Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý vốn tại VNPT Bắc Ninh. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 125 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THỊ CẨM TÚ





QUẢN LÝ VỐN TẠI VNPT BẮC NINH:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THỊ CẨM TÚ





QUẢN LÝ VỐN TẠI VNPT BẮC NINH:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐINH CÔNG TUẤN






THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn hoàn toàn trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng. Những kết luận của luận văn chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ cho
một học vị nào.


Tác giả luận văn






Nguyễn Thị Cẩm Tú



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Quản lý vốn tại VNPT Bắc Ninh: Thực trạng
và giải pháp”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân
và tập thể; tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban giám hiệu nhà
trƣờng, các thầy cô giáo khoa sau đại học trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên và thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS Đinh Công Tuấn (hiện
đang công tác tại Viện Nghiên cứu Châu Âu), những ngƣời đã định hƣớng, chỉ bảo,
dìu dắt tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban VNPT Bắc Ninh đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi khai thác tài liệu và tham gia các ý kiến đóng góp quí
báu, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã giúp đỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần để bản thân tôi hoàn thành
chƣơng trình học tập cũng nhƣ đề tài nghiên cứu.

Tác giả



Nguyễn Thị Cẩm Tú











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn 3
6. Những đóng góp mới của luận văn 3
7. Bố cục luận văn gồm 4 chƣơng 4
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN 5
1.1. Những vấn đề chung về vốn 5
1.1.1. Khái niệm về vốn 5
1.1.2. Đặc trƣng của vốn 5

1.1.3. Phân loại vốn 6
1.1.4. Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp và quản lý nguồn hình thành vốn 16
1.1.5. Quản lý việc sử dụng vốn của doanh nghiệp 19
1.2. Hiệu quả quản lý vốn của doanh nghiệp 22
1.2.1. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả quản lý vốn 22
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý vốn 23
1.3. Cơ sở thực tiễn 26
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 34
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp số liệu 35
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu công tác quản lý vốn tại VNPT Bắc Ninh 35
2.3.1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản lý vốn 35
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN TẠI VNPT BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2008 -2012 40
3.1. Khái quát về VNPT Bắc Ninh 40
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VNPT Bắc Ninh 40
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của VNPT Bắc Ninh 40
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của VNPT Bắc Ninh 41
3.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh có ảnh hƣởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của VNPT Bắc Ninh 44
3.1.5. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động kinh doanh những năm gần
đây của VNPT Bắc Ninh 45
3.2. Thực trạng công tác quản lý vốn tại VNPT Bắc Ninh 48

3.2.1. Tình hình tổ chức quản lý vốn tại VNPT Bắc Ninh 48
3.2.2. Thực trạng quản lý việc sử dụng vốn của VNPT Bắc Ninh 56
3.2.3. Đánh giá chung về công tác tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của VNPT Bắc Ninh 86
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN TẠI VNPT BẮC NINH 89
4.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu kinh doanh trong thời gian tới của VNPT Bắc Ninh 89
4.1.1. Cơ hội và thách thức với sự phát triển của VNPT Bắc Ninh 89
4.1.2. Phƣơng hƣớng mục tiêu phát triển của VNPT Bắc Ninh 93
4.1.3. Mục tiêu phát triển của VTBN trong năm 2014 và những năm tới 95
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn của VNPT Bắc Ninh 99
4.2.1. Nhóm giải pháp về quản lý hình thành nguồn vốn 100
4.2.2. Nhóm giải pháp quản lý việc sử dụng vốn 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
4.2.3. Nhóm giải pháp về bảo toàn và phát triển nguồn vốn 104
4.3. Một số kiến nghị đối với cấp trên 106
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc 106
4.3.2. Kiến nghị đối với Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam 107
KẾT LUẬN 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 113

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
Nội dung
GTCL
Giá trị còn lại
LNST
Lợi nhuận sau thuế
LNTT
Lợi nhuận trƣớc thuế
NVTT
Nguồn vốn tạm thời
NVTX
Nguồn vốn thƣờng xuyên
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCĐ
Vốn cố định
VKD
Vốn Kinh doanh
VLĐ
Vốn lƣu động
VNPT Bắc Ninh
Viễn thông Bắc Ninh
VT-CNTT
Viễn thông công nghệ thông tin
XDCB
Xây dựng cơ bản















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng số 3.1: Bảng kết quả kinh doanh 2008-2012 47
Bảng số 3.2: Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản 49
Bảng số 3.3: Bảng phân tích nguồn vốn theo quyền sở hữu 51
Bảng số 3.4: Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn 55
Bảng số 3.5: Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn tài trợ 56
Bảng số 3.6: Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lƣu động tại Viễn
thông Bắc Ninh 57
Bảng số 3.7: Các hệ số thanh toán của Viễn thông Bắc Ninh 61
Bảng số 3.8: Hiệu quả quản lý các khoản phải thu ngắn hạn 65
Bảng số 3.9: So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng 66
Bảng số 3.10: Cơ cấu và sự biến động hàng tồn kho 69
Bảng số 3.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động 70
Bảng số 3.12: Cơ cấu và sự biến động tài sản dài hạn của Viễn thông Bắc Ninh

trong giai đoạn 2008-2012 74
Bảng số 3.13: Cơ cấu và sự biến động TSCĐ tại Viễn thông Bắc Ninh trong
năm 2012 77
Bảng số 3.14: Nguyên giá, trích khấu hao và giá trị TSCĐ năm 2012 78
Bảng số 3.15: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 80
Bảng số 3.16: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý việc bảo tồn và phát triển
tổng vốn của VNPT Bắc Ninh 83



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của VNPT Bắc Ninh 41
Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 43




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hiện nay trong nền kinh tế thị trƣờng, để tiến hành sản xuất kinh doanh thì bất cứ
doanh nghiệp nào cũng phải có lƣợng vốn nhất định. Vốn chính là tiền đề cho việc hình
thành, phát triển và tồn tại cho mỗi doanh nghiệp. Để biến những ý tƣởng và kế hoạch
kinh doanh thành hiện thực cần phải có một lƣợng vốn nhằm hình thành nên những tài

sản cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp để đạt mục tiêu trong kinh doanh. Song
việc quản lý và sử dụng vốn nhƣ thế nào để có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định
cho sự phát triển của doanh nghiệp.
VNPT Bắc Ninh là một đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực viễn thông công
nghệ thông tin, hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam. VNPT
Bắc Ninh đã duy trì tốt nhịp độ tăng trƣởng về doanh thu và đặc biệt là luôn hoàn thành
100% kế hoạch Tập đoàn giao. Để đạt đƣợc kết quả nhƣ vậy VNPT rất chú trọng đến
việc đầu tƣ phát triển, nâng cao năng lực mạng lƣới. Mạng viễn thông không ngừng
đƣợc đầu tƣ, mở rộng và hoàn thiện đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Tuy nhiên hiện nay điều kiện kinh doanh trên địa bàn tỉnh, cạnh tranh các dịch vụ
VT-CNTT gay gắt, khốc liệt thì việc nghiên cứu thực trạng hoạt động nói chung và cơ
chế quản lý vốn nói riêng của VNPT Bắc Ninh có ý nghĩa thiết thực. Hoàn thiện việc
quản lý vốn của đơn vị đƣợc đặt ra không chỉ đối với các nhà quản lý mà cả đối với
những ai quan tâm, với mục đích cần phải phát triển nhanh để VNPT Bắc Ninh có thể
tiếp tục giữ vị trí là đơn vị chủ đạo cung cấp các dịch vụ viễn thông và công nghệ thông
tin trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, đáp ứng sự phát triển nền kinh tế trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và thích ứng nhanh chóng với hội nhập kinh tế thế
giới.Trong thực tế, kể từ năm 2008 sau khi tách khỏi Bƣu điện tỉnh Bắc Ninh đến nay
công tác quản lý vốn của VNPT Bắc Ninh cũng bộc lộ nhiều tồn tại: Quy trình quản lý
khai thác chƣa triệt để các nguồn thu, quản lý và kiểm soát các khoản chi phí, việc luân
chuyển và sử dụng vốn chƣa đạt kết quả cao. Công tác lƣu giữ tiền mặt tồn quỹ, dự
trữ vật tƣ tồn kho, quản lý nợ phải thu chƣa tốt, dẫn tới nợ phải thu khó đòi tăng
cao, tốc độ luân chuyển vốn chậm, vòng quay hàng tồn kho nhỏ làm cho tính
cạnh tranh sản phẩm của Doanh nghiệp giảm hẳn so với các doanh nghiệp khác
trên địa bàn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Với mục tiêu trên, tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu luận văn Thạc sĩ với đề tài:

“Quản lý vốn tại VNPT Bắc Ninh: Thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài, vận dụng
để phân tích thực trạng về sử dụng vốn để khẳng định những kết quả đạt đƣợc,
những mặt hạn chế trong tổ chức, quản lý sử dụng vốn trong VNPT Bắc Ninh; từ đó
đƣa ra đƣợc những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn của
đơn vị trong thời gian đến năm 2020.
2.1.2. Mục cụ thể
Mục tiêu chung của đề tài đƣợc cụ thể hóa thành các mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá thực trạng về công tác quản lý vốn tại Công ty viễn thông Bắc Ninh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý vốn tại Công ty viễn thông Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả quản lý vốn tại Công
ty viễn thông Bắc Ninh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu đó, Luận văn cần có các nhiệm vụ chủ yếu
nhƣ sau:
Hệ thống hoá một số vấn đề về lý luận và thực tiễn cơ bản có liên đến việc
quản lý vốn
Phân tích và đánh giá thực trạng việc quản lý vốn của VNPT Bắc Ninh trong
thời gian 2008-2012
Trên cơ sở đó, kiến nghị một số giải pháp và đƣa ra một số đề xuất cụ thể
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại VNPT Bắc Ninh trong thời gian tới, cụ thể
đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong luận văn này học viên chọn địa điểm nghiên cứu là VNPT Bắc Ninh, và
đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý vốn tại Viễn thông Bắc Ninh.
Mặt khác, VNPT không đầu tƣ ngoài ngành và chịu sự chi phối, quản lý của Tổng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
công ty VNPT nên đề tài tập trung nghiên cứu là nguồn hình thành và hiệu quả sử
dụng vốn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Số liệu khảo sát từ năm 2008 đến năm 2012 và đề xuất biện pháp đến năm
2020 nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn để VNPT Bắc Ninh phát triển bền vững
trong thị trƣờng canh tranh. Phạm vi nội dung nghiên cứu sẽ tập trung vào thực
trạng về quản lý vốn bao gồm sự hiệu quả trong công tác quản lý vốn, những tồn tại
và hạn chế trong công tác quản lý vốn tại Viễn thông Bắc Ninh.
4. Tổng quan tài liệu
Nghiên cứu sử dụng hệ thống tài liệu bao gồm các giáo trình liên quan tới tài
chính doanh nghiệp và nghiên cứu của một số tác giả, nhƣ:
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, của tác giả Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh
(2013), Nhà xuất bản Tài chính.
Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, của Học viện Tài chính (2009), Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội
Nghiên cứu Giải pháp tài chính nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ viễn
thông tại Viễn thông Cần Thơ, của tác giả Nguyễn Thị Linh Phƣợng (2009), Luận
văn thạc sĩ kinh tế, thành phố Hồ Chí Minh năm 2009.
Nghiên cứu Quản lý vốn lưu động tại Viễn thông Lâm Đồng, của tác giả Trần
Xuân Nghĩa (2012), Đà Lạt 2012.
Nghiên cứu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại VNPT Thừa Thiên
Huế, của tác giả Võ Minh Nguyệt (2012), Hà Nội năm 2012.
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng về tình hình sử dụng vốn tại VNPT Bắc
Ninh, kết quả nghiên cứu của đề tài đề xuất hệ thống biện pháp hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả quản lý vốn tại VNPT Bắc Ninh.

6. Những đóng góp mới của luận văn
Thứ nhất, nghiên cứu đã hệ thống hoá một số lý luận và thực tiễn cơ bản về
hoạt động luân chuyển và sử dụng vốn.
Thứ hai, phân tích việc sử dụng vốn của VNPT Bắc Ninh trong 5 năm vừa qua
để xác định đƣợc những thành công, tồn tại của đơn vị trong thời gian qua, cùng
những nguyên nhân của chúng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Thứ ba, đóng góp mới của luận văn là việc dựa trên cơ sở tìm ra nguyên nhân,
tồn tại, luận văn đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị cụ thể, hữu ích với Nhà nƣớc,
Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam và cụ thể đối với VNPT Bắc Ninh, giúp
cho VNPT Bắc Ninh ngày càng phát triển bền vững trong thị trƣờng cạnh tranh để
thực hiện chức năng nhiệm vụ của hệ thống chính trị, duy trì và phát triển các sự
nghiệp, tích luỹ vốn cho đầu tƣ, thực hiện những mục tiêu chung phát triển kinh tế,
xã hội trên địa bàn toàn Tỉnh.
7. Bố cục luận văn gồm 4 chƣơng
Chương 1: Lý luận chung và thực tiễn về quản lý vốn
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn tại VNPT Bắc Ninh
giai đoạn 2008-2012.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý vốn tại VNPT Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN
1.1. Những vấn đề chung về vốn

1.1.1. Khái niệm về vốn
Khái niệm vốn kinh doanh: “ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số
tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để hình thành các tài sản cần thiết cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói cách khác đó là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tƣ và sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận. [12, tr.449]
1.1.2. Đặc trưng của vốn
- Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời. Vốn đƣợc biểu hiện bằng tiền, để trở
thành vốn thì đồng tiền đó phải vận động sinh lời tức là chúng phải đƣợc đƣa vào
quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động, vốn chuyển hóa từ hình
thái tiền tệ ban đầu sang hình thái hiện vật và kết thúc vòng tuần hoàn lại trở về
hình thái ban đầu là tiền tệ nhƣng với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
- Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Hay nói cách khác, vốn là
biểu hiện bằng giá trị của các tài sản của doanh nghiệp.
- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể đưa vào
đầu tư sản xuất kinh doanh để sinh lời. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch để huy
động một lƣợng vốn đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tƣ, mở rộng quy mô, tăng năng lực
cạnh tranh.
- Vốn có giá trị thời gian. Điều đó có nghĩa là đồng vốn tại các thời điểm khác
nhau thì có giá trị không giống nhau, do ảnh hƣởng của các yếu tố: lạm phát, tình trạng
kinh tế… Do vậy, doanh nghiệp cần chú ý thời gian huy động và sử dụng vốn.
- Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Vốn cũng có giá trị và giá trị sử dụng nhƣ
hàng hóa thông thƣờng. Giá trị của vốn chính là bản thân nó, còn giá trị sử dụng của
nó thể hiện ở việc đƣa vốn vào sản xuất kinh doanh tạo ra giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu. Ngoài ra vốn cũng đƣợc mua bán trên thị trƣờng, nhƣng điểm đặc biệt là chỉ
mua và bán quyền sử dụng chứ quyền sở hữu vốn không thay đổi. Giá mua chính là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6

tiền lãi mà ngƣời “mua”(ngƣời vay vốn) phải trả cho “ngƣời bán”(ngƣời cho vay)
để có đƣợc quyền sử dụng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu. Nắm đƣợc chủ sở hữu của vốn đƣa vào
kinh doanh, doanh nghiệp mới có phƣơng án sử dụng vốn ngắn hạn, dài hạn cho
hợp lý, hiệu quả hơn.
- Vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Vốn không chỉ là biểu
hiện bằng tiền của tài sản hữu hình (nhà xƣởng, máy móc, thiết bị ) mà còn là biểu
hiện bằng tiền của những tài sản vô hình (bằng phát minh sáng chế, công nghệ,
thƣơng hiệu ).
1.1.3. Phân loại vốn
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, chia vốn kinh doanh thành hai loại:
- Vốn cố định (VCĐ).
- Vốn lƣu động (VLĐ).
1.1.3.1. Vốn cố định
Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình
thành các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách
khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp [12, tr 452].
* Đặc điểm luân chuyển VCĐ
Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là đƣợc sử dụng lâu dài, sau nhiều năm
mới thay thế, đổi mới.
Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định đƣợc luân chuyển dần
từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của vốn cố định đƣợc
phản ánh dƣới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tƣơng ứng với phần giá trị hao
mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
Ba là, sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn cố định đã luân chuyển tích lũy lại sẽ
tăng dần lên, còn phần vốn cố định đầu tƣ ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp lại
giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của doanh nghiệp hết
thời hạn sử dụng giá trị của nó đƣợc thu hồi hết dƣới hình thức khấu hao tính vào

giá trị sản phẩm thì vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
* Tài sản cố định
TSCĐ của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng
dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn
là TSCĐ. Để quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp một cách khoa học, ngƣời ta
thƣờng phân loại TSCĐ theo những tiêu thức chủ yếu sau:
- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế.
- Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng.
- Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.
- Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành
- Phân loại tài sản cố định theo cách khác.
Dựa vào cách phân loại này ngƣời quản lý nắm đƣợc tổng quát tình hình sử
dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa
các TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng
và chờ thanh lý.
Đối với mỗi doanh nghiệp, việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu TSCĐ
giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh kết cấu TSCĐ sao cho có lợi nhất để nâng
cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp.
* Phân loại tài sản cố định:
Việc quản lý vốn cố định là công việc phức tạp và khó khăn, nhất là ở các
Doanh nghiệp có tỷ trọng vốn cố định lớn, có phƣơng tiện kỹ thuật tiên tiến. Trong
thực tế tài sản cố định sắp xếp phân loại theo những tiêu thức khác nhau nhằm phục
vụ công tác quản lý, bảo dƣỡng tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại, từng
nhóm tài sản.
Phân loại theo hình thái biểu hiện gồm:
Tài sản cố định hữu hình:

Tài sản cố định hữu hình là những tƣ liệu lao động chủ yếu có tính chất vật
chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận
từng tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định), có
giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhƣ nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc, thiết bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình (theo Quyết định 166/ 1999/
QĐ-BTC).
Là mọi tƣ liệu lao động, là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó
thì cả hệ thống không thể hoạt động đƣợc, nếu thoả mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn
dƣới đây thì đƣợc coi là một tài sản cố định:
1- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
2- Có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên
Trƣờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện chức năng hoạt động chính của
nó mà do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng
bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó đƣợc coi là một tài sản cố định hữu hình
độc lập.
Các loại tài sản cố định hữu hình:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc, thiết bị
+ Phƣơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý

+ Vƣờn cây lâu năm, súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm
+ Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chƣa liệt
kê vào 5 loại trên nhƣ tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật
Tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất,
thể hiện một lƣợng giá trị đã đƣợc đầu tƣ có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ
kinh doanh của Doanh nghiệp nhƣ chi phí thành lập Doanh nghiệp, chi phí về đất sử
dụng, chi phí về bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác
giả, nhận chuyển giao công nghệ
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình (Theo Q/định 166/1999 BTC)
Mọi khoản chi phí thực tế mà Doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp nếu thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
1- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
2- Có giá trị từ 5000.000 đồng trở lên, thì đƣợc coi là tài sản cố định và nếu
không hình thành tài sản cố định vô hình thì đƣợc coi là tài sản cố định vô hình
Nếu khoản chi phí này không đồng thời thoả mãn cả 2 tiêu chuẩn nêu trên thì
đƣợc hạch toán thẳng hoặc đƣợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của Doanh nghiệp.
Các loại tài sản cố định vô hình và nguyên giá của chúng:
Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan
trực tiếp đến đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất (gồm cả tiền
thuê đất hay tiền sử dụng đất trả 1 lần, nếu có; chi phí cho đền bù giải phóng mặt
bằng; san lấp mặt bằng, nếu có; lệ phí trƣớc bạ (nếu có) nhƣng không bao gồm
các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất).
Trƣờng hợp Doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ nhiều
năm thì các chi phí này đƣợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong (các) kỳ,
không hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định.

Chi phí thành lập Doanh nghiệp
Là các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và cần thiết đã đƣợc những ngƣời tham
gia thành lập Doanh nghiệp chi ra có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị khai sinh ra
Doanh nghiệp bao gồm các chi phí cho công tác nghiên cứu, thăm dò lập dự án đầu
tƣ thành lập Doanh nghiệp; chi phí thẩm định dự án, họp thành lập nếu các chi phí
này đƣợc những ngƣời tham gia thành lập Doanh nghiệp xem xét, đồng ý coi nhƣ một
phần vốn góp của mỗi ngƣời và đƣợc ghi trong vốn điều lệ của Doanh nghiệp.
Chi phí nghiên cứu phát triển.
Là toàn bộ các chi phí thực tế Doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công
việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tƣ dài hạn nhằm đem lại lợi
ích lâu dài cho Doanh nghiệp.
Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản
quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ là toàn bộ các chi phí thực tế Doanh
nghiệp chi ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi phí cho sản xuất thử
nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nƣớc) đƣợc Nhà nƣớc
cấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
việc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và các cá nhân mà các chi phí
này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chi phí về lợi thế kinh doanh.
Là khoản chi cho phần chênh lệch Doanh nghiệp phải trả thêm (chênh lệch
phải trả thêm = giá mua - giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế). Ngoài giá trị
của các tài sản theo đánh giá thực tế (tài sản cố định, tài sản lƣu động), khi Doanh
nghiệp đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một Doanh nghiệp khác. Lợi thế này đƣợc
hình thành bởi ƣu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng, và uy tín với bạn hàng, về
trình độ tay nghề của đội ngũ ngƣời lao động, về tài điều hành và tổ chức của Ban
quản lý Doanh nghiệp đó

Trên thực tế phần vốn đầu tƣ cho tài sản cố định vô hình trong tổng số đầu tƣ
của Doanh nghiệp có chiều hƣớng gia tăng. Nhƣng việc đánh giá các tài sản bất
động vô hình rất phức tạp. Tài sản cố định hữu hình có thể tham khảo giá cả trên thị
trƣờng của chúng một cách tƣơng đối khách quan, trong khi đó đối với tài sản cố
định vô hình thƣờng khó khăn hơn và mang nhiều tính chủ quan. Số lƣợng các tài
sản cố định vô hình không khấu hao cũng rất lớn.
Nhƣ vậy cách phân loại này có thể cho ta thấy một cách tổng quát các hình
thái của tài sản cố định, từ đó có những bp, phƣơng thức quản lý thích hợp.
Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng gồm:
Tài sản cố định đang sử dụng
Đây là những tài sản đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong Doanh nghiệp, tỷ trọng tài sản cố định đã
đƣa vào sử dụng so với toàn bộ tài sản cố định hiện có càng lớn thì hiệu quả sử
dụng tài sản cố định càng cao.
Tài sản cố định chưa sử dụng.
Đây là những tài sản Doanh nghiệp do những nguyên nhân chủ quan, khách
quan chƣa thể đƣa vào sử dụng nhƣ: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng thiết
kế chƣa đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp, chạy thử
Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh toán
Đây là những tài sản đã hƣ hỏng, không sử dụng đƣợc hoặc còn sử dụng
đƣợc nhƣng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang chờ đợi để giải quyết. Nhƣ vậy có thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
thấy rằng cách phân loại này giúp ngƣời quản lý tổng quát tình hình và tài năng sử
dụng tài sản, thực trạng về tài sản cố định trong Doanh nghiệp.
Phân loại tài sản cố định theo tính chất, công dụng kinh tế, mục đích sử dụng:
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định do
Doanh nghiệp sử dụng hằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.

Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng:
là những tài sản cố định do Doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc
lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong Doanh nghiệp.
Tài sản cố định bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ Nhà nƣớc: là những tài sản
cố định Doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà
nƣớc theo quyết định của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền.
Nói chung tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng Doanh nghiệp, Doanh nghiệp
tự phân loại chi tiết hơn các tài sản cố định của Doanh nghiệp theo từng nhóm cho
phù hợp.
Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:
Cách phân loại này giúp ngƣời sử dụng tài sản cố định phân biệt tài sản cố
định nào thuộc quyền sở hữu của đơn vị mình trích khấu hao, tài sản cố định nào đi
thuê ngoài không tính trích khấu hao nhƣng phải có trách nhiệm thanh toán tiền đi
thuê và hoàn trả đầy đủ khi kết thúc hợp đồng thuê giữa 2 bên. Tài sản cố định sẽ
đƣợc phân ra là:
Tài sản cố định tự có:
Là những tài sản cố định đƣợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có, tự
bổ sung, nguồn do Nhà nƣớc đi vay, do liên doanh, liên kết.
Tài sản cố định đi thuê:
Trong loại này bao gồm 2 loại:
Tài sản cố định thuê hoạt động: tài sản cố định này đƣợc thuê tính theo thời
gian sử dụng hoặc khối lƣợng công việc không đủ điều kiện và không mang tính
chất thuê vốn.
Tài sản cố định thuê tài chính: đây là hình thức thuê vốn dài hạn, phản ánh
giá trị hiện có và tình hình biến động toàn bộ tài sản cố định đi thuê tài chính của
đơn vị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12

Cách phân loại giúp đơn vị sử dụng có thông tin về cơ cấu, từ đó tính và
phân bổ chính xác số khấu hao cho các đối tƣợng sử dụng, giúp cho công tác hạch
toán tài sản cố định biết đƣợc hiệu quả sử dụng. đối với những tài sản cố định chờ
xử lý phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành gồm:
Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn đƣợc cấp
Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn đi vay
Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị.
Tài sản cố định nhận góp liên doanh, liên kết từ các đơn vị tham gia.
Phân loại tài sản cố định theo cách khác.
Toàn bộ tài sản cố định đƣợc phân thành các loại sau:
Tài sản cố định cố định tài chính: là các khoản đầu tƣ dài hạn, đầu tƣ vào
chứng khoán và các giấy tờ có giá trị khác. Các loại tài sản này đƣợc Doanh nghiệp
mua và giữ lâu dài nhằm mục đích thu hút và các mục đích khác nhƣ chiếm ƣu thế
quản lý, hoặc đảm bảo an toàn cho Doanh nghiệp.
Tài sản cố định phi tài chính: bao gồm các tài sản cố định cố định khác phục
vụ cho lợi ích của Doanh nghiệp nhƣng không đƣợc chuyển nhƣợng trên thị trƣờng
tài chính.
Trong nền kinh tế thị trƣờng để thuận lợi cho việc hạch toán ngƣời ta thƣờng
phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tƣ. Theo
cách phân loại này, tài sản cố định của Doanh nghiệp đƣợc chia làm 4 loại sau:
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định thuê tài chính
Tài sản cố định tài chính
1.1.3.2. Vốn lưu động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13

“Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. [12, tr.465]
* Đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động
Vốn lƣu động có những đặc điểm khác vốn cố định. Do các TSLĐ có thời hạn
sử dụng ngắn nên vốn lƣu động cũng luân chuyển nhanh. Hình thái biểu hiện của
vốn lƣu động cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tƣ, hàng hóa dự trữ sản xuất,
tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán sản phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở
về hình thái vốn vốn bằng tiền. Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh giá trị của vốn lƣu
động đƣợc chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và
đƣợc bù đắp lại khi doanh nghiệp đƣợc tiền bán bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ,
quá trình diễn ra thƣờng xuyên, liên tục và đƣợc lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh,
tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lƣu động.
* Sơ đồ sự vận động của VLĐ:
- Trong doanh nghiệp sản xuất:
T- H …. SX…H’ - T’ (T’>T)
Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ khi doanh nghiệp bỏ tiền mua sắm các
yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc này, VLĐ tồn tại dƣới hình thái vật chất là các tƣ
liệu sản xuất và tƣ liệu lao động. Sau quá trình sản xuất, vốn kết tinh trong thành
phẩm. Thành phẩm đƣợc tiêu thụ, vốn trở lại hình thái tiền tệ ban đầu nhƣng với giá
trị lớn hơn.
- Trong doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ:
T- H - T’(T’>T)
Đồng tiền quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn là mục tiêu kinh doanh lớn
nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào. Mà sau một thời gian nhất định, nếu vốn quay
đƣợc càng nhiều vòng thì sẽ tạo ra nhiều T’ hơn, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng.
Vì vậy, các doanh nghiệp luôn nỗ lực tìm các biện pháp tăng vòng quay của vốn,
tránh ứ đọng vốn trong kinh doanh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
* Phân loại VLĐ:
Để quản lý tốt VLĐ cần phải phân loại VLĐ.Thông thƣờng có một số cách
phân loại chủ yếu sau:
Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành các loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các
loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải có một lƣợng tiền nhất định.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện
số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch
vụ dƣới hình thức bán trƣớc trả sau.
- Vốn vật tƣ, hàng hóa: Bao gồm 3 loại gọi chung là hàng tồn kho
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ.
+ Sản phẩm dở dang
+ Thành phẩm
Việc phân loại vốn lƣu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh có
thể chia vốn lưu động thành các loại chủ yếu sau:
- Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản:
+ Vốn nguyên liệu, vật liệu chính + Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn công cụ, dụng cụ + Vốn nhiên liệu
+ Vốn vật liệu phụ
- Vốn lƣu động trong khâu sản xuất:
+ Vốn sản phẩm dở dang.
+ Vốn về chi phí trả trƣớc.

- Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông.
+ Vốn thành phẩm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
+ Vốn bằng tiền.
+ Vốn đầu tƣ ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác.
+ Vốn trong thanh toán: những khoản phải thu và tạm ứng.
Theo nguồn hình thành :
- Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thể do Nhà nƣớc cấp, do xã viên,
cổ đông đóng góp hoặc do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung chủ yếu
một phần lấy từ lợi nhuận để lại.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết.
- Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu.
- Nguồn vốn đi vay.
Đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng
nhu cầu về vốn lƣu động thƣờng xuyên trong kinh doanh. Tuỳ theo điều kiện cụ thể
mà doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng các tổ chức tín dụng khác hoặc có
thể vay vốn của tƣ nhân các đơn vị tổ chức trong và ngoài nƣớc.
* Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ nhƣ máy móc, thiết bị, nhà xƣởng
doanh nghiệp phải bỏ ra một lƣợng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật
liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Nhƣ vậy vốn lƣu động là điều kiện đầu tiên
để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lƣu động là điều kiện tiên
quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lƣu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục. Vốn lƣu động còn là công cụ phản
ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.

Vốn lƣu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trƣờng doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một
lƣợng vốn nhất định để đầu tƣ ít nhất là đủ để dự trữ vật tƣ hàng hóa. Vốn lƣu động
còn giúp cho doanh nghiệp chớp đƣợc thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp.

×