Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.9 KB, 115 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––





NGUYỄN VĂN TUẤN





NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế










THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––





NGUYỄN VĂN TUẤN





NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC SƠN




THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu sử
dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, năm 2014
TÁC GIẢ


Nguyễn Văn Tuấn


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Quý Thầy Cô và gia đình.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Ngọc Sơn cùng
các Thầy giáo, Cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc, các đồng
nghiệp đã tạo điều kiện cho tác giả được học hỏi, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm và
số liệu trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, năm 2014
TÁC GIẢ



Nguyễn Văn Tuấn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Các công trình nghiên cứu có liên quan 3
3. Mục tiêu nghiên cứu 4
3.1. Mục tiêu chung 4
3.2. Mục tiêu cụ thể 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu 5
6. Những đóng góp mới của đề tài 5
7. Bố cục của luận văn 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC 7
1.1. Công chức nhà nước và vai trò của công chức nhà nước 7
1.1.1. Một số khái niệm 7
1.1.2. Vai trò của đội ngũ công chức nhà nước 10
1.2. Công chức ngành Thuế 12
1.2.1. Khái niệm công chức ngành Thuế 12

1.2.2. Đặc điểm của đội ngũ công chức ngành Thuế 12
1.2.3. Phân loại công chức ngành Thuế 13
1.3. Chất lượng công chức ngành Thuế 14
1.3.1. Khái niệm chất lượng công chức ngành Thuế 14
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức ngành Thuế 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.3. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức
ngành Thuế 19
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ngành Thuế 23
1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế 23
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước 34
1.4.3. Bài học kinh nghiệm 36
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 38
2.2. Các phương pháp nghiên cứu 38
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 38
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 38
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin 39
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 40
2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu 40
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
NGÀNH THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC 42
3.1. Khái quát về ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 42
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 42
3.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 45
3.1.3. Thực trạng cán bộ, công chức ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 46
3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 47

3.2.1. Chất lượng công chức ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc theo trình độ
chuyên môn 47
3.2.2. Chất lượng công chức ngành Thuế theo kỹ năng công việc 49
3.2.3. Chất lượng công chức ngành Thuế theo kinh nghiệm và thâm niên
công tác 51
3.2.4. Chất lượng công chức ngành Thuế theo bố trí và sử dụng công chức 52
3.2.5. Chất lượng công chức ngành Thuế theo mức độ hoàn thành công việc 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.3. Đánh giá các nhân tố tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 55
3.3.1. Các nhân tố khách quan 55
3.3.2. Các nhân tố chủ quan 56
3.4. Đánh giá chung chất lượng đội ngũ công chức ở ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 61
3.4.1. Những mặt mạnh về chất lượng đội ngũ công chức ngành Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc 61
3.4.2. Những hạn chế về chất lượng đội ngũ công chức ngành thuế Vĩnh Phúc 62
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng đội ngũ công chức ngành
Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 63
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC 70
4.1. Các căn cứ để đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức ở ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 70
4.1.1. Những cơ hội thách thức trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức ở ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 70
4.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2020 72
4.2. Quan điểm và định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ở ngành

Thuế tỉnh Vĩnh Phúc 76
4.2.1. Quan điểm 76
4.2.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng công chức ngành Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc 79
4.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ngành Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc 82
4.3.1. Thực hiện tốt việc đánh giá kết quả thực hiện công việc của công
chức thuế 82
4.3.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch đội ngũ công chức 85
4.3.3. Hoàn thiện và đổi mới công tác tuyển dụng công chức 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
4.3.4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ công chức thuế 88
4.3.5. Thực hiện điều động, luân chuyển công chức 89
4.3.6. Bố trí và sử dụng đúng công chức, viên chức 94
4.3.7. Nâng cao tinh thần và đạo đức đối với đội ngũ công chức thuế, đẩy mạnh
đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực trong công chức quản lý thuế 95
4.3.8. Giám sát, đánh giá cũng như cơ chế thưởng, phạt đối với công chức
ngành Thuế 96
4.4. Kiến nghị 98
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 102


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBCC : Cán bộ công chức
CC-HĐH : Cải cách hiện đại hóa
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CS&TĐ : Cán sự và tương đương
CVC&TĐ : Chuyên viên chính và tương đương
CVCC&TĐ : Chuyên viên cao cấp và tương đương
ĐCSVN : Đảng cộng sản Việt Nam
ĐTBD : Đào tạo bồi dưỡng
HĐND : Hội đồng nhân dân
NSNN : Ngân sách nhà nước
QLNN : Quản lý nhà nước
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND : Ủy ban nhân dân




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả thu NSNN của ngành Thuế Vĩnh Phúc (1997 - 2012) 43
Bảng 3.2: Tiêu chí giới tính, nhóm tuổi, ngạch công chức ngành Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc 47
Bảng 3.3: Trình độ chuyên môn đào tạo công chức ngành Thuế Vĩnh Phúc
(2008 - 2012) 47

Bảng 3.4: Cơ cấu ngạch công chức ngành Thuế Vĩnh Phúc (2008-2012) 48
Bảng 3.5: Cơ cấu công chức ngành Thuế Vĩnh Phúc được phân chia theo tuổi 51
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá theo bố trí, sử dụng công chức năm 2012 53
Bảng 3.7: Khả năng và mức độ hoàn thành công việc của công chức 54








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công chức hành chính nhà nước là một bộ phận công chức nhà nước và là
nguồn nhân lực quan trọng của bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến địa
phương. Nguồn nhân lực này quyết định việc hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của
bộ máy hành chính. Hiệu lực của hệ thống chính trị nói chung và của bộ máy hành
chính nhà nước nói riêng, xét cho cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và
hiệu quả của đội ngũ cán bộ công chức (CBCC). Sự thành công hay thất bại của một
quốc gia, một ngành, một lĩnh vực, một địa phương hay một vùng lãnh thổ có một
phần quan trọng phụ thuộc vào đội ngũ CBCC trong bộ máy quản lý nhà nước.
Nước ta đang trong giai đoạn hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới
với những cơ hội mới, đồng thời cũng chứa đựng không ít những nguy cơ và thách
thức thì việc xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước càng trở nên bức
thiết, là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
đổi mới và phát triển đất nước. Trong những năm gần đây, việc thực hiện chủ trương

xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ở nước ta đã đạt được một số kết quả
nhất định. Song thực tế cho thấy, đội ngũ công chức hành chính nhà nước hiện nay
chưa thực sự ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới.
Đối với ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc, mặc dù chất lượng đội ngũ công chức
thuế đã từng bước được nâng cao nhưng vẫn còn tồn tại rất nhiều bất cập như:
tình trạng hẫng hụt về cơ cấu, biên chế, chưa hợp lý ngành nghề, chất lượng CBCC
ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của công việc trong
giai đoạn cải cách và đổi mới, chưa tạo ra tính chuyên nghiệp trong thực thi công
vụ, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ vẫn còn lũng túng và hạn chế; bộ phận không nhỏ
CBCC chưa thực sự biết việc, chưa chủ động triển khai công việc, mức độ mẫn cán
và trách nhiệm với công việc được giao chưa cao; cơ sở vật chất phục vụ cho đội
ngũ CBCC thuế còn hạn chế, đào tạo bồi dưỡng công chức thuế chưa gắn với việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
sử dụng, chưa có chính sách thỏa đáng để khuyến khích và động viên CBCC học
tập, nghiên cứu…
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, cho thấy:
Thứ nhất: Tiếp tục hoàn thiện, kiện toàn và sắp xếp tổ chức theo hướng gọn
nhẹ, chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, cải cách hành chính, chuẩn hóa
các chức danh cán bộ quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ở ngành
Thuế tỉnh Vĩnh Phúc trong thực thi công vụ nhằm thực hiện có kết qủa các mục
tiêu, nhiệm vụ quan trọng của ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn mới.
Thứ hai: Trước yêu cầu ngày càng cao của công cuộc cải cách và hiện đại
hóa ngành Thuế nói chung và của ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, đòi hỏi
ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc càng phải quan tâm đến chất lượng đội ngũ công chức,
công chức là nhân tố then chốt, nó có vai trò hết sức quan trọng; được xác định là
nhân tố có tính quyết định đến việc hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn chính trị
của toàn ngành Thuế.

Thứ ba: Đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ công chức và đề ra
các giải pháp căn cơ để đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức là một
trong những mục tiêu chung của chương trình tổng thể cải cách và phát triển ngành
Thuế giai đoạn 2011- 2020; xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất và năng lực
đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển ngành Thuế và đáp ứng được
yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế. Vấn đề đặt ra là phải có những giải pháp
khả thi để có thể xây dựng được đội ngũ công chức vừa có số lượng, cơ cấu hợp lý,
chuyên nghiệp, hiện đại vừa đảm bảo chất lượng của đội ngũ công chức có phẩm
chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển ngành
Thuế, phát triển đất nước và phục vụ nhân dân. Từ các vấn đề cấp thiết nêu trên
đây, để đánh giá được thực trạng của đội ngũ công chức ở ngành Thuế tỉnh Vĩnh
Phúc, tìm ra những nguyên nhân mạnh, yếu, nhất là những nguyên nhân hạn chế
nhằm xây dựng những giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới của ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc. Chính vì vậy, tác
giả lựa chọn đề tài làm luận văn tốt nghiệp khóa học là: “Nâng cao chất lƣợng đội
ngũ công chức ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Các công trình nghiên cứu có liên quan
Do tầm quan trọng của cán bộ, công chức nhà nước, vấn đề nâng cao chất
lượng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước trong những năm gần đây
được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Đề cập đến vấn đề này, đã có một
số công trình nghiên cứu, cụ thể là:
Công trình “Luận chứng khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do
GS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm làm chủ nhiệm. (NXB Chính
trị quốc gia, Hà nội, 2003) có ý nghĩa rất quan trọng. Trên cơ sở các quan điểm lý
luận, tổng kết thực tiễn và kế thừa kết quả của nhiều công trình đi trước, tập thể các

tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ.
Các công trình nghiên cứu của tác giả Tô Tử Hạ như: Sổ tay nghiệp vụ cán
bộ làm công tác tổ chức nhà nước; Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức; Cẩm nang cán bộ làm công tác tổ chức nhà nước…, đã được sử dụng để
giảng dạy cho đội ngũ công chức hành chính nhà nước hiện nay.
Cùng nghiên cứu về công chức, Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Chính
phủ có báo cáo tổng hợp đề tài: “Năng lực, hiệu quả, hiệu lực quản lý hành chính
nhà nước; thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”. Đề tài này đã tập trung nghiên
cứu về hiệu lực quản lý hành chính nhà nước, trong đó đặt công chức hành chính
nhà nước trong mối quan hệ với việc nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý hành
chính nhà nước. Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của tác giả Nguyễn Bắc
Son đã phân tích đánh giá đội ngũ CBCC Việt Nam, phân tích nguyên nhân dẫn tới
những hạn chế về chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước và đưa ra một số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, đáp ứng thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới.
Như vậy, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác
nhau và có những đóng góp nhất định trong việc hoạch định chủ trương, chính sách,
tìm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà
nước ở nước ta.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Xuất phát từ tình hình thực tiễn về công tác cán bộ, sử dụng, quản lý và chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thuế, nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất
lƣợng đội ngũ công chức ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc” đề ra một số giải pháp

chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Đưa ra khung lý thuyết để đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
ngành Thuế.
Làm rõ cơ sở lý luận thực tiễn về công chức, chất lượng đội ngũ công chức
ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
Phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thuế, đánh giá ưu
điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế của đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay.
Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức ở ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm
vụ mới, xứng đáng với vị trí, vai trò, sự nghiệp phát triển một Cục Thuế là một
trong 10 Cục Thuế có số thu ngân sách lớn nhất cả nước.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong ngành
Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi toàn ngành Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
4.2.2. Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 đến 2012 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4.2.3. Phạm vi nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc, cơ sở số liệu dựa vào kết quả
điều tra, khảo sát chất lượng đội ngũ công chức thuế năm 2012 của Cục Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần hệ thống các quan điểm của chủ

nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng và Nhà nước về công chức,
công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ công chức; có thể cung cấp thêm các luận cứ
khoa học giúp các cấp lãnh đạo của ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc trong công tác xây
dựng đội ngũ công chức ngành Thuế.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc đào tạo, bồi dưỡng và
nghiên cứu ở ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
- Ý nghĩa thực tiễn: Các vấn đề nghiên cứu của luận văn nhằm chỉ ra những
mặt còn hạn chế trong công tác quản lý nhân sự tại ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc, trên
cơ sở đó đưa ra các giải pháp quản lý mang tính cải cách phù hợp.
Luận văn vận những cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên
nhân khách quan và chủ quan gây ra những tồn tại, hạn chế trong công tác cán bộ ở ngành
Thuế tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay. Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm
hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở ngành Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Luận văn có những đóng góp sau đây:
- Góp phần vào hệ thống hóa lý luận về đội ngũ công chức thuế, chất lượng
đội ngũ công chức thuế, hệ thống hóa và xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng
công chức thuế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
- Đưa ra những yêu cầu của chiến lược cải cách, hiện đại hóa ngành
Thuế và hội nhập quốc tế đối với việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ,
công chức thuế.
- Phân tích và đánh giá đúng thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức tại ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra được những kết quả đạt được, hạn chế
và nguyên nhân; đồng thời đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo. Luận
văn có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức tại ngành Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc.
Chương 4. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
ngành Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7










Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
1.1. Công chức nhà nƣớc và vai trò của công chức nhà nƣớc
1.1.1. Một số khái niệm
● Khái niệm công chức
Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia
trên thế giới để chỉ công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ
quan nhà nước, do ngân sách nhà nước trả lương. Do tính chất đặc thù của mỗi quốc
gia, khái niệm công chức của các nước cũng không hoàn toàn đồng nhất. Có nước
chỉ giới hạn công chức trong phạm vi những người tham gia các hoạt động quản lý
nhà nước. Một số nước khác có quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao gồm
những người thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao gồm cả
những người làm việc trong các cơ quan có tính chất công cộng.
Theo luật công chức của Cộng hòa Pháp, công chức nhà nước được định
nghĩa như sau:
Công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong
các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả trung ương và địa phương nhưng không kể
đến các công chức địa phương thuộc hội đồng thuộc địa phương quản lý.
Theo luật công chức của Nhật Bản, công chức nhà nước được phân thành hai
loại chính gồm công chức nhà nước và công chức địa phương như sau:

Công chức nhà nước gồm những người được nhậm chức trong bộ máy của
Chính phủ trung ương, ngành Tư pháp, Quốc hội, Quân đội, trường công và bệnh
viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp quốc doanh được lĩnh lương của ngân
sách nhà nước. Công chức địa phương là những người làm việc và lĩnh lương từ tài
chính địa phương.
Theo luật công chức ở Mỹ, một nước có nền kinh tế và khoa học kỹ thuật
phát triển rất mạnh, có ảnh hưởng đến toàn thế giới. Công chức được định nghĩa
như sau: Công chức bao gồm tất cả những nhân viên trong ngành hành chính của
Chính phủ, kể cả những người được bổ nhiệm về chính trị như: Bộ trưởng, Thứ
trưởng, trợ lý Bộ trưởng, người đứng đầu các cơ quan Chính phủ. Tuy nhiên, khái
niệm công chức trong diện điều chỉnh của Luật công chức lại không bao gồm những
công chức được bổ nhiệm về chính trị, họ được gọi là công chức chức nghiệp. Đặc
điểm của công chức Mỹ là không mang tính thường xuyên liên tục mà tồn tại hệ
thống thải loại; việc tuyển trọn, bổ nhiệm công chức chủ yếu theo công trạng thực
tế, công chức chỉ được tuyển dụng vào một công việc cụ thể mà không có con
đường chức nghiệp.
Theo luật công chức của Trung Quốc, công chức được định nghĩa như sau:
Công chức nhà nước là những người công tác trong cơ quan hành chính các
cấp, trừ nhân viên phục vụ. Công chức nhà nước gồm hai loại:
Công chức lãnh đạo là người thừa hành quyền lực hành chính nhà nước. Các
công chức này được bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của hiến
pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp.
Công chức nghiệp vụ, là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do cơ
quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công chức. Họ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
chiếm tuyệt đa số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành
các chính sách và pháp luật (20, tr.23).

Theo luật của Vương quốc Thái Lan: “Công chức là những người được phân
công và được bổ nhiệm một công việc của Chính phủ và nhận lương phù hợp ở một
Bộ, cơ quan Nhà nước hay cơ quan thuộc Chính phủ” (20, tr.83).
Từ những cách quan niệm về công chức của một số quốc gia nêu trên, chúng
ta có thể thấy rằng công chức thường được hiểu một cách chung là những công dân,
được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của
nhà nước ở trung ương hay địa phương, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước
và chịu sự điều chỉnh của luật công chức.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được quy định lần đầu tiên tại Điều 1 của
Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa:
“Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ
thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngoài nước đều là công
chức, trừ những trường hợp riêng biệt, do Chính phủ quy định”. Theo khái niệm
này, phạm vi công chức còn rất hẹp, chỉ là những người được tuyển dụng giữ một
chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, không bao gồm những người
làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, các cơ quan của Nhà nước như Tòa
án, Viện Kiểm sát…
Sau đó suốt một thời gian dài, khái niệm công chức ít được sử dụng, thay vào
đó là khái niệm cán bộ, công nhân viên Nhà nước, không phân biệt công chức, viên
chức với công nhân.
Thực hiện công cuộc đổi mới, trước yêu cầu khách quan của tiến trình cải
cách nền hành chính nhà nước đòi hỏi chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức nhà
nước, thuật ngữ công chức được sử dụng trở lại. Tại Nghị định số 169/HĐBT ngày
25/ 5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng, tiếp đó là Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày
17/11/1998 của Chính phủ, Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan
nhà nước, khái niệm công chức được đề cập một cách rõ ràng, cụ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


10
Hiện nay, trước yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển của
đời sống chính trị pháp lý Luật cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực từ ngày
01/01/2010 quy định tại Điều 4 của Luật cán bộ công chức như sau:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật (Khoản 2 Điều 4).
Như vậy, mỗi quốc gia có những quan niệm và định nghĩa khác nhau về công
chức. Song, có thể khái quát, công chức là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những
người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công việc thường xuyên, làm việc trong
một cơ quan nhà nước (hoặc cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân hay Công an
nhân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng), được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào ngạch
hành chính, sự nghiệp, trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.2. Vai trò của đội ngũ công chức nhà nước
- Công chức nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong công cuộc đổi mới và xây
dựng đất nước. Đội ngũ công chức nhà nước là lực lượng nòng cốt, lãnh đạo thực
hiện các nhiệm vụ quan trọng trong mỗi giai đoạn lịch sử của đất nước.
- Công chức nhà nước là lực lượng nòng cốt trong hệ thống chính trị, có
nhiệm vụ hoạch định các chính sách, đưa chính sách và thực hiện đường lối chính
sách của Đảng, Nhà nước trở thành thực tiễn, tiếp thu nguyện vọng của nhân dân,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
nắm bắt những yêu cầu thực tiễn của cuộc sống để phản ảnh kịp thời với cấp trên,
giúp Đảng và Nhà nước đề ra những chủ trương chính sách sát với thực tiễn.
- Đội ngũ công chức nhà nước là nguồn nhân lực quan trọng có vai trò quyết
định trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, là
một trong những nguồn lực quan trọng trong việc thực hiện công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước.
- Đội ngũ công chức nhà nước là đội ngũ chủ yếu trực tiếp tham gia xây
dựng đường lối đổi mới kinh tế của đất nước, hoạch định các chính sách, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức quản lý nhà nước và kiểm tra. Đội ngũ công chức
nhà nước là những nười trực tiếp tạo môi trường, điều kiện về xử dụng công cụ kinh
tế, thực lực kinh tế để tác động, quản lý, điều tiến nền kinh tế thị trường.
Thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế, trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế, vai trò của đội ngũ công chức nhà nước càng trở nên quan trọng, bởi các lý
do sau đây:
- Kinh tế xã hội phát triển toàn diện khiến cạnh tranh trên thị trường thêm
quyết liệt, đòi hỏi càng nhiều phương án, quyết định quản lý và sự lựa chọn phương
án tối ưu càng khó khăn, phức tạp hơn.
- Sự tác động của quá trình quản lý đối với thực tiễn trong điều kiện mới
càng trở nên quan trọng. Các quyết định quản lý sâu sắc, lâu dài, có thể đem lại hiệu
quả lớn những cũng có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng. Do đó, đối với công chức
nhà nước cần phải có trách nhiệm cao về chất lượng, về tính khoa học trong các
quyết định quản lý.
- Sự tăng nhanh khối lượng tri thức và độ phức tạp của cơ cấu tri thức, trong
đó có tri thức kinh tế và quản lý kinh tế hiện đại, đặc biệt sự xuất hiện của hệ thống
thông tin mới, gồm thông tin quản lý đã và đang và được mở rộng, đòi hỏi đội ngũ
công chức nhà nước phải có khả năng, trình độ để xử lý thông tin.

- Hệ thống quản lý (gồm cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý, bộ máy quản lý)
phải đổi mới để phù hợp với cơ chế thị trường cũng đòi hỏi đội ngũ công chức nhà
nước phải đổi mới về kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và nâng cao trách
nhiệm của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
1.2. Công chức ngành Thuế
1.2.1. Khái niệm công chức ngành Thuế
Công chức ngành Thuế là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan thuế nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.2.2. Đặc điểm của đội ngũ công chức ngành Thuế
Đội ngũ CBCC thuế nhà nước được hình thành và phát triển gắn liền với quá
trình cách mạng của nước ta, trải qua các thời kỳ khác nhau. Ngoài những đặc điểm
chung, do đặc thù nghề nghiệp, lĩnh vực công tác, đội ngũ công chức thuế còn có
một số đặc điểm như sau:
- Đội ngũ CBCC thuế là một bộ phận nguồn nhân lực quan trọng trong hệ
thống thuế nhà nước do Đảng và Nhà nước lãnh đạo. Hệ thống thuế bao gồm: Tổng
cục Thuế; Cục Thuế các tỉnh, thành phố; Chi cục Thuế các huyện, thành phố, thị xã.
Theo quy định hiện hành, những người đang làm việc trong hệ thống thuế đều được
coi là CBCC thuế.
- Ở ngành Thuế có sự luân chuyển bố trí CBCC giữa các tổ chức trong hệ
thống. Chẳng hạn cán bộ làm việc trong cơ quan Tổng cục Thuế có thể luân chuyển
về Cục Thuế các tỉnh, thành phố làm việc và ngược lại.
- Đội ngũ CBCC thuế là những người làm trong công sở thuế, hưởng lương
từ ngân sách nhà nước, được xếp vào một ngạch bậc nhất định phù hợp với trình độ
đào tạo, được sử dụng quyền lực của nhà nước để thực thi công vụ công chức trong
các công sở thuế trên cơ sở chức năng nhiệm vụ do pháp luật quy định. Cán bộ,

công chức thuế là nhân tố hợp thành công sở thuế, là người đại diện cho nhà nước,
cho cơ quan thuế để xử lý các mối quan hệ với người nộp thuế theo quy định của
pháp luật. Cán bộ, công chức thuế được coi là dây chuyền, cầu nối giữa Đảng,
Chính phủ với nhân dân, là người đem chính sách, pháp luật thuế của Nhà nước
tuyên truyền giải thích cho nhân dân hiểu và thi hành để nhằm thu đủ, thu đúng, thu
kịp thời tiền thuế của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước đồng thời biết lắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
nghe ý kiến phản ánh của nhân dân về chính sách thuế để góp ý với Đảng, Nhà
nước đặt chính sách, pháp luật thuế cho đúng, phù hợp với thực tiễn.
Vì vậy nếu đội ngũ CBCC thuế yếu kém thì chính sách thuế không thể thực
hiện tốt được, mặt khác việc hoạch định, xây dựng chính sách thuế mới sẽ dễ sai
lầm và không phù hợp.
- Cán bộ, công chức thuế là công bộc của nhân dân (người nộp thuế) nghĩa là
người phục vụ các nhu cầu của nhân dân, của xã hội trong khuôn khổ pháp luật. Để
phục vụ nhân dân Nhà nước trao quyền cho cán bộ để làm phương tiện pháp lý để
họ hoàn thành bổn phận công vụ của công chức do mình đảm nhiệm. Chủ tịch Hồ
Chí Minh viết: “Những người trong các công sở đều có nhiều hoặc ít quyền hành.
Nếu không giữ đúng Cần, Kiệm, Liêm, Chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu
mọt của dân”
(11)
. Để trở thành công bộc của nhân dân CBCC thuế phải quán triệt
quan điểm khi phục vụ phải tôn trọng pháp luật, tân tụy phục vụ nhân dân (những
người nộp thuế). Thực hiện nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật, cán bộ công chức
thuế cần phải có lương tâm trong sáng, chí công vô tư, có trình độ chuyên môn. Kỹ
năng quản lý hành chính và phương pháp công tác để thực thi công vụ, tạo được sự
tín nhiệm với nhân dân. Điều đó đòi hỏi người cán bộ thuế phải thường xuyên rèn
luyện phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao trình độ chuyên môn mới trở thành công

bộc của nhân dân (tập 5,tr.105).
1.2.3. Phân loại công chức ngành Thuế
Theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật cán bộ công chức năm 2008:
“Công chức bao gồm: công chức trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội; công chức trong cơ quan nhà nước; công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập; công chức trong cơ quan, đơn vị
thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp”.
Điều 34 của Luật Cán bộ công chức năm 2008 quy định về phân loại công chức:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
■ Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau:
a) Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương;
b) Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương;
c) Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương;
d) Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đương và ngạch nhân viên.
■ Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:
a) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Điều 9, 10, 11, 12, 13 Chương III, Thông tư số 09/2010/TT/BNV ngày
11/9/2010 của Bộ Nội vụ Quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức
chuyên ngành Thuế.
■ Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức thuế được xếp loại như sau:

- Kiểm tra viên cao cấp thuế (mã ngạch 06.036)
- Kiểm tra viên chính thuế (mã ngạch 06.037)
- Kiểm tra viên thuế (mã ngạch 06.038)
- Kiểm tra viên cao đẳng thuế (mã ngạch 06a. 038)
- Kiểm tra viên trung cấp thuế (mã ngạch 06.039)
- Nhân viên thuế (mã ngạch 06.040)
1.3. Chất lƣợng công chức ngành Thuế
1.3.1. Khái niệm chất lượng công chức ngành Thuế
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang nhanh chóng hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới, ngành Thuế cả nước đã và đang tiếp cận với các hệ
thống quản lý tiên tiến, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong lĩnh vực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
quản lý của ngành. Yêu cầu đặt ra đối với công cuộc cải cách hành chính, nhất là
việc không ngừng nâng cao chất lượng đối với đội ngũ cán bộ, công chức.
Thuật ngữ chất lượng được hiểu theo nhiều cách khác nhau:
- Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: Chất lượng là tổng thể những tính chất,
thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với
sự vật (sự việc) khác.
- Chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu của thị trường với chi phí thấp
nhất (GS. KaoruIshikawa - Nhật Bản).
- Chất lượng còn được hiểu là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc
trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ liệu, các thông số cơ bản (Từ điển của
Oxford Poket Dictionary).
- Theo TCVN ISO 8402: Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể
(đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã
được nêu ra hoặc tiềm ẩn.
- Theo TCVN ISO 9000:2000: Chất lượng là tập hợp các đặc tính vốn có

đáp ứng các yêu cầu.
Như vậy, trong phạm vi đề tài nghiên cứu về chất lượng đội ngũ CBCC, có
thể hiểu chất lượng CBCC là khả năng giải quyết các vấn đề thuộc tất cả các lĩnh
vực, khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức, cá nhân (khách hàng) về cung ứng
các dịch vụ hành chính. Tiêu chí để đánh giá chất lượng CBCC cũng đa dạng: có thể là
tỷ lệ giải quyết về hồ sơ đảm bảo đúng quy định về thời gian, quy trình, thủ tục; có thể
là sự đo lường về mức độ thỏa mãn của người dân (người nộp thuế) khi hưởng thụ dịch
vụ hành chính liên quan đến các yếu tố, như sự hài lòng về thái độ phục vụ, sự hài lòng
về thời gian giải quyết công việc của người dân (người nộp thuế).
Chất lượng đội ngũ công chức ngành Thuế là chất lượng của tập hợp công
chức trong toàn ngành Thuế. Đó chính là chất lượng lao động và tinh thần phục vụ
nhân dân (người nộp thuế) của đội ngũ công chức thuế Nhà nước trong thực thi
công vụ.

×