Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG NHUNG
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN, 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG NHUNG
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Tôi, Nguyễn Thị Phƣơng Nhung, học viên lớp cao học
khóa 9 (2012-2014), chuyên ngành Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học kinh tế
và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, xin cam đoan đây là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, năm 2014
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Phƣơng Nhung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ của Quý Thầy Cô và Gia đình.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Phó Giáo sƣ - Tiến sỹ Nguyễn
Ngọc Sơn, ngƣời đã rất tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ 5
1.1 . Cơ sở lý luận về FDI 5
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 5
1.1.2. Vai trò của FDI 7
1.1.3. Đặc điểm của FDI 10
1.1.4. Phân loại FDI 11
1.2. Cơ sở lý luận về CNHT và vai trò FDI đối với CNHT 16
1.2.1 Khái niệm công nghiệp hỗ trợ 16
1.2.2. Vai trò của FDI đối với phát triển CNHT 20
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI vào CNHT 23
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 23
1.3.2. Các nhân tố khách quan 24
1.4. Kinh nghiệm thu hút FDI vào CNHT 27
1.4.1. Thái Lan 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.4.2. Malaysia 29
1.4.3. Các bài học kinh nghiệm cho Vĩnh Phúc 31
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 33
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 33
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 34
2.2.2. Phƣơng pháp thống kê, diễn dịch, quy nạp, tổng hợp… 34
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu SWOT 35
2.3. Chỉ tiêu phân tích 36
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI VÀO NGÀNH CNHT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 37
3.1. Tổng quan về tỉnh Vĩnh Phúc và thực trạng phát triển công nghiệp
hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc 37
3.1.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Vĩnh Phúc 37
3.1.2. Thực trạng phát triển CNHT tỉnh Vĩnh Phúc 39
3.2. Thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc 41
3.2.1. Quy mô và số dự án đầu tƣ 41
3.2.2. Cơ cấu vốn đầu tƣ 42
3.3. Thực trạng thu hút FDI vào ngành CNHT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 43
3.3.1. Phân theo lĩnh vực đầu tƣ 43
3.3.2. Phân theo đối tác đầu tƣ 45
3.3.3. Phân theo địa bàn đầu tƣ 48
3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc thu hút FDI vào ngành CNHT tỉnh
Vĩnh Phúc 49
3.4.1. Nhóm nhân tố về kinh tế 49
3.4.2. Nhóm nhân tố về tài nguyên 50
3.4.3. Kết cấu hạ tầng tỉnh Vĩnh Phúc 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.5. Đánh giá chung về thực trạng việc thu hút FDI vào ngành CNHT
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 64
3.5.1. Những kết quả đạt đƣợc trong việc thu hút FDI vào ngành CNHT
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 64
3.5.2. Hạn chế trong việc thu hút FDI vào ngành CNHT trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc 66
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc thu hút FDI vào
ngành CNHT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 70
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀO NGÀNH CNHT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 71
4.1. Các căn cứ để xác định quan điểm và giải pháp thu hút FDI vào
ngành CNHT 71
4.1.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế 71
4.1.2. Cơ hội và thách thức đối với thu hút FDI vào CNHT tỉnh Vĩnh Phúc 73
4.1.3. Quan điểm, định hƣớng phát triển ngành CNHT trên địa bàn tỉnh 78
4.2. Giải pháp cụ thể nhằm tăng cƣờng thu hút FDI vào CNHT của tỉnh 83
4.2.1. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng 83
4.2.2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 84
4.2.3. Giải pháp chính sách ƣu đãi 86
4.2.4. Giải pháp về cải thiện môi trƣờng đầu tƣ 87
4.2.5 Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý và minh bạch hóa thông tin 89
4.2.6. Giải pháp liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm CNHT 90
4.3. Khuyến nghị thu hút FDI vào CNHT tỉnh Vĩnh Phúc 90
4.3.1 Thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài 90
4.3.2 Thu hút đầu tƣ nội địa 91
4.3.3. Kiến nghị với Trung ƣơng và kiến nghị với tỉnh 92
KẾT LUẬN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt
Nội dung
ASEAN
Cộng đồng các nƣớc khu vực Đông Nam Á
BOI
Ủy ban đầu tƣ
BOT
Xây dựng - vận hành - chuyển giao
BSID
Ban phát triển công nghiệp hỗ trợ
CN
Công nghiệp
CNHT
Công nghiệp hỗ trợ
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
DDI
Vốn phát triển trực tiếp
DN
doanh nghiệp
DNVVN, SME
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GDP
Thu nhập bình quân đầu ngƣời trong nƣớc
GPMT
Giải phóng mặt bằng
IMF
Tổ chức tiền tệ quốc tế
ITA
Trợ cấp thuế đầu tƣ
KCN
Khu công nghiệp
MIDA
Cục phát triển công nghiệp Malaysia
MNEs
Các Công ty đa quốc gia
NICs
Các nƣớc công nghiệp mới
ODA
Viện trợ phát triển chính thức
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
PS
Tƣ cách tiên phong
QL
Quốc lộ
RA
Trợ cấp tái đầu tƣ
SWOT
Điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức
UNCTAD
Liên hợp quốc về thƣơng mại và phát triển
UNDP
Chƣơng trình phát triển Liên Hợp Quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các loại chính sách ƣu đãi chính của Ủy ban Đầu tƣ Thái Lan 28
Bảng 3.1: FDI vào các lĩnh vực CNHT tỉnh Vĩnh Phúc 44
Bảng 3.2: FDI trong lĩnh vực CNHT phân theo đối tác và lĩnh vực đầu tƣ 47
Bảng 3.3: Phát triển dân số tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2005- 2012 52
Bảng 3.4: Cơ cấu dân số của tỉnh giai đoạn 2007 - 2012 52
Bảng 3.5: Hiện trạng nguồn lao động và sử dụng lao động toàn tỉnh giai
đoạn 2000 - 2012 53
Bảng 3.6: Hiện trạng các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 58
Bảng 4.1: Đánh giá SWOT về phát triển CNHT tại Vĩnh Phúc 76
Bảng 4.2: Phát triển công nghiệp ô tô và điện tử ở tỉnh Vĩnh Phúc 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Phạm vi của công nghiệp hỗ trợ theo MITI 17
Hình 1.2: Phạm vi của công nghiệp hỗ trợ 18
Hình 3.1: Số dự án đầu tƣ nƣớc ngoài theo ngành và tình hình triển khai 41
Hình 3.2: Số dự án đầu tƣ nƣớc ngoài phân theo quốc gia và tình hình
triển khai 42
Hình 3.3: GDP/ngƣời tỉnh Vĩnh Phúc 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp đổi mới ở đất nƣớc ta đã trải qua gần 30 năm và thu đƣợc
những kết quả quan trọng. Chúng ta không những vƣợt qua đƣợc sự khủng
hoảng triền miên trong những năm 80 mà còn đạt đƣợc những thành tựu to
lớn trong công cuộc phát triển. Đời sống của nhân dân đƣợc cải thiện đáng kể
cả về vật chất và tinh thần. Đóng góp lớn vào sự thành công của công cuộc
phát triển chính là nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI). Đó vừa là
nguồn bổ sung tài chính cho phát triển, vừa là một cách để chuyển giao công
nghệ, cũng là một giải pháp tạo việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động, tạo
nguồn thu cho ngân sách và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế…Tuy nhiên, kỳ vọng vào mục tiêu thu hút đƣợc những doanh nghiệp FDI
công nghệ cao hoặc thu hút đƣợc nguồn vốn đầu tƣ vào các lĩnh vực công
nghiệp có giá trị gia tăng cao vẫn là một câu hỏi chƣa có lời giải thỏa đáng.
Các dự án FDI trong những năm qua phần lớn là lắp ráp hoặc gia công đơn
giản. Nguồn nguyên vật liệu lại chủ yếu đƣợc nhập khẩu. Do đó, giá trị gia
tăng của những dự án này không cao. Thêm vào đó, khoảng từ năm 2010 tới
nay, nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đổ một phần rất lớn vào lĩnh vực
đầu tƣ bất động sản, đỉnh điểm lên tới 18 tỷ đô la vào năm 2010 - một lĩnh
vực đầy nguy hiểm và không có quá nhiều lợi ích dài hạn cho phát triển.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu lựa chọn FDI vào các lĩnh vực trọng tâm trở
nên vô cùng cấp thiết.
Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) là ngành rất quan trọng trong việc thu hút
vốn đầu tƣ, công nghệ nƣớc ngoài, cũng nhƣ tạo công ăn việc làm, định vị
Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu, tạo môi trƣờng kinh doanh văn
minh, đa dạng hóa các nguồn nguyên liệu cho sản xuất, đa dạng hóa các sản
phẩm trên thị trƣờng. Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam, nhóm ngành CNHT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
còn chƣa phát triển, đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trƣờng, quy mô còn nhỏ lẻ.
Nhận thức đƣợc thực trạng vấn đề, Đảng và Nhà nƣớc đã có rất nhiều
chính sách hỗ trợ ngành CNHT phát triển đặc biệt là thu hút vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài vào phát triển CNHT. Thực tế trong giai đoạn 10 năm tới, CNHT có thể
phát triển đƣợc khởi sắc hay không vẫn còn dựa rất nhiều vào việc có thu hút
thành công vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào lĩnh vực này hay không. Đó không chỉ
là vấn đề nổi cộm mang tầm quốc gia mà còn xuất phát từ chính quyền địa
phƣơng. Hiện nay đã có rất nhiều những nghiên cứu chỉ ra sự cần thiết, báo
cáo về thu hút dòng vốn FDI vào công nghiệp nói chung và CNHT nói riêng,
nhƣng các nghiên cứu về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào từng địa phƣơng
tiềm năng cụ thể vẫn còn bỏ ngỏ. Với những lý do nhƣ vậy, tác giả nghiên
cứu đề tài mà tính thực tiễn rất rõ ràng “Nghiên cứu đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài vào ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu nhằm xem xét hiện trạng sự phát triển ngành CNHT trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc đặc biệt là việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
vào phát triển ngành CNHT trên địa bàn tỉnh. Qua đó đánh giá tiềm năng phát
triển CNHT, phân tích các nhân tố tác động tới việc đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài vào ngành CNHT và đề ra giải pháp cụ thể nhằm cải thiện việc thu hút
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào ngành CNHT tại tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài vào phát triển ngành CNHT.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài vào lĩnh vực CNHT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đƣa ra giải pháp, chính sách kịp thời nhằm thu hút nguồn vốn trực tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
nƣớc ngoài vào lĩnh vực phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài FDI vào việc phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,
phát hiện ra những điểm mạnh để phát huy, điểm yếu để khắc phục và các giải
pháp nhằm thu hút FDI vào ngành CNHT của tỉnh đặc biệt là trong sáu nhóm
ngành CNHT đƣợc chính phủ ƣu tiên phát triển trong 10 năm qua.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Nội dung nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài FDI vào việc phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2012 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
- Phân tích chính sách của Nhà nƣớc và sáu nhóm ngành CNHT đƣợc
Chính phủ ƣu tiên phát triển.
- Những yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động của việc thu hút vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài FDI vào ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
3.2.2. Không gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
3.2.3. Thời gian nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 2000 đến năm 2012 và đề xuất giải
pháp đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Thông qua việc thu thập, phân tích và so sánh các số liệu để thấy đƣợc
thực trạng việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI vào ngành công
nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
nƣớc ngoài FDI vào ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Những yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài FDI vào ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cũng nhƣ có những đề xuất
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài FDI vào ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực tiễn, luận văn xác định đƣợc mặt mạnh,
những hạn chế, bất cập đồng thời nhận thức đƣợc những cơ hội cũng nhƣ thách
thức của tỉnh Vĩnh Phúc trong mục tiêu mở rộng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài FDI vào ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Luận văn đề xuất và kiến nghị hoàn thiện những chính sách phù hợp và
hấp dẫn nhất nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
FDI vào ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Qua đó thu
hút đƣợc nhiều nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI vào việc phát triển
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu và mục lục, đề tài gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài vào ngành Công nghiệp hỗ trợ.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
vào ngành CNHT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 4. Giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào
ngành CNHT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
1.1 . Cơ sở lý luận về FDI
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tƣ nói chung là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn
các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Nhƣ vậy, mục tiêu của mọi
công cuộc đầu tƣ là đạt đƣợc các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về
nguồn lực mà ngƣời đầu tƣ phải gánh chịu khi tiến hành đầu tƣ. Nguồn lực phải
hy sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sự lao động và trí tuệ.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là nguồn vốn của cá nhân hay doanh nghiệp
một nƣớc đầu tƣ sang một nƣớc khác nhằm thu đƣợc lợi nhuận lâu dài và
dành quyền kiểm soát của các doanh nghiệp ở các quốc gia khác. Nó đƣợc
tính bằng tổng vốn cổ phần, lợi nhuận tái đầu tƣ, vốn dài hạn khác và vốn
ngắn hạn đƣợc thể hiện trong cán cân thanh toán. Nguồn vốn FDI là nguồn
vốn đầu tƣ của cá nhân hay doanh nghiệp nƣớc ngoài đầu tƣ cho sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ nhằm thu đƣợc lợi nhuận.
Theo qũy tiền tệ quốc tế IMF, FDI đƣợc định nghĩa là "một khoản đầu tƣ
với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế thu
đƣợc lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục
đích của nhà đầu tƣ trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hƣởng trong việc quản lý
doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó. Hội nghị Liên Hợp Quốc về thƣơng
mại và phát triển UNCTAD cũng đƣa ra một doanh nghiệp về FDI. Theo đó
luồng vốn bao gồm vốn đƣợc cung cấp bởi nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhận
đƣợc từ doanh nghiệp FDI. FDI gồm có ba bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái
đầu tƣ và các khoản vay trong nội bộ công ty.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Các nhà kinh tế quốc tế định nghĩa: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là ngƣời
sở hữu tại nƣớc này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nƣớc khác.
Đó là một khoản tiền mà nhà đầu tƣ trả cho một thực thể kinh tế của nƣớc
ngoài để có ảnh hƣởng quyết định đối với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm
quyền kiểm soát trong thực thể kinh tế ấy.
Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam năm 1987 đƣa ra khái niệm: "Đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là việc tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam
vốn bằng tiền nƣớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đƣợc chính phủ Việt Nam
chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí
nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài theo quy định
của luật này".
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đƣa ra khái niệm: "Một
doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp là một doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân hoặc
không có tƣ cách pháp nhân trong đó nhà đầu tƣ trực tiếp sở hữu ít nhất 10%
cổ phiếu thƣờng hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tƣ trực
tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty". Tuy nhiên không phải tất
cả các quốc gia nào đều sử dụng mức 10% làm mốc xác định FDI. Trong thực
tế có những trƣờng hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu tƣ
nhỏ hơn 10% nhƣng họ vẫn đƣợc quyền điều hành quản lý doanh nghiệp,
trong khi nhiều lúc lớn hơn nhƣng vẫn chỉ là ngƣời đầu tƣ gián tiếp.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài nhƣ sau: "Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI tại một quốc gia là
việc là việc nhà đầu tƣ ở một nƣớc khác đƣa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản
nào vào quốc gia đó để có đƣợc quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm
soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của
mình". Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế có thể là tài sản hữu
hình, tài sản vô hình, tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi
nợ…). Nhƣ vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
nƣớc ngoài. Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: có sự dịch chuyển tƣ bản trong
phạm vi quốc tế và chủ đầu tƣ (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào
hoạt động sử dụng vốn và quản lí đối tƣợng đầu tƣ.
1.1.2. Vai trò của FDI
Đối với nước đi đầu tư
Hình thức đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài là cách để các quốc gia có thể
mở rộng và nâng cao quan hệ hợp tác về nhiều mặt đối với các quốc gia khác
mà mình sẽ đầu tƣ. Khi một nƣớc đầu tƣ sang nƣớc khác một mặt hàng thì
nƣớc đó thƣờng có những ƣu thế nhất định về mặt hàng nhƣ chất lƣợng, năng
suất và giá cả cùng với chính sách hƣớng xuất khẩu của nƣớc này; thêm vào
đó là sự sẵn sàng hợp tác chấp nhận sự đầu tƣ của nƣớc sở tại cùng với những
nguồn lực thích hợp cho sản phẩm đó. Mặt khác, khi đầu tƣ FDI nƣớc đi đầu
tƣ có rất nhiều lợi thế về kinh tế cũng nhƣ chính trị.
+ Quan hệ hợp tác với nƣớc sở tại đƣợc tăng cƣờng và vị thế của nƣớc đi
đầu tƣ đƣợc nâng lên trên trƣờng quốc tế.
+ Mở rộng đƣợc thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, khi trong nƣớc sản phẩm
đang thừa mà nƣớc sở tại lại thiếu.
+ Giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động, vì khi đầu tƣ sang nƣớc
khác, thì nƣớc đó phải cần có những ngƣời hƣớng dẫn, hay còn gọi là các chuyên
gia trong lĩnh vực này. Đồng thời tránh đƣợc việc phải khai thác các nguồn lực
trong nƣớc, nhƣ tài nguyên thiên nhiên hay ô nhiễm môi trƣờng.
+ Vấn đề chính trị, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có thể lợi dụng những kẻ
hở của pháp luật, sự yếu kém về quản lý hay sự ƣu đãi của Chính phủ nƣớc sở
tại sẽ có những mục đích khác nhƣ làm gián điệp.
Đối với nước nhận đầu tư
Những mối lợi
a) Chuyển giao vốn, công nghệ và năng lực quản lý (chuyển giao nguồn
lực): Đối với một nƣớc lạc hậu, trình độ sản xuất kém, năng lực sản xuất chƣa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
đƣợc phát huy kèm với cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn thì việc tiếp thu
đƣợc một nguồn vốn lớn, công nghệ phù hợp để tăng năng suất và cải tiến
chất lƣợng sản phẩm, trình độ quản lý chặt chẽ là một điều hết sức cần thiết.
Nhƣ ta đã biết thì công nghệ chính là trung tâm của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá một đất nƣớc đang phát triển nhƣ nƣớc ta. Chúng ta
cần có vốn và công nghệ để có thể thực hiện đƣợc nó. Khi đầu tƣ trực tiếp
diễn ra thì công nghệ đƣợc du nhập vào trong đó có cả một số công nghệ bị
cấm xuất theo con đƣờng ngoại thƣơng, các chuyên gia cùng với các kỹ năng
quản lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công nghệ này, do vậy các cán bộ
bản địa có thể học hỏi kinh nghiệm của họ.
b) Các nhà đầu tƣ gánh chịu rủi ro: Đầu tƣ trực tiếp khác với đầu tƣ
gián tiếp là nhà đầu tƣ phải tự đứng ra quản lý đồng vốn của mình, tự chịu
trách nhiệm trƣớc những quyết định đầu tƣ của mình, do vậy độ rủi ro cao
hơn so với đầu tƣ gián tiếp.
c) Tăng năng suất và thu nhập quốc dân, cạnh tranh hơn, hiệu quả kinh tế
hơn. Do có công nghệ cùng với trình độ quản lý đƣợc nâng lên thì các ngành
sản xuất cũng tăng năng suất. Không những thế những công nghệ này còn cho
ra những sản phẩm có chất lƣợng cao hơn, tính năng đa dạng hơn, bền hơn và
mẫu mã đa dạng, hàng hóa lúc này sẽ nhiều và rẻ hơn so với trƣớc.
d) Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nƣớc: Do các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài nhảy vào các thị trƣờng vốn có các nhà đầu tƣ trong nƣớc chiếm
giữ phần lớn thị phần, nhƣng ƣu thế này sẽ không kéo dài đối với nhà đầu tƣ
trong nƣớc khi ƣu thế về nguồn lực của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trội hơn hẳn.
Chính vì vậy các nhà đầu tƣ trong nƣớc phải đổi mới cả quá trình sản xuất của
mình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ bằng việc cải tiến công nghệ và
phƣơng pháp quản lý để có thể trụ vững trên thị trƣờng. Đó chính là một trong
những thử thách tất yếu của nền kinh tế thị trƣờng đối với các nhà sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
trong nƣớc, không có kẻ yếu nào có thể tồn tại nếu không tự nó làm mình
mạnh lên để sống trong cơ chế đó.
e) Tiếp cận với thị trƣờng nƣớc ngoài: Nếu nhƣ trƣớc đây khi chƣa có
FDI, các doanh nghiệp trong nƣớc chỉ biết đến có thị trƣờng trong nƣớc,
nhƣng khi có FDI thì họ đƣợc làm quen với các đối tác kinh tế mới không
phải trong nƣớc. Họ chắc chắn sẽ nhận thấy rất nhiều nơi cần cái họ đang có,
và họ cũng đang cần thì ở nơi đối tác lại có, do vậy cần phải tăng cƣờng hợp
tác sẽ có nhiều sản phẩm đƣợc xuất khẩu để thu ngoại tệ về cho đất nƣớc
đồng thời cũng cần phải nhập khẩu một số loại mặt hàng mà trong nƣớc đang
cần. Từ các việc trao đổi thƣơng mại này sẽ lại thúc đẩy các công cuộc đầu tƣ
giữa các nƣớc. Nhƣ vậy quá trình đầu tƣ nƣớc ngoài và thƣơng mại quốc tế là
một quá trình luôn luôn thúc đẩy nhau, hỗ trợ nhau và cùng phát triển.
f) Chuyển đổi cơ cấu kinh tế: Đầu tƣ nƣớc ngoài góp phần tích cực
trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nƣớc sở tại theo chiều hƣớng tích
cực hơn. Nó thƣờng tập trung vào những ngành công nghệ cao có sức cạnh
tranh nhƣ công nghiệp hay thông tin. Nếu là một nƣớc nông nghiệp thì bây
giờ trong cơ cấu kinh tế các ngành đòi hỏi cao hơn nhƣ công nghiệp và dịch
vụ đã tăng lên về tỷ trọng và sức đóng góp cho Ngân sách, GDP và cho xã hội
nói chung.
Những thua thiệt
a) Vốn nƣớc ngoài rất hạn chế: Vốn đầu tƣ trực tiếp lớn hơn và quan
trọng hơn đầu tƣ gián tiếp nhƣng so với đàu tƣ gián tiếp thì mức vốn trung
bình của một dự án đầu tƣ là thƣờng nhỏ hơn nhiều. Do vậy tác động kịp thời
của một dự án đầu tƣ trực tiếp cũng không tức thì nhƣ dự án đầu tƣ gián tiếp.
Hơn thế nữa các nhà đầu tƣ trực tiếp thƣờng thiếu sự trung thành đối với thị
trƣờng đang đầu tƣ, do vậy luồng vốn đầu tƣ trực tiếp cũng rất thất thƣờng,
đặc biệt khi cần vốn đầu tƣ trực tiếp thì nó lại rất ít làm ảnh hƣởng đến kế
hoạch kinh tế chung của đất nƣớc nhận đầu tƣ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
b) Công nghệ không thích hợp, “giá chuyển nhƣợng nội bộ” cùng với
việc giảm tính linh hoạt trong xuất khẩu, ảnh hƣởng đến cán cân thanh toán.
c) Các vấn đề ô nhiễm môi trƣờng cùng với tài nguyên bị cạn kiệt và
những lợi dụng về chính trị là một trong những điều tất yếu mà nƣớc chủ nhà
phải hứng chịu khi diễn ra quá trình FDI.
1.1.3. Đặc điểm của FDI
Xét riêng đối với những nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, dòng vốn FDI có những
đặc điểm sau:
- Những mặt tích cực
FDI không để lại gánh nặng vay cho chính phủ nƣớc tiếp nhận đầu tƣ
nhƣ các hình thức lƣu chuyển vốn nƣớc ngoài khác nhƣ ODA, phát hành trái
phiếu hoặc thƣơng phiếu.
Các nhà đầu tƣ FDI trực tiếp bỏ vốn, quản lý và điều hành hoạt động
kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh ở mọi lĩnh vực mà nhà
đầu tƣ mong muốn. Do đó, nƣớc tiếp nhận đầu tƣ không phải thông qua bất
cứ trói buộc nào về điều kiện hay lĩnh vực sử dụng nhƣ khi sử dụng ODA.
Các nhà đầu tƣ trong nƣớc khi tiến hành góp vốn kinh doanh với các
doanh nghiệp FDI sẽ nâng cao vốn điều lệ đồng thời giảm thiểu đƣợc rủi ro
kinh doanh do đã chia sẻ bớt rủi ro với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
FDI không đơn thuần chỉ là dòng lƣu chuyển về vốn mà kèm theo đó là
những công nghệ hiện đại, phƣơng pháp quản lý tiên tiến, cho phép tạo ra các
sản phẩm mới có chất lƣợng tốt hơn, giá cả giảm, đồng thời tạo ra một lƣợng
việc làm rất lớn. Điều này là rất phù hợp với các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ FDI-
những nƣớc thƣờng có công nghệ lạc hậu, giá nhân công rẻ và thất nghiệp
lớn. Đây là cơ hội không nhỏ cho các nƣớc tiếp nhận có thể tiếp nhận công
nghệ hiện đại và tham gia vào chuỗi cung ứng quốc tế.
Mặt khác, FDI có thể duy trì sử dụng lâu dài, từ khi nền kinh tế còn ở
mức phát triển thấp cho tới khi nền kinh tế đã đạt đƣợc những trình độ phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
triển rất cao. Trái ngƣợc với dòng vốn ODA có xu hƣớng giảm tỷ lệ thuận với
sự phát triển của nền kinh tế.
- Những mặt tiêu cực
Việc sử dụng nhiều vốn đầu tƣ FDI có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng
huy động tối đa vốn trong nƣớc, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tƣ, có
thể gây nên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Do đó,
nếu tỷ trọng FDI chiếm quá lớn trong tổng vốn đầu tƣ phát triển thì tính độc
lập tự chủ có thể bị ảnh hƣởng, nền kinh tế phát triển có tính lệ thuộc bên
ngoài, thiếu vững chắc.
Đôi khi doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài thực hiện chính sách cạnh
tranh bằng con đƣờng bán phá giá, loại trừ đối thủ cạnh tranh khác, độc chiếm
hoặc khống chế thị trƣờng, lấn áp các doanh nghiệp trong nƣớc.
Công nghệ mà những nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sử dụng có thể không phải
là công nghệ gốc, gây ô nhiễm môi trƣờng, tàn phá tài nguyên nƣớc tiếp nhận
đầu tƣ.
Thông qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, sự có mặt của các
doanh nghiệp có vốn nƣớc ngoài gây ra một số ảnh hƣởng bất lợi về kinh tế-
xã hội nhƣ làm tăng chênh lệch về thu nhập, làm gia tăng sự phân hóa trong
các tầng lớp nhân dân, tăng mức độ chênh lệch phát triển giữa các vùng.
1.1.4. Phân loại FDI
FDI tồn tại dƣới nhiều hình thức, song những hình thức chủ yếu là hợp
đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100%
vốn nƣớc ngoài.
1.1.4.1. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh với nƣớc ngoài gọi tắt là là liên doanh: là hình
thức đƣợc sử dụng rộng rãi nhất của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
từ trƣớc tới nay. Nó là công cụ để thâm nhập vào thị trƣờng nƣớc ngoài một
cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác.
Liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế,
hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống
tìa chính, luật pháp và bản sắc văn hóa; hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của
các bên về vốn, quản lý lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng
nhƣ rủi ro có thể xảy ra, hoạt động của liên doanh rất rộng gồm cả hoạt động
sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động nghiên cứu cơ bản và
nghiên cứu triển khai.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư
Ƣu điểm: Giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hóa sản
phẩm, đổi mới công nghệ, tạo ra thị trƣờng mới và tạo cơ hội cho ngƣời lao
động làm việc và học tập kinh nghiệm quản lý của nƣớc ngoài.
Nhƣợc điểm: Mất nhiều thời gian thƣơng thảo các vấn đề liên quan đến
dự án đầu tƣ, thƣờng xuất hiện mâu thuẫn trong quản lý điều hành doanh
nghiệp, đối tác nƣớc ngoài thƣờng quan tâm đến lợi ích toàn cầu, vì vậy đôi
lúc liên doanh phải chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác, thay đổi nhận sự ở
công ty mẹ có ảnh hƣởng tới tƣơng lai phát triển của liên doanh.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài
Ƣu điểm: Tận dụng đƣợc hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nƣớc sở
tại, đƣợc đầu tƣ vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lĩnh vực bị cấm
hoặc hạn chế đối với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài, thâm
nhập đƣợc những thị trƣờng truyền thống của nƣớc chủ nhà. Không mất thời
gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trƣờng mới và xây dựng các mối quan
hệ. Chia sẻ đƣợc chi phí và rủi ro đầu tƣ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
Nhƣợc điểm: Khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tƣ giữa hai bên đối tác,
mất nhiều thời gian thƣơng thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu tƣ, định
giá tài sản góp vốn giải quyết việc làm cho ngƣời lao động của đối tác trong
nƣớc, không chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ hội
kinh doanh khó giải quyết khác biệt về tập quán, văn hóa.
1.1.4.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài cũng là một hình thức doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh
trong hoạt động đầu tƣ quốc tế.
Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài là một thực thể kinh doanh cso tƣ
cách pháp nhân, đƣợc thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tƣ và nƣớc
sở tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài hoạt động theo sự điều hành quản
lý của chủ đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣng vẫn phải tùy thuộc vào các điều kiện về
môi trƣờng kinh doanh của nƣớc sở tại đó là các điều kiện về chính trị, kinh
tế, luật pháp văn hóa, mức độ cạnh tranh
Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài có tƣ cách pháp nhân là một thực
thể pháp lý độc lập hoạt động theo luật pháp nƣớc sở tại, thành lập dƣới dạng
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
Ƣu điểm: Nhà nƣớc thu đƣợc ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù doanh
nghiệp bị lỗ, giải quyết đƣợc công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tƣ,
tập trung thu hút vốn và công nghệ của nƣớc ngoài vào những lĩnh vực
khuyến khích xuất khẩu, tiếp cận đƣợc thị trƣờng nƣớc ngoài.
Nhƣợc điểm: Khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nƣớc ngoài để
nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật ở các doanh nghiệp trong nƣớc.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
Ƣu điểm: Chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp thực hiện
đƣợc chiến lƣợc toàn cầu của tập đoàn, triển khai nhanh dự án đầu tƣ, đƣợc
quyền chủ động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển chung của tập đoàn.
Nhƣợc điểm: Chủ đầu tƣ phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tƣ, phải chi
phí nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trƣờng mới, không xâm nhập đƣợc
vào những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận thị trƣởng trong nƣớc lớn, khó quan hệ
với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc nƣớc sở tại.
1.1.4.3. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hình thức này là hình thức đầu tƣ trong đó các bên quy trách nhiệm và
phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tƣ kinh doanh mà
không thành lập pháp nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản đƣợc ký kết giữa đại diện có
thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ
việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên.
Đặc điểm là các bên ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong quá trình
kinh doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi,
giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. phân chia kết quả kinh
doanh, hình thức hợp doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà
phân chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thỏa thuận
giữa các bên. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà
nƣớc sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là một thực thể kinh doanh
hoạt động theo luật pháp nƣớc sở tại chịu sự điều chỉnh của pháp luật nƣớc sở
tại, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hợp doanh đƣợc ghi trong hợp đồng
hợp tác kinh doanh.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
Ƣu điểm: Giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ tạo ra thị
trƣờng mới nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc an ninh quốc gia và nắm đƣợc quyền
điều hành dự án.
Nhƣợc điểm: Khó thu hút đầu tƣ, chỉ thực hiện đƣợc đối với một số lĩnh
vực dễ sinh lời.
Đối với nước đầu tư:
Ƣu điểm: Tận dụng đƣợc hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nƣớc sở
tại vào đƣợc những lĩnh vực hạn chế đầu tƣ thâm nhập đƣợc những thị trƣờng
truyền thống của nƣớc chủ nhà, không mất thời gian và chi phí cho việc
nghiên cứu thị trƣờng mới và xây dựng các mối quan hệ, không bị tác động
lớn do khác biệt về văn hóa, chia sẻ đƣợc chi phí và rủi ro đầu tƣ.
Nhƣợc điểm: Không đƣợc trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ
hợp tác với đối tác nƣớc sở tại, thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu tƣ e ngại.
1.1.4.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao)
BOT là một thuật ngữ để chỉ một số mô hình hay một cấu trúc sử dụng
đầu tƣ tƣ nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn đƣợc dành riêng cho
khu vực nhà nƣớc. Trong một dự án xây dựng BOT, một doanh nhân tƣ nhân
đƣợc đặc quyền xây dựng và vận hành một công trình mà thƣờng do chính
phủ thực hiện. Công trình này có thể thể nhà máy điện, sân bay, cầu, đƣờng
Vào cuối giai đoạn vận hành doanh nghiệp tƣ nhân sẽ chuyển quyền sở hữu
dự án về cho Chính phủ.
Hợp đồng BOT là văn bản ký kết giữa các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài với cơ
quan có thẩm quyền của nƣớc chủ nhà để đầu tƣ xây dựng công trình kết cấu
hạ tầng và kinh doanh trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi
nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho
nƣớc chủ nhà.
Đối với nước chủ nhà
- Ƣu điểm: Thu hút đƣợc vốn đầu tƣ vào những dự án cơ sở hạ tầng đòi
hỏi vốn đầu tƣ lớn, do đó giảm đƣợc sức ép cho ngân sách nhà nƣớc, đồng