Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý hoạt động giảng dạy các môn khoa học cơ bản ở trường Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.71 KB, 116 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




ĐINH THỊ VÂN ANH




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CÁC MÔN KHOA HỌC CƠ BẢN Ở TRUỜNG
CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT



Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN KIỂM






THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Đinh Thị Vân Anh, học viên cao học QLGD K20C.
Khóa học: 2012 - 2014
Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS. TS Trần Kiểm.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả
trình bày trong luận văn đƣợc thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực,
chƣa từng đƣợc ai công bố trƣớc đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, 12 tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn



Đinh Thị Vân Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và sự
biết ơn sâu sắc tới Phó giáo sƣ - Tiến sĩ Trần Kiểm đã tận tình hƣớng dẫn
và động viên em trong quá trình thực hiện luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trƣờng Đại học Sƣ
phạm - Đại học Thái Nguyên, những ngƣời đã truyền thụ kiến thức, kinh
nghiệm nghiên cứu cho em trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các đồng
chí trong Ban giám hiệu, cán bộ quản lý, giảng viên trƣờng Cao đẳng
Công nghiệp Hóa chất - Lâm Thao - Phú Thọ đã giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng trong học tập và nghiên cứu để hoàn thành
luận văn, song không thể tránh khỏi những hạn chế, tác giả kính mong
nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của thầy, cô, các cán bộ nghiên cứu, các nhà
quản lý giáo dục và các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn



Đinh Thị Vân Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ iv
MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 6
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 6
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài 6
5. Giả thuyết khoa học 7
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 7
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7
8. Cấu trúc luận văn 8
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CÁC MÔN KHOA HỌC CƠ BẢN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG 9
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề 9
1.2. Những khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu 10
1.2.1. Quản lý 10
1.2.2. Quản lý giáo dục 14
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng 16
1.2.4. Hoạt động giảng dạy ở trƣờng Cao đẳng 16
1.2.5. Quản lý hoạt động giảng dạy 18
1.2.6. Quản lý hoạt động giảng dạy các môn khoa học cơ bản ở trƣờng
cao đẳng 22
1.2.7. Quản lý chất lƣợng dạy học 23
1.3. Đặc điểm của giảng dạy và quản lý hoạt động giảng dạy các môn
khoa học cơ bản ở trƣờng Cao đẳng 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.3.1. Đặc điểm của sinh viên trƣờng Cao đẳng 26
1.3.2. Đặc điểm hoạt động giảng dạy của giảng viên 27
1.3.3. Những yêu cầu cơ bản về hoạt động giảng dạy các môn khoa học
cơ bản ở trƣờng Cao đẳng 28
1.3.4. Đặc điểm của quản lý hoạt động giảng dạy các môn khoa học cơ

bản ở trƣờng cao đẳng 29
1.3.5. Những yêu cầu cơ bản về quản lý hoạt động giảng dạy các môn
khoa học cơ bản ở trƣờng Cao đẳng 31
1.3.6. Mối liên hệ giữa trƣởng khoa khoa học cơ bản với Hiệu trƣởng
trong quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên 34
1.4. Những nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của trƣởng khoa khoa
học cơ bản ở trƣờng Cao đẳng 35
1.4.1. Quản lý thực hiện chƣơng trình, nội dung giảng dạy 35
1.4.2. Quản lý đổi mới phƣơng pháp giảng dạy 36
1.4.3. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn 36
1.4.4. Quản lý sử dụng cơ sở vật chất trong giảng dạy 37
1.4.5. Quản lý công tác kiểm tra - đánh giá chất lƣợng giảng dạy 37
1.4.6. Quản lý việc bồi dƣỡng giảng viên 38
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên 38
1.5.1. Những yếu tố chủ quan 38
1.5.2. Những yếu tố khách quan 40
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 41
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CÁC MÔN KHOA HỌC CƠ BẢN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG
NGHIỆP HÓA CHẤT 42
2.1. Khái quát tình hình xây dựng và phát triển trƣờng Cao đẳng Công
nghiệp Hóa chất 42
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất 42
2.1.2. Bộ máy tổ chức của trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2.1.3. Qui mô đào tạo của trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất. 44
2.1.4. Trình độ đội ngũ giảng viên của trƣờng Cao đẳng Công nghiệp
Hóa chất 44
2.1.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của trƣờng cao đẳng Công

nghiệp Hóa chất 45
2.2. Thực trạng hoạt động giảng dạy các môn khoa học cơ bản ở trƣờng
Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất 46
2.2.1. Mục tiêu giảng dạy 46
2.2.2. Chƣơng trình nội dung giảng dạy 47
2.2.3. Thực trạng đổi mới phƣơng pháp dạy học 52
2.2.4. Thực trạng học tập của sinh viên 55
2.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá chất lƣợng giảng dạy 56
2.2.6. Thực trạng chất lƣợng giảng dạy 57
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy các môn khoa học cơ bản ở
trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất 59
2.3.1. Quản lý thực hiện chƣơng trình, nội dung giảng dạy 59
2.3.2. Quản lý đổi mới phƣơng pháp giảng dạy 61
2.3.3. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn 62
2.3.4. Quản lý cơ sở vật chất - thiết bị giảng dạy 63
2.3.5. Quản lý kiểm tra - đánh giá chất lƣợng giảng dạy 65
2.3.6. Quản lý việc bồi dƣỡng giảng viên 67
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy các môn KHCB ở
trƣờng CĐCN Hóa chất 70
2.4.1. Những thành công và những tồn tại 70
2.4.2. Nguyên nhân 72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 74
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CÁC MÔN
KHOA HỌC CƠ BẢN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3.1. Định hƣớng việc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy
các môn khoa học cơ bản ở trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất 75
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy các môn khoa học cơ bản ở
trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất 77

3.2.1. Quản lý, bồi dƣỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho
đội ngũ cán bộ, giảng viên 77
3.2.2. Quản lý thực hiện, phát triển nội dung chƣơng trình giảng dạy 80
3.2.3. Tổ chức đổi mới phƣơng pháp giảng dạy 83
3.2.4. Quản lý học tập của sinh viên 85
3.2.5. Tổ chức đổi mới công tác kiểm tra - đánh giá chất lƣợng giảng dạy 88
3.2.6. Quản lý việc xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất thiết bị
giảng dạy 90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy các
môn khoa học cơ bản ở trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất 93
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động giảng dạy đã đề xuất 94
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 97
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1. Chƣơng trình khung cao đẳng các môn khoa học cơ bản 48
Bảng 2.2. Kết quả trƣng cầu ý kiến sinh viên về giảng dạy của GV 53
Bảng 2.3. Kết quả tổng kết các môn khoa học cơ bản 58
Bảng 2.4. Cơ sở vật chất - thiết bị của khoa khoa học cơ bản 64
Bảng 2.5. Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ giảng viên và sinh viên về
công tác kiểm tra, đánh giá và thi 66
Bảng 2.6. Tổng hợp đánh giá của cán bộ giảng viên về công tác quản lý
hoạt động giảng dạy học các môn KHCB 70
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của

các biện pháp 95
Sơ đồ 1: Sơ đồ về quản lý 12
Sơ đồ 2: Sơ đồ dạy học sƣ phạm tƣơng tác 17


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đất nƣớc ta đang ở thế kỳ XXI, thế kỷ mà nền khoa học công nghệ đang
có những bƣớc phát triển vƣợt bậc. Cả dân tộc đang bƣớc ra biển lớn hội nhập
nền kinh tế thế giới. Đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao, gánh vác trọng
trách công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc là một nhiệm vụ cấp bách của các
nhà trƣờng hiện nay.
Đội ngũ giáo viên là nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đến chất
lƣợng giáo dục trong mỗi nhà trƣờng. Lao động sƣ phạm của ngƣời giáo viên
hết sức phức tạp, tinh tế và đầy khó khăn với một sứ mạng nặng nề là đào tạo
thế hệ tƣơng lai cho đất nƣớc. Bàn về vị trí, vai trò của ngƣời thầy trong sự
nghiệp giáo dục, cố Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng viết: “Thầy giáo là nhân vật
trung tâm trong nhà trƣờng, là ngƣời quyết định đào tạo nên con ngƣời mới xã
hội chủ nghĩa”. Từ lâu, Đảng và nhà nƣớc ta luôn nhận thức sâu sắc rằng: Giáo
dục cùng với Khoa học công nghệ là nhân tố quyết định tăng trƣởng kinh tế và
phát triển xã hội. Sự phát triển đất nƣớc ta trong thể kỷ XXI sẽ phụ thuộc lớn
vào tiềm năng tri thức của dân tộc. Cho nên Việt Nam đã coi giáo dục và đào
tạo có tầm quan trọng bậc nhất đƣa đất nƣớc trở thành nƣớc phát triển sánh
ngang các nƣớc tiên tiến trong khu vực . Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8
khóa XI đã đề ra mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
nhằm: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lƣợng, hiệu quả giáo dục,
đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và

nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn
diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu
gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt;
có cơ cấu và phƣơng thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lƣợng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững
định hƣớng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền
giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.” [49, 3].
Trƣớc những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục và đào tạo trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội ngũ giáo viên là lực lƣợng nòng cốt
quyết định việc thực hiện thắng lợi mục tiêu của chiến lƣợc giáo dục. Đây là
lực lƣợng đông đảo trong đội ngũ cán bộ, công chức ngành giáo dục, có phẩm
chất đạo đức tốt, quan điểm chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với sự
nghiệp cách mạng, yêu ngành, yêu nghề, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Đội ngũ này đã đáp ứng đƣợc các yêu cầu phát triển giáo dục là “Nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài”. Tuy nhiên đứng trƣớc những yêu cầu
cần thiết phải củng cố về số lƣợng, nâng cao về chất lƣợng và hiệu quả để có
thể đảm đƣơng đƣợc sứ mệnh trong giai đoạn mới, đội ngũ giáo viên còn có
những hạn chế, bất cập. Nghị quyết Đại hội Đảng khoá XI đã đánh giá: “chất
lƣợng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục
đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông
giữa các trình độ và giữa các phƣơng thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý
thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất,
kinh doanh và nhu cầu của thị trƣờng lao động; chƣa chú trọng đúng mức việc
giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phƣơng pháp giáo dục, việc
thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất. Quản lý giáo dục
và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất

cập về chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu; một bộ phận chƣa theo kịp yêu cầu đổi
mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề
nghiệp”. [49, 8].
Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cƣờng các biện pháp quản lý đội ngũ
giáo viên một cách toàn diện. Vì: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu
tƣ phát triển, đƣợc ƣu tiên đi trƣớc trong các chƣơng trình, kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội”. Đây vừa là nhiệm vụ, vừa đáp ứng yêu cầu trƣớc mắt vừa
mang tính chiến lƣợc lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lƣợc phát triển
giáo dục 2011-2020.
Nghị quyết trung ƣơng 8 khóa XI đã nêu một số giải pháp cần tập trung
làm tốt để đổi mới nền giáo dục Việt Nam: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tƣ
tƣởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, cơ chế, chính sách, điều
kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nƣớc đến các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng
đồng, xã hội và bản thân ngƣời học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát
triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới;
kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo
đảm tính hệ thống, đảm bảo tầm nhìn dài hạn, chú ý sao cho phù hợp với từng
loại đối tƣợng ngƣời học và cấp học; các giải pháp phải tiến hành đồng bộ, có
tính khả thi, có trọng tâm, có trọng điểm, có lộ trình, bƣớc đi phù hợp”. [49, 9].
Phát triển giáo dục và đào tạo là nhằm mục đích nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ
chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
ngƣời học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trƣờng
phải biết kết hợp giáo dục nhà trƣờng với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

Nhiệm vụ và mục tiêu của giáo dục là đào tạo con ngƣời đáp ứng yêu cầu
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Con ngƣời là nguồn nhân lực, là nhân tố quyết
định sự phát triển của đất nƣớc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nghị quyết lần thứ 8 khóa XI Ban chấp hành trung ƣơng Đảng nêu rõ vấn đề
cần quan tâm để phát triển giáo dục: " Có chế độ ƣu đãi đối với nhà giáo và cán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

bộ quản lý giáo dục. Việc tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục phải trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp
và hiệu quả công tác. Có chế độ ƣu đãi và quy định tuổi nghỉ hƣu hợp lý đối
với nhà giáo có trình độ cao; có cơ chế miễn nhiệm, bố trí công việc khác hoặc
kiên quyết đƣa ra khỏi ngành đối với những ngƣời không đủ phẩm chất, năng
lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Lƣơng của nhà giáo đƣợc ƣu tiên xếp
cao nhất trong hệ thống thang bậc lƣơng hành chính sự nghiệp và có thêm phụ
cấp tùy theo tính chất công việc, theo vùng. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ
giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu khoa học. Bảo đảm bình đẳng
giữa nhà giáo trƣờng công lập và nhà giáo trƣờng ngoài công lập về tôn vinh và
cơ hội đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ Tạo điều kiện để chuyên gia
quốc tế và ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở
các cơ sở giáo dục, đào tạo trong nƣớc”. [49, 9].
Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa Chất đƣợc thành lập từ năm1973,
trƣờng đã trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển với nhiệm vụ tổ chức
tuyển sinh và đào tạo các ngành học: 05 ngành bậc cao đẳng, 10 ngành hệ trung
cấp chuyên nghiệp thuộc khối các ngành hóa học, cơ khí, điện - điện tử, kế
toán, công nghệ thông tin và trên 20 ngành nghề khác nhau hệ cao đẳng nghề
và trung cấp nghề theo chƣơng trình giáo dục đã đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo
phê duyệt.
Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa Chất đã xác định rất rõ vai trò của
công tác quản lý hoạt động dạy học, nâng cao chất lƣợng đội ngũ, vai trò này

đƣợc thể hiện trong Nghị quyết đại hội Đảng bộ Nhà trƣờng lần thứ 16, nhiệm
kỳ 2010-2015: “Việc xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ là một nhiệm
vụ trọng tâm, có tính chiến lƣợc của Nhà trƣờng, cần xây dựng, nâng cao chất
lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đảm bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

đủ về số lƣợng, nâng cao chất lƣợng, cân đối về cơ cấu đạt chuẩn, đáp ứng yêu
cầu của thời kỳ mới”.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hoá chất lần
thứ 16 nhiệm kỳ 2010-2015 cũng đã chỉ rõ: “Mở rộng quy mô và đa dạng hoá
loại hình đào tạo trên cơ sở giữ vững và nâng cao chất lƣợng hiệu quả đào tạo.
Thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển trƣờng giai đoạn 2010-2015 và tầm
nhìn đến năm 2020. Tiếp tục tập trung vào công tác quy hoạch, bồi dƣỡng, đào
tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, giảng viên về chuyên môn nghiệp vụ, phƣơng
pháp gỉảng dạy”
Trong bối cảnh các doanh nghiệp sử dụng lao động yêu cầu ngày càng
cao về chất lƣợng nguồn nhân lực. Nhằm đáp ứng đƣợc quá trình Công nghiệp
hóa-Hiện đại hóa đất nƣớc nói chung và của ngành Hóa chất nói riêng, đứng
trƣớc yêu cầu phải đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, đổi mới quản lý giáo dục,
đổi mới phƣơng pháp kiểm tra đánh giá để nâng cao chất lƣợng giảng dạy cho
đối tƣợng ngƣời học tại trƣờng, trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất cần
phải có nhiều phấn đấu nỗ lực trong công tác đào tạo nguồn nhân lực và nhân
tài, phấn đấu để sinh viên ra trƣờng là những cán bộ kỹ thuật có đạo đức tốt, có
tác phong công nghiệp, có tay nghề vững đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng,
góp phần phát triển kinh tế xã hội đất nƣớc, nhà trƣờng xứng đáng là trung tâm
đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao cho ngành Hóa chất và nhiều ngành
kinh tế xã hội khác.
Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất, với truyền thống bốn mƣơi
năm xây dựng và phát triển đã đạt đƣợc những thành tựu, góp phần xây dựng

và phát triển đất nƣớc. Tuy nhiên vẫn còn những khó khăn nhất định:
- Trình độ đầu vào của sinh viên chƣa cao, quá trình học tập còn nặng
về lý thuyết, vật tƣ, thiết bị thực hành còn hạn chế, chƣa đáp ứng nhu cầu thực
tập, thí nghiệm của sinh viên.
- Kinh phí đầu tƣ của cơ quan chủ quản còn hạn chế, đầu ra của sinh
viên sau khi tốt nghiệp chƣa ổn định do nền kinh tế còn nhiều khó khăn và còn
phụ thuộc nhiều vào nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sƣ phạm của một số Thầy, Cô giáo
chƣa đồng đều và thiếu vững chắc, đặc biệt thiếu giảng viên có trình độ cao
trong giảng dạy lý thuyết và thực hành.
- Công tác quản lý chƣa thực sự sâu sát và đồng bộ, chƣa có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các phòng, khoa. Đây cũng là những yếu tố cơ bản cần tháo gỡ
trong thời gian tới.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Quản
lý hoạt động giảng dạy các môn khoa học cơ bản ở trƣờng Cao đẳng Công
nghiệp Hoá chất"
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy
và công tác quản lý hoạt động giảng dạy các môn Khoa học cơ bản ở trƣờng
Cao đẳng Công nghiệp Hoá chất, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
giảng dạy các môn Khoa học cơ bản ở trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hoá chất
cho phù hợp hơn và có tính khả thi.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo các môn Khoa học cơ
bản - trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hoá chất
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy các môn Khoa học cơ bản -

trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hoá chất
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Chủ thể quản lý: là trƣởng khoa Khoa học cơ bản - trƣờng CĐCN Hoá chất
4.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu: Về mặt lý thuyết thì dạy học bao
gồm hoạt động giảng dạy và hoạt động học, nhƣng đề tài chỉ nghiên cứu hoạt
động giảng dạy. Vì vậy đề tài chỉ giới hạn ở quản lý hoạt động giảng dạy các môn
khoa học cơ bản của giảng viên - trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hoá chất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Trƣờng CĐCN Hoá chất - Lâm Thao -
Phú Thọ
- Khách thể điều tra: Ban giám hiệu, cán bộ quản lý của nhà trƣờng, cán
bộ giảng dạy của khoa, sinh viên
- Lấy số liệu thống kê: Lấy số liệu từ 3 năm học gần đây
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động giảng dạy các môn Khoa học cơ bản trƣờng Cao đẳng
Công nghiệp Hoá chất trong những năm qua cũng đã đạt những kết quả đáng
kể. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, chƣa đổi mới cho phù hợp với
tình hình thực tế; nếu áp dụng những biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động
giảng dạy do tác giả đề xuất có tính khoa học và phù hợp hơn, thì kết quả
giảng dạy các môn Khoa học cơ bản sẽ đƣợc nâng lên.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận Nghiên cứu cơ sở lý luận về giảng dạy,
quản lý hoạt động giảng dạy các môn Khoa học cơ bản trong trƣờng Cao đẳng.
6.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý
hoạt động giảng dạy các môn Khoa học cơ bản, phân tích nguyên nhân chủ
quan và khách quan của thực trạng.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý Đề xuất các biện pháp tăng cƣờng quản lý
hoạt động giảng dạy các môn Khoa học cơ bản của giảng viên ở trƣờng Cao

đẳng Công nghiệp Hoá chất
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phƣơng pháp này nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa khái
quát hoá các khái niệm, các chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc; Bộ
Giáo dục và đào tạo; Bộ Công thƣơng; Tập đoàn Hóa chất Việt Nam; trƣờng
Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất và các tài liệu khoa học về quản lý hoạt động
giảng dạy các môn khoa học cơ bản ở trƣờng Cao đẳng để xác định bản chất
của vấn đề nghiên cứu.
Phân tích những vấn đề lý luận, các công trình nghiên cứu liên quan đến
hoạt động giảng dạy của giáo viên ở trƣờng Cao đẳng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu trƣng cầu ý kiến
để thu thập thông tin về quản lý hoạt động giảng dạy các môn khoa học cơ bản
hiện nay ở trƣờng Cao đẳng chuyên nghiệp.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục khảo sát qua báo cáo thực tiễn.
- Phƣơng pháp trao đổi phỏng vấn các cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm,
đội ngũ giảng viên uy tín, giảng viên trẻ mới tốt nghiệp.
7.3. Phương pháp bổ trợ
- Phƣơng pháp xin ý kiến chuyên gia về quản lý hoạt động giảng dạy các
môn Khoa học cơ bản ở trƣờng Cao đẳng.
- Sử dụng phƣơng pháp điều tra, thống kê chất lƣợng hoạt động giảng
dạy, quản lý hoạt động giảng dạy nhằm đƣa ra kết luận phục vụ cho công tác
nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Dự kiến ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục; luận văn đƣợc cấu trúc làm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy ở trƣờng Cao đẳng.

- Chƣơng 2: Thực trạng về quản lý hoạt động giảng dạy các môn Khoa
học cơ bản - trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hoá chất
- Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy các môn Khoa học
cơ bản ở trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hoá chất
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy các
môn khoa học cơ bản ở trƣờng Cao đẳng chuyên nghiệp.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy các môn khoa học cơ bản ở
trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn
phổ biến đối với các trƣờng Cao đẳng có điều kiện tƣơng tự.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CÁC
MÔN KHOA HỌC CƠ BẢN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG

1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Ngay từ khi đất nƣớc giành đƣợc độc lập, chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất
quan tâm tới giáo dục, chống nạn thất học, Ngƣời coi diệt giặc dốt là nhiệm vụ
trọng tâm. Với quyết tâm: phải làm cho dân tộc Việt Nam trơ thành một dân tộc
thông thái. Bác Hồ kêu gọi toàn dân không chỉ học tập mà còn phải học tập
suốt đời: “Chúng ta phải học và học tập suốt đời, còn sống thì phải học, phải
hoạt động cách mạng”.
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, giáo dục Việt Nam đã từng
bƣớc phát triển, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân
tài đóng góp không nhỏ vào công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất

nƣớc. Tuy vậy giáo dục Việt Nam cũng bộc lộ những hạn chế chƣa đáp ứng
nhu cầu của xã hội, của sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đất nƣớc.
Chất lƣợng đào tạo ở các trƣờng Cao đẳng nói chung và chất lƣợng giảng dạy
học các môn khoa học cơ bản ở các trƣờng cao đẳng đã trở thành vấn đề quan
tâm của Đảng và Nhà nƣớc, các cấp, các ngành và nhiều nhà khoa học ở các
viện nghiên cứu và các trƣờng Cao đẳng. Vấn đề cấp bách đó đã đƣợc thể chế
trong một số văn bản của Nhà nƣớc và Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam các nhiệm kỳ lần thứ IX, X và mới đây
là XI đều nhấn mạnh đến việc nâng cao chất lƣợng giáo dục, thực chất là rất
chú trọng đến quản lý giáo dục và đào tạo.
Trong chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt Nam 2001 - 2010 của Chính
phủ ngày 28/12/2001 đã nêu: "Đổi mới cơ chế vào phƣơng thức quản lý giáo
dục theo hƣớng phân cấp một cách hợp lý nhằm giải phóng và phát huy mạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

mẽ tiềm năng, sức sáng tạo, tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp
và mỗi cơ sở giáo dục, giải quyết một cách có hiệu quả những bất cập của toàn
bộ hệ thống trong quá trình phát triển".
Tác giả Vũ Tuyên Hoàng Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt
Nam số 9 + 10/2005 với chuyên đề "Một số biện pháp nhằm tiến tới cải cách
triệt để và toàn diện nền giáo dục Việt Nam" đã đƣa ra 6 giải pháp nhằm tiến
tới cải cách triệt để và toàn diện nền giáo dục Việt Nam.
Để phát triển đƣợc giáo dục, quá trình giảng dạy có ý nghĩa đặc biệt. Vì
thế ở nƣớc ta có nhiều nhà sƣ phạm tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện về
quản lý dạy học. Ví dụ nhƣ các công trình nghiên cứu của tác giả Trần Kiểm,
Bùi Văn Quân, Phạm Hồng Quang, Nguyễn Thị Vinh…
Còn nhiều tác giả với các bài viết khác nhau về vấn đề quản lý ở các
trƣờng cao đẳng với các khía cạnh khác nhau. Cho đến nay chƣa có một đề tài
nào nghiên cứu toàn diện và hệ thống về biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy

các môn khoa học cơ bản ở trƣờng Cao đẳng nói chung và trƣờng Cao đẳng
công nghiệp Hóa chất nói riêng. Đề tài "Biện pháp quản lý hoạt động giảng
dạy các môn khoa học cơ bản ở trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất”
là một vấn đề mới và thiết thực cần đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu.
1.2. Những khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Để tồn tại và phát triển con ngƣời phải lao động, trong lao động để có
năng suất, chất lƣợng và hiệu quả hơn thì cần biết phân công lao động và hợp
tác trong lao động. Xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi của thực tiễn, từ đó xuất hiện
một hoạt động đặc biệt đó đƣợc gọi là hoạt động quản lý. Quản lý gắn liền với
cuộc sống và hoạt động của con ngƣời.
Cùng với sự phát triển của các khoa học thì khoa học quản lý đã đƣợc
hình thành và phát triển. Nhiều nhà nghiên cứu về lý luận quản lý đã quan tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

nghiên cứu về quản lý với nhiều cách tiếp cận khác nhau và đã đƣa ra nhiều
quan niệm khác nhau về quản lý.
Đối với V.Tay lor, ngƣời đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động theo
từng bộ phận của nó đã nêu ra vấn đề quản lý, Ông cho rằng : “Quản lý là nghệ
thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương
pháp tốt nhất và rẻ nhất” [25, 29].
Nhà điều khiển học Berg A.I thì cho rằng: "Quản lý là quá trình chuyển
một hệ động lực phức tạp từ trạng thái này sang trạng thái khác nhờ tác động
vào các phần tử biến thiên của nó" [25, 30].
Theo HaroldKonl thì: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm" [22, 23].
Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin thì cho vấn đề quản lý là: “Quản
lý xã hội một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý với
toàn bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống khác nhau của hệ thống
xã hội, trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy luật và xu hướng khách quan

vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển”. [22, 25].
Ở Việt Nam khi nghiên cứu về vấn đề quản lý cũng có nhiều cách tiếp
cận với quan điểm khác nhau. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản lý
là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những
người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu
dự kiến" [39, 24].
Tác giả Bùi Văn Quân đã đƣa ra định nghĩa: "Quản lý là quá trình tiến
hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực,
các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy
luật khách quan để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay
đổi haytạo ra hiệu quả cần thiết vì sự tồn tại (duy trì) ổn định và phát triển của
tổ chức trong một môi trường luôn biến động" [37, 8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Nhƣ vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau song đã nêu rõ quản lý luôn
luôn tồn tại hai bộ phận đó là: Chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý. Quản lý
luôn tồn tại với tƣ cách là hệ thống.
+ Chủ thể quản lý: Là trọng tâm thực hiện những hoạt động khai thác, tổ
chức và thực hiện những tác động có hƣớng đích để hệ quản lý vận hành đạt
mục tiêu đề ra.
+ Đối tƣợng quản lý: Là những đối tƣợng chịu tác động và thay đổi dƣới
những tác động hƣớng đích có chủ động của chủ thể quản lý bao gồm những
ngƣời thực hành trực tiếp sản xuất và bản thân quá trình sản xuất.
Bản chất của quản lý là một khoa học và một nghệ thuật trong việc điều
khiển và phối hợp sự nỗ lực của con ngƣời vì mục tiêu chung.
Quản lý đƣợc xem xét theo hai phƣơng diện:
- Phƣơng diện tổ chức - kỹ thuật.
- Phƣơng diện kinh tế - xã hội.
Nhƣ vậy ta có thể hiểu quản lý là một quá trình tác động có định hƣớng
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm sử dụng, phát huy mọi tiềm

năng và các cơ hội của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi
trƣờng luôn biến động.
Sơ đồ 1: Sơ đồ về quản lý








Công cụ
quản lý
Đối tƣợng
quản lý
Chủ thể
quản lý
Phƣơng pháp
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Quản lý là một loại lao động đặc biệt, lao động sáng tạo, hoạt động quản
lý cũng vận động và phát triển không ngừng và chịu tác động của các quy luật
khách quan và bản thân nó cũng có quy luật riêng nhƣ:
- Các quy luật tự nhiên - kỹ thuật.
- Các quy luật kinh tế - xã hội.
- Các quy luật tâm lý.
- Các quy luật tổ chức quản lý.

Sự chuyên môn hóa lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức năng
quản lý.
"Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của
chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu" [47, 53].
Hoạt động sản xuất xã hội luôn luôn vận động và phát triển không ngừng
do vậy các chức năng của quản lý cũng không ngừng biến đổi, phát triển ngày
càng hoàn thiện và hợp lý hơn.
Khi xác định chức năng quản lý có nhiều quan điểm và ý kiến khác nhau,
song đƣợc thống nhất với bốn chức năng cơ bản đó là:
+ Chức năng lập kế hoạch: Xác định mục tiêu, xác định các điều kiện
cần thiết và các biện pháp để tổ chức thực hiện mục tiêu đề ra.
Chức năng lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng
quản lý.
+ Chức năng tổ chức: Phân công nhiệm vụ cho từng tổ chức, cá nhân
trong hệ thống quản lý, xác định tính chất các mối quan hệ và cách thức thực
hiện.
+ Chức năng chỉ đạo: Hoạt động có tính chất tác nghiệp, điều hành và
điều chỉnh hoạt động quản lý.
+ Chức năng kiểm tra: Thu thập thông tin ngƣợc từ đối tƣợng quản lý để
đánh giá tổng kết và kịp thời điều chỉnh hoạt động quản lý nhằm đạt mục tiêu
đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Quản lý là một quá trình, các chức năng của quản lý có mối quan hệ biện
chứng với nhau.
Để nâng cao chất lƣợng hiệu quả của quản lý thì ngƣời quản lý phải nắm
rõ đầy đủ các chức năng quản lý, các mối quan hệ biện chứng và các quy luật
khách quan, quy luật riêng của quản lý để thực hiện dãy chức năng quản lý đảm
bảo tính logic chặt chẽ của nó.

Trong quá trình quản lý, kiểm tra là "bí quyết" của quản lý vì vậy cần
tiến hành thƣờng xuyên và kết hợp nhiều hình thức kiểm tra cho phù hợp và
yếu tố thông tin trong quản lý là rất cần thiết, nó là phƣơng tiện không thể thiếu
đƣợc. Thông tin là một chức năng đặc biệt của hoạt động quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là hiện tƣợng xã hội phổ biến và vĩnh hằng nó chịu chi phối bởi
quy luật kinh tế - xã hội.
"Bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức các hoạt động và
giao lưu trong cuộc sống nhằm giúp cho người dc giáo dục tự giác, tích cực
độc lập chuyển hóa những yêu cầu và những chuẩn mực của xã hội thành hành
vi và thói quen tương ứng" [35, 22].
Quản lý giáo dục là một hoạt động xã hội, quản lý giáo dục đƣợc hình
thành trong hoạt động thực tiễn của xã hội vì vậy cần đƣợc quản lý.
Với nhiều góc độ nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau các nhà lý luận
đã đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý giáo dục.
KôndaKốp đã cho rằng: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo việc giáo dục công sản chủ
nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo Sở GD&ĐT phát triển toàn diện và hài hòa của
họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung của xã hội cũng như
các quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển
thể chất và tâm trí của trẻ em" [26, 94].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã nêu ra định nghĩa quản lý giáo dục nhƣ
sau: "Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy
luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối giáo dục
của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo
dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" [39, 12].

Theo tác giả Trần Kiểm thì: "Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của
chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, một
cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ
cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội"
[27, 37].
Gần đây tác giả Bùi Văn Quân đã nêu ra định nghĩa quản lý giáo dục:
"Quản lý giáo dục là một dạng của quản lý xã hội trong đó diễn ra quá trình
tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn
lực, các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động để gây ảnh
hưởng đến đối tượng quản lý được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục, nhằm
thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự ổn định và phát triển của giáo dục
trong việc đáp ứng các yêu cầumà xã hội đặt ra đối với giáo dục" [37, 14].
Trong khái niệm quản lý giáo dục của các nhà lý luận đƣa ra ta thấy rằng:
- Quản lý giáo dục là một dạng của quản lý xã hội.
- Những đặc điểm của quản lý giáo dục có nội dung và hình thái thể hiện
khác biệt với quản lý xã hội khác.
- Quản lý giáo dục là một hệ thống.
+ Khách thể của quản lý giáo dục tổng thể là hệ thống giáo dục quốc gia.
+ Đối tƣợng quản lý giáo dục là tổng thể các thành tố của hệ thống giáo dục.
+ Mục tiêu của quản lý giáo dục là phát triển các thành tố của hệ thống
giáo dục trên các mặt quy mô, cơ cấu và chất lƣợng giáo dục.
+ Chủ thể quản lý giáo dục là Nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng và
cơ quan quản lý là những ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

nhƣ nhà giáo, cán bộ giáo dục và ngƣời học, quản lý giáo dục có bản chất vì lợi
ích phát triển của giáo dục, nhằm mục tiêu tối thƣợng là hình thành và phát
triển nhân cách ngƣời đƣợc giáo dục, đối tƣợng và chủ thể giáo dục - đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.3. Quản lý nhà trường

Hoạt động quản lý giáo dục đƣợc thực hiện ở nhà trƣờng và cơ sở giáo
dục. Nhà trƣờng là tổ chức giáo dục có tƣ cách pháp nhân, đặt dƣới quyền của
Hiệu trƣởng nhằm đảm bảo mục tiêu giáo dục. Từ điển giáo dục Hà Nội 2001
đã nêu: Quản lý nhà trƣờng là: "Thực hiện quản lý giáo dục trong tổ chức nhà
trường. Hoạt động quản lý nhà trường do chủ thể quản lý nhà trường thực hiện
bao gồm các hoạt động quản lý bên trong nhà trường như: Quản lý giáo viên,
quản lý học sinh; quản lý quá trình dạy học; quản lý cơ sở vật chất; trang thiết
bị trường học; quản lý tài chính trường học; quản lý lớp học như: nhiệm vụ
của giáo viên; quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội" [37].
Vấn đề quản lý nhà trƣờng cũng đã đƣợc Luật giáo dục, Quốc hội thông
qua năm 1998: "Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập
theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước, nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục
và được tổ chức theo loại hình trường công lập, trường bán công, trường tư
thục " [41].
Hoạt động quản lý nhà trƣờng chịu tác động của những chủ thể quản lý
bên trên nhà trƣờng nhằm hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho nhà trƣờng phát
triển. Quản lý nhà trƣờng là một hệ mở, luôn có sự tác động qua lại giữa các
thành tố bên trong nhà trƣờng đồng thời chịu tác động của quy luật khách quan,
các yếu tố môi trƣờng kinh tế xã hội.
1.2.4. Hoạt động giảng dạy ở trường Cao đẳng
Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài ngƣời con ngƣời muốn
tồn tại và phát triển thì phải không ngừng nhận thức và cải tạo hiện thực khách
quan, không ngừng tích lũy, hệ thống hóa, khái quát hóa những kinh nghiệm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

những trí thức và truyệt đạt lại cho các thế hệ kế tiếp sau. Quá trình truyền
thụ và lĩnh hội đó chính là hoạt động dạy học.
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quá trình dạy học là sự tác động qua lại giữa
giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ, lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hoạt
động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển

năng lực sáng tạo, xây dựng các phẩm chất nhân cách "[29, 26].
Trong hoạt động dạy học luôn có mối quan hệ biện chứng giữa ngƣời
dạy và ngƣời học, thiếu một trong hai yếu tố này thì quá trình dạy học không
diễn ra.
Sơ đồ 2: Sơ đồ dạy học sƣ phạm tƣơng tác





Ngƣời dạy (giảng viên) đóng vai trò là ngƣời tổ chức điều khiển; ngƣời
học (sinh viên) chủ động, tự giác lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
- Quá trình dạy học là một quá trình phát triển không ngừng. Quá trình
dạy học tồn tại nhƣ là một hệ thống luôn luôn ở trạng thái vận động, phát triển
không ngừng. Nó bao gồm nhiều thành tố trong mối quan hệ biện chứng với
nhau nhƣ: Mục tiêu dạy học; nội dung dạy học; ngƣời dạy, ngƣời học; phƣơng
pháp dạy học, phƣơng tiện dạy học; kiểm tra, đánh giá.
Mỗi thành tố luôn luôn vận động và phát triển. Chính sự vận động và
phát triển tổng hợp, đồng bộ của các thành tố cấu trúc tạo nên sự vận động và
phát triển chung của quá trình dạy học ở trƣờng cao đẳng.
- Nội dung trong quá trình giảng dạy ở trƣờng cao đẳng bao gồm hệ
thống tri thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành, hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo
tƣơng ứng gắn liền với nghề nghiệp tƣơng lai của sinh viên.
Môi trƣờng
Giảng viên
Sinh viên

×