Từ đó ta có thể lựa chọn địa điểm đầu tƣ phù hợp.Chẳng hạn để phù hợp với
nhu cầu trên,ta sẽ xây dựng những nhà nghỉ ở gần các bãi tắm mua sắm phƣơng tiện
để đƣa đón khách đi tham quan Đồng thời đào tạo nhân viên để tiếp, đón, hƣớng
dẫn khách du lịch chu đáo tận tình giúp du khách hiểu rõ văn hoá,lịch sử và con
ngƣời Việt Nam.
Tiêu dùng du lịch thoả mãn các nhu cầu về hàng hoá (thức ăn, hàng hoá mua
sẵn,hàng lƣu niệm ) và đặc biệt chủ yếu là các nhu cầu về dịch vụ (lƣu trú,vận
chuyển hành khách,dịch vụ y tế,thông tin ). Mặt hàng lƣu niệm ở nƣớc ta chƣa
phát triển và chƣa chú trọng đầu tƣ khai thác,nhiều điểm du lịch du khách đến
không biết mua gì để làm lƣu niệm,hoặc các điểm du lịch có hàng lƣu niệm tƣơng
tự nhau và ít chủng loại,kiểu dáng,mẫu mã chƣa thật độc đáo,chƣa thoả mãn tính
hiếu kỳ của du khách.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Nắm đƣợc điểm yếu này nếu ta biết tận dụng những điêu kiện sẵn có của Việt

Nam cộng với việc học hỏi bên ngoài để làm ra các mặt hàng lƣu niệm phù hợp với
từng nơi,từng vùng và có ý nghĩa đối với những danh thắng cảnh của vùng đó thì sẽ
tạo ra một nguồn thu không nhỏ.
Cũng tƣơng tự nhƣ vậy các nhà đầu tƣ có thể đầu tƣ vào lĩnh vực ăn uống, nơi
ở của du khách. Tƣởng thức ẩm thực cũng là một trong những mục tiêu quan trọng
trong chuyến du lịch của du khách.
Việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hoá (thức ăn) xảy ra cùng một thời
gian và cùng một địa điển sản xuất ra chúng. Trong du lịch không phải vận chuyển
du lịch và hàng hoá đến cho khách hàng, mà ngƣợc lại, tự khách du lịch phải đến
nơi có hàng hoá. Diều này là một lợi thế đối với nhà kinh doanh họ đồng thời sẽ
giảm đƣợc chi phí vận chuyển hàng hoá, chi phí bảo quản, đồng tời sản phẩm của
họ sẽ đƣợc quảng cáo bởi du khách đến tham quan. Tiêu dùng du lịch xảy ra đồng
thời theo thời vụ:
Nhờ thế ta biết đƣợc nên sản xuất mặt hàng gì theo từng mùa để chủ động
thong việc kinh doanh và thay thế sản phẩm để tận dụng đƣợc lợi thế. Chính khoảng
cách các thời vụ là thời gian nhằm tôn tạo, đầu tƣ, chuẩn bị tốt cho thời vụ sắp tới,
để có thể chủ động và phục vụ tốt trong thời vụ này.
1.1.1.6. Vai trò của du lịch
Thông qua tiêu dùng, du lịch tác động mạnh lên lĩnh vực lƣu thông, do vậy
gây ảnh hƣởng lớn lên các lỉnh vực khác của quá trình tái sản xuất xã hội.
Kinh tế du lịch gây biến đổi lớn trong cơ cấu của cán cân thu chi của đất nƣớc của
vùng du lịch. Đối với du lịch quốc tế, việc khách mang ngoại tệ đến đổi và tiêu ở khu
du lịch làm tăng tổng số tiền trong cán cân thu chi của vùng và của đất nƣớc. Nhƣ vậy
hoạt động của du lịch quốc tế là nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nƣớc. Ngoại tệ thu
đƣợc từ du lịch quốc tế làm sống động cán cân thanh toán của đất nƣớc du lịch và
thƣờng đƣợc sử dụng để mua sắm máy móc, thiết bị cần thiết cho quá trình tái sản xuất
xã hội. Do vậy, du lịch quốc tế góp phần xây dựng cơ sở vật chát kỹ thuật cho đất
nƣớc. Còn dối với du lịch nội địa, việc tiêu tiền của dân ở vùng du lịch chỉ gây biến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12
động trong cơ cấu cán cân thu chi của nhân dân theo vùng, chứ không làm thay đổi
tổng số nhƣ tác động của du lịch quốc tế.
Trong quá trình hoạt động du lịch đòi hỏi số lƣợng lớn vật tƣ và hàng hoá đa
dạng. Ngoài việc khách hàng mang tiền kiếm đƣợc từ nơi khác đến tiêu ở vùng du
lịch góp phần làm sống động kinh tế của vùng du lịch và đất nƣớc du lịch.
Du lịch góp làm tăng thu nhập quốc dân (đối với du lịch quốc tế, hoạt động ăn
uống trong du lịch nội địa, sản xuất hàng lƣu niệm, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật ) trên hai mặt sáng tạo và sử dụng.
Thông qua lĩnh vực lƣu thông mà du lịch có ảnh hƣởng tích cực lên sự phát
triển của nhiều ngành công nghiệp và nông nghiệp nhƣ: công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp gỗ, công nghiệp dệt, ngành
trồng trọt, ngành chăn nuôi
Du lịch luôn đòi hỏi hàng hoá có chất lƣợng cao, phong phú về chủng loại, mỹ
thuật và hình thức. Do vậy, du lịch góp phần định hƣớng cho sự phát triển các
ngành ấy trên các mặt: số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại sản phẩm và việc chuyên
môn hoá của các xí nghiệp trong sản xuất. ảnh hƣởng của du lịch lên sự phát triển
các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân nhƣ: thông tin, xây dựng, y tế, văn hoá
cũng rất lớn. Sự sản sàng đón tiếp khách du lịch của một vùng không chỉ thể hiện ở
chỗ những nơi đó có tài nguyên du lịch, mà bên cạnh chúng phải có cơ sở vật chất
kỹ thuật, hệ thống đƣờng sá, nhà ga, sân bay, bƣu điện, ngân hàng, mạng lƣới
thƣơng nghiệp Việc tận dụng đƣa những nơi có tài nguyên du lịch vào sử dụng,
kinh doanh đòi hỏi phải xây dựng ở đó hệ thống đƣờng sá, mạng lƣới thƣơng
nghiệp, bƣu điện qua đó cũng kích thích sự phát triển tƣơng ứng của các ngành
liên quan. Ngoài ra, du lịch phát triển còn đánh thức một số ngành sản xuất thủ công
truyền thống phát triển.
Du lịch góp phần huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân vào trong chu
chuyển, vì chi phí cho hành trình du lịch là từ tiền tiết kiệm của dân.
Việc xuất khẩu bằng du lịch quốc tế luôn đảm bảo doanh thu lớn hơn nhiều

nếu cùng những hàng hoá đó đem xuất theo đƣờng ngoại thƣơng. Hàng hoá trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
du lịch đƣợc xuất với giá bán lẽ, luôn đảm bảo cao hơn giá xuất theo đƣờng ngoại
thƣơng là bán buôn. Trong nhiều thƣờng hợp qua giá hàng trong du lịch quốc tế còn
đảm bảo thu đƣợc “địa tô du lịch”. Điều đó thể hiện ở giá của những cơ sở du lịch
nằm trong trung tâm du lịch. Ví dụ: giá các khách sạn trung tâm thành phố, các
khách sạn gần biển, quay ra biển luôn cao hơn giá các khách sạn xa trung tâm
thành phố, xa biển và không nhìn đƣợc ra biển. Đó là chƣa kể đến những trƣờng
hợp ở ngoại thƣơng do nhu cầu ngoại tệ, phải xuất khẩu với giá hàng thấp hơn giá
thành sản xuất ra chúng và do vậy số lỗ càng tăng khi xuất khẩu đi càng nhiều.
Du lịch là phƣơng tiện giáo dục lòng yêu đất nƣớc, giữ gìn và nâng cao truyền
thống dân tộc. Thông qua các chuyến đi tham quan, nghỉ mát, vãn cảnh ngƣời dân
có điều kiện làm quen với cảnh đẹp, với lịch sử văn hoá dân tộc, qua đó thêm yêu
đất nƣớc mình.
Sự phát triển du lịch còn góp phần khai thác, bảo tồn các di sản văn hoá dân
tộc, góp phần bảo vệ và phát triển môi trƣờng thiên nhiên xã hội.
1.1.1.7. Khái niệm về khách du lịch
Khách du lịch là chủ thể của hoạt động du lịch, giữ vị trí quan trọng
trong hoạt động du lịch. Khách du lịch là chỗ dựa khách quan cho sự tồn tại và phát
triển của ngành du lịch, là đối tƣợng chủ yếu và xuất phát điểm cơ bản cho khai
thác kinh doanh và phục vụ của ngành du lịch, đồng thời là chỗ dựa chủ yếu để
ngành du lịch thu đƣợc những lợi ích kinh tế, xã hội và văn hoá.
Định nghĩa về khách du lịch xuất hiện sớm nhất trong cuốn Từ điển Oxford
xuất bản năm 1811 nhƣ sau: “khách du lịch đến từ ngoài với mục đích tham quan,
du ngoạn”. Năm 1968, Tổ chức du lịch thế giới (WTO) chấp nhận khái niệm về
khách du lịch quốc tế nhƣ sau:” Khách du lịch quốc tế là ngƣời viếng thăm và lƣu
lại một hoặc một số nƣớc khác ngoài nƣớc cƣ trú của mình, với thời gian ít nhất 24

giờ, vì bất kỳ lý do nào, ngoài mục đích hành nghề để nhận thu nhập”. Khách du
lịch nội địa đƣợc phân biệt với khách du lịch quốc tế ở chỗ là nơi đến du lịch của họ
cũng chính là nƣớc họ cƣ trú thƣờng xuyên.
Khách du lịch đƣợc phân thành hai loại: du khách (tourist) và khách tham
quan (excursionist). Du khách (tourist) là một khách du lịch đến một nơi nào đó trên

×