Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HỌAT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ
MINH




NGUYỄN THỊ KIM TUYỀN





NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HỌAT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TIÊN PHONG VIỆT NAM







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ







Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
số liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.










TÁC GIẢ LUẬN VĂN






NGUYỄN THỊ KIM TUYỀN
MỤC LỤC
TRANG BÌA, PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI…… 3
1.1 Hoạt động huy động vốn của NHTM 3
1.1.1 Khái niệm huy động vốn 3
1.1.2 Khái niệm huy động vốn tìền gửi 3
1.1.3 Đặc điểm huy động vốn 4
1.1.4 Nguyên tắc huy động vốn 5
1.1.5 Vai trò huy động vốn 5
1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi
của NHTM 6
1.2.1 Cạnh tranh trong NHTM 6
1.2.2 Lợi thế cạnh tranh trong NHTM 7
1.2.3 Năng lực cạnh tranh của NHTM 8
1.2.4 Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM 9
1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn
tiền gửi của NHTM 10
1.3.1 Thị phần huy động vốn 10
1.3.2 Sự đa dạng, khác biệt của sản phẩm và dịch vụ huy động vốn tiền gửi 10
1.3.3 Lãi suất huy động vốn 11
1.3.4 Thương hiệu của NHTM 11
1.3.5 Hệ thống kênh phân phối 11
1.3.6 Kỹ năng chăm sóc khách hàng,
marketing trong hoạt động huy động vốn tiền gửi 12
1.3.7 Nguồn nhân lực của NHTM 13
1.3.8 Năng lực tài chính của NHTM 13
1.3.9 Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức của NHTM 15
1.3.10 Nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn của NHTM 16
1.3.11 Trình độ công nghệ của NHTM 16
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động

vốn tiền gửi của NHTM 17
1.4.1 Các yếu tố thuộc về bên trong NHTM 17
1.4.1.1 Trình độ đội ngũ nhân viên 17
1.4.1.2 Trình độ công nghệ 17
1.4.1.3 Kinh nghiệm thị trường và chiến lược kinh doanh 17
1.4.1.4 Chính sách khách hàng 18
1.4.1.5 Chính sách sản phẩm 18
1.4.2 Các yếu tố bên ngoài NHTM 19
1.4.2.1 Các đối thủ cạnh tranh 19
1.4.2.2 Môi trường kinh tế 19
1.4.2.3 Nhu cầu của khách hàng 19
1.4.2.4 Ảnh hưởng của quá trình hội nhập 20
1.5 Kinh nghiệm về khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền
gửi của các ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 20
1.5.1 Kinh nghiệm từ Trung Quốc 20
1.5.2 Kinh nghiệm từ Hàn Quốc 23
1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 25
1.5.3.1 Về phía Chính phủ 25
1.5.3.2 Về phía các ngân hàng thương mại 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NHTM CP TIÊN PHONG29
2.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Tiên Phong 29
2.1.1 Lịch sử hình thành của Ngân hàng TMCP Tiên Phong 29
2.1.2 Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Tiên Phong 30
2.1.2.1 Sơ lược bối cảnh kinh tế Việt Nam 30
2.1.2.2 Sơ lược về hoạt động của Ngân hàng TPB trong thời gian qua 30
2.2 Tình hình huy động vốn tiền gửi của TPB 34
2.3 Thực trạng về năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi
của TPB 36

2.3.1 Thị phần huy động vốn 36
2.3.2 Sự đa dang, khác biệt của sản phẩm và dịch vụ huy động vốn tiền gửi 39
2.3.3 Biểu phí, lãi suất huy động vốn 41
2.3.4 Thương hiệu của NH 41
2.3.5 Hệ thống kênh phân phối 42
2.3.5.1 Hệ thống kênh phân phối nội bộ thuộc sở hữu của TPB 42
2.3.5.2 Hệ thống kênh phân phốn bên ngoài 44
2.3.6 Kỹ năng chăm sóc khách hàng, marketing trong hoạt động
huy động vốn tiền gửi 45
2.3.6.1 Kỹ năng của nhân viên giao dịch 45
2.3.6.2 Khả năng giải quyết các khiếu nại 45
2.3.6.3 Hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn 45
2.3.7 Nguồn nhân lực của NHTM 46
2.3.8 Năng lực tài chính của NHTM 48
2.3.8.1 Vốn tự có 48
2.3.8.2 Chất lượng tài sản có 49
2.3.8.3 Khả năng sinh lời 51
2.3.8.4 Khả năng thanh khoản 52
2.3.9 Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức của NHTM 53
2.3.9.1 Về năng lực quản lý 53
2.3.9.2 Về cơ cấu tổ chức 53
2.3.10 Khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm huy động vốn tiển gửi 53
2.3.11 Trình độ công nghệ 55
2.4 Khảo sát thực tế năng lực cạnh tranh trong huy động tiền gửi của TPB
bằng ma trận hình ảnh cạnh tranh 56
2.4.1 Xây dựng danh mục các yếu tố đánh giá 56
2.4.2 Phương pháp nghiên cứu 58
2.4.3 Xây dựng đối thủ cạnh tranh 59
2.4.4 Phân loại mức độ quan trọng, hạng 59
2.4.4.1 Phân loại mức độ quan trọng của các yếu tố 59

2.4.4.1.1 Mục tiêu, phạm vi, đối tượng, thời gian và phương pháp khảo sát 59
2.4.4.1.2 Phân loại hạng của các ngân hàng 62
2.4.5 Lập ma trận hình ảnh cạnh tranh 63
2.5 Đánh giá chung thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động
vốn tiền gửi của TPB 64
2.5.1 Kết quả đạt được 64
2.5.2 Các mặt hạn chế và nguyên nhân 66
2.5.2.1 Các mặt hạn chế 66
2.5.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CANH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NHTM CP TIÊN
PHONG 70
3.1 Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động
vốn tiền gửi của TPB đến năm 2017 70
3.2 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong họat động huy động
vốn tiền gửi của NHTM CP Tiên Phong 72
3.2.1 Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động huy động vốn tiền gửi của TPB 72
3.2.2 Các giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ huy động vốn tiền gửi 74
3.2.3 Tăng cường hoạt động marketing và thực hiện chăm sóc khách hàng 76
3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu, mở rộng mạng lưới chi nhánh 78
3.2.5 Tăng cường năng lực tài chính 78
3.2.6 Giải pháp phát triển hạ tầng công nghệ thông tin 80
3.2.7 Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 81
3.2.8 Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành 82
3.2.8.1 Xây dựng cơ chế kinh doanh hữu hiệu 82
3.2.8.2 Áp dụng công cụ quản lý hiện đại theo thông lệ quốc tế 82
3.3. Một số giải pháp hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh trong huy động vốn
tiền gửi của NHTMCP Tiên Phong 84
3.3.1 Kiến nghị với Quốc hội về Luật NHNN và Luật các TCTD 84

3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN Việt Nam và các Bộ có liên quan 84
3.3.2.1 Duy trì sự ổn định kinh tế 84
3.3.2.2 Hoàn thiện môi trường pháp lý 85
3.3.2.3 Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt 86
3.3.2.4 Tạo điều kiện cho NH nước ngoài tham gia thị trường Việt Nam để
khích lệ hệ thống ngân hàng phát triển với nhịp độ cao hơn 87
3.3.2.5 Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 91
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB Ngân hàng TMCP Á Châu
AGB Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
ATM/ POS Máy rút tiền tự động/ Máy chấp nhận thẻ
BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phất triển Việt Nam
CN/ PGD Chi nhánh/ Phòng giao dịch
CNTT Công nghệ thông tin
CPI `Chỉ số giá tiêu dùng
CTG Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
HĐQT Hội đồng quản trị
HSBC Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC Việt Nam
KPP Kênh phân phối
KLB Ngân hàng TMCP Kiên Long
KH/HĐ Khách hàng/Huy động
OJB Ngân hàng TMCP Đại Dương
NH Ngân hàng
NHLD Ngân hàng liên doanh

NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh
NHNNg Ngân hàng nước ngòai
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TT1, TT2 Thị Trường1, Thị trường 2
TW Trung Ương
VIB Ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam
WTO Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
TÊN BẢNG BIỂU
TRANG
1
Bảng 2.1: Quy mô hoạt động kinh doanh của TPB giai đoạn 2008-
2012
31
2
Bảng 2.2: Hiệu quả hoạt động kinh doanh TPB 2008-2012
31
3
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng qui mô và hiệu quả hoạt động
của TPB từ 2008-2012
32
4
Bảng 2.4: Tình hình tổng nguồn vốn huy động của TPB
34

5
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo sản phẩm của TPB
35
6
Bảng 2.6: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của TPB
35
7
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn của TPB theo kỳ hạn
36
8
Bảng 2.8: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động TPB theo loại tiền
36
9
Bảng 2.9: Số liệu huy động vốn tiền gửi của TPB
và một số ngân hàng qua các năm
37
10
Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn tiền gửi
của TPB, AGR, KLB, OJB và HSBC qua các năm
38
11
Bảng 2.11: Số lượng ngân hàng qua các năm
38
12
Bảng 2.12: Số lượng khách hàng TPB qua các năm
40
13
Bảng 2.13: Số lượng CN-PGD của một số ngân hàng
đến cuối tháng 12.2013
43

14
Bảng 2.14: Nguồn nhân lực của các ngân hàng năm 2012
46
15
Bảng 2.15: Một số chỉ tiêu của các NHTM
49
16
Bảng 2.16: Tổng hợp chất lượng tài sản Có của TPB từ 2008-2012
50
17
Bảng 2.17: Chất lượng tài sản có của các ngân hàng năm 2012
51
18
Bảng 2.18:Khả năng sinh lời
51
19
Bảng 2.19: Khả năng sinh lời của các ngân hàng năm 2012
52
20
Bảng 2.20: Khả năng thanh khoản của TPB giai đoạn từ 2008-
2012
52
21
Bảng 2.21: Tổng điểm và trọng số của các yếu tố đánh giá
61
22
Bảng 2.22: Hạng trung bình của các ngân hàng
62
23
Bảng 2.23: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của ngân hàng

63

1



LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Trong đó, tiền
là nguyên liệu chính trong việc tạo ra sản phẩm ngân hàng. Do đặc trưng nguồn vốn
huy động tiền gửi chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng (hơn
90%), nó quyết định đến sử tồn tại và phát triển họat động sử dụng vốn của ngân
hàng. Vì vậy, từng Ngân hàng phải có những chiến lược huy động vốn của riêng
mình trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của từng Ngân hàng và của môi trường
kinh doanh để không ngừng nâng cao thị phần huy động nhằm phục vụ tốt nhất cho
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế đang là xu hướng hiện nay. Các
ngân hàng thương mại Việt Nam đang trong tình trạng cạnh tranh huy động vốn cả
ngân hàng trong nước và nước ngoài. Trong tình trạng khan hiếm nguồn vốn, cùng
với chính sách thắt chặt tiền tệ của Nhà nước như hiện nay thì cuộc cạnh tranh càng
gay gắt hơn. Với hơn 5 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Tiên Phong đang dần dần hình thành cho mình một thương hiệu trong hệ thống
tài chính ngân hàng Việt Nam, nhưng nhìn chung vẫn còn rất non trẻ. Do đó Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong gặp nhiều hạn chế về năng lực cạnh tranh,
hiệu quả huy động vốn tiền gửi
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu, đánh giá năng lực cạnh tranh
trong việc huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong là
một đòi hỏi cấp thiết. Vì vậy tôi chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong họat
động huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong” để từ

đó đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn của ngân hàng trong điều
kiện hiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.



2



2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tại NHTM, từ
đó tiến hành đánh giá, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh trong huy động vốn
tiền gửi của NHTM CP Tiên Phong nhằm đánh giá kết quả và các mặt hạn chế. Từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực cạnh tranh trong họat động huy
động vốn tiền gửi của Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong
Phạm vi nghiên cứu: Số liệu thu thập và phân tích của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Tiên Phong từ 2008-2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Dùng phương pháp điều tra, thu thập thông tin, so sánh, phân tích tổng hợp và
hệ thống hóa để làm rõ các vấn đề nghiên cứu và đưa ra đánh giá cho luận văn
Tác giả thu thập số liệu tiến hành so sánh, phân tích tình hình huy động vốn
tiền gửi của NHTMCP Tiên Phong với một số ngân hàng khác. Sau đó khảo sát
khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến họat động huy động vốn tiền gửi của
NHTMCP Tiên Phong và các ngân hàng khác từ đó đánh giá năng lực cạnh tranh của
NHTMCP Tiên Phong trong họat động huy động vốn tiền gửi
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong họat động huy động vốn
tiền gửi của Ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong họat động huy động vốn tiền
gửi của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TPB)
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy
động vốn tiền gửi của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TPB)
3



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động huy động vốn của NHTM
Ngân hàng thương mại là tổ chức thành lập để hoạt động kinh doanh tiền tệ,
với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi với nhiều hình thức khác nhau từ các tổ
chức và cá nhân trong nền kinh tế và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng
dịch vụ liên quan đến lĩnh vực tài chính ngân hàng cho các tổ chức và cá nhân trong
nền kinh tế.
1.1.1 Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn là một trong các nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn của NHTM,
thông qua ngân hàng nhận ký thác và quản lý các khoản tiền từ khách hàng theo
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng nguồn vốn nên đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến quy mô và hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. NHTM mua quyền sử dụng các khoản vốn tạm thời
nhàn rỗi của khách hàng trong một thời gian nhất định với trách nhiệm hoàn trả đầy
đủ với chi phí phải trả cho khách hàng dưới hình thức lãi tiền gửi.
1.1.2 Khái niệm huy động vốn tiền gửi
Huy động vốn tiền gửi là một trong các nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn của

NHTM, thông qua họat động nhận ký thác và quản lý các khỏan tiền gửi từ khách
hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp theo nguyên tắc có hòan trả gốc và lãi đáp
ứng nhu cầu họat động kinh doanh của ngân hàng
Tiền gửi của cá nhân: Khách hàng cá nhân chiếm phần lớn đa số trong đối
tượng hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của ngân hàng
với đối tượng khách hàng này cũng rất đa dạng, đặc biệt đối với hoạt động huy động
vốn. Với mục đích gửi tiền chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản, đem lại khả năng sinh lời
cho mình thì khách hàng cá nhân đã đem lại một lượng vốn huy động đáng kể cho
ngân hàng với số tiền nhãn rỗi của mình. Đồng thời lượng vốn huy động được thì rất
4



ổn định góp phần cho ngân hàng có thể dễ sử dụng lượng vốn này để thực hiện đầu tư
của mình một cách hiệu quả nhất
Tiền gửi của doanh nghiệp: Không chỉ khách hàng cá nhân mới đóng vai trò
quan trọng trong hoạt động của ngân hàng mà các doanh nghiệp cũng như các tố chức
kinh tế khác cũng góp phần tạo nên sự đa dạng trong hoạt động của ngân hàng. Trong
hoạt động huy động vốn của ngân hàng, lượng vốn huy động từ khách hàng là doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế khác cũng chiếm phần lớn. Tuy nhiên mục đích gửi tiền
của đối tượng khách hàng này là khác so với khách hàng cá nhân nên ngân hàng chỉ
sử dụng được một phần nhỏ trong lượng vốn huy động được đó là số dư trên tài
khoản của các doanh nghiệp cũng như của các tổ chức kinh tế. Bởi vì mục đích gửi
tiền của đối tượng khách hàng này là dùng để thanh toán cũng như tiến hành các giao
dịch khác nên lượng vốn huy động sẽ không có thời gian cố định gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc đem vốn đi đầu tư sinh lời. Tuy nhiên không phải lúc nào các
doanh nghiệp gửi tiền với mục đích thanh toán, bởi với số tiền nhàn rỗi sẽ được
hưởng lãi nếu doanh nghiệp gửi tiền gửi có kỳ hạn rất ổn định góp phần làm cho ngân
hàng có thể dễ dàng sử dụng lượng vốn này để thực hiện các hoạt động đầu tư của
rmình một cách hiệu quả nhất.

1.1.3 Đặc điểm huy động vốn
- Chủ thể tham gia trong hoạt động huy động vốn: NHTM với vị thế là người
huy động vốn và khách hàng, bao gồm: cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp… với vị thế
là người cung cấp vốn huy động cho ngân hàng.
- Hình thức huy động vốn của NHTM đa dạng: nhận tiền gửi không kỳ hạn,
nhận tiền gửi có kỳ hạn và phát hành giấy tờ có giá (kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi). Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền thì ngân hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi
tiền gửi cho khách hàng.
- Huy động vốn là nghiệp vụ có tính hoàn trả.
- Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM
đóng vai trò quan trọng, nhưng cũng không kém phần rủi ro cho NHTM.
5



- Nghiệp vụ huy động vốn chỉ có thể thực hiện khi có sự tin tưởng, tín nhiệm
của khách hàng dành cho ngân hàng. Vì thế ngân hàng phải thuân thủ nghiêm ngặt
vấn đề bảo mật thông tin khách hàng, quy trình huy động vốn và sử dụng vốn huy
động cần có sự kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo tính an toàn cho tài sản của khách
hàng.
1.1.4 Nguyên tắc huy động vốn
- Hoàn trả: Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng khi có yêu
cầu hoặc khi đáo hạn tiền gửi. Như vậy sẽ tạo được lòng tin nơi khách hàng để họ yên
tâm gửi tiền vào ngân hàng đảm bảo an toàn.
- Trả lãi: NHTM không chỉ hoàn trả vốn gốc cho khách hàng mà còn phải trả lãi
cho khách hàng, cho dù ngân hàng kinh doanh lãi hoặc lỗ. Nhằm đảm bảo cho khách
hàng được bảo tồn vốn mà còn có thu nhập thông qua hình thức lãi.
- Bảo mật: NHTM phải giữ bí mật tài khoản cho khách hàng, tình hình số dư và
biến động số dư tài khoản của khách hàng trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan
chức năng.

1.1.5 Vai trò huy động vốn
Đối với nền kinh tế
- NHTM là kênh cung ứng vốn quan trọng hàng đầu của nền kinh tế. Thông qua
huy động vốn của ngân hàng, các khoản tiền nhàn rỗi của các đối tượng trong nền
kinh tế tập trung thành một khối lượng vốn lớn, sử dụng vốn cho vay đầu tư sinh lời
đáp ứng cho các yêu cầu của nền kinh tế - xã hội.
- NHTM quản lý việc thu chi tiền cho khách hàng góp phần kiểm soát lạm phát
và các hoạt động của nền kinh tế, cũng như những diễn biến xu hướng biến động
trong nền kinh tế để Nhà nước kịp thời đưa ra giải pháp hợp lý.
- Thông qua huy động vốn, NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái
phiếu góp phần tạo nên hàng hóa trên thị trường tài chính.
Đối với Ngân hàng thương mại
- Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng đáng kể trong tài sản nợ của NHTM, tạo
nên nguồn vốn quan trọng của NHTM. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM
6



hình thành nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh, thực hiện các nghiệp vụ: cho vay,
tài trợ, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán, ủy thác… tạo ra nguồn lợi nhuận cho NHTM,
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của NHTM.
- Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu gửi vào ngân hàng, mà
ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng. Quy mô huy động vốn càng lớn thì khả
năng cho vay càng cao.
- Huy động vốn là cơ sở để ngân hàng thu hút khách hàng đến giao dịch góp
phần nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng.
Đối với khách hàng
- Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng thuận lợi trong việc tích lỹ để
dành các khoản thu nhập nhàn rỗi chưa sử dụng cho mục tiêu hay nhu cầu tài chính
đã dự định trong tương lai.

- Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, khách hàng nhận được khoản lãi trên
khoản tiền gửi của khách hàng và khoản tiền gửi này được bảo đảm thông qua hợp
đồng kinh tế hay thỏa ước của ngân hàng với khách hàng. Do đó, đây là hình thức
đầu tư an toàn cho khách hàng.
1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của
NHTM
1.2.1 Cạnh tranh trong NHTM
Cạnh tranh là một khái niệm được sử dụng thường xuyên trong lý thuyết kinh
tế. Nhưng cạnh tranh là một hiện tượng có tính đa dạng và đa nghĩa nên người ta vẫn
chưa tìm được một nghĩa thống nhất cho khái niệm này. Do vậy tùy theo quan điểm
nghiên cứu, cạnh tranh có khái niệm khác nhau.
Theo Cac Mac: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để
thu được lợi nhuận siêu nghạch”. Đứng trên quan điểm của người bán, Paul
Samuelson định nghĩa: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp với nhau
để giành khách hàng, thị trường”. Chú trọng hơn để phân tích tính chất cạnh cạnh
tranh và phương pháp cạnh tranh, Giáo sư Tôn Thất Nguyễn Thêm cho rằng: “Cạnh
7



tranh trên thương trường phải là cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh không phải để diệt
trừ đối thủ của mình mà là để đem lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn
hoặc/và mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ không phải đối thủ của mình”.
Cạnh tranh trong các NHTM là một quy luật tất yếu mà các NHTM phải thực
hiện để tồn tại và phát triển. Trong phạm vi nghiên cứu của để tài này, cạnh tranh
trong các NHTM là sự ganh đua hợp pháp, sự đấu tranh hợp pháp giữa các NHTM
nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể như thị phần, lợi nhuận, vốn, nhân lực hay đảm
bảo an toàn trong kinh doanh…
Cạnh tranh không là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà cạnh

tranh là động lực cho sự phát triển của các NHTM. Cạnh tranh góp phần cho sự tiến
bộ của khoa học, cạnh tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết quí trọng hơn những
cơ hội và lợi thế mà mình có được, cạnh tranh mang lại sự phồn thịnh cho đất nước…
Thông qua cạnh tranh các chủ thể tham gia xác định cho mình những điểm mạnh,
điểm yếu cùng với những cơ hội và thách thức trước mắt và trong tương lại để từ đó
có những hướng đi có lợi nhất cho mình khi tham gia vào quá trình cạnh tranh.
1.2.2 Lợi thế cạnh tranh trong NHTM
Theo quan điểm của Adam Smith “Lợi thế cạnh tranh dựa trên lợi thế tuyệt đối
về năng suất lao động. Năng suất lao động cao có nghĩa là chi phí sản xuất giảm”.
Theo Micheal Porter “Lợi thế cạnh tranh trước hết dựa vào khả năng duy trì
một chi phí sản xuất thấp và sau đó là dựa vào sự khác biệt hóa sản phẩm so với đối
thủ cạnh tranh”.
Như vậy lợi thế cạnh tranh trong NHTM là những gì làm cho NHTM nổi bật
hay khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà tổ chức có hoặc
khai thác tốt hơn những đối thủ cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh của NHTM được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
Chi phí: Theo đuổi mục tiêu giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể được.
NHTM nào có chi phí thấp thì NHTM có nhiều lợi thế hơn trong quá trình cạnh tranh
giữa các NHTM. Chi phí thấp mang lại cho NHTM lợi nhuận cao hơn mức bình quân
trong ngành bất chấp sự hiện diện của các lực lượng cạnh tranh mạnh mẽ.
8



Sự khác biệt hóa: Là lợi thế cạnh tranh có được từ những khác biệt xoay quanh
các dịch vụ mà NHTM đưa ra thị trường. Những khác biệt này có thể biểu hiện dưới
nhiều hình thức, như sự điển hình về thiết kế hay danh tiếng dịch vụ, công nghệ dịch
vụ, đặc tính dịch vụ, mạng lưới bán hàng hay cách chăm sóc khách hàng…
Mức độ hài lòng của khách hàng là mức độ trạng thái cảm giác của khách hàng
bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ thực tế so với sự mong đợi của khách

hàng về dịch vụ. Những kỳ vọng của khách hàng có được nhờ vào kinh nghiệm của
lần trước, từ sự so sánh với mức độ hài lòng đạt được từ đối thủ cung cấp cho khách
hàng, sự cam kết của chính NHTM hay từ ý kiến của bạn bè và người thân.
Khi NHTM đem lại sự hài lòng cho khách hàng, khách hàng này sẽ trở thành
khách hàng trung thành của ngân hàng và sẽ đem đến các lợi ích cho NHTM:
- NHTM có được nguồn vốn huy động ổn định.
- NHTM tìm được khách hàng mới thông qua các khách hàng trung thành này.
- NHTM giảm được chi phí marketing lôi kéo khách hàng.
- NHTM có cơ hội bán chéo sản phẩm thông qua các sản phẩm khách hàng đang
sử dụng.
1.2.3 Năng lực cạnh tranh của NHTM
Có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh của NHTM, có thể phát
biểu như sau:
Tác giả Đỗ Thị Minh Đức trong bài viết “Đánh giá năng lực cạnh tranh của
NHTM Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” đã đưa ra khái niệm năng
lực cạnh tranh như sau: “Năng lực cạnh tranh của một NHTM là khả năng tạo ra và
sử dụng có hiểu quả các lợi thế so sánh để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh
với NHTM khác”. Như vậy năng lực cạnh tranh là yếu tố đòi hỏi sự năng động, sáng
tạo luôn thay đổi liên tục trong môi trường kinh tế nhằm tạo ra thế mạnh so với đối
thủ.
Trong tác phẩm “Năng lực cạnh tranh của các NHTM trong xu thế hội nhập “
PGS.TS Nguyễn Thị Quy cho rằng “Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả
năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng
9



thị phần; đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng
đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt
qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh”. Với khái niệm này PGS.TS

Nguyễn Thị Quy nhấn mạnh đến lợi thế nội tại của NHTM, và từ các lợi thế riêng này
các NHTM tận dụng và phát huy nó cho sự phát triển của NHTM trong điều kiện
kinh tế thay đổi liên tục.
Và còn nhiều khái niệm khác về năng lực cạnh tranh của NHTM, nhưng qua
các khái niệm này chúng ta thấy rằng “Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng
mà do chính ngân hàng tạo ra trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có,
nhằm cũng cố và mở rộng thị phần; gia tăng lợi nhuận và có khả năng chống đỡ và
vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh”. Năng lực cạnh tranh
của NHTM được đánh giá qua các yếu tố: năng lực tài chính; năng lực công nghệ;
nguồn nhân lực; năng lực quản trị điều hành; mạng lưới hoạt động; mức độ đa dạng
hóa sản phẩm kinh doanh. Trong đó, năng lực tài chính và năng lực công nghệ được
xem là những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định năng lực cạnh tranh của
NHTM.
1.2.4 Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tác giả xin đi sâu và năng lực cạnh tranh
trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM.
Qua nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM, theo tác giả “Năng
lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi là khả năng mà do chính ngân
hàng tạo ra trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có, nhằm củng cố và mở
rộng thị phần huy động vốn và các mục tiêu khác trong hoạt động huy động vốn tiền
gửi của NHTM trong điều kiện biến động bất lợi của môi trường kinh doanh”. Nó bao
gồm các yếu tố nội tại và ngoại sinh của chính NHTM đó. NHTM phải biết phát huy
các thế mạnh của mình, hạn chế và khắc phục những tiêu cực của chính NHTM và
của môi trường kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM.
10



1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền
gửi của NHTM

1.3.1 Thị phần huy động vốn
Thị phần huy động vốn là tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt
động huy động vốn của hiện tại của một ngân hàng, trong việc thu hút và duy trì
khách hàng. Thị phần huy động vốn càng lớn, thể hiện năng lực cạnh tranh trong hoạt
động huy động vốn của ngân hàng càng cao và ngược lại.
Tuy nhiên, thị phần huy động vốn không phản ánh hết năng lực cạnh tranh
trong hoạt động huy động vốn của một ngân hàng. Có rất nhiều yếu tố tác động đến
năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Vì vậy, khi đánh
giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng ta phải xem xét
thêm các yếu tố còn lại.
1.3.2 Sự đa dạng, khác biệt của sản phẩm và dịch vụ huy động vốn tiền gửi
Các chỉ tiêu đánh giá dịch vụ huy động vốn của ngân hàng gồm:
Uy tín cung cấp dịch vụ:
Thể hiện mức độ chính xác trong việc cung cấp. Uy tín cung cấp dịch vụ là
yếu tố chất lượng hàng đầu.
Mức độ đa dạng của dịch vụ huy động vốn:
Dịch vụ huy động vốn cần đa dạng, khách hàng càng có nhiều cơ hội lựa chọn
hơn. Mức độ đánh giá tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng của khách hàng và số lượng
dịch vụ huy động vốn của ngân hàng mà khách hàng có thông tin.
Mức độ đa dạng hóa các dịch vụ huy động vốn cung cấp cũng là một chỉ tiêu
phản ánh năng lực cạnh tranh của một ngân hàng. Một ngân hàng có nhiều loại dịch
vụ huy động vốn cung cấp phù hợp với nhu cầu thị trường và năng lực quản lý của
ngân hàng sẽ là một ngân hàng có lợi thế cạnh tranh. Sự đa dạng hóa các dịch vụ huy
động vốn tạo cho ngân hàng phát triển ổn định, cho phép ngân hàng phát huy lợi thế
nhờ quy mô. Sự đa dạng hóa các dịch vụ huy động vốn cũng cần phải được thực hiện
trong tương quan so với các nguồn lực hiện có của ngân hàng.
11




1.3.3 Lãi suất huy động vốn
Lãi suất huy động vốn của ngân hàng được đánh giá qua tính cạnh tranh của
lãi suất huy động vốn.
Mức lãi suất huy động vốn của ngân hàng thương mại áp dụng phải đem lại sự
thỏa mãn cho khách hàng. Bên cạnh đó phải tuân thủ theo qui định của NHNN
1.3.4 Thương hiệu của NHTM
NHTM là định chế tài chính trung gian trong nền kinh tế, huy động nguồn vốn
nhàn rỗi và cung cấp dịch vụ tài chính, tín dụng cho nền kinh tế. Trong đó, nguồn vốn
thật của ngân hàng rất nhỏ so với giá trị luân chuyển trong nền kinh tế. Do đó, để
NHTM có thể đứng vững trong hoạt động tài chính đòi hỏi phải có thương hiệu riêng
cho mình, tạo được lòng tin cho khách hàng giao dịch với NHTM. Đối tượng giao
dịch với NHTM rất đa dạng: cá nhân, tổ chức, hợp tác xã… Do đó, NHTM cần phải
đa dạng hóa sản phẩm thõa mãn nhu cầu cho mọi đối tượng khách hàng, NHTM có
sự đang dạng trong mọi chính sách, dịch vụ, sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng…. thì thương hiệu đó sẽ có khả năng cạnh tranh hơn so với thương hiệu khác.
Hiện nay, ngoài những tiêu chí đánh giá thương hiệu của NHTM như: lợi
nhuận, số lượng khách hàng, sự chấp nhận của thị trường, của khách hàng về sản
phẩm, còn một số tiêu chí khác rất được chú ý khi đánh giá của một thương hiệu
khách hàng: Tổng huy động, tổng dư nợ cho vay, tổng lượng thẻ, doanh số chuyển
tiền, bảo lãnh, quy mô các dịch vụ tăng không ngừng…
1.3.5 Hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối luôn là một yếu tố quan trọng trong hoạt động ngân
hàng. Hệ thống kênh phân phối của NHTM được thể hiện qua số lượng chi nhánh và
các đơn vị trưc thuộc của NHTM được phân bổ theo địa lý lãnh thổ. Hiện nay, các
NHTM đang hướng tới những công nghệ hiện đại sử dụng trong hoạt động ngân hàng
đem lại sự tiện lợi cho khách hàng giao dịch, cũng như rút ngắn khoảng cách về
không gian nhằm làm giảm tác động của một mạng lưới rộng khắp đối với năng lực
cạnh tranh của ngân hàng. Tuy nhiên, trong điều kiện nước ta hiện nay giao dịch
truyền thống vẫn còn đóng vai trò rất quan trọng, khách hàng vẫn còn thói quen giao
12




dịch trực tiếp với ngân hàng, cũng như chịu ảnh hưởng về hình ảnh và giá trị vật chất
bên ngoài của ngân hàng, do đó vai trò hệ thống kênh phân phối của NHTM vẫn còn
đóng vai trò quan trọng trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay.
1.3.6 Kỹ năng chăm sóc khách hàng, marketing trong hoạt động huy động vốn tiền
gửi
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn, mối quan hệ
với khách hàng của ngân hàng gồm:
Quy trình cung cấp dịch vụ:
Tính tốc độ (nhanh/chậm) trong việc cung cấp dịch vụ huy động vốn. Chỉ tiêu
này phản ánh hiệu quả của yếu tố chất lượng dịch vụ, quy trình thủ tục và yếu tố con
người trong hoạt động cung cấp dịch vụ. Dịch vụ được cung cấp nhanh, khách hàng
càng có giá trị gia tăng về chất lượng thời gian.
Tính đơn giản của thủ tục trong giao dịch. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của
yếu tố quy trình trong hoạt động cung cấp dịch vụ. Do hoạt động kinh doanh ngân
hàng chịu nhiều rủi ro cũng như chịu sự giám sát chặt chẽ của Chính phủ, mỗi NH
đều có những quy định riêng cho việc cung cấp dịch vụ. Nếu NH quy định thủ tục
quá phức tạp và khó thực hiện sẽ làm cho KH không hài lòng và làm tăng nguy cơ
mất khách hàng.
Kỹ năng phục vụ của nhân viên ngân hàng:
Chỉ tiêu đánh giá sự quan tâm, tính chuyên nghiệp trong phong cách phục vụ
của toàn bộ hệ thống ngân hàng và nhân viên giao dịch. Đây là nhóm chỉ tiêu đánh
giá kết quả của yếu tố con người trong hoạt động marketing và đánh giá kết quả của
hoạt động nhân sự. Chỉ tiêu này được đánh giá qua: mức độ quan tâm, đáp ứng của
ban lãnh đạo cũng như nhân viên đối với các nhu cầu chính đáng riêng có của khách
hàng, góp phần tạo nên sự khác biệt cho sản phẩm và kết quả là mức độ hài lòng của
khách hàng sẽ tăng lên.
Phong cách phục vụ hòa nhã, tận tâm, thái độ cư xử đúng mực và trình độ

chuyên môn của nhân viên ngân hàng cũng là yếu tố mang lại sự hài lòng cho khách
hàng.
13



Hiệu quả giải quyết khiếu nại:
Trong quá trình giao dịch, khách hàng không thể không phát sinh những điểm
không hài lòng về sản phẩm, dịch vụ của NH. Tùy theo từng khách hàng, sự không
hài lòng có thể được hoặc không được phản ánh. Nếu được phản ánh và hiệu quả
trong giải quyết khiếu nại cao, NH sẽ thu được kết quả khả quan. Từ đó làm tăng mức
độ trung thành đối với NH và sẽ là một kênh quảng cáo truyền miệng tốt.
Yếu tố bằng chứng hữu hình:
Xuất phát từ đặc điểm vô hình của sản phẩm ngân hàng, bằng chứng hữu hình
có ý nghĩa quan trọng tạo sự tin tưởng và định hướng quá trình mua của khách hàng.
Điều kiện phòng giao dịch tốt và hiện đại là một trong những yếu tố đầu tiên đánh
vào niềm tin của KH. Yếu tố bằng chứng hữu hình còn được thể hiện qua trang phục
nhân viên, mạng lưới chi nhánh…
1.3.7 Nguồn nhân lực của NHTM
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động của một ngân hàng,
chất lượng nguồn nhân lực càng cao càng nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân
hàng. Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện qua: trình độ đào tạo, trình độ nghiệp
vụ, khả năng phấn đấu, sự cam kết gắn bó lâu dài với ngân hàng. Trình độ, khả năng
sáng tạo thể hiện trình độ của nguồn nhân lực và cũng chính là cái gốc của mọi sự
cải tiến hay đổi mới. Động cơ phấn đấu hay sự gắn kết lâu dài với ngân hàng của
nguồn nhân lực ngân hàng sẽ giúp ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh so với
các đối thủ.
Ngân hàng là một tổ chức đòi hỏi kinh nghiệm và trình độ cao đối với nguồn
nhân lực, do đó quá trình tuyển dụng rất quan trọng và song song với quá trình tuyển
dụng là chính sách để có thể gắn kết lâu dài với người lao động. Vì thế đòi hỏi ngân

hàng phải có chính sách lương và chế độ ưu đãi hợp lý cho người lao động của mình.
1.3.8 Năng lực tài chính của NHTM
Năng lực tài chính của một NHTM thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản
có, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời, khả năng tồn tại và phát triển một cách
an toàn không để xảy ra đổ vỡ hay phá sản.
14



Quy mô Vốn tự có: Vốn tự có cung cấp năng lực tài chính cho quá trình tăng
trưởng, mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động cũng như cho sự phát triển của các sản
phẩm dịch vụ mới của NHTM. Vốn tự có được hình thành từ nguồn: Vốn điều lệ
(Vốn tự có cấp 1 và vốn tự có cấp 2) – Các quỹ dự trữ bổ sung các tài sản nợ khác
như lợi nhuận chưa chia, giá trị tăng thêm do đánh giá lại tài sản, trái phiếu chuyển
đổi, cổ phiếu ưu đãi… Vốn tự có có chức năng bảo vệ NHTM, giúp NHTM chống lại
rủi ro phá sản, bù đắp những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ; Bảo vệ người gửi tiền
khi gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh: Nâng cao uy tín của NHTM với khách
hàng, các nhà đầu tư. Vì vậy có thể khẳng định: Vốn là yếu tố quan trọng đối với
NHTM, vì vốn tự có của NHTM đã nói nên sức mạnh và khả năng cạnh tranh của
NHTM trên thị trường trong nước. Đồng thời, vốn tự có đó cũng là cơ sở để NHTM
mở rộng hoạt động tới các thị trường tài chính khu vực và quốc tế.
Chất lượng tài sản: Tài sản của NHTM thể hiện ở bên tài sản có trên Bảng cân
đối kế toán của NHTM đó. Quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản có sẽ quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của NHTM mà tài sản có bao gồm tài sản sinh lời (Chiếm từ
80-90% tổng tài sản có) và tài sản không sinh lời (chiếm từ 10-20% tổng tài sản có).
Tài sản sinh lời gồm các khoản cho vay, cho thuê tài chính và các khoản đầu tư vào
giấy tờ có giá, chứng khoán, góp vốn liên doanh liên kết… Chất lượng tài sản của
NHTM là một chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về tài chính, năng lực
quản lý của một tổ chức tín dụng. Hầu hết rủi ro trong kinh doanh tiền tệ đều tập
trung ở tài sản có. Khả năng sinh lời của NHTM gắn liền với chất lượng tài sản và

hiệu quả sử dụng tài sản của NHTM. Nâng cao chất lượng tài sản, chất lượng nguồn
vốn cũng chính là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Khả năng
sinh lời là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh và mức độ phát triển của
NHTM. Để đánh giá khả năng sinh lời của NHTM – người ta thường sử dụng các chỉ
tiêu lợi nhuận ròng trên tài sản có (ROA); chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên vốn tự có
(ROE) hoặc chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên doanh thu.
15



Bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh NHTM: Đảm bảo khả năng
thanh toán là khả năng sẵn sàng chi trả, thanh toán cho khách hàng của NHTM và khả
năng bù đắp những tổn thất khi xảy ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Năng lực tài chính của một NHTM đóng vai trò vô cùng quan trọng. Năng lực
tài chính của NHTM càng được đảm bảo thì mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng
càng thấp và năng lực cạnh tranh của NHTM trên thị trường càng cao. Do vậy,
NHTM có năng lực tài chính vững mạnh góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHTM trên thị trường tài chính.
1.3.9 Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức của NHTM
Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành của hội đồng quản trị cũng như
ban giám đốc điều hành. Ban điều hành hội đồng quản trị, ban giám đốc điều hành là
lãnh đạo đứng đầu trong bộ máy của NHTM, đưa ra các chủ trương, kế hoạch, chiến
lược kinh doanh của NHTM. Ban hội đồng quản trị, ban giám đốc có năng lực quản
lý tốt sẽ đưa ra các kế hoạch, chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp với xu hướng
phát triển của thị trường, đẩy mạnh hoạt động của NHTM. Một ban hội đồng quản trị,
ban giám đốc điều hành có năng lực quản lý sẽ có các chính sách nhân sự phù hợp
cho nhân viên (chế độ lương, phụ cấp, đãi ngộ), nắm bắt được khả năng nhân viên,
giúp nhân viên phát huy thế mạnh, khả năng sáng tạo phục vụ cho hoạt động của
NHTM, góp phần nâng cao hoạt động của NHTM. Năng lực quản lý quyết định việc
sử dụng hiệu quả lực của ngân hàng. Một hội đồng quản trị, ban giám đốc yếu kém,

không có khả năng đưa ra chiến lược kinh doanh, chính sách đúng đắn, không thích
nghi với sự thay đổi của thị trường, sẽ dẫn tới lãng phí nguồn lực và làm yếu đi năng
lực cạnh tranh của ngân hàng đó.
Bên cạnh đó, năng lực quản lý chịu ảnh hưởng rất lớn bởi cơ cấu tổ chức của
một NHTM. Cơ cấu tổ chức thể hiện thẩm quyền, nhiệm vụ của các khối, phòng ban
trong hoạt động NHTM, cũng như sự tương tác giữa các phòng ban. Nếu NHTM có
cơ cấu tổ chức chặt chẽ, rõ ràng và có sự tương tác tốt giữa các phòng ban việc triển
khai các hoạt động kinh doanh, hoạt động kinh doanh hàng ngày của NHTM hiệu
quả. Một cơ cấu tổ chức cồng kềnh, thiếu khoa học sẽ làm cho hoạt động của NHTM
16



không hiệu quả, có sự lãng phí nguồn lực làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
NHTM, cũng như vị thế cạnh tranh của NHTM so với các NHTM khác.
1.3.10 Nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn của NHTM
Nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn nhằm cải thiện các sản phẩm
chưa hoàn thiện, đưa ra các sản phẩm huy động mới tiện lợi-đa dạng sẽ thu hút được
khách hàng đến với NHTM. Hiện nay, với sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng
và các hình thức phi ngân hàng cạnh tranh nhau huy động, khách hàng sẽ có nhiều cơ
hội lựa chọn cho mình ngân hàng tốt nhất đáp ứng được nhu cầu của mình. Vì vậy
nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn của NHTM là yếu tố quan trọng góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM trong hoạt động huy động vốn của
NHTM hiện nay.
1.3.11 Trình độ công nghệ của NHTM
Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ ngày càng đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong hoạt động của ngân hàng, cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu về hệ thống ATM, thanh toán điện
tử…. mà ngày nay công nghệ đóng vai trò quan trọng về việc theo dõi hoạt động kinh
doanh, đáp ứng các nhu cầu báo cáo nội bộ - bên ngoài ngân hàng, nhu cầu quản lý

của cấp lãnh đạo.
Khả năng nâng cấp và đổi mới công nghệ của các NHTM cũng là chỉ tiêu phản
ánh năng lực công nghệ của một ngân hàng. Với tốc độ phát triển rất nhanh của
ngành công nghệ thông tin nói chung và công nghệ lĩnh vực ngân hàng nói riêng, nếu
chỉ tập trung phân tích vào khả năng công nghệ hiện tại mà không chú ý tới khả năng
nâng cấp và thay đổi trong tương lai thì sẽ rất dễ có những nhận thức sai lầm về năng
lực công nghệ của các ngân hàng. Vì thế năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở số
lượng, chất lượng công nghệ hiện đại mà còn bao gồm cả khả năng mở (nghĩa là khả
năng đổi mới) của các công nghệ hiện tại về mặt kỹ thuật cũng như kinh tế.

×