Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần viglacera từ liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 106 trang )

Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn đều là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
1
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
LỜI NÓI ĐẦU
Mỗi một quốc gia khi xem xét đến sự phát triển thì một trong những
yếu tố đầu tiên cần phải quan tâm đến đó chính là nền kinh tế. Nền kinh tế
quốc dân được coi là phát triển khi các doanh nghiệp trong nước thực sự phát triển .
Nền kinh tế trong những năm gần đây đã có sự đổi mới sâu sắc với việc
hội nhập vào nền kinh tế thế giới đòi hỏi phải có cơ chế quản lý kinh tế mới.
Cơ chế quản lý mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực đi lên. Để có thể tồn
tại và phát triển trong môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh gay gắt thì các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả kinh tế cao,
các mặt hàng sản xuất với chất lượng tốt, mẫu mã đẹp để đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng, đặc biệt là giá thành hạ, phù hợp với sức mua của đại đa số
nhân dân lao động. Mặt khác, đối với các doanh nghiệp trong thị trường cạnh
tranh thì mục tiêu cuối cùng đó chính là lợi nhuận, do vậy tiết kiệm chi phí
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận luôn là vấn đề được các nhà
quản lý quan tâm.Việc tập hợp và tính toán đúng chi phí sản xuất giúp cho
doanh nghiệp tính giá thành sản phẩm được chính xác, từ đó có thể xác định
được kết quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời nó còn là cơ sở để doanh
nghiệp đánh giá và phân tích tình hình, từ đó đề ra những phương hướng tiếp theo.
Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, nhiều doanh nghiệp nhà nước vẫn
còn chậm thích nghi với cơ chế mới nên hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó
khăn và có nguy cơ phá sản. Nhưng bên cạnh đó lại có rất nhiều doanh nghiệp
tự mình vươn lên, tìm con đường riêng để phát triển. Và Công Ty cổ phần


Viglacera Từ Liêm là một trong những doanh nghiệp như thế. Trong quá trình
tìm hiểu và thực tập tại Công ty cổ phần Viglacera Từ Liêm, nhận thức được
tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành kết hợp
với những kiến thức đã được tiếp thu ở trường, em đã chọn đề tài ''Tổ chức
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
2
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
công ty cổ phần Viglacera Từ Liêm'' làm luận văn cuối khoá của mình.
Phương pháp nghiên cứu trong phạm vi bài luận văn này là duy vật
biên chứng và duy vật lịch sử, phân tích và thống kê, phỏng vấn và sưu tầm
tài liệu.
Kết cấu của bài luận văn gồm có 3 phần: Phần mở đầu, Phần nội dung
và Phần kết luận. Phần nội dung gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Viglacera Từ Liêm.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Viglacera Từ
Liêm.
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
3
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPSX Chi phí sản xuất
SP Sản phẩm
NVL Nguyên vật liệu
DN Doanh nghiệp
TK Tài khoản

TSCĐ Tài sản cố định
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
QTC Quy tiêu chuẩn
CNTT Công nhân trực tiếp
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCKT Tài chính kế toán
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
4
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
1.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ NHIỆM VỤ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT.
1.1.1. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong kỳ dùng vào sản xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền .
Xét về thực chất thì CPSX là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào
đối tượng tính giá thành nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá
trình sản xuất. Và doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí,
bởi nếu chi phí không hợp lý, không đúng với thực chất của nó, đều gây ra
khó khăn trong quản lý và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đứng trên
góc độ của kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn
phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở

chứng từ tài liệu, bằng chứng chắc chắn. Trên góc độ của kế toán quản trị
thông qua chi phí để có được thông tin thích hợp ra quyết định kịp thời do đó
chi phí không chỉ gắn liền với hoạt động sản xuất hàng ngày mà cũng có thể
là những phí tổn ước tính lựa chọn, thực hiện một dự án.
Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về
lao động sống , lao động vật hoá và các chi phí khác dùng để sản xuất hoàn
thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
So sánh bản chất giữa CPSX và Giá thành SP có điểm tương đồng và
sự khác biệt. Sự tương đồng về chất là biểu hiện bằng tiền của những lao
động sống và lao động vật hoá bỏ ra nhưng khác nhau về lượng. CPSX được
giới hạn cho một thời kỳ nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào,
đã hoàn thành hay chưa. Còn Giá thành SP là xác định một lượng CPSX nhất
định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. CPSX, Giá thành
SP có thể nói là hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, nó giúp cho nhà
quản trị doanh nghiệp biết được trong kỳ đã bỏ ra bao nhiêu chi phí trong
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
5
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
từng hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua giá thành biết được chi phí
cấu thành trong mỗi sản phẩm lao vụ dịch vụ đã hoàn thành là bao nhiêu.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, để thực hiện mục
tiêu đó, một trong những biện pháp quan trọng là tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm. Để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm thì doanh
nghiệp cần nắm được nguồn gốc cũng như nội dung cấu thành nên giá thành
sản phẩm để từ đó biết được nguyên nhân cơ bản, những nhân tố cụ thể làm
tăng giá thành. Trên cơ sở đó nhà quản trị mới đề ra được những biện pháp
cần thiết để hạn chế những nhân tố tiêu cực, thúc đẩy khai thác những nhân tố
tích cực. Để từ đó không chỉ hạ giá thành của một đơn vị sản phẩm mà còn hạ
giá thành của toàn bộ sản phẩm. Cụ thể, cần thực hiện tốt những yêu cầu sau:

- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận trong
doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm, tình hình sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm
sản xuất và quy trình công nghệ để xác đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng
tính giá thành phù hợp.
- Tổ chức tập hợp, phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng đã xác
định bằng phương pháp thích hợp để trên cơ sở đó tính giá thành thực tế cho
từng đối tượng, từng đơn vị sản phẩm phẩm theo đúng quy định, đúng kỳ hạn,
đúng phương pháp quy định và đảm bảo sự chính xác.
- Kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, dự toán chi
phí phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy việc sủ dụng tiết kiệm và hợp lý
mọi chi phí, phục vụ yêu cầu hạch toán doanh nghiệp.
- Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GTSX và nhiệm vụ hạ giá
thành sản phẩm hoạc chưa hoàn thành nhiệm vụ Những khả năng tiền tàng
có thể khai thác và phương hướng cần phấn đấu để không ngừng hạ giá thành
trong doanh nghiệp một cách hợp lý.
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
6
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
- Xác định kết quả kinh tế ở từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Bộ máy kế toán chính là một công cụ hữu hiệu của các nhà quản trị có
được những thông tin thích hợp kịp thời để ra quyết định trong sản xuất kinh
doanh. Thông qua việc tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành một cách khoa
học hợp lý và đúng đắn giúp việc sản xuất kinh doanh được tiết kiệm, hiệu
quả. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm sẽ tạo ưu thế cho doanh nghiệp
trong cạnh tranh trên thương trường.
Từ sự cần thiết đó thì kế toán tập hợp CPSX và tính Giá thành SP cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp , mối
quan hệ với bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí
là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuât kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán,
yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối
tượng kế toán tập hợp CPSX, tính Giá thành SP, lựa chọn phương pháp tập
hợp CPSX, tính Giá thành SP theo các phương án khoa học phù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản
phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối
tượng tính giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng rành mạch trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phân kế toán
liên quan đặc biệt đến các bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
7
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng yêu cầu
thu nhận – xử lý – hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm của
các bộ phận liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản phẩm
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí và giá thành sản phẩm giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp
với quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
1.2. NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM .

1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất.
 Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí NVL được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản trích
theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
Phân loại CPSX của doanh nghiệp theo công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho công tác quản lý CPSX theo định mức, là cơ sở để kế toán tập
hợp CPSX và tính giá thành SP theo khoản mục, đồng thời là căn cứ để phân
tích giá thành theo từng loại sản phẩm khác nhau.
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi
phí.
Cách phân loại này còn gọi là phân loại CPSX theo yếu tố.Theo cách
phân loại này, những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế được xếp
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
8
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
chung vào cùng một yếu tố chi phí, không phân biệt chúng phát sinh ở đâu và
dùng vào mục đích gì. Toàn bộ CPSX phát sinh trong kỳ được chia thành các
yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: gồm giá mua, chi phí mua của NVL dùng
vào hoạt động sản xuất trong kỳ: chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ, chi
phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí NVL khác.
- Chi phí nhân công: là các khoản tiền lương phải trả và các khoản trích
theo lương cho người lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm khấu hao của tất cả các TSCĐ
dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ của DN.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất của DN.
- Chi phí khác bằng tiền: gồm toàn bộ số chi phí khác bằng tiền sử
dụng cho sản xuất ngoài các chi phí nêu trên.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nhận biết được các CPSX
đã được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm, biết được cơ cấu từng yếu
tố chi phí trong tổng CPSX, từ đó làm cơ sở để xây dựng dự toán CPSX theo
yếu tố, xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các
đối tượng kế toán chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
hai loại: Chi phí gián tiếp và chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể qui nạp trực tiếp cho từng đối
tượng tập hợp chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí
khi chúng phát sinh,sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp
phân bổ gián tiếp.Khi thực hiện phân bổ chi phí cho từng đối tượng,doanh
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
9
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
nghiệp cần phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng phụ thuộc
vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động,
đơn đặt hàng…); chúng có thể được quy nạp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất. Tuy nhiên, thông qua cách phân loại chi phí
này các nhân viên kế toán quản trị có thể tư vấn để các nhà quản trị doanh
nghiệp đưa ra và thực hiện một cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp lý để
đa số các khoản chi phí có thể qui nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp

chi phí. Từ đó giúp cho việc kiểm soát chi phí được thuận lợi hơn.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 2 loại: Chi phí cơ bản và
chi phí sản xuất chung.
- Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình
công nghệ sản xuất và chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chí phí nhân công trực tiếp,chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao
tài sản cố định dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm…
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản
lý sản xuất có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất,
chi phí quản lý doanh nghiệp.
Với cách phân loại chi phí này có thể giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp xác định phương hướng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động,chi phí được chia
thành:
 Chi phí khả biến.
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
10
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
 Chi phí bất biến
 Chi phí hỗn hợp.
- Chi phí khả biến:
Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức hoạt động
của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số
lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động;doanh thu bán hàng thực
hiện…
Biến phí có thể xảy ra hai trường hợp:
 Biến phí tỷ lệ

 Biến phí thay đổi không tỷ lệ trực tiếp.
- Định phí:
Định phí là những chi phí mà xét về tổng số không thay dổi khi có sự
thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét về tổng chi phí thì định phí
không đổi. Ngược lại, nếu xét về định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt
động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Định phí có các hình thưc:
 Định phí tuyệt đối.
 Định phí cấp bậc.
 Định phí bắt buộc.
 Định phí không bắt buộc.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố
định phí và biến phí.
Việc phân loại chi phí theo cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng
trong việc thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí,
khối lượng lợi nhuận, xác định điểm hòa vốn cũng như ra các quyết định kinh
doanh quan trọng. Ngoài ra còn giúp xác định đúng đắn phương hướng nâng
cao hiệu quả chi phí.
1.2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
11
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn mà chi phí
sản xuất được tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi
phí và yêu cầu tính giá thành.
Khi xác định đối tượng tập hợp CPSX, trước hết các nhà quản trị phải
căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí trong sản xuất, sau đó phải căn cứ
vào tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu của
doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của DN mà đối tượng tập hợp

CPSX trong các DN có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại, nhóm sản phẩm, đơn đặt
hàng.
- Từng PX, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn DN.
Xác định đối tượng tập hợp CPSX một cách khoa học hợp lý là cơ sở
để tổ chức kế toán CPSX, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng
hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết …
1.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp CPSX là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp và phân loại các khoản CPSX phát sinh trong kỳ theo các đối tượng tập
hợp CPSX đã xác định. Tùy thuộc khả năng quy nạp vào các đối tượng tập
hợp chi phí , kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp CPSX cho thích hợp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: được sử dụng để tập hợp các loại chi
phi có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp CPSX đã xác định. toán
chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy, cần sử dụng tối đa
phương pháp này trong điều kiện cho phép.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một
cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
12
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
thống sổ kế toán… theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có
như vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng
một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này được sử dụng để
tập hợp chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp
các chi phí này cho từng đối tượng đó. Để xác định chi phí cho từng đối
tượng cụ thể phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí

này cho từng đối tượng chịu chi phí.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo
hai bước sau:

Bước 1 : Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
H =
T
C
Trong đó: H : Hệ số phân bổ chi phí
C : Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T : Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng
phân bổ chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
C
i
= H
×
T
i
Trong đó: C
i
: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
T
i
: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ cho chi
phí đối tượng i
1.2.1.4. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CPNVL trực tiếp là các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa
thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu, được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản
xuất sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ, được xác định theo công

thức. Khi phát sinh các khoản chi phí về NVL trực tiếp, kế toán căn cứ vào
các phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan như: Hoá đơn GTGT,
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
13
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng, bảng kê xuất kho vật liệu để xác định giá
vốn của NVL cho sản xuất chế tạo sản phẩm. Trên cơ sở đó, kế toán tập hợp
chi phí NVL trực tiếp cho từng đối tượng kế toán CPSX cũng như từng đối
tượng sử dụng trong DN, công việc này thường được thực hiện trong Bảng phân bổ
NVL. CPNVL trực tiếp trong kỳ được tính theo công thức:
Chi phí
NVLTT
thực tế
trong kỳ
=
Giá trị
NVLTT
còn lại đầu
kỳ
+
Giá trị
NVLTT xuất
dùng trong
kỳ
-
Giá trị
NVLTT
còn lại cuối
kỳ
-

Giá trị phế
liệu thu hồi
(nếu có)
Việc tập hợp CPNVLTT vào sổ đối tượng tập hợp chi phí có thể tiến
hành theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp phân bổ gián tiếp.
- CPNVLTT chỉ liên quan đến một số đối tượng tập hợp CPSX thì
hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng tập hợp chi phí.
- CPNVLTT liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu thức phân bổ thích hợp.
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ cho
từng đối tượng
x Hệ số phân bổ

Hệ số cần phân bổ =

Tổng CPNVL cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Để hạch toán và theo dõi CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621 – Chi
phí NVL trực tiếp TK này cuối kỳ không có số dư, được mở chi tiết theo từng
đối tượng tập hợp chi phí.
Phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp được khái quát qua sơ đồ:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất kho NVLTT Kết chuyển chi phí
đưa vào sản xuất NVLTT trong kỳ
TK331,111,112 TK 152
Mua NVLTT đưa vào sản NVL sử dụng không

Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
14
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
sản xuất (*) hết nhập lại kho
TK 133 TK 632
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ(**) kết chuyển chi phí NVLTT
TK411,331,336 vượt định mức
Nhận cấp phát, vay mượn
NVLTT đưa vào sản xuất
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Kết chuyển vật tư, hàng hoá tồn cuối kỳ
TK151,152,153 TK611
Kết chuyển vật tư, hàng
hoá tồn đầu kỳ TK621 TK631
TK111,112,141 Giá trị NVL dùng Cuối kì k/c
Nhập kho hàng hoá cho chế tạo sản CPNVLTT
mua ngoài (*) phẩm, thực hiện lao
TK133 vụ, dịch vụ
VAT (**) TK 632
TK 411
Nhập kho vật tư, hàng hoá kết chuyển chi phí vượt
được cấp phát, biếu tặng định mức
Chú thích: (**): ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(*): ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.2.1.5. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp SXSP hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền
lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ) theo số tiền lương của công nhân trực tiếp SXSP.

Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
15
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Chi phí nhân công được xác định cụ thể tuỳ thuộc vào hình thức tiền
lương sản phẩm hay lương thời gian mà DN áp dụng. Các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tính
toán căn cứ vào số tiền lương của công nhân sản xuất của từng đối tượng và
tỷ lệ trích theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ.
Để kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán căn cứ vào các
tài liệu của kế toán tiền lương cung cấp như bảng thanh toán tiền lương, bảng
trích BHYT, BHXH, KPCĐ, bảng phân bổ tiền lương và sử dụng TK 622 –
Chi phí nhân công trực tiếp, có thể mở chi tiết cho các đối tượng sử dụng có liên
quan.
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK154
Tiền lương phải trả Kết chuyển chi phí NCTT
công nhân sản xuất trong kỳ (PPKKTX)
TK 335 TK 631
Trích trước lương nghỉ phép Kết chuyển chi phí NCTT
của CN trực tiếp sản xuất trong kỳ (PPKKĐK)
TK 338 TK 632
Các khoản trích theo lương Kết chuyển chi phí
gồm: BHXH,BHYT,KPCĐ vượt định mức
1.2.1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các PX, bộ phận sản xuất. Bao
gồm:
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
16
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa

- Chi phí nhân viên PX: Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho nhân
viên PX.
- Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho PX như
vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡngTSCĐ thuộc PX quản lý,vật liệu dùng
cho nhu cầu văn phòng PX…
- Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất
cho PX sản xuất như khuôn mẫu đúc, gá lắp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ sử
dụng ở PX sản xuất như khấu hao của máy móc, thiết bị, khấu hao nhà xưởng,
phương tiện vận tải
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để
phục vụ cho các hoạt động của PX hoặc đội sản xuất như chi phí điện, nước,
điện thoại
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài
những khoản chi phí kể trên phục vụ cho hoạt động của PX như chi phí tiếp
khách, hội nghị và các chi phí khác ở PX .
CPSX chung được tổ chức tập hợp theo từng PX, đội sản xuất quản lý
chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Cuối kỳ sau khi đã tập hợp được CPSX
chung theo từng PX kế toán tính toán phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí
trong PX theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Tiêu chuẩn sử dụng để phân
bổ CPSX chung cho từng đối tượng kế toán CPSX, thường lựa chọn là: Chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp, dự toán hoặc định mức CPSX
chung.
Mức CPSXC phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tổng CPSXC
Tổng tiêu thức phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ

cho từng đối tượng
Ngoài ra theo yêu cầu quản trị DN, CPSX chung còn được tập hợp
riêng theo 2 loại là CPSX chung cố định và CPSX chung biến đổi.
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
17
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Chi phí sản xuất chung cố định: Được phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị SP dựa trên công suất bình thường của máy móc SX. Trường
hợp mức SP thực tế SX cao hơn công suất bình thường thì CPSX chung cố
định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Còn nếu mức SPSX thấp hơn
công suất hoạt động thì chỉ được phân bổ theo mức công suất bình thường,
phần CPSX chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi: Được phân bổ hết trong kỳ theo chi
phí thực tế.
Kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung để tập hợp và phân
bổ CPSX chung. TK này không có số dư cuối kỳ và được mở 06 TK cấp 2 để
tập hợp theo yếu tố chi phí:
TK 6271: Chi phí nhân viên PX TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền.
Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK111,138
Chi phí nhân viên ở các
phân xưởng sản xuất
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
18
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
TK152,153 Các khoản ghi giảm

Chi phí vật liệu, CCDC chi phí sản xuất chung
ở các phân xưởng SX
TK 142,335 TK 154
Chi phí trả trước, trích trước Kết chuyển hoặc phân
tính vào chi phí sản xuất chung bổ chi phí SXC(PPKKTX)
TK 111,112,331 TK 631
Các chi phí bằng tiền khác, Kết chuyển hoặc phân
chi phí dịch vụ mua ngoài (*) bổ chi phí SXC(PPKKĐK)
TK133 TK 632
VAT (**) Kết chuyênt CP SXC
TK 214 cố định vượt định mức
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chú thích: (**): ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(*): ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.2.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
1.2.2.1. Phân loại giá thành.
 Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành.
Theo cách phân loại này giá thành được chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ
sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ
sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở
số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng
sản phẩm được sản xuất thực tế trong kỳ.
 Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí trong cấu thành.
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
19
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Theo phạm vi chi phí trong giá thành, cần phân biệt các loại giá thành

sau đây:
- Giá thành sản xuất sản phẩm : bao gồm các chi phí liên quan đến quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính
cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.2.2.2. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành hợp lý cần phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chu
kỳ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm cụ thể và trình độ, yêu cầu quản
lý của DN.
Nếu DN tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là
đối tượng tính giá thành. Nếu DN tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản
phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình công nghệ sản xuất
giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của
quy trình công nghệ, còn các DN có quy trình công nghệ sản xuất và chế biến
phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai
đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng và cũng có
thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn
thành.
Trên thực tế khi xem xét các loại nửa thành phẩm tự chế, các bộ phận
một chi tiết sản phẩm có là đối tượng tính giá thành hay không còn phải tính
đến chu kỳ sản xuất sản phẩm dài hay ngắn, nửa thành phẩm tự chế có được
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
20
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
bán ra hay không, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ DN đặt ra như thế

nào.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
giống nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp
chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và
kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy vậy giữa hai khái niệm này vẫn có
sự khác nhau nhất định :
- Xác định đối tượng kế toán chi phí là xác định phạm vi, giới hạn tổ
chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Xác định đối tượng tính già thành là xác định phạm vi, giới hạn của
chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
- Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng kế toán chi phí sản
xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
1.2.2.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm làm dở là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất chế
tạo (đang nằm trong quy trình công nghệ sản xuất, hoặc đã hoàn thành một
vài bước chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành
sản phẩm ).
Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ là tính toán, xác định phần
chi phí sản xuất mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản
phẩm làm dở được tiến hành trên cả hai mặt: Hiện vật và giá trị.
- Về mặt hiện vật: Doanh nghiệp phải biết được khối lượng sản phẩm
làm dở tại thời điểm đánh giá, biết được mức độ hoàn thành của sản phẩm.
- Về mặt giá trị: Đánh giá sản phẩm làm dở là xác định lượng hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá đã tạo nên giá trị sản phẩm làm dở. Việc
xác định hao phí này do kế toán thực hiện và phải tuân theo những phương
pháp nhất định. Có các cách đánh giá sau:
 Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
21
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa

- Theo phương pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ phải chịu phần
chi phí NVL trực tiếp, còn phần chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung tính cho thành phẩm phải chịu toàn bộ.
Công thức:
Trong đó: D
CK
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
D
ĐK
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
C
n
: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ.
S
TP
: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
S
d
: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp
nhau thì chỉ có sản phẩm dở dang cuối kỳ ở giai đoạn đầu đánh giá theo chi
phí NVL trực tiếp còn ở các giai đoạn sau phải tính theo chi phí giai đoạn
trước chuyển sang.
Nhận xét:
- Tính toán đơn giản, dễ làm, xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối
kỳ được kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được nhanh
chóng.
- Độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến khác.
- Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có chi phí NVL
chiếm tỷ trọng lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và biến động

không lớn so với đầu kỳ.
 Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
22
D
CK
D
ĐK
+ C
n
x
S
d
S
TP
+ S
d
=
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
Trước hết căn cứ vào khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm
dở dang cuối kỳ so với sản phẩm đã hoàn thành là bao nhiêu phần trăm để khi
đổi sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó tính toán,
xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công
nghệ (chi phí NVL trực tiếp) thì tính theo công thức:
- Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang theo
công thức:
Trong đó S’

d
là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng
sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành.
S’
d
= S
d
x % hoàn thành
C: Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ.
Nhận xét:
- Phương pháp này tính toán được chính xác và khoa học hơn phương
pháp trên.
- Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành
của sản phẩm dở dang khá phức tạp và mang tính chủ quan.
- Thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ
trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản xuất dở dang đầu
kỳ và cuối kỳ nhiều và biến động lớn.
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
23
D
CK
D
ĐK
+ C
n
x
S
d
S
TP

+ S
d
=
D
CK
D
ĐK
+ C
x
S’
d
S
TP
+ S’
d
=
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
 Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở
dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và
định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị
sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
- Với CPSX bỏ một lần ngay từ đầu ( CPNVLTT ) thì tính theo công
thức:
Chi phí sản phẩm dở dang
cuối kỳ giai đoạn i
= Khối lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ giai đoạn i
x Định mức chi phí
giai đoạn i

- Với CPSX bỏ từ từ ( CPNCTT, CPSXC ) thì tính theo công thức:
Chi phí sản phẩm
dở dang cuối
kỳ giai đoạn i
=
Khối lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ giai đoạn i
x
Mức độ hoàn
thành của sản
phẩm dở dang
x
Định mức
chi phí
giai đoạn i
CPSX của SPDD
cuối kỳ giai đoạn i
=
Số lượng SPDD cuối kỳ giai đoạn i quy đổi
thành sản lượng hoàn thành tương đương
x
Định mức CP
giai đoạn i
Nhận xét:
- Tính toán nhanh chóng thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin tại mọi
thời điểm.
- Độ chính xác của kết quả tính toán không cao, khó áp dụng vì thông
thường khó xây dựng được định mức chuẩn xác.
- Tính chính xác cao hơn vì CPSX tính cho sản phẩm làm dở tính theo tất cả

các khoản mục chi phí nhưng khối lượng tính toán nhiều, khi kiểm kê sản phẩm dở
phải xác định được mức độ hoàn thành của chúng.
- Thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí
hợp lý hoặc sử dụng phương pháp tính giá thành theo định mức.
1.2.2.4. Phương pháp tính giá thành.
Các phương pháp tính giá thành:
- Tính giá thành sản phẩm theo công việc (đơn đặt hàng).
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
24
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
- Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất giản đơn.
 Phương pháp tính giá thành giản đơn.
 Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
- Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục.
 Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
 Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
 Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Trong nội dung bài viết này em xin trình bày cụ thể nội dung một số
phương pháp tính giá thành sau:
 Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Trường hợp từ khi đưa NVL chính vào quy trình sản xuất cho đến khi
tạo ra sản phẩm là một quy trình khép kín, kết thúc quy trình sản xuất tạo ra
một loại sản phẩm, đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn
thành của quy trình sản xuất đó. Giá thành theo phương pháp này được tính
theo công thức:
Tổng giá thành

sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ

 Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Trường hợp quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại NVL chính, kết
thúc tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, còn gọi là quy trình sản xuất liên
Nguyễn Xuân Khải CQ45/21.06
25
Giá thành đơn vị
Tổng giá thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
=

×