Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học Phổ thông ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 141 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––––





NGUYỄN MẠNH SƠN






QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
HUYỆN LƢƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC







Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN DỤC QUANG






THÁI NGUYÊN – 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận
văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.

Ngày 10 tháng 4 năm 2014
TÁC GIẢ



Nguyễn Mạnh Sơn





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CẢM ƠN

Qua 2 năm học tập, nghiên cứu tại Khoa Quản lý Giáo dục thuộc Trường
Đại học sư phạm Thái Nguyên (khoá 2012-2014) tôi đã được các Thầy giáo, Cô
giáo nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để phục vụ
cho công tác của mình. Tôi xin gửi tới các Thầy Cô lời cảm ơn chân thành nhất.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Dục Quang, người Thầy đã trực tiếp giúp đỡ, tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn Phòng Đào tạo sau Đại học, Ban Chủ nhiệm Khoa, các
Thầy Cô giáo Khoa Tâm lí giáo dục Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã
quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt cho tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luân văn này.
Xin cảm ơn Lãnh đạo Phòng Giáo dục thường xuyên Sở Giáo dục và
Đào tạo Bắc Ninh, các đồng chí trong ban Giám đốc, các đồng chí cán bộ, giáo
viên, nhân viên và các em học sinh Trung tâm GDTX Lương Tài, gia đình, bạn
bè … đã động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện được
luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế nhất định. Tôi mong nhận được những góp ý, chỉ dẫn của
Thầy, Cô và bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh, tháng 1 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Mạnh Sơn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc của luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT Ở TRUNG TÂM GIÁO
DỤC THƢỜNG XUYÊN 6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 8
1.2.1. Biện pháp 8
1.2.2. Quản lý 9
1.2.3. Khái niệm Quản lý giáo dục 11
1.2.4. Khái niệm Quản lý nhà trường 12
1.3. Khái niệm về đạo đức và giáo dục đạo đức cho HS THPT 13
1.3.1. Khái niệm về đạo đức 13
1.3.2. Khái niệm về giáo dục đạo đức 15
1.3.3. Đặc điểm tâm sinh lý của HS THPT nói chung và HS THPT ở các
Trung tâm GDTX nói riêng 16
1.3.4. Đặc điểm HS THPT tại Trung tâm GDTX 18
1.4. Quản lý giáo dục đạo đức cho HS THPT ở Trung tâm GDTX 20
1.4.1. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức cho HS 20


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.4.2. Khái niệm về các biện pháp quản lý GDĐĐ cho HS 20
1.4.3. Mục tiêu quản lý hoạt động GDĐĐ ở Trung tâm GDTX 21
1.4.4. Chức năng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS 22
1.4.5. Quản lý nội dung GDĐĐ cho HS THPT ở Trung tâm GDTX 24
1.4.6. Các phương pháp quản lý hoạt động GDĐĐ HS ở Trung tâm GDTX 27
1.4.7. Các phương tiện quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở trung
tâm GDTX 28
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT
ở Trung tâm GDTX 29
1.5.1. Pháp luật 29
1.5.2. Giáo dục của gia đình 30
1.5.3. Giáo dục của Trung tâm 31
1.5.4. Giáo dục của xã hội 31
1.5.5. Quá trình tự giáo dục của HS 32
1.5.6. Chất lượng đội ngũ giáo viên 33
1.5.7. Hoạt động của Đoàn thanh niên 34
1.5.8. Cơ sở vật chất, tài chính 34
1.6. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm giáo dục thường
xuyên quận, huyện 35
1.6.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm GDTX 35
1.6.2. Giám đốc Trung tâm - Chủ thể quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
THPT TẠI TRUNG TÂM GDTX LƢƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH 41
2.1. Vài nét về Trung tâm GDTX các huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói
chung và Trung tâm GDTX Lương Tài nói riêng 41
2.2. Thực trạng đạo đức và GDĐĐ cho HS THPT ở Trung tâm GDTX

Lương Tài, Bắc Ninh 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2.2.1. Thực trạng về đạo đức của HS THPT 46
2.2.2. Thực trạng GDĐĐ cho HS THPT 51
2.2.3. Nguyên nhân thực trạng về đạo đức và GDĐĐ cho HS THPT của
Trung tâm GDTX huyện Lương Tài 56
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT của
Trung tâm GDTX huyện Lương Tài 61
2.3.1. Về lập kế hoạch 61
2.3.2. Về tổ chức 62
2.3.3. Về chỉ đạo 63
2.3.4. Về kiểm tra đánh giá và khen thưởng 64
2.4 Nhận xét chung về hoạt động GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho
HS THPT ở Trung tâm GDTX huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh 65
2.4.1. Ưu điểm 65
2.4.2. Hạn chế 66
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH THPT Ở TRUNG TÂM GDTX CỦA GIÁM
ĐỐC TRUNG TÂM GDTX HUYỆN LƢƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH 68
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 68
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu 68
3.1.2. Nguyên tắc thực tiễn 68
3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả 68
3.1.4. Nguyên tắc khả thi 68
3.2. Các biện pháp đề xuất 69
3.2.1. Nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, giáo viên
Trung tâm và các lực lượng liên quan về hoạt động GDĐĐ cho HS 69
3.2.2. Kế hoạch hoá hoạt động GDĐĐ cho HS 71

3.2.3. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động GDĐĐ cho HS thông qua giáo viên chủ
nhiệm, tổ giám thị, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3.2.4. Quản lý hoạt động GDĐĐ thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp 87
3.2.5. Xây dựng và phát huy vai trò tự quản của HS trong các hoạt động
tập thể 91
3.2.6. Tăng cường công tác phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài
Trung tâm trong hoạt động GDĐĐ 94
3.2.7. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDĐĐ HS THPT của
Trung tâm 98
3.2.8. Quản lý cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động GDĐĐ HS của
Trung tâm 101
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 103
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 107
1. Kết luận 107
2. Khuyến nghị 108
2.1. Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo 108
2.2. Đối với Sở Giáo dục và đào tạo 108
2.3. Đối với các cấp chính quyền địa phương và các đoàn thể xã hội 108
2.4. Đối với Trung tâm GDTX Lương Tài 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT


CBQL
:
Cán bộ quản lý
CSVC
:
Cơ sở vật chất
CB-GV-NV
:
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
GD
:
Giáo dục
GD&ĐT
:
Giáo dục và Đào tạo
GDCD
:
Giáo dục công dân
GDĐĐ
:
Giáo dục đạo đức
GDĐĐ HS
:
Giáo dục đạo đức học sinh
GDNGLL
:
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
GV
:

Giáo viên
GDTX
:
Giáo dục thường xuyên

:
Giám đốc
GT
:
Giám thị
HS
:
Học sinh
NXB
:
Nhà xuất bản
PHHS
:
Phụ huynh học sinh
QL
:
Quản lý
QLGD
:
Quản lý giáo dục
SKKN
:
Sáng kiến kinh nghiệm
TBGD
:

Thiết bị giáo dục
TDTT
:
Thể dục thể thao
THPT
:
Trung học phổ thông
TNCS
:
Thanh niên cộng sản
TNXH
:
Tệ nạn xã hội
XHH
:
Xã hội hóa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Mức độ quan trọng của đạo đức đối với HS 47
Bảng 2.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình rèn luyện đạo đức của HS 47
Bảng 2.3: Mức độ tự giác chấp hành nội quy Trung tâm 48
Bảng 2.4: Những biểu hiện vi phạm của HS THPT ở TTGDTX TX 48
Bảng 2.5: Thống kê xếp loại học lực HS THPT 50
Bảng 2.6: Thống kê xếp loại hạnh kiểm HS THPT 50
Bảng 2.7: Những phẩm chất cơ bản mà Trung tâm quan tâm GD HS 52
Bảng 2.8: Những hình thức GDĐĐ chủ yếu trong GDĐĐ HS THPT 53

Bảng 2.9: Mức độ thực hiện các biện pháp GDĐĐ HS 55
Bảng 2.10: Nguyên nhân dẫn đến thực trạng đạo đức và GDĐĐ HS 57
Bảng 2.11: Hoàn cảnh gia đình HS THPT 59
Bảng 2.12: Mức độ tham gia GDĐĐ cho HS của các lực lượng giáo dục 63
Bảng 3.1: Kế hoạch phân bổ thời gian quản lý hoạt động GDĐĐ HS qua
từng tháng 73
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về nhận thức tính cấp thiết, tính khả thi của
biện pháp 105


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ về xếp loại học lực HS THPT 50
Biểu đồ 2.2: Xếp loại hạnh kiểm HS THPT 51
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Ban chỉ đạo hoạt động GDĐĐ HS 78







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ cổ chí kim, từ đông sang tây, con người rất quan tâm đến đạo đức vì
đạo đức gắn liền với đời sống con người. Mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử,

do điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau nên những chuẩn mực đạo đức cũng
khác nhau. Ngày nay, thế giới có xu hướng tăng cường giáo dục đạo đức để
giải quyết những vấn đề cấp bách đang đặt ra như: Chống chiến tranh, bảo vệ
hòa bình, môi trường, di sản văn hóa, truyền thống dân tộc, đặc biệt là hạn chế
những tiêu cực do ảnh hưởng của kinh tế thị trường.
Cấu trúc nhân cách bao gồm 2 yếu tố đức và tài, giáo dục con người phải
coi trọng 2 yếu tố này, trong đó đức là yếu tố cơ bản nhất. Ngày 21/10/1964,
khi về thăm Trường đại học sư phạm Hà Nội, Bác Hồ dạy: “ Hoạt động GDĐĐ
trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục
trong nhà trường XHCN. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài.
Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng” [25;239]
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, mặt trái của cơ chế
thị trường và xu thế toàn cầu hóa đã tác động mạnh mẽ đến thế hệ trẻ mà hậu
quả của nó như Đảng ta nhận định trong Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII
là: “Đặc biệt đáng lo ngại trong một bộ phận sinh viên, HS có tình trạng suy
thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập
thân lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước.” [10;26] . Vì vậy cần
“tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ
nghĩa Mác – Lê Nin, tổ chức cho HS tham gia các hoạt động xã hội, văn hóa
– thể thao phù hợp với lứa tuổi và yêu cầu giáo dục toàn diện”. [10;42,43]
Thế hệ HS THPT đang trong độ tuổi vị thành niên, tâm sinh lý có sự biến
đổi mạnh mẽ, rất nhạy cảm, rất thích cái mới nhưng chưa đủ tri thức và bản
lĩnh nên dễ bị ảnh hưởng của các tác động tiêu cực trong đời sống xã hội, nhất
là sự tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường. Do đó, hoạt động GDĐĐ cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

các em giữ một vai trò cực kỳ quan trọng. Nhà trường, gia đình và xã hội phải
định hướng cho các em những chuẩn mực, giá trị đạo đức phù hợp với xã hội
mới và truyền thống văn hóa của dân tộc, giúp các em phát triển hài hòa nhân

cách, trở thành công dân tốt cho xã hội. Yếu tố then chốt để đảm bảo hiệu quả
của nhiệm vụ GDĐĐ cho HS THPT là tăng cường hiệu lực của công tác quản
lý GDĐĐ cho HS – một trong những giải pháp chủ yếu đã được khẳng định
trong Nghị quyết Trung ương hai khóa VIII và Nghị quyết Trung ương sáu
khóa IX.
Trung tâm GDTX huyện Lương Tài là đơn vị giáo dục công lập trực
thuộc Sở Giáo dục và đào tạo Bắc Ninh có chức năng: dạy văn hóa từ bậc tiểu
học (xóa mù chữ) đến THCS, THPT, bồi dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuật
cho nhân dân trên địa bàn, liên kết đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, nghề
Hiện nay Trung tâm đang thực hiện nhiệm vụ chính là công tác dạy chương
trình GDTX cấp THCS, THPT và chương trình THPT. Đối tượng tham gia học
tập văn hóa tại Trung tâm GDTX Lương Tài gồm: các em trong độ tuổi THCS,
THPT (là HS) và các em trên 18 tuổi (là học viên). Do nhiệm vụ của Trung tâm
là tạo cơ hội học tập cho con em và nhân dân trên địa bàn, nên Trung tâm nhận
người học mà không có quy định về kết quả học tập, không giới hạn về độ tuổi,
hộ khẩu. Do vậy, HS, học viên Trung tâm đa phần có học lực trung bình, hoặc
không đủ điều kiện điểm để vào học ở các trường công lập, dân lập có chất
lượng, hoặc do không đạt yêu cầu về kết quả học tập, không thực hiện tốt nội
quy của các trường đang theo học nên bị chuyển khỏi nhà trường và đến Trung
tâm xin học tiếp, hoặc người lao động do hoàn cảnh gia đình đã phải nghỉ học
nay vừa đi làm vừa theo học buổi tối tại Trung tâm. Với các em HS học chương
trình THPT, chương trình GDTX cấp THPT (gọi chung là THPT), cùng với
học lực trung bình, đa phần khi mới vào Trung tâm các em có ý thức kỷ luật
chưa tốt, hay vi phạm nội quy, lười học, học mất gốc, cũng không ít em gia
đình có hoàn cảnh khó khăn hoặc thiếu sự quan tâm giáo dục của cha mẹ. Sau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

khi vào học, các em có xu hướng kết thân, chơi theo nhóm trong giờ và ngoài
giờ học, có ảnh hưởng lẫn nhau cả tích cực và tiêu cực. Nguy cơ mắc tệ nạn xã

hội, vi phạm pháp luật của HS trong độ tuổi THPT của Trung tâm (game, hút
thuốc, cờ bạc, đánh nhau, ma túy ) cao hơn so với HS các trường THPT. Xác
định đặc điểm đầu vào của HS THPT như vậy, Trung tâm đã rất chú trọng hoạt
động GDĐĐ cho HS, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm và tổ chức nhiều biện pháp
thực hiện. Do vậy, những năm qua Trung tâm đã đạt được nhiều thành tích đáng
kể trong hoạt động GDĐĐ, giáo dục toàn diện cho HS, không có sự vụ lớn xảy
ra tại Trung tâm, HS sau quá trình học tập, rèn luyện đạo đức đã có chuyển biến,
có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, chấp hành nội quy, Tuy nhiên,
hoạt động GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ của Trung tâm GDTX huyện
Lương Tài vẫn còn nhiều khó khăn cần được nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm
để tìm ra những vấn đề cần giải quyết và xác định những việc làm đạt hiệu quả,
đặc biệt là tìm ra các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng GDĐĐ HS.
Với lý do trên, tôi chọn nghiên cứu vấn đề “Quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho HS THPT ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Lương
Tài, tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, chuyên
ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp tăng
cường quản lý có hiệu quả hoạt động GDĐĐ cho HS THPT ở Trung tâm
GDTX huyện Lương Tài.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT ở Trung tâm GDTX.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT ở Trung tâm GDTX
huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT của Giám đốc
Trung tâm GDTX huyện Lương Tài
4.2. Giới hạn về địa bàn: Huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh
4.3. Giới hạn về khách thể khảo sát:
4.3.1 Giám đốc Trung tâm GDTX huyện Lương Tài
4.3.2 Các giáo viên chủ nhiệm lớp và giáo viên bộ môn
4.3.3 Hơn 200 HS THPT của Trung tâm GDTX huyện Lương Tài.
4.3.4 Công tác Đoàn và hội phụ huynh học sinh trong trung tâm.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT của Trung tâm GDTX huyện
Lương Tài hiện nay còn một số bất cập (về nội dung thực hiện, phương pháp, sự
phối hợp đồng bộ của các bộ phận liên quan ). Nếu nghiên cứu đề xuất được các
biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT có hiệu quả sẽ góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục và giúp ngăn chặn các tệ nạn xã hội đối với HS.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Đề tài có những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
6.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐ cho
HS THPT ở Trung tâm GDTX
6.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động GDĐĐ và quản
lý hoạt động GDĐĐ HS THPT ở Trung tâm GDTX huyện Lương Tài.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT
tại Trung tâm GDTX huyện Lương Tài.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích, tổng hợp,
phân loại, hệ thống hóa các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu nhằm xác định cơ sở lý luận của đề tài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra, tổng kết
kinh nghiệm, nghiên cứu sản phẩm hoạt động của Giám đốc Trung tâm; lấy ý
kiến chuyên gia nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ
HS THPT tại Trung tâm GDTX huyện Lương Tài.
7.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu và kiểm
chứng về nhận thức tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS
THPT ở Trung tâm giáo dục thường xuyên.
Chương 2: Thực trạng hoạt động GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ
cho HS THPT tại Trung tâm GDTX Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT ở Trung
tâm GDTX của Giám đốc Trung tâm GDTX huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Cuối luận văn có:
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phần phụ lục







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH THPT Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN


1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức phản ánh tồn tại xã hội, là sản phẩm của
những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, của cơ sở kinh tế - xã hội. Nó có
vai trò quan trọng trong bất kỳ một xã hội nào từ trước đến nay. Do đó, con
người rất quan tâm nghiên cứu đạo đức, xem nó như động lực tinh thần để hoàn
thiện nhân cách con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Ở Phương Tây, thời Hy Lạp cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN)
cho rằng cái gốc của đạo đức là tính thiện, bản tính con người vốn thiện, nếu
tính thiện ấy được lan tỏa thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được
chuẩn mực đạo đức, theo ông, phải nhận thức bằng lý tính với phương pháp
nhận thức khoa học.
Phương Đông cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN) là nhà hiền triết nổi
tiếng của Trung Quốc. Ông xây dựng học thuyết "Nhân - Lễ - Chính danh",
trong đó "Nhân" (lòng thương người) là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất
của con người. Đứng trên lập trường coi trọng GDĐĐ, ông có câu nói nổi tiếng
truyền lại đến ngày nay "Tiên học lễ, hậu học văn".
Thế kỷ thứ XVII, Komenxky - nhà giáo dục nổi tiếng Tiệp Khắc đã có
nhiều đóng góp cho hoạt động GDĐĐ qua tác phẩm "khoa sư phạm vĩ đại".
Komenxky đã chú trọng môi trường bên trong và bên ngoài để GDĐĐ HS.
Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng của Xô Viết cũng nghiên cứu
về GDĐĐ HS như: A.S Macarenco, V.A Xukhomlinxky , nghiên cứu của họ
đã đặt nền tảng cho việc GDĐĐ mới trong giai đoạn xây dựng XHCN ở Liên
Xô trước đây.
Ở nước ta, hơn ai hết, Bác Hồ là Người đặc biệt quan tâm đến đạo đức và
GDĐĐ cho cán bộ, HS. Bác Hồ cho rằng đạo đức cách mạng là gốc, là nền
tảng của người cách mạng. Bác còn căn dặn Đảng ta phải chăm lo GDĐĐ cách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

mạng cho đoàn viên, thanh niên, HS thành những người thừa kế xây dựng

XHCH vừa "hồng", vừa "chuyên".`
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức biên soạn khá công
phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiêm (NXB chính trị quốc gia);
Phạm Khắc Chương - Hà Nhật Thăng (NXB giáo dục, 2001); Giáo trình đạo
đức học (GS.TS Nguyễn Ngọc Long chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, 2000 );
Giáo trình đạo đức học Mác-Lênin (PGS.TS Vũ Trọng Dung chủ biên, NXB
Chính trị quốc gia,2005)
Vấn đề GDĐĐ cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu: Đặc trưng
của đạo đức và phương pháp GDĐĐ (Hoàng An, 1982); GDĐĐ trong nhà
trường (Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt, 1988); Các nhiệm vụ GDĐĐ (Nguyễn
Sinh Huy, 1995); Tìm hiểu định hướng giá trị của thanh niên Việt Nam trong
điều kiện kinh tế thị trường (Thái Duy Tuyên chủ biên, 1994); Giáo dục hệ thống
giá trị đạo đức nhân văn (Hà Nhật Thăng, 1998); Một số vấn đề về lối sống, đạo
đức, chuẩn giá trị xã hội (Huỳnh Khải Vinh, 2001); Giáo dục giá trị truyền thống
cho HS, sinh viên (Phạm Minh Hạc, 1997); Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường
(Lê Văn Khoa, 2003); Một số nguyên tắc giáo dục nhân cách có hiệu quả trong
nhà trường phổ thông (Nguyễn Thị Kim Dung, 2005); Tổ chức hoạt động ngoài
giờ lên lớp ở trường THPT (Phùng Đình Mẫn chủ biên, 2005)
Riêng vấn đề quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ HS trong giai
đoạn hiện nay, hầu như rất ít công trình nghiên cứu, chủ yếu là các luận văn
thạc sĩ đề cập đến quản lý GDĐĐ HS THPT. Trong số đó, có một số luận văn
tiêu biểu như:
- Tổ chức việc giáo dục truyền thống cho HS THPT tỉnh Cà Mau (Thái
Văn Long - 1998)
- Một số vấn đề quản lý GDĐĐ cho HS thành phố Huế (Phạm Văn
Công, 1999).
- Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng
GDĐĐ cho HS các trường THPT thành phố Hải Phòng (Trần Thị Quang, 2003)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


- Các biện pháp GDĐĐ cho HS của Hiệu trưởng Trường THPT trên địa
bàn thành phố Quảng Trị (Nguyễn Tiến Dũng 2005)
- Biện pháp của Hiệu trưởng Trường THPT huyện Hóc Môn - thành phố
Hồ Chí Minh tăng cường hoạt động GDĐĐ cho HS trong bối cảnh hiện nay
(Phạm Văn Hùng, 2006).
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đi sâu vào việc xác định nội dung
GDĐĐ, định hướng các giá trị GDĐĐ, các biện pháp GDĐĐ HS ở lứa tuổi
THPT. Tuy nhiên hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu về các biện pháp
quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT đang học tập ở các Trung tâm GDTX
nói chung và Trung tâm GDTX của tỉnh Bắc Ninh, và Huyện Lương Tài nói
riêng, hơn nữa đối tượng này, như phần mở đầu đã trình bày, có những đặc
điểm khác với đối tượng HS tại các Trường THPT trên địa bàn Bắc Ninh. Vì
vậy, việc chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS THPT ở
Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Lương Tài - tỉnh Bắc Ninh ” là rất
cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS THPT ở các
Trung tâm GDTX nói chung, Trung tâm GDTX huyện Lương Tài nói riêng
trong quá trình hình thành nhân cách toàn diện cho HS.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Biện pháp
Theo từ điển Tiếng Việt thì "Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành,
giải quyết một vấn đề cụ thể". Theo nghĩa chặt chẽ và khoa học thì "biện pháp
là hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các quy luật khách quan
để điều chỉnh hoạt động nhận thức và thực tiễn nhằm thực hiện mục đích nhất
định".[20; 26]
Biện pháp là phạm trù gắn liền với hoạt động có ý thức của con người,
phản ánh hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Do đó
biện pháp là một trong những yếu tố quyết định thành công hay thất bại trong
hoạt động nhận thức và cải tạo hiện thực.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Từ những định nghĩa trên, ta thấy biện pháp có những đặc điểm sau:
- Biện pháp xuất hiện khi có một vấn đề mới cần giải quyết hoặc đã giải
quyết nhưng chưa đem lại kết quả như mong muốn.
- Biện pháp là căn cứ vào các điều kiện để đưa ra và thực hiện những
hoạt động, những cách thức, những việc làm, cách giải quyết một vấn đề
đang đặt ra.
- Đối tượng thực hiện các biện pháp là sự phối kết hợp một cách thống
nhất giữa chủ thể biện pháp và người có liên quan.
- Việc đề ra và thực hiện các biện pháp là nhằm đạt được một mục tiêu
nhất định.
1.2.2. Quản lý
Quản lý là một thuộc tính của xã hội ở mọi giai đoạn lịch sử. Đây là một
hoạt động có ý thức của con người nhằm đạt những mục đích nhất định. Ngay
từ buổi sơ khai sống bầy đàn, quản lý đã có mầm mống xuất hiện trong lao
động, trong cuộc đấu tranh sinh tồn của loài người. Cho đến nay, hoạt động
quản lý đã phát triển, tiến tới hoàn thiện và phát huy vai trò tích cực trong đời
sống xã hội.
Vậy quản lý là gì?
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Theo quan niệm truyền thống, quản lý là quá trình tác động có ý thức của
chủ thể vào một bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ
máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định.
Theo quan niệm hiện nay, quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm
định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu.
Dưới góc độ chính trị xã hội, quản lý được hiểu là sự kết hợp giữa tri
thức với lao động. Vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù
hợp. Cơ chế đúng, hợp lý thì xã hội phát triển, ngược lại thì xã hội phát triển
chậm hoặc rối ren [33; 40]


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Dưới góc độ hành động, quản lý được hiểu là "chỉ huy, điều khiển, điều
hành" [33;4] hay " Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra" [13;2]
Ngoài ra, một số quan niệm về quản lý của các tác giả và tài liệu dưới
đây được nhiều người chấp nhận:
Bách khoa toàn thư Liên Xô, 1977, "Quản lý là chức năng của những hệ
thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật) nó
bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện
những chương trình mục đích hoạt động.
Từ điển Việt Nam thông dụng (NXBGD, 1998) Quản lý là: "tổ chức,
điều khiển hoạt động của một cơ quan, đơn vị"
Theo Harold Konntz "quản lý là hoạt động thiết yếu đảm bảo sự nỗ lực
của cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức" [19;3]
Tác giả Trần Kiểm thì cho rằng: "Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của
xã hội", "quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và ngoài tổ chức
một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [17;8]
Nguyễn Bá Sơn quan niệm: "Quản lý là tác động có mục đích đến tập
thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình
hoạt động" [17;8]
Theo tác giả Trần Quốc Thành: "Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi
và hoạt động của con người nhằm đạt mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý,
phù hợp với quy luật khách quan" [29;1]
Các định nghĩa trên có một số ý đồng nhất:
- Xét về đối tượng: Trong quản lý có hai đối tượng là chủ thể quản lý và

đối tượng bị quản lý trong một tổ chức đơn vị hay nhóm xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Xét về mục đích: Quản lý bao giờ cũng nhằm để đạt được một kết quả,
một mục tiêu nhất định.
- Xét về phương thức: Quản lý là một quá trình điều khiển, phối hợp, tác
động giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu.
- Xét về điều kiện quản lý: Tiến hành trong một hoàn cảnh, thời gian với
các nguồn lực trong và ngoài tổ chức.
Từ những định nghĩa trên, ta có thể hiểu Quản lý là sự điều khiển, phối
hợp, tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý trong quá trình hoạt động
(lao động, học tập, nghiên cứu ) của một tổ chức, một đơn vị với các điều kiện
nhất định (không gian, thời gian, các nguồn lực ) nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra.
1.2.3. Khái niệm Quản lý giáo dục
Khi hoạt động giáo dục ra đời tất yếu kéo theo sự xuất hiện của quản lý
giáo dục. Nếu giáo dục là một hiện tượng xã hội thì quản lý giáo dục là một
dạng của quản lý xã hội đặc thù. Quản lý giáo dục là một trong những yếu tố cơ
bản và quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, người ta rất
quan tâm đến hoạt động quản lý giáo dục và có nhiều định nghĩa khác nhau về
quản lý giáo dục. Dưới đây là một số định nghĩa về quản lý giáo dục nhìn ở
khía cạnh điều hành của hệ thống giáo dục quốc dân:
Trước khi đưa ra các định nghĩa, tác giả Trần Kiểm đã phân quản lý giáo
dục thành hai cấp độ: vĩ mô và vi mô. Đối với cấp vĩ mô: "quản lý giáo dục là
hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều
chỉnh, giám sát một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật
lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội. Đối với cấp vi mô, quản lý giáo dục được hiểu là "hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ

HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục nhà trường [16;12]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Nhà nghiên cứu giáo dục M.I.Konzacov định nghĩa như sau: Quản lý
giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có hướng đích của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống
nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như những quy
luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em" [20;10]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: "Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" [28; 35]
Những khái niệm trên tuy có những điểm khác nhau, nhưng vẫn có thể tìm
ra những điểm đồng nhất. Quản lý giáo dục theo cách định nghĩa nào cũng đều
hướng tới mục tiêu giáo dục. Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng (vĩ mô) là quản
lý mọi hoạt động liên quan đến giáo dục trong xã hội bao gồm hoạt động giáo
dục của bộ máy nhà nước, của các tổ chức xã hội, của hệ thống giáo dục quốc
dân, của gia đình. Quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp là những tác động có mục
đích, có hệ thống, có khoa học, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của nhà trường đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.4. Khái niệm Quản lý nhà trường
Trường học (nhà trường) là một tổ chức giáo dục, là một đơn vị cấu trúc
cơ sở của ngành giáo dục và đào tạo. Nhà trường cũng phải được quản lý. Vậy
quản lý nhà trường là gì?
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý nhà trường là quản lý hệ

thống xã hội chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế
hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà
trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của
quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên". [28; 94]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Quản lý nhà trường là quản lý toàn diện mọi hoạt động, mọi nguồn lực
của nhà trường, trong đó, quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là hoạt
động cơ bản. Do vậy tác giả Konzacov định nghĩa: "Quản lý nhà trường là
quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái
này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục" [20; 34]
Tác giả Phạm Minh Hạc định nghĩa:" Quản lý nhà trường, quản lý giáo
dục là tổ chức hoạt động dạy học có tổ chức dưới hoạt động dạy học, thực
hiện các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới
quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến
đổi đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước.
[16;12]
Từ những định nghĩa trên, ta có thể hiểu một cách chung nhất, quản lý
nhà trường là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đối
với các nguồn lực trong và ngoài nhà trường (nhân lực, vật lực, tài lực) nhằm
thúc đẩy tất cả các hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục, tiến tới
đạt mục tiêu mà trọng tâm là đưa hoạt động dạy và học tiến lên một trạng thái
mới về chất.
1.3. Khái niệm về đạo đức và giáo dục đạo đức cho HS THPT
1.3.1. Khái niệm về đạo đức
Theo Từ điển Triết học, đạo đức là "một trong những hình thái ý thức xã
hội, phản ánh sự tồn tại về mặt tinh thần của một cá nhân, một trong những
đòn bẩy tinh thần cho quá trình phát triển xã hội". Về nghĩa hẹp, đạo đức "là
sản phẩm của quá trình lịch sử, xã hội thể hiện qua sự nhận thức và quyền tự

do của con người.
Theo từ điển tiếng Việt, đạo đức có hai nghĩa:
- Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa
nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội
(nghĩa tổng quát)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng theo
những tiêu chuẩn đạo đức mà có (nghĩa hẹp). [32; 290]
Trần Hậu Kiêm quan niệm "Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì
lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người với
con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội" [18; 3]
Ngoài ra đạo đức còn được định nghĩa như sau: "Đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội
nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với
nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi
truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội" [22; 8]
Các tác giả trên tuy có những kiến giải khác nhau về khái niệm đạo đức,
tuy nhiên về mặt tổng quát, các ý kiến trên đều có những điểm cơ bản thống
nhất nhau về các vấn đề sau:
- Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh tồn tại xã hội, phản
ánh hiện thực đời sống đạo đức xã hội.
- Đạo đức là một phương thức điều chỉnh hành vi của con người, giúp
con người ngày càng hoàn thiện hơn, thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển.
- Đạo đức là một hệ các giá trị, các quy tắc, các chuẩn mực mà mọi
người phải tuân theo trong mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân
với xã hội.
Theo Đạo đức học Mác - Lê Nin, đạo đức gồm 3 yếu tố cơ bản: Tri thức

- ý thức đạo đức, tình cảm - niềm tin đạo đức, hành vi đạo đức và quan hệ đạo
đức. Tuy nhiên cũng có những tác giả cho rằng, đạo đức do các yếu tố hợp
thành là: ý thức đạo đức, thực tiễn đạo đức và quan hệ đạo đức. [22; 14]
Tóm lại, từ các ý kiến trên, chúng ta có thể hiểu được một cách tổng
quát, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống những nguyên tắc,
quy tắc, chuẩn mực do xã hội đề ra về Chân - Thiện - Mỹ nhằm mục đích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

đánh giá và điều chỉnh hành vi của cá nhân trong quan hệ với xã hội, với
người khác, với bản thân, làm cho hành động của cá nhân phù hợp với lợi ích
xã hội.
1.3.2. Khái niệm về giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) cho HS là một quá trình lâu dài, liên tục về
thời gian, rộng khắp về không gian, từ mọi lực lượng xã hội, trong đó nhà
trường giữ vai trò rất quan trọng.
GDĐĐ trong trường học là một quá trình giáo dục bộ phận của quá trình
giáo dục tổng thể. Nó có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục bộ
phận khác như: giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục
lao động, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục pháp luật
GDĐĐ cho HS còn là một quá trình hình thành và phát triển các phẩm
chất đạo đức của nhân cách HS dưới những tác động và ảnh hưởng có mục đích
được tổ chức có kế hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình
thức giáo dục phù hợp với lứa tuổi và với vai trò chủ đạo của nhà giáo dục. Từ
đó giúp cho HS có những hành vi ứng xử đúng mức trong các mối quan hệ giữa
cá nhân với cá nhân, với cộng đồng, với xã hội, với lao động, với tự nhiên
Bản chất của GDĐĐ là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể giáo dục và
yếu tố tự giáo dục của HS, giúp HS chuyển những chuẩn mực, quy tắc, nguyên
tắc đạo đức từ bên ngoài xã hội vào bên trong thành cái riêng của mình mà
mục tiêu cuối cùng là hành vi đạo đức phù hợp với những yêu cầu của các

chuẩn mực xã hội. GDĐĐ không chỉ dừng ở việc truyền thụ những khái niệm,
những tri thức đạo đức mà quan trọng hơn hết là kết quả giáo dục phải được thể
hiện qua tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của HS.
Như vậy, GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ
chức của nhà giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để trang bị cho HS tri
thức, ý thức đạo đức, niềm tin và tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là hình
thành ở các em hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội.

×