Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động ngân hàng bán lẻ của BIDV Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 133 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THỊ NGÂN HẰNG





GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ
CỦA BIDV BẮC NINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ








THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ NGÂN HẰNG




GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ
CỦA BIDV BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Chiến Thắng





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Thị Ngân Hằng











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CÁM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Tiến sỹ Nguyễn Chiến Thắng -
ngƣời hƣớng dẫn khoa học - đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cám ơn quý thày giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã trang bị kiến thức và góp nhiều ý
kiến quý báu cho em trong quá trình thực hiện luận văn. Em cũng xin đƣợc cảm ơn
Phòng Quản lý sau đại học vầ các Khoa - Phòng của trƣờng đã tạo điều kiện thuận
lợi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Xin chân thành cám ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Ngân hàng Nhà
nƣớc, Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Bắc Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ, cung
cấp thông tin tƣ liệu, đóng góp ý kiến cho việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, động
viên, khích lệ và tạo điều kiện trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Ngân Hằng







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ x
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3
5. Những đóng góp mới của đề tài 3
6. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ 4
1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của hoạt động ngân hàng bán lẻ 4
1.1.1. Khái niệm hoạt động ngân hàng bán lẻ 4
1.1.2. Vai trò của hoạt động ngân hàng bán lẻ 5
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động ngân hàng bán lẻ 7
1.2. Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ 10
1.2.1. Các loại hình hoạt động ngân hàng bán lẻ 10
1.2.1.1. Hoạt động huy động vốn dân cƣ 10
1.2.1.2. Hoạt động tín dụng bán lẻ 12
1.2.1.3. Dịch vụ thanh toán 13
1.2.1.4. Dịch vụ thẻ 14
1.2.1.5. Dịch vụ khác 15
1.2.2. Nội dung phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại các ngân hàng thƣơng mại 18
1.2.2.1. Xác định thị trƣờng 19
1.2.2.2. Xác định dịch vụ 19
1.2.2.3. Xác định kênh phân phối 19


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng bán lẻ 19
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định lƣợng 19
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định tính 21
1.2.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động ngân hàng bán lẻ 22
1.2.4.1 Nhân tố khách quan 23
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan 25
1.3. Kinh nghiệm phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ của một số ngân hàng
thƣơng mại 27
1.3.1 Kinh nghiệm của BIDV Hải Phòng 27
1.3.2 Kinh nghiệm của BIDV Hà Thành 28
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho BIDV Bắc Ninh 30
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 32
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Phƣơng pháp kết hợp phân tích lý luận với kinh nghiệm thực tiễn của các
địa phƣơng 32
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích thông tin 32
2.2.3. Phƣơng pháp so sánh 33
2.2.4. Phƣơng pháp thống kê thu nhập 33
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 34
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các giải pháp quản lý trong hoạt động ngân
hàng bán lẻ 34
2.3.1.1. Thị phần và số lƣợng khách hàng 34
2.3.1.2. Tính đa dạng của sản phẩm 34
2.3.1.3. Sự tiện ích của sản phẩm 34
2.3.1.4. Chỉ tiêu về trình độ cán bộ ngân hàng 34
2.3.1.5. Thu nhập từ hoạt động bán lẻ của ngân hàng 35

2.3.1.6. Hạ tầng Công nghệ thông tin 35
2.3.2. Các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội 34
2.3.2.1. Mức sống dân cƣ 35
2.3.2.2. Thói quen tiêu dùng của dân cƣ 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
BÁN LẺ TẠI BIDV BẮC NINH 37
3.1. Giới thiệu về BIDV Bắc Ninh 37
3.1.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam 37
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Bắc Ninh (BIDV Bắc Ninh) 38
3.2. Thực trạng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ của BIDV Bắc Ninh 43
3.2.1. Huy động vốn 44
3.2.2. Cho vay cá nhân (tín dụng bán lẻ) 49
3.2.3. Hoạt động thanh toán và dịch vụ thẻ 54
3.2.4. Các hoạt động dịch vụ khác 57
3.2.4.1. Dịch vụ chuyển tiền nhanh WU 57
3.2.4.2. Dịch vụ thanh toán lƣơng 58
3.2.4.3. Dịch vụ thanh toán hóa đơn 58
3.2.4.4. Dịch vụ bảo hiểm BIC 59
3.2.4.5. Nhóm dịch vụ ngân hàng điện tử 59
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động ngân hàng bán lẻ tại BIDV Bắc Ninh 61
3.3.1. Nhân tố bên ngoài 61
3.3.1.1. Môi trƣờng kinh tế xã hội của Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2009- tháng 6
năm 2013. 61
3.3.1.2. Môi trƣờng pháp luật và chính sách của nhà nƣớc 64
3.3.1.3. Các áp lực trong công tác khách hàng của BIDV Bắc Ninh 64

3.3.2. Nhân tố bên trong 65
3.3.2.1. Hoạt động xúc tiến bán hàng, chăm sóc khách hàng với các nhiệm vụ 66
3.3.2.2. Hoạt động giao dịch và cung ứng sản phẩm dịch vụ 66
3.3.2.3. Hoạt động nghiên cứu thị trƣờng và sản phẩm, gồm 66
3.3.2.4. Hoạt động thẩm định đầu tƣ, với nhiệm vụ 67
3.3.2.5. Các hoạt động mang tính tác nghiệp 67
3.4. Đánh giá thực trạng, những thuận lợi - khó khăn trong việc phát triển hoạt
động ngân hàng bán lẻ tại BIDV Bắc Ninh 67
3.4.1. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại BIDV Bắc Ninh 67
3.4.1.1. Kết quả đạt đƣợc 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
3.4.1.2. Những mặt hạn chế, bất cập 69
3.4.2. Những thuận lợi của BIDV Bắc Ninh trong việc phát triển hoạt động
ngân hàng bán lẻ 73
3.4.2.1. Về hoạt động huy động vốn dân cƣ 73
3.4.2.2. Về hoạt động tín dụng 73
3.4.2.3. Về hoạt động dịch vụ đa dạng 73
3.4.2.4. Yếu tố văn hóa giao dịch của BIDV Bắc Ninh 74
3.4.2.5. Lợi thế so với các Ngân hàng thƣơng mại khác trên địa bàn 74
3.4.3. Những khó khăn của BIDV Bắc Ninh trong việc phát triển hoạt động
ngân hàng bán lẻ 75
3.4.3.1. Về chính sách phát triển 75
3.4.3.2. Về công nghệ hiện đại 75
3.4.3.3. Về trình độ và đội ngũ cán bộ 75
3.4.3.4. Danh mục sản phẩm 76
3.4.3.5. Quy trình và thủ tục cho giao dịch bán lẻ 76
3.4.3.6. Chất lƣợng dịch vụ cung cấp 77

3.4.3.7. Chính sách Marketting và chính sách khách hàng 77
3.4.3.8. Thị phần của Chi nhánh còn thấp và chƣa ổn định 77
3.4.4. Nguyên nhân của những khó khăn, bất cập 78
3.4.4.1 Nguyên nhân chủ quan 78
3.4.4.2. Nguyên nhân khách quan 80
Chƣơng 4: NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA BIDV BẮC NINH 83
4.1. Xu hƣớng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại các NHTM ở Việt Nam 83
4.2. Quan điểm và định hƣớng tăng cƣờng quản lý hoạt động ngân hàng bán lẻ
của toàn hệ thống BIDV và của BIDV Bắc Ninh 84
4.2.1. Quan điểm và định hƣớng tăng cƣờng quản lý HĐNHBL của hệ thống BIDV 84
4.2.2. Quan điểm và định hƣớng tăng cƣờng quản lý HĐNHBL của BIDV Bắc Ninh 85
4.2.2.1. Tầm nhìn chiến lƣợc 86
4.2.2.2 Mục tiêu cụ thể 86
4.3. Mục tiêu và cơ sở xây dựng các giải pháp tăng cƣờng quản lý trong hoạt
động ngân hàng bán lẻ của BIDV Bắc Ninh 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
4.4. Những giải pháp tăng cƣờng quản lý trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại
BIDV Bắc Ninh 88
4.4.1. Nâng cao chất lƣợng và quản lý nguồn nhân lực 88
4.4.2. Hoàn thiện và tăng cƣờng quản lý phát triển sản phẩm dịch vụ 90
4.4.2.1. Giải pháp chung cho quản lý phát triển sản phẩm dịch vụ 91
4.4.2.2. Các giải pháp cụ thể từng hoạt động quản lý 93
4.4.3. Giải pháp mở rộng mạng lƣới hoạt động 98
4.4.4. Giải pháp phát triển thị trƣờng và giải pháp phát triển khách hàng 99
4.4.4.1. Giải pháp phát triển thị trƣờng 99
4.4.4.2. Giải pháp phát triển khách hàng 101

4.4.5. Hoàn thiện chính sách Marketing và chăm sóc khách hàng 103
4.4.6. Tăng cƣờng quản lý an toàn bảo mật cho các giao dịch bán lẻ 106
4.4.7. Hoàn thiện chính sách quản lý nội bộ của Chi nhánh 106
4.4.7.1. Hoàn thiện và bổ sung quy chế làm việc nội bộ 106
4.4.7.2. Duy trì chế độ lƣơng thƣởng hấp dẫn 107
4.4.7.3. Tăng chi phí cho công tác Marketing 107
4.4.7.4. Công tác xây dựng chiến lƣợc để tăng cƣờng quản lý trong hoạt động
ngân hàng bán lẻ phải đƣợc đặt lên hàng đầu 108
4.4.7.5. Chú trọng phát triển bộ phận nghiên cứu, phát triển (R&D) và triển khai
các dịch vụ bán lẻ 108
4.4.8. Phát triển công nghệ thông tin 109
4.4.9. Phát triển năng lực tài chính của ngân hàng 110
4.4.10. Giải pháp hỗ trợ của BIDV 112
4.5. Một số kiến nghị 113
4.5.1. Kiến nghị với Chính phủ 113
4.5.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc 113
4.5.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam 114
KẾT LUẬN 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
PHỤ LỤC 119


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
CNTT : Công nghệ thông tin
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
DVNH : Dịch vụ ngân hàng

DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
HĐNHBL : Hoạt động ngân hàng bán lẻ
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NHBL : Ngân hàng bán lẻ
NHTMQD : Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh
NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NHNN : Ngân hàng nhà nƣớc
QHKH : Quan hệ khách hàng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TPKT : Thành phần kinh tế

Tiếng Anh
Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
ATM : Máy rút tiền tự động
BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
BIDV Bắc Ninh : Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Bắc Ninh
BSMS : Dịch vụ tin nhắn tự động
HSBC : Ngân hàng Hồng Kông - Thƣợng Hải
POS : Máy chấp nhận thanh toán thẻ
Vietcombank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam
Vietinbank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam
VISA : Thẻ tín dụng
WU : Dịch vụ chuyển tiền nhanh quốc tế
WTO : Tổ chức thƣơng mại thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

x
DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân biệt hoạt động NHBL và hoạt động NHBB 9
Bảng 3.1. Kết quả dịch vụ NHBL của BIDV Bắc Ninh 43
Bảng 3.2: Vốn huy động từ dân cƣ của BIDV Bắc Ninh 45
Bảng 3.3: Cơ cấu nguồn vốn của BIDV Bắc Ninh 46
Bảng 3.4: Huy động vốn của BIDV Bắc Ninh 47
Bảng 3.5: Kết quả hoạt động tín dụng bán lẻ của BIDV Bắc Ninh 50
Bảng 3.6: Tình hình tín dụng bán lẻ tại một số ngân hàng tỉnh Bắc Ninh 51
Bảng 3.7: Kết quả tín dụng bán lẻ theo loại hình sản phẩm 53
Bảng 3.8: Kết quả dịch vụ thẻ 54
Bảng 3.9. Kết quả dịch vụ chuyển tiền nhanh WU 57
Bảng 3.10. Kết quả dịch vụ BSMS của BIDV Bắc Ninh 59
Bảng 3.11: Kết quả khai thác HĐNHBL các phòng năm 2012 71

DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 3.1: Vốn huy động của BIDV Bắc Ninh 46
Biểu đồ 3.2: Huy động tiết kiệm của BIDV Bắc Ninh 48
Biểu đồ 3.3: Thị phần huy động vốn dân cƣ 49
Biểu đồ 3.4. Dƣ nợ tín dụng bán lẻ của BIDV Bắc Ninh 51
Biểu đồ 3.5: Thị phần tín dụng bán lẻ 53
Biểu đồ 3.6. Số lƣợng thẻ ATM phát hành 55
Biểu đồ 3.7: Thị phần phát hành thẻ ATM 56

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức của BIDV Bắc Ninh 41


1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng bán lẻ đang trở thành xu hƣớng phổ
biến và đƣợc áp dụng rộng rãi trong ngành ngân hàng trên toàn thế giới. Tỷ trọng
thu nhập từ các hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) tại các ngân hàng đang
ngày càng chiếm ƣu thế và là hƣớng đầu tƣ hiệu quả và an toàn. Hoạt động NHBL
đƣợc đánh giá là đầy triển vọng và sẽ đƣợc các ngân hàng thƣơng mại chú trọng
phát triển trong những năm tới, đặc biệt khi hoạt động ngân hàng bán buôn còn
nhiều khó khăn.
Khi một nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu sử dụng các sản phẩm tài
chính ngân hàng lại xuất phát ngày càng nhiều từ các thành phần kinh tế nhỏ lẻ nhƣ
các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), hộ kinh doanh cá thể, cá nhân tiêu
dùng…Đây chính là đối tƣợng bán lẻ mà các ngân hàng nhắm tới.
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, dân số đông, phần
lớn có thu nhập ở mức thấp so với thế giới, cơ cấu kinh tế vẫn tập trung phần lớn ở
nông nghiệp, hệ thống ngân hàng còn sơ khai. Bên cạnh một số ít các tập đoàn kinh
tế, các tổ chức kinh tế có quy mô lớn là đại đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
hộ kinh doanh gia đình và cá nhân tiêu dùng, nhu cầu tài chính và dịch vụ thanh
toán tăng theo cấp số nhân. Điều này thể hiện tiềm năng phát triển các hoạt động
bán lẻ là rất lớn và đây cũng là hƣớng đi tất yếu cho các ngân hàng trong nƣớc.
Trong những năm gần đây, với sự biến động khó lƣờng của nền kinh tế toàn
cầu, nhiều Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty lớn và siêu lớn đã sụp đổ. Điều này
cho thấy hƣớng đi bán buôn ngày càng bộc lộ nhiều rủi ro to lớn cho hoạt động của
các ngân hàng. Trong khi đó, đối với các doanh nghiệp vừa, nhỏ, siêu nhỏ, hộ kinh
doanh cá thể vẫn đảm bảo an toàn, ngay cả khi nền kinh tế lâm vào khủng hoảng
trầm trọng. Điều này một lần nữa khẳng định, hoạt động kinh doanh bán lẻ trong
ngân hàng là kênh đầu tƣ an toàn hiệu quả và bền vững.

Với hơn 60 Ngân hàng và tổ chức tín dụng ở Việt Nam hiện nay, hầu nhƣ
ngân hàng nào cũng đang định hƣớng chuyển sang ngân hàng bán lẻ thì sự cạnh
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

tranh giữa các ngân hàng trong hoạt động bán lẻ rất gay gắt, nhất là với các Ngân
hàng cổ phần không có vốn nhà nƣớc. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải chú
trọng đầu tƣ ngày một nhiều hơn để có đƣợc những lợi thế cạnh tranh so với các đối
thủ trong mảng đầu tƣ này.
Tại địa bàn Bắc Ninh, mặc dù là một tỉnh nhỏ nhất nƣớc những cũng đã có
tới hơn 30 ngân hàng đang hoạt động thì mức độ cạnh tranh lại càng khốc liệt hơn.
BIDV vốn xuất phát điểm là một ngân hàng đầu tƣ, kiến thiết, định hƣớng phát triển
hoạt động bán lẻ mới đƣợc Hội đồng quản trị của Ngân hàng xác lập từ năm 2010,
có thể nói là quá muộn so với đa phần các ngân hàng khác và BIDV Bắc Ninh cũng
không nằm ngoài sự ảnh hƣởng đó.
BIDV Bắc Ninh vốn là một ngân hàng bán buôn lớn, khách hàng chủ yếu
phục vụ các doanh nghiệp, mặc dù hoạt động ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là dịch
vụ ngân hàng bán lẻ tuy bƣớc đầu đã đƣợc quan tâm phát triển nhƣng loại hình
dịch vụ này còn nhỏ bé và phát triển thiếu đồng bộ, sản phẩm dịch vụ bán lẻ
mới chỉ tập trung vào sản phẩm truyền thống nhƣ huy động vốn và tín dụng, các
sản phẩm khác phát triển rất mờ nhạt Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu để
đƣa ra các giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý trong hoạt động ngân hàng bán
lẻ nhằm phát triển dịch vụ hoạt động ngân hàng bán lẻ sẽ có ý nghĩa về phƣơng
diện lý luận và thực tiễn đối với BIDV Bắc Ninh.
Từ những vấn đề trên, học viên đã chọn “Giải pháp tăng cƣờng quản lý
hoạt động ngân hàng bán lẻ của BIDV Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu cho
Luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận hoạt động NHBL của NHTM để xác lập khung
lý thuyết phục vụ cho việc khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng, tăng cƣờng quản

lý nhằm phát triển hoạt động NHBL của chi nhánh;
- Phân tích thực trạng quản lý hoạt động NHBL tại BIDV Bắc Ninh, trên cơ
sở đó đánh giá mức độ và khả năng phát triển hoạt động NHBL của BIDV Bắc
Ninh nhằm tạo cơ sở thực tiễn để đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản lý hoạt
động NHBL một cách hiệu quả tại BIDV Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động NHBL và quản lý hoạt động NHBL của
các NHTM.
Phạm vi nghiên cứu là quản lý hoạt động NHBL tại BIDV Bắc Ninh giai
đoạn từ năm 2009 đến tháng 6 năm 2013.
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp, trích dẫn các
văn bản chế độ ngành ngân hàng, tài liệu hội thảo, báo cáo của các ngân hàng và
BIDV Bắc Ninh từ năm 2009 đến tháng 6/2013.
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này không chỉ có ý nghĩa đối với BIDV Bắc Ninh mà
còn có ý nghĩa đối với các chi nhánh của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển
Việt Nam cũng nhƣ các ngân hàng thƣơng mại khác trong việc tăng cƣờng quản lý
hoạt động NHBL trƣớc những thách thức lớn của giai đoạn hội nhập bởi luận văn
đã chỉ ra những hạn chế, giải thích các nguyên nhân và đề xuất một hệ thống các
giải pháp có tính đồng bộ giúp lãnh đạo chi nhánh tham khảo trong việc quyết định
liên quan tới hoạt động NHBL và phát triển hiệu quả mảng hoạt động mới này.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động ngân hàng bán lẻ và
các hoạt động ngân hàng bán lẻ trong Ngân hàng thƣơng mại.
- Hệ thống hóa các chỉ tiêu, tiêu chí để đánh giá và xếp loại hoạt động ngân
hàng bán lẻ trong Ngân hàng thƣơng mại.
- Đƣa ra một số giải pháp cụ thể, thực tiễn nhằm tăng cƣờng công tác quản lý

hoạt động ngân hàng bán lẻ của BIDV Bắc Ninh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, bảng biểu luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ của BIDV Bắc Ninh
Chƣơng 4: Những giải pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động ngân hàng bán lẻ
của BIDV Bắc Ninh
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ
1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của hoạt động ngân hàng bán lẻ
1.1.1. Khái niệm hoạt động ngân hàng bán lẻ
Các dịch vụ ngân hàng trên thế giới đã thực sự bùng nổ và làm thay đổi cách
tiếp cận về các hoạt động cơ bản của một ngân hàng thƣơng mại. Các ngân hàng
trong khu vực và trên thế giới đã phát triển hoạt động hƣớng theo đối tƣợng khách
hàng, đây là một xu hƣớng phát triển tất yếu vì nó đảm bảo cho các ngân hàng
thƣơng mại (NHTM) quản lý rủi ro hữu hiệu hơn, các dịch vụ cũng đƣợc cung ứng
một cách tốt nhất cho từng đối tƣợng khách hàng, công tác kinh doanh, thị trƣờng,
sản phẩm mục tiêu có định hƣớng rõ ràng giúp khách hàng đạt đƣợc hiệu quả kinh
doanh tối ƣu. Theo hƣớng tiếp cận trên, cơ cấu tổ chức hoạt động của các ngân hàng
đã có sự thay đổi, theo đó, ngân hàng phát triển theo mô hình khối, bao gồm hai
khối chính là "khối Ngân hàng bán lẻ (NHBL) phục vụ đối tƣợng khách hàng cá
nhân" và "khối ngân hàng bán buôn - phục vụ khách hàng tổ chức".

Theo WTO, hoạt động NHBL là loại hình dịch vụ điển hình của ngân hàng nơi
mà khách hàng cá nhân có thể đến giao dịch tại các điểm giao dịch của ngân hàng để
thực hiện các dịch vụ nhƣ gửi tiền, vay tiền, thanh toán, kiểm tra tài khoản, dịch vụ thẻ.
Theo Học viện công nghệ Châu Á (AIT) thì NHBL có thể hiểu là: “Ngân
hàng bán lẻ là cung cấp trực tiếp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân
riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lƣới chi nhánh truyền thống
hay thông qua các phƣơng tiện điện tử viễn thông, công nghệ thông tin” [8].
Theo Từ điển Đầu tƣ “Hoạt động ngân hàng bán lẻ là hoạt động ngân hàng phục
vụ cho thị trƣờng đại chúng nơi mà các khách hàng cá nhân đƣợc cung cấp dịch vụ qua
mạng lƣới chi nhánh địa phƣơng của các ngân hàng. Các hoạt động Ngân hàng bán lẻ
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

cung cấp bao gồm: tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn, cho vay mua nhà, tín
dụng cá nhân, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và một số dịch vụ khác”.
Nhƣ vậy, qua các định nghĩa trên có thể thấy hai quan niệm khác nhau về
hoạt động NHBL, một quan niệm cho rằng, đối tƣợng của hoạt động NHBL bao
gồm khách hàng cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ; một quan
niệm cho rằng, đối tƣợng của hoạt động NHBL chỉ bao gồm khách hàng cá nhân, hộ
gia đình. Trên cơ sở xuất phát từ thực tế nghiên cứu hoạt động NHBL tại BIDV Bắc
Ninh, tác giả xây dựng đề tài nghiên cứu trên cơ sở xác định đối tƣợng của hoạt
động NHBL chỉ là khách hàng cá nhân, hộ gia đình và có thể đi đến một định nghĩa
khái quát về hoạt động NHBL nhƣ sau: “Hoạt động NHBL là việc cung ứng dịch vụ
ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ và các hộ gia đình thông qua mạng lưới chi
nhánh hoặc là việc khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với dịch vụ ngân hàng
thông qua các phương tiện công nghệ thông tin, điện tử viễn thông”.
Đối tƣợng của hoạt động NHBL là các khách hàng cá nhân, hộ gia đình nên
dịch vụ thƣờng đơn giản, dễ thực hiện và thƣờng xuyên, tập trung vào tiền gửi, tài
khoản, vay vốn, mở thẻ tín dụng và nhu cầu về dịch vụ ngày càng gia tăng.
Phát triển hoạt động NHBL giúp đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, tận

dụng tiềm năng to lớn về vốn để phát triển kinh tế, đồng thời cải thiện đời sống dân
cƣ, hạn chế thanh toán bằng tiền mặt, góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả
ngân hàng và khách hàng.
1.1.2. Vai trò của hoạt động ngân hàng bán lẻ
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu sau khủng hoảng còn nhiều khó khăn, kinh
tế trong nƣớc chƣa khởi sắc, đặc biệt là sự thua lỗ, đổ bể của nhiều doanh nghiệp,
tổng công ty lớn dẫn tới sự khó khăn đóng cửa một số hệ thống ngân hàng thƣơng
mại do sự thiếu hiệu quả của hoạt động ngân hàng bán buôn mang lại vài năm trở
lại đây, thì việc phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ càng trở nên cần thiết, là cứu
cánh cho hoạt động kinh doanh của các hệ thống NHTM. Nó đã trở thành xu thế và
là định hƣớng phát triển của các ngân hàng thƣơng mại trên thế giới hiện nay. Điều
này là thực tế xuất phát từ vai trò của hoạt động ngân hàng bán lẻ đối với từng đối
tƣợng tham gia vào thị trƣờng tài chính:
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

a. Đối với ngân hàng
- Đem lại cho ngân hàng khoản thu nhập lớn về phí dịch vụ. Phát triển dịch
vụ đa dạng, nhiều tiện ích theo hƣớng cải tiến phƣơng thức thanh toán, đơn giản hoá
thủ tục, mở rộng mạng lƣới hoạt động. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể phát triển
những dịch vụ hỗ trợ nhƣ dịch vụ chi trả lƣơng cho những ngƣời có tài khoản tại
nhiều ngân hàng khác nhau, chuyển tiền mặt giao dịch tận tay ngƣời nhận…sẽ thu
hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, từ đó làm tăng nguồn thu dịch
vụ của ngân hàng.
- Tận dụng đƣợc nguồn vốn trong thanh toán của khách hàng đang lƣu ký trên tài
khoản thanh toán, ký quỹ. Những tài khoản này ngân hàng không phải trả lãi hoặc trả
lãi thấp làm cho chi phí đầu vào của nguồn vốn huy động giảm xuống tạo ra sự chênh
lệch lớn giữa lãi suất bình quân cho vay và lãi suất bình quân tiền gửi.
- Xây dựng đƣợc mạng lƣới khách hàng đa dạng, rộng khắp làm nền tảng để
phát triển các dịch vụ ngân hàng.

- Tăng khả năng hoạt động đáp ứng các nhu cầu khách hàng của các ngân
hàng thƣơng mại, từ đó tăng dần khả năng thích ứng, cạnh tranh của các ngân hàng
thƣơng mại góp phần làm vững mạnh thêm nền tài chính nƣớc nhà.
b. Đối với khách hàng
- Các hoạt động ngân hàng bán lẻ mang lại cho ngƣời dân sự thuận tiện, an
toàn trong các giao dịch, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí thông tin do
các giao dịch đều diễn ra nhanh chóng và mọi thông tin đều dễ dàng tiếp cận tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành trôi chảy, nhịp nhàng,
thúc đẩy đồng vốn luân chuyển nhanh, góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất, luân
chuyển hàng hoá.
- Việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên nền tảng công
nghệ tiên tiến, hiện đại giúp ngƣời dân làm quen và không còn cảm thấy xa lạ với
những khái niệm ngân hàng tự động, ngân hàng không ngƣời, ngân hàng ảo.
c. Đối với nền kinh tế - xã hội
- Thông qua hoạt động ngân hàng bán lẻ, tăng quá trình chu chuyển tiền tệ
trong nền kinh tế, khai thác và sử dụng các nguồn vốn trong nền kinh tế thêm hiệu
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

quả, làm tăng luân chuyển tiền tệ trong không gian và thời gian. Khối lƣợng tiền tệ
di chuyển từ nơi này sang nơi khác, từ khách hàng này sang khách hàng khác, đáp
ứng các nhu cầu cho hoạt động kinh tế xã hội. Góp phần thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng, góp phần vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
- Góp phần chống tham nhũng, gian lận thƣơng mại, buôn lậu, trốn thuế:
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán đƣợc Nhà nƣớc khuyến
khích trong giao dịch sản xuất kinh doanh. Việc thanh toán bằng tiền mặt dẫn đến
tình trạng tham nhũng, buôn lậu, trốn thuế. Do đó, luồng tiền khi thanh toán qua tài
khoản ngân hàng đƣợc thể hiện đầy đủ trên sổ sách, chứng từ kế toán, thể hiện đầy
đủ các khoản thu của doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp nhỏ, các doanh
nghiệp bắt buộc phải hạch toán đầy đủ doanh thu phát sinh và thuế giá trị gia tăng

đầu ra, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ là xu hƣớng phát triển của các ngân
hàng thƣơng mại trên thế giới hiện nay. Cung cấp các dịch vụ tài chính cá nhân hay
hoạt động NHBL là một trong những hoạt động truyền thống hình thành nên hệ
thống ngân hàng thƣơng mại (NHTM) thế giới. Từ khi hình thành đến nay, hoạt
động NHBL đã đóng vai trò quan trọng tạo nền tảng phát triển bền vững cho các
NHTM. Hoạt động NHBL góp phần tạo lập nguồn vốn và thu nhập ổn định cho các
ngân hàng, phân tán rủi ro và là lĩnh vực ít chịu ảnh hƣởng của chu kỳ kinh tế. Bên
cạnh đó, hoạt động NHBL góp phần quan trọng trong việc mở rộng thị trƣờng, nâng
cao năng lực cạnh tranh, ổn định hoạt động cho ngân hàng.
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động ngân hàng bán lẻ
- Đối tƣợng của hoạt động NHBL là các khách hàng cá nhân riêng lẻ, hộ gia
đình. Điều đó cho thấy nhu cầu của khách hàng đối với hoạt động NHBL rất phong
phú và đa dạng. Khách hàng cá nhân bao gồm nhiều độ tuổi, nhiều nghề nghiệp,
nhiều vị trí trong xã hội và yêu cầu đối với dịch vụ ngân hàng rất khác nhau. Chính
sự phong phú, đa dạng về đối tƣợng đó đã yêu cầu các ngân hàng muốn phát triển
hoạt động bán lẻ phải suy nghĩ và phát triển đƣợc các sản phẩm dịch vụ phù hợp với
yêu cầu của từng nhóm đối tƣợng khách hàng. Đối với các hộ gia đình, ngân hàng
thƣờng là nguồn tài trợ duy nhất của họ. Vì vậy, để có thể đáp ứng đúng, đủ nhu cầu
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vốn cho khách hàng, ngân hàng cần phải biết tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, đánh giá đƣợc mức độ rủi ro cũng nhƣ lợi ích ngân hàng nhận đƣợc khi tài
trợ cho những đối tƣợng khách hàng này.
- Số lƣợng khách hàng lớn, giá trị mỗi khoản tiền gửi, tiền vay nhỏ. Do đối
tƣợng của hoạt động NHBL là các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, nên số lƣợng
khách hàng của ngân hàng bán lẻ lớn hơn rất nhiều so với ngân hàng bán buôn. Tuy
nhiên, so sánh về số dƣ huy động vốn, dƣ nợ tín dụng hay phí dịch vụ thì kết quả
của ngân hàng bán lẻ ít hơn so với ngân hàng bán buôn. Nhƣng nếu tính tổng tất cả

các món huy động vốn thì số dƣ huy động từ khách hàng là đối tƣợng của ngân
hàng bán lẻ cũng tạo ra cho ngân hàng nguồn vốn đáng kể, đồng thời lại có tính ổn
định và tăng trƣởng bền vững nếu ngân hàng đó duy trì một lãi suất hấp dẫn và hoạt
động kinh doanh ổn định.
Kỳ hạn vốn huy động trên thị trƣờng bán lẻ rất đa dạng, phong phú và đáp
ứng hầu hết nhu cầu của khách hàng. Đối với hoạt động tín dụng bán lẻ hầu hết giá
trị món vay là nhỏ lẻ, phân tán với kỹ thuật đơn giản, nhƣ với cho vay tiêu dùng
(mua nhà, mua ôtô, thấu chi…). Đối với cho vay tiêu dùng quy mô của từng hợp
đồng nhỏ dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, chi phí thẩm định, giám sát khoản
vay lớn, do đó lãi suất cho vay tiêu dùng thƣờng cao hơn so với lãi suất của các loại
cho vay trong lĩnh vực thƣơng mại và lĩnh vực công nghiệp.
- Hoạt động ngân hàng bán lẻ phát triển trên nền tảng công nghệ cao và
marketing đóng vai trò ngày càng quan trọng.
Thực tế cũng cho thấy rằng dịch vụ ngân hàng bán lẻ mang tính đồng nhất
rất cao, do đó vấn đề quan trọng là ngân hàng nào biết tạo ra sự khác biệt trong dịch
vụ, tính tiện ích cao thì ngân hàng đó sẽ có lợi thế trong cạnh tranh. Sản phẩm dịch
vụ NHBL là mốc đầu tiên đánh dấu sự phát triển về công nghệ với hệ thống thông
tin tích hợp và tập trung, đóng vai trò quan trọng cho phép NHTM ứng dụng và
triển khai các sản phẩm bán lẻ trên nền tảng công nghệ hiện đại. Hàng loạt tiện ích
đã đƣợc đƣa vào sử dụng nhƣ chuyển tiền tự động có chu kỳ linh hoạt hơn với nhiều
tính năng bổ trợ; chức năng đầu tƣ tự động cho phép khách hàng thanh toán lãi, gốc
tiền vay toàn phần và từng phần. Nhờ khả năng trao đổi thông tin tức thời, CNTT
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

góp phần nâng cao hiệu quả của việc quản trị ngân hàng, tạo điều kiện thực hiện mô
hình xử lý tập trung các giao dịch có tính chất phân tán nhƣ chuyển tiền, giao dịch
thẻ, giảm đáng kể chi phí giao dịch; CNTT có tác dụng tăng cƣờng khả năng quản
trị trong ngân hàng, hệ thống quản trị tập trung sẽ cho phép khai thác dữ liệu một
cách nhất quán, nhanh chóng, chính xác.

Bên cạnh đó, với sự biến động của kinh tế trong nƣớc cũng nhƣ kinh tế thế
giới, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trƣờng tài chính, giữa các tổ chức tín
dụng, việc quản trị ngân hàng hiện nay không chỉ đơn giản là việc quản lý tín dụng,
tiền gửi mà mục tiêu của các ngân hàng là phải đặc biệt chú trọng thu hút khách
hàng, mở rộng lĩnh vực dịch vụ, chiếm lĩnh thị trƣờng, nâng cao khả năng cạnh
tranh và cuối cùng là tăng thêm lợi nhuận. Do đó, công tác marketing ngân hàng có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều hành hoạt động của ngân hàng.
- Hoạt động ngân hàng bán lẻ có những rủi ro nhất định:
Hoạt động ngân hàng bán lẻ, trên thực tế đã mang lại nguồn thu nhập ổn định
cho các NHTM. Tuy nhiên, với đặc thù khách hàng là cá nhân, hộ gia đình nên số
lƣợng khách hàng rất lớn, đa dạng; số lƣợng giao dịch phải xử lý nhiều. Các công
đoạn thực hiện tác nghiệp đơn giản hơn so với hoạt động ngân hàng bán buôn
nhƣng hệ thống thông tin chung về nhóm khách hàng cá nhân chƣa đƣợc xây dựng
đầy đủ và hoàn chỉnh. Vì vậy, nó luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro nên để đánh giá sự
phát triển của mảng hoạt động nào đó, ngƣời ta luôn quan tâm tới tính an toàn. Rủi
ro trong việc cung cấp hoạt động NHBL thể hiện ở rủi ro trong mô hình tổ chức và
sắp xếp nhân sự, rủi ro trong công nghệ thông tin, rủi ro đạo đức cán bộ, rủi ro liên
quan đến tội phạm bên ngoài, rủi ro về tính tuân thủ nghiệp vụ của cán bộ.
Bảng 1.1: Phân biệt hoạt động NHBL và hoạt động NHBB
TT
Tiêu chí
Hoạt động ngân hàng
bán lẻ
Hoạt động ngân hàng
bán buôn
1
Đối tƣợng khách hàng
Cá nhân, hộ gia đình
Các định chế tài chính, các
tập đoàn kinh tế, tổng

công ty, công ty và các
doanh nghiệp
2
Đặc tính dịch vụ
Nhiều tiện ích trong cùng
Mang tính cá biệt hóa cho
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

một dịch vụ
từng nhu cầu cụ thể
3
Khối lƣợng dịch vụ
Khối lƣợng cung cấp cho
từng cá nhân, hộ gia đình
nhỏ nhƣng số lƣợng cá
nhân, đơn vị nhiều
Số lƣợng ít nhƣng khối
lƣợng lớn
4
Phƣơng thức giao dịch
Chủ yếu thông qua các
giao dịch điện tử
Chủ yếu giao dịch trực
tiếp
5
Mức độ rủi ro
Rủi ro đƣợc san sẻ cho
nhiều khách hàng
Rủi ro cao do quy mô lớn

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
1.2. Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ
1.2.1. Các loại hình hoạt động ngân hàng bán lẻ
Trong những năm gần đây, khách hàng cá nhân và hộ gia đình là đối tƣợng
khách hàng mục tiêu của hầu hết các ngân hàng thƣơng mại. Xuất phát từ những
hoạt động truyền thống, các ngân hàng đã kế thừa và phát triển thêm hàng loạt các
sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của
khách hàng.
1.2.1.1. Hoạt động huy động vốn dân cư
Có 3 hình thức huy động vốn dân cư mà các NHTM thƣờng tiến hành là: huy
động từ tài khoản thanh toán, huy động từ tài khoản tiết kiệm và giấy tờ có giá.
Về tài khoản thanh toán: Đây là tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhờ
giữ hộ và phục vụ nhu cầu thanh toán của mình. Trên tài khoản này, chủ tài khoản
có thể yêu cầu ngân hàng phát hành các phƣơng tiện thanh toán nhƣ: thẻ tín dụng,
thẻ ATM Tiền để trên tài khoản này đƣợc hƣởng lãi rất thấp và một số nơi trên thế
giới không tính lãi suất khoản tiền này, nó thích hợp cho ngƣời có khoản tiền nhàn
rỗi nhƣng không xác định thời gian cần sử dụng. Đối với ngân hàng thì đây là một
khoản vốn huy động giá rẻ nhƣng bị động vì khách hàng có thể rút ra bất kỳ khi nào
không cần báo trƣớc.
Về tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng,
có các hình thức tiết kiệm nhƣ: tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn.
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Về giấy tờ có giá: Đây là chứng nhận do ngân hàng phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong thời hạn nhất định, điều
khoản trả lãi và các điều khoản cam kết giữa ngân hàng và ngƣời mua. Một số loại
giấy tờ có giá nhƣ: giấy tờ có giá vô danh, ghi danh, ghi sổ hay giấy tờ có giá ngắn
hạn, dài hạn.
Vai trò của huy động vốn dân cư:

- Đóng góp quan trọng vào việc tăng trƣởng nguồn vốn cho các ngân hàng.
Huy động vốn cá nhân là một trong hai bộ phận chính trong huy động vốn của ngân
hàng thƣơng mại bên cạnh huy động vốn từ các tổ chức kinh tế. Tốc độ huy động
vốn cá nhân tăng nhanh sẽ góp phần đẩy nhanh sự gia tăng của nguồn vốn, đồng
thời cũng là một tín hiệu đáng mừng cho thấy khả năng tiết kiệm của dân tăng lên
cũng nhƣ nguồn lực nội tại trong dân cƣ đƣợc khơi thông.
- Tạo nguồn vốn trung dài hạn chủ yếu cho ngân hàng. Khả năng huy động
vốn trung dài hạn chủ yếu từ khu vực dân cƣ, các khu vực còn lại nhƣ các tổ chức
kinh tế ít huy động đƣợc nguồn này, trong khi đây là khu vực có nhu cầu chủ yếu từ
nguồn vốn trung dài hạn. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống dân cƣ
ngày càng đƣợc cải thiện và nâng cao, tƣơng ứng với nó sẽ là sự gia tăng tỷ lệ tiết
kiệm, chắc chắn nguồn lực trong dân cƣ sẽ không ngừng tăng lên. Tỷ trọng vốn
trung dài hạn huy động từ dân cƣ trong cơ cấu vốn trung dài hạn của các ngân hàng
thƣơng mại vẫn có khả năng duy trì ổn định trong tƣơng lai, tuy mức độ cạnh tranh
trong thị trƣờng sẽ gay gắt hơn nhiều.
- Tăng tính ổn định, bền vững tƣơng đối cho nguồn vốn. Tính ổn định của
nguồn vốn từ cá nhân thể hiện trên một số khía cạnh sau:
+ Luồng tiền chu chuyển thấp: nguồn tiền của các cá nhân khi đƣợc gửi vào
ngân hàng thƣờng có tính chất nhàn rỗi, mục đích chủ yếu là để hƣởng lãi, dự
phòng cho những nhu cầu chi tiêu trong tƣơng lai. Vì thế,- khả năng chu chuyển của
luồng tiền này khá thấp trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Ít chịu tác động bởi yếu tố thời vụ: yếu tố thời vụ thƣờng ít xảy ra ở đại bộ
phận dân cƣ do tính chất của luồng tiền cũng nhƣ nhu cầu chi tiêu không đồng nhất.
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

+ Thói quen giao dịch: phƣơng thức thanh toán phổ biến của ngƣời dân Việt
Nam là tiền mặt, thanh toán bằng chuyển khoản chƣa phổ biến. Số dƣ tài khoản tiền
gửi giao dịch vì thế cũng ổn định hơn.
Tuy nhiên tính ổn định của luồng tiền này cũng chỉ ở mức độ tƣơng đối do

các nguyên nhân sau đây có thể ảnh hƣởng:
+ Thiếu thông tin: Khả năng tiếp cận luồng thông tin về tình hình hoạt động
của các ngân hàng thƣờng không đồng nhất giữa các khách hàng, thậm chí còn trái
ngƣợc nhau. Vấn đề bất cân xứng thông tin giữa ngân hàng và khách hàng thƣờng
gây ra những khuynh hƣớng bất lợi cho hoạt động của các ngân hàng, đặc biệt là
thông tin sai sự thật, nhằm mục đích phá hoại.
+ Khả năng phân tích yếu: thông tin mà các khách hàng có đƣợc nhiều khi
chủ là thông tin truyền miệng, rỉ tai, không dựa trên cơ sở một sự phân tích khoa
học nào cả. Khả năng phân tích yếu cũng góp phần làm vấn đề bất cân xứng thông
tin trở nên trầm trọng hơn.
+ Việc ra quyết định chỉ phụ thuộc vào một ngƣời: quyết định của khách
hàng vì thế còn mang tính chất cảm tính, chủ quan. Công tác kế hoạch của ngân
hàng cho mục đích sử dụng nguồn vốn này do vậy trở nên khó khăn hơn.
+ Việc bảo vệ quyền lợi cho ngƣời gửi tiền chƣa rõ ràng: nếu xuất hiện một
yếu tố có khả năng gây bất lợi cho ngƣời gửi tiền thì tâm lý lo sợ về việc quyền lợi
không đƣợc đảm bảo sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến quyết định rút tiền của khách hàng.
Tính chu chuyển thấp của luồng tiền vì thế chỉ mang tính tƣơng đối.
- Giúp xây dựng mạng lƣới khách hàng đa dạng, rộng khắp làm nền tảng để
phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
1.2.1.2. Hoạt động tín dụng bán lẻ
Xã hội ngày càng phát triển khiến đời sống dân cƣ không ngừng đƣợc cải
thiện thúc đẩy sự gia tăng nhu cầu cho loại sản phẩm tín dụng bán lẻ. Dịch vụ tín
dụng bán lẻ đƣợc chia thành 2 loại hình: cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay
không có tài sản đảm bảo.
Cho vay có tài sản đảm bảo gồm hai hình thức: cho vay tiêu dùng và cho vay
kinh doanh.
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Các khoản cho vay tiêu dùng: là nguồn tài chính quan trọng giúp ngƣời tiêu

dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống nhƣ nhà ở, phƣơng tiện đi lại,
tiện nghi, du lịch, học tập trƣớc khi họ có đủ khả năng tài chính để hƣởng thụ.
Cho vay tiêu dùng có những đặc điểm khác so với tín dụng ngân hàng nói chung là:
Thứ nhất: Mục đích vay nhằm vào mục đích tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình, phụ
thuộc vào nhu cầu tính cách của từng đối tƣợng khách hàng và chu kỳ kinh tế của
ngƣời đi vay. Thứ hai: Khách hàng tiêu dùng thƣờng ít quan tâm đến lãi suất mà
thƣờng quan tâm đến khoản tiền họ phải thanh toán. Thứ ba: Do quy mô khoản vay
thƣờng nhỏ nên chi phí để cho vay cao nên lãi suất cho vay tiêu dùng thƣờng cao
hơn lãi suất cho vay khác. Thứ tƣ: Nguồn trả nợ của khách hàng thƣờng trích từ thu
nhập, không nhất thiết là từ kết quả của việc sử dụng khoản vay. Thứ năm: Khách
hàng mà đƣợc ngân hàng nhắm đến là khách hàng có việc làm, có thu nhập ổn định
và có trình độ học vấn.
Các khoản cho vay kinh doanh: Đây là hình thức tài trợ cho cá nhân, các hộ
sản xuất có nhu cầu kinh doanh khi họ thiếu vốn lƣu động và có phƣơng án kinh
doanh khả thi, hiệu quả.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: Với dịch vụ này ngân hàng cho vay
không cần tài sản đảm bảo mà dựa trên sự uy tín của ngƣời vay, của cơ quan chủ
quản. Số tiền cho vay căn cứ trên thu nhập của khách hàng. Một số loại cho vay
nhƣ: cho vay lƣơng, cho vay thấu chi, thẻ tín dụng. Vai trò của hoạt động cho vay
cá nhân:
- Đóng góp và việc tăng trƣởng tín dụng cho ngân hàng. Tốc độ tăng trƣởng
nhanh góp phần tăng dƣ nợ và đồng nghĩa với việc tăng thu nhập cho ngân hàng.
- Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nâng cao thu nhập và
phân tán rủi ro.
1.2.1.3. Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thanh toán đóng góp một phần phí không nhỏ đối với doanh thu của
ngân hàng. Có các hình thức thanh toán nhƣ:
- Séc: là phƣơng tiện thanh toán do ngƣời ký phát lập, ra lệnh cho ngân hàng
thanh toán không điều kiện cho ngƣời thụ hƣởng. Ngân hàng trả tiền đồng thời cũng

×