Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước chi giáo dục trung học phổ thông công lập trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.42 KB, 68 trang )

Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Trần Quốc Dương sinh viên lớp CQ46/01.01 khoa Tài chính
công, trường Học viện Tài chính.
Tôi xin cam đoan luận văn “Một số giải pháp tăng cường công tác quản
lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước chi giáo dục trung học phổ thông
công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội” là sự nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn xuất phát từ quá trình thực tập thực tế
tại Sở Tài chính thành phố Hà Nội.
Người viết
Trần Quốc Dương
Sv: Trần Quốc Dương 1 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Danh mục từ viết tắt
NSNN : Ngân sách nhà nước
THPT : Trung học phổ thông
THCS : Trung học cơ sở
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Uỷ ban nhân dân
KBNN : Kho bạc nhà nước
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
HCSN : Hành chính sự nghiệp
NVCM : Nghiệp vụ chuyên môn
HS : Học sinh
TSCĐ : Tài sản cố định
TP : Thành phố
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
Sv: Trần Quốc Dương 2 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC


Sv: Trần Quốc Dương 3 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Giáo dục luôn được coi là quốc sách hàng đầu là sự nghiệp luôn cần được
đầu tư không ngừng, bởi sản phẩm của ngành này sẽ trở thành những chủ nhân
tương lai của đất nước. Càng ngày giáo dục càng khẳng định được tần quan
trọng của mình và nhận được nhiều sự quan tâm của xã hội. Xã hội hoá giáo dục
được đẩy mạnh, tư nhân quan tâm đầu tư vào giáo dục ngày càng nhiều cả về số
lượng lẫn chất lượng. Mặc dù vậy, quản lý nhà nước về giáo dục vẫn giữ vai trò
chủ đạo bởi Đảng và Nhà nước không ngừng đầu tư cho giáo dục và sự đầu tư
ngày càng tăng theo sự phát triển của kinh tế đất nước.
Giáo dục THPT công lập Hà Nội trong thời gian qua cũng đã nhận được
sự đầu tư thích đáng từ NSNN. Tuy nhiên những khoản chi NSNN cho giáo dục
THPT công lập Hà Nội còn nhiều bất cập ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động
giáo dục. Vậy việc quản lý có những khó khăn gì? Liệu những khoản chi đã hợp
lý? Nghiên cứu và trả lời những vấn đề như trên chắc chắn chúng ta sẽ tìm ra
được giải pháp quản lý tài chính hiệu quả để góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục THPT của thủ đô. Chính vì thế, sau thời gian thực tập tài Sở Tài chính Hà
Nội, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp tăng cường quản lý chi
thường xuyên ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trung học phổ
thông công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu: Tập trung phân tích cụ thể thực trạng công tác quản
lý chi thường xuyên NSNN thông qua phân tích cơ cấu chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục THPT công lập. Từ đó rút ra ưu nhược điểm, nguyên nhân của
những nhược điểm đó cũng như các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN chi giáo dục THPT công lập trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
Phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Sv: Trần Quốc Dương 4 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng quản lý chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
- Phương pháp nghiên cứu sử dụng: phép biện chứng duy vật của chủ
nghĩa Mac – Lênin là cở sở phương pháp luận, Kết hợp lý luận với phân tích
thực tế, thực trạng của quản lý chi thường xuyên qua cơ cấu chi, kết hợp phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, diễn giải, so sánh, phỏng vấn, nghiên cứu tài
liệu và kế thừa các kết quả đã nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài được chia ra làm ba phần:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục THPT công lập.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục THPT công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn từ
2009 – 2011.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học phổ thông công lập trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Do trình độ lý luận chưa sâu rộng, thời gian thực tập thực tế còn hạn chế
nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vây em kính mong
nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo đẻ luận văn thêm phong phú và lý luận
sát với thực tế hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ngô Thanh Hoàng, các
thầy, cô giáo trong bộ môn và các cán bộ Sở Tài chính Hà Nội đã tạo điều kiện
giúp đỡ em hoàn thiện luận văn này.
Sv: Trần Quốc Dương 5 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
NHŨNG VẪN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CÔNG LẬP HIỆN NAY

1.1. Tổng quan về giáo dục trung học phổ thông:
1.1.1. Vài nét về giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân:
Đến đầu thế kỷ 21, nền giáo dục của nhân loại đã có những bước tiến dài
và nhiều thành tựu về mọi mặt. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều nhận thức
được sự cần thiết và cấp bách của việc đầu tư cho giáo dục. Giải thích theo khoa
học “Giáo dục” là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi
gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và người
học theo hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người học
bằng những tác động có ý thức từ bên ngoài, góp phần đáp ứng các nhu cầu tồn
tại và phát triển của con người trong xã hội đương đại. Hiểu một cách đơn giản,
giáo dục là sự dạy dỗ, nuôi dưỡng và phát triển cả trí tuệ, tâm hồn lẫn nhân cách
của con người. Xã hội ngày càng phát triển, thì năng lực của mỗi cá nhân càng
phải yêu cầu cao. Ngược lại, khi cá nhân có trình độ, có nhận thức thì sẽ xây
dựng xã hội ngày càng tốt đẹp, văn minh. Nhất là với những nước đang phát
triển như nước ta, muốn đuổi kịp các nước khác và không bị tụt hậu quá xa so
với thời đại thì đầu tư cho giáo dục chính là bước đi chính xác và cần thiết.
Chính vì vậy, Luật giáo dục Việt Nam 2005 đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục là
quốc sách hang đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài.”(Điều 9) và Điều 13 cũng nhấn mạnh: “Đầu tư giáo dục là đầu tư phát triển,
Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục. Khuyến khích và bảo hộ các quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho giáo dục,
trong đó Ngân sách Nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư
cho giáo dục.” Đầu tư cho giáo dục là việc không thể có kết quả trong một sớm
Sv: Trần Quốc Dương 6 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
một chiều được mà kết quả sẽ có được trong tương lai, ngay trong việc đào tạo
đã là một quá trình lâu dài diễn ra trong nhiều năm và nhiều cấp bậc:
- Giáo dục mần non có nhà trẻ và mẫu giáo.
- Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.

- Giáo dục đại học và sau đại học gồm có trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình
độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
Mỗi cấp học trong hệ thống giáo dục đều có đặc điểm, chức năng và
nhiệm vụ riêng song đều hướng tới mục đích chung đó là đào tạo ra những con
người có đủ tài đủ đức cho xã hội. Giáo dục THPT là cấp học trong giáo dục phổ
thông được thực hiện trong ba năm từ lớp 10 đến lớp 12, độ tuổi của học sinh
THPT chủ yếu là từ 16 tuổi tới 18 tuổi.
Mục tiêu của giáo dục THPT là nhằm giúp học sinh củng cố, hoàn thiện
và phát triển những kiến thức đã được học ở bậc trung học cơ sở. Đồng thời, tiếp
thu những kiến thức phổ thông mới cũng như những hiểu biết thông thường về
hướng nghiệp, xác định được sở trường và năng lực của bản thân để lựa chọn
hướng phát triển cho tương lai. Có thể tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp
hay học nghề hoặc đi ngày vào cuộc sống lao động.
Hoạt động của giáo dục THPT cũng như hoạt động giáo dục nói chung,
bao gồm hai hoạt động chính đó là hoạt động giản dạy và học tập. Ngoài ra còn
có các hoạt động ngoại khoá cho học sinh cũng như một số hoạt động phục vụ
cho công tác quản lý nhà nước về giáo dục: đầu tư xây dựng nâng cao cơ sở vật
chất, các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy vậy, giáo dục
THPT vẫn có những nét riêng so với các cấp học khác về quy mô và nội dung
của các hoạt động dạy và học:
Sv: Trần Quốc Dương 7 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Một là, trong khối phổ thông thì giáo dục THPT có số môn học nhiều nhất
và lượn kiến thức trong từng môn cũng rộng và có độ khó cao nhất. Vì vậy, yêu
cầu trình độ giáo viên phải đạt tối thiểu là trình độ đại học. Với lượng kiến thức
lớn và khó, nên số giờ lên lớp của khối THPT cũng nhiều hơn và việc truyền đạt
kiến thức của giáo viên cho học sinh cũng khó hơn. Do vậy, công tác nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên cũng cần được chú trọng nhiều hơn.
Hai là, số lượng học sinh ở cấp THPT ít hơn so với các cấp dưới do phải
qua kì xét tốt nghiệp THCS và thi đầu vào lớp 10. Tuy vậy, số học sinh trong

mỗi trường THPT lại nhiều hơn so với các cấp học dưới do số lượng trường
THPT là ít hơn nhiều số trường THCS. Với số lượng học sinh ở mỗi trường lớn
như vậy, cơ sở vật chất tại các trường THPT cũng có quy mô lớn hơn, số lượng
giáo viên cũng lớn hơn. Điều này đòi hỏi công tác quản lý tại mỗi trường THPT
phải khéo léo và sát sao.
Ba là, các trường THPT công lập do nhà nước quyết định thành lập và
trực tiếp quản lý về mọi mặt nên nguồn kinh phí cho các trường hoạt động chủ
yếu, nguồn hình thành tài sản, cơ sở vật chất nhà trường là do NSNN cấp.
Những đặc điểm của giáo dục THPT có ảnh hưởng tới quản lý chi NSNN
cho giáo dục THPT như thế nào sẽ được đề cập tới ở những phần sau.
1.1.2. Vai trò của giáo dục THPT đối với sự phát triển kinh tế - xã hội:
Giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Nhận thức được điều này Đảng và nhà nước ta luôn coi giáo dục
chính là nhân tố chính để giúp đất nước phát triển hơn, vì vậy mà Đảng và nhà
nước ta rất quan tâm và đầu tư mạnh mẽ cho giáo dục.
- Giáo dục giúp nâng cao dân trí, góp phần làm cho đất nước ngày càng
phát triển và văn minh. Dân trí cao thì tình hình xã hội sẽ ổn định hơn, người
dân sẽ dễ dàng hiểu được những chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
Sv: Trần Quốc Dương 8 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Với một xã hội văn minh, lịch sự thì đồng nghĩa với việc an ninh sẽ được đảm
bảo, môi trường sống sẽ không bị ô nhiễm…
- Giáo dục góp phần phát triển kinh tế, đặc biệt là những nước đang phát triển
như nước ta, muốn thoát khỏi tình trạng đói nghèo, lạc hậu và hướng nhanh đến
Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá thì chỉ có cách là đầu tư phát triển mạnh giáo
dục tiếp thu tinh hoa nhân loại và tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao. Có quan
điểm cho rằng, giáo dục là ngành sản xuất đặc biệt, sản phẩm của giáo dục đóng
góp vào sự phát triển của tất cả các ngành khác đó là cung cấp lao động có trình
độ.
- Giáo dục giúp lưu truyền, gìn giữ và truyền bá văn hoá, tinh hoa của dân tộc ta

để chúng không bị mất đi và mai một theo thờ gian. Đồng thời trong thời đại mở
cửa hội nhập, giáo dục cũng giúp cho chúng ta tiếp thu được những cái hay cái
đẹp của các quốc gia khác trên toàn thế giới.
Là một khâu trong hệ thống giáo dục quốc gia, giáo dục THPT cũng có đầy
đủ vai trò của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thêm
vào đó, ở lứa tuổi THPT là lứa tuổi vừa có nhận thức nhanh, lại có tâm lý dễ tác
động nên nếu giáo dục không tốt rất dễ nhiễm những thói xấu và trở thành người
không có ích cho xã hội. Do đó mà việc giáo dục ở cấp THPT là rất quan trọng
để trang bị cho các em những kiến thức cơ bản, định hướng các em trở thành
những công dân tốt, có ích cho xã hội.
1.2. Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập:
1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập:
Vài nét về NSNN và chi NSNN:
NSNN: Là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN bao gồm ngân sách
Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách Trung ương là ngân sách của
Sv: Trần Quốc Dương 9 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương. Ngân sách
địa phương boa gồm ngân sách của đơn cị hành chính các cấp có HĐND và
UBND.
NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội, định hướng phát
triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá, điều chỉnh đời sống xã hội.
Chi NSNN: Là một trong hai nội dung quan trọng trong hoạt động của
NSNN, chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng vốn quỹ ngân sách nhằm
thực hiện các nhiệm của Nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung chi rất đa dạng:
Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hôi, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đảm bảo
hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ của Nhà nước, chi viện trợ và các
khoản chi khác theo quy định của Pháp luật.

Để việc hoạch định chính sách và phân bổ ngân sách giữa các lĩnh vực
được tiến hành thuận lợi, đảm bảo trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong
quản lý ngân sách, người ta tiến hành phân loại thu chi NSNN thành 4 nhóm
theo nội dung kinh tế:
+ Chi thường xuyên.
+ Chi đầu tư phát triển.
+ Chi cho vay hỗ trợ quỹ và tham gia góp vốn của Chính phủ.
+ Chi trả nợ gốc các khoản vay của Nhà nước.
Trong đó, khoản chi thường xuyên có vai trò quan trọng. “chi thường
xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSNN để đáp ứng cho
các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập
pháp, hành pháp và tư pháp cũng như một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà
nước vẫn phải cung ứng”.
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập:
Sv: Trần Quốc Dương 10 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập là quá
trình phân phối, sử dụng vốn NSNN đê đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của
các trường THPT cũng như các cơ quan quản lý nhằm đảm bảo các trường thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình.
1.2.2. Nội dung chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập:
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT có tính chất tích
luỹ đặc biệt bởi khoản chi này là một trong những nhân tố quyết định tới tỷ lệ
thất nghiệp cũng như tỉ lệ tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Chi thường xuyên
NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập xét theo nội dung kinh tế bao
gồm các nội dung chi sau:
Thứ nhất: Chi cho con người:
Đây là nội dung chi quan trọng đầu tiên trong các yếu tố đầu vào của bất
kỳ cơ quan, tổ chức nào muốn tồn tại và hoạt động. Thuộc các khoản chi cho
con người sự nghiệp giáo dục THPT công lập gồm:

+ Tiền lương, tiền công.
+ Phụ cấp lương.
+ Các khoản phải nộp theo lương.
+ Học bổng…
Nội dung chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất vào khoảng 80% trong tổng chi
NSNN cho hệ thống giáo dục. Nó đáp ứng được nhu cầu về đời sống vật chất,
tinh thần cho cán bộ giáo viên nhằm tái sản xuất sức lao động của họ, từ đó động
viên tinh thần giản dạy, khuyến khích học sinh tích cực học tập thông qua các
chương trình học bổng của các cấp. Qua đó nâng cao chất lượng giáo dục THPT.
Thứ hai: Chi nghiệp vụ chuyên môn:
Sv: Trần Quốc Dương 11 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Được tính vào khoản chi nghiệp vụ chuyên môn phải là những khoản chi mà xét
về nội dung kinh tế nó phải thực sự hoạt động cho giáo dục THPT, bao gồm:
+ Dịch vụ công cộng liên quan trực tiếp đến công tác giảng dạy và học
tập: Tiền điện, tiền nước…
+ Chi cho các hội nghị nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
+ Chi phí nghiệp vụ chuyên môn khác.
Đây là khoản chi hết sức cần thiết, nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của
giáo dục THPT do vậy phải hết sức chú trọng đến nội dung chi này.
Thứ ba: Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ:
Các khoản chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ: Sửa chữa lớn tài sản, mua
tài sản vô hình, mua tài sản dùng cho nghiệp vụ chuyên môn,…
Các khoản chi này có tính ổn định không cao phụ thuộc vào tình trạng nhà cửa
và trang thiết bị của nhà trường và khả năng NSNN có thể chi cho nhu cầu chi
này.
Thứ tư: Chi khác
Bao gồm các khoản chi để kỷ niệm những ngày lễ, chi tiếp khách đoàn ra
đoàn vào, trích lập các quỹ,…
Việc phân loại theo nội dung kinh tế là tiêu thức được sử dụng phổ biến

nhất trong mỗi khâu của chu trình NSNN. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay đòi
hỏi việc quản lý và điều hành NSNN phải tuân theo Luật ngân sách hiện hành
đòi hỏi cụ thể hoá từng nội dung chi phải được thể hiện ngay trong dự toán. Mặt
khác, thông qua việc phân loại chi thường xuyên theo nội dung kinh tế các nhà
quản lý có thể thu thập thông tin một cách chính xác về tình hình biên chế và
quỹ lương, tình hình quản lý và sử dụng kinh phí đã hướng vào việc nâng cao
hiệu quả chi thường xuyên đạt ở mức độ nào? Tình hình tuân thủ các chính sách,
Sv: Trần Quốc Dương 12 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
chế độ chi NSNN tại mội đơn vị ra sao? Để kịp thời có những biện pháp hạn
chế những sai lệch có thể xảy ra.
1.2.3. Đặc điểm chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập.
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập mang
đầy đủ các đặc điểm của chi thường xuyên NSNN.
Thứ nhất: Khoản chi này mang tính chất ổn định khá rõ nét. Nhận biết
được tầm quan trọng của giáo dục nói chung cũng như giáo dục THPT nói riêng
đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước và để thực hiện các mục tiêu chiến
lược phát triển của quốc gia, vì vậy cần phải có khoản đầu tư ổn định và thích
đáng cho ngành giáo dục. Hàng năm, Nhà nước ta phải trích một khoản chi
NSNN để đầu tư cho ngành giáo dục (chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn) bất
kể nền kinh tế quốc gia đang hưng thịnh hay suy thoái.
Thứ hai: Nếu xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử
dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên
của NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT có hiệu lực tác động trong khoảng thời
gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Tuy nhiên khi xét về tác dụng lâu
dài thì đây là khoản chi mang tính chất tích luỹ đặc biệt. Khoản chi này là một
trong những nhân tố quyết định tới việc tăng trưởng kinh tế trong tương lai vì nó
không mất đi sau quá trình tiêu dùng mà tạo thành “chất xám” của con người
cho tiêu dùng trong tương lai. Xã hội ngày càng phát triển thì mọi của cải làm
ra, tỷ lệ “chất xám” trong sản phẩm đó càng lớn.

Thứ ba: Phạm vi và mức độ của khoản chi thường xuyên NSNN gắn chặt
với cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước, sự lựa chọn của nhà nước trong việc
cung ứng các hàng hoá công cộng. Như chúng ta đã biết, giáo dục là hàng hoá
công cộng, trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước hiện nay thì
hoạt động giáo dục có sự chăn lo của cả Nhà nước và người dân, nhờ vậy mà
Nhà nước có thể thu hẹp được phạm vi và hạ thấp mức chi cho lĩnh vực này.
Sv: Trần Quốc Dương 13 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.4. Vai trò của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập.
Hiện nay, nguồn kinh phí đầu tư cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: Từ nguồn vốn NSNN, từ nguồn thu
sự nghiệp, từ nguồn tài trợ. Chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là từ nguồn vốn NSNN,
trong đó chi thường xuyên NSNN đóng vai trò vô cùng quan trọng:
Thứ nhất: Chi NSNN nói chung và chi thường xuyên nói riêng có vai trò
quan trọng trong việc định hướng giáo dục phát triển theo đúng chủ trương,
đường lối của Đảng và Nhà nước: Giáo dục đóng vai trò theo chốt trong sự
nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu.
Thứ hai: Chi thường xuyên NSNN là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập đảm bảo đời sống của
cán bộ giáo viên, tạo ra cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị… và nó ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng của giáo dục THPT.
Thứ ba: Tạo điều kiện ban đầu để khuyến khích nhân dân cùng đóng góp
và xây dựng, bảo vệ, tăng cường cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác giảng
dạy tốt hơn, thu hút các nguồn lực, thu hút nhân tài cùng chăm lo cho sự nghiệp
giáo dục.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục
THPT công lập.
Chủ trương và chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục trong từng
thời kỳ. Việc lập kế hoach chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập

phải dựa trên các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục, định mức,
chế độ chi cho giáo dục của Nhà nước trong từng giai đoạn.
Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng được nhu cầu chi cho sự nghiệp
giáo dục THPT công lập. Phụ thuộc vào nguồn thu trong năm và mức tăng
trưởng kinh tế.
Sv: Trần Quốc Dương 14 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Tốc độ tăng dân số, số lượng cũng như cơ cấu dân cư. Khi dân số tăng
nhanh, cơ cấu dân số trẻ thì nhu cầu học tập cũng tăng lên, đòi hỏi quy mô giáo
dục THPT phải mở rộng để đáp ứng nhu cầu từ đó phait tăng chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục THPT công lập.
Thực trạng trang thiết bị và cơ sở vật chất của các trường THPT. Tuỳ vào
tình hình mà phải đầu tư mau sắm, sửa chữa hay đổi mới. Tất cả đều ảnh hưởng
tới chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập.
1.3. Sự cần thiết tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
giáo dục THPT:
Quản lý chi thường xuyên NSNN là một nội dung hoạt động của quản lý
tài chính nhà nước. Chi thường xuyên NSNN rất đa dạng và phong phú, trong đó
có khoản chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT. Cần tăng cường quản lý chi
thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT vì:
+ Việc quản lý tốt chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT
góp phần nâng cao chất lượng của giáo dục THPT. Chi thường xuyên NSNN
nhằm đảm bảo hoạt động tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục thực hiện tốt các
nhiệm vụ và mục tiêu đề ra, việc tăng cường quản lý khoản chi này nhằm đảm
bảo các khoản chi được thực hiện đúng nội dung và mục đích, tránh tình trạng
sử dụng sai mục đích, lãng phí nguồn NSNN và qua đó góp phần nâng cao chất
lượng tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục.
+ Khoản chi thường xuyên cho giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói
riêng chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng.
+ Nội dung chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT gồm nhiều

khoản chi, mục chi khác nhau và liên quan nhiều đến chính sách và chế độ nên
cần quản lý để đạt hiệu quả trong quá trình sử dụng NSNN.
+ Chi thường xuyên NSNN là một mảng trong hoạt động của chi NSNN,
mà Nhà nước sử dụng để điều tiết kinh tế vĩ mô. Chi thường xuyên NSNN phải
Sv: Trần Quốc Dương 15 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
đảm bảo đúng quy tắc, đúng mục đích, đúng kế hoạch, dựa trên quyết toán được
duyệt theo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả, chi trực tiếp qua KBNN… Để đảm
bảo những yêu cầu trên đòi hỏi công tác quản lý chi NSNN phải tăng cường
kiểm tra và kiểm soát.
+ Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục
THPT công lập trên địa bàn thành phố còn nhiều hạn chế.
Kết luận:
Sự nghiệp giáo dục đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội
và tăng trưởng kinh tế. Vì vậy mà Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, đầu tư
ngày càng tăng cho lĩnh vực giáo dục. Chi NSNN nói chung và chi thường
xuyên nói riêng có vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển sự nghiệp
giáo dục theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, chi thường
xuyên NSNN chi sự nghiệp giáo dục là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
chi NSNN cho giáo dục, đảm bảo kinh phí hoạt động cho các đợn vị sự nghiệp
giáo dục. Hiểu được tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục đối với sự phát triển
của đất nước, vai trò của chi thường xuyên NSNN đối với sự tồn tại và phát triển
của sự nghiệp giáo dục, cần đẩy mạnh quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp giáo dục nhằm sử dụng tốt, đúng mục đích, nội dung của khoản chi này
tránh tình trạng sử dụng sai mục đích gây lãng phí, thất thoát.
Trong những năm gần đây, quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đã
có những tiến bộ đáng kể, tuy nhiên vẫ còn một số tồn tại chưa được giải quyết
triệt để. Để tìm hiểu kỹ hơn về những mặt đã đặt được cũng như những tồn tại
trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục chúng ta
cần đi sâu vào thực tế. Do thời gian thực tập, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế

nên trong bài luận văn này tôi chỉ đề cập đến giải pháp nhằng tăng cường quản
Sv: Trần Quốc Dương 16 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
lý chi thương xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
Sv: Trần Quốc Dương 17 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
CHO GIÁO DỤC THPT CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN TỪ 2009 – 2011
2.1. Khái quát về sự nghiệp giáo dục THPT công lập và công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
2.1.1. Khái quát về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
giáo dục THPT công lập:
Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục có sự
tham gia của nhiều cơ quan, đơn vị. Trong đó nổi bật lên là sự quản lý của Sở
Tài chính Hà Nội và cụ thể là phòng Hành chính sự nghiệp. Cùng với đó là sự
phối hợp của UBND, HDND, KBNN, Sở GD&ĐT cũng như các trường THPT
công lập trên địa bàn thành phố.
Sở Tài chính Hà Nội:
- Trình lên UBND thành phố bản dự thảo về chương trình, kế hoạch dài
hạn, kế hoạch 5 năm về định mức phân bổ chi cho sự nghiệp giáo dục THPT
công lập, phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi, và phương án cân đối
ngân sách và các biện pháp cần để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi NSNN của sự
nghiệp giáo dục THPT,chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân cho
các trường theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân thành phố
quyết định theo thẩm quyền.
- Hướng dẫn các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp giáo dục

THPT thuộc thành phố xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo
quy định của pháp luật. Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán ngân sách của các
cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới; lập dự toán thu
Sv: Trần Quốc Dương 18 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương
án phân bổ ngân sách thành phố báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố để trình
Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
- Kiểm tra và giám sát việc sử dụng và quản lý NSNN tại các đơn vị
trường THPT công lập trên địa bàn thành phố để yêu cầu KBNN tạm dừng thanh
toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế độ hoặc không chấp
hành chế độ của Nhà nước.
- Thẩm định quyết toán thu, chi thường xuyên NSNN của các đơn vị
trường THPT trực thuộc Sở GD&ĐT cũng như toàn thể các đơn vị trực thuộc sử
dụng NSNN để lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm trình UBND báo cáo
cho HĐND thành phố phê duyệt và báo cáo lên Bộ Tài chính.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các
đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
Phòng Hành chính sự nghiệp - Sở Tài chính Hà Nội:
- Th c hi n công tác th m nh, t ng h p d toán thu, chi th ng xuyên ự ệ ẩ đị ổ ợ ự ườ
ngân sách nhà n c, kinh phí ch ng trình m c tiêu, kinh phí i u hành t p ướ ươ ụ đề ậ
trung, kinh phí th c hi n các d án, án thu c s nghi p giáo d c THPT công ự ệ ự đề ộ ự ệ ụ
l p trong a bàn thành ph .ậ đị ố
- Th m tra ph ng án phân b d toán thu, chi ngân sách (ho c c p phát ẩ ươ ổ ự ặ ấ
b ng l nh chi); ki m tra, ánh giá vi c th c hi n d toán chi ngân sách hàng ằ ệ ể đ ệ ự ệ ự
n m c a các n v tr ng h c thông qua báo cáo t ng h p t S GD& T.ă ủ đơ ị ườ ọ ổ ợ ừ ở Đ
Sv: Trần Quốc Dương 19 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Th m tra và thông báo k t qu phê duy t quy t toán thu, chi ngân sách ẩ ế ả ệ ế

nhà n c hàng n m cho các n v ; th m tra quy t toán công trnh hoàn thành s ́ướ ă đơ ị ẩ ế ử
d ng ngu n v n s nghi p có tính ch t xây d ng c b n.ụ ồ ố ự ệ ấ ự ơ ả
- Ph i h p h ng d n, ki m tra, ánh giá vi c qu n lý s d ng tài s n ố ợ ướ ẫ ể đ ệ ả ử ụ ả
công là t ai, nhà c a, trang thi t b , ph ng ti n làm vi c, … c a các n v đấ đ ử ế ị ươ ệ ệ ủ đơ ị
tr ng THPT công l p tr c thu c S .ườ ậ ự ộ ở
- H ng d n, ki m tra, ánh giá vi c th c hi n các chính sách, ch , tiêuướ ẫ ể đ ệ ự ệ ế độ
chu n, nh m c chi c a Trung ng và Thành ph i v i các n v tr ng ẩ đị ứ ủ ươ ố đố ớ đơ ị ườ
THPT.
Sở GD&ĐT:
- Dựa vào chỉ thị, công văn hướng dẫn của cấp trên hướng dẫn cụ thể tới
các trường THPT trực thuộc để lập dự toán. Sau đó tổng hợp dự toán các trường
nộp để gửi cho Sở Tài chính phê duyệt và nộp lên cơ quan có thẩm quyền.
- Phối hợp với Sở Tài chính, KBNN và các cơ quan có thẩm quyền quản
lý và kiểm tra việc sử dụng và quản lý NSNN của các trường trực thuộc. Trường
hợp kinh phí cho các chương trình mục tiêu hay các khoản kinh phí bổ sung
trong năm thì phải báo cáo Sở Tài chính để cùng giải quyết.
- Tổng hợp báo cáo quyết toán của các trường để gửi Sở Tài chính kiểm
tra và thẩm định.
Kho bạc Nhà nước: Phối hợp với Sở Tài chính trong quản lý việc sử
dụng NSNN của các đợn vị, đảm bảo các việc rút dự toán của các đơn vị phải
đầy đủ chứng từ, đúng mục đích và đúng trong dự toán.
Sv: Trần Quốc Dương 20 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
UBND và HĐND:
- Ra công văn hướng dẫn việc lập dự toán đối với các đơn vị trường
THPT công lập trên địa bàn thành phố nói riêng, các đơn vị sử dụng NSNN nói
chung dựa trên bản dự thảo mà Sở Tài chính gửi lên.
- Phê duyệt dự toán, báo cáo quyết toán hàng năm của Thành phố Hà Nội.
2.1.2. Thực trạng giáo dục THPT công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
Hà Nội là thủ đô của đất nước, là trung tâm văn hoá – chính trị của quốc

gia. Do vậy không quá ngạc nhiên khi chất lượng giáo dục của thủ đô luôn đi
đầu cả nước. Có được kết quả như vậy, chính là nhờ thành phố đã có những chủ
trương đầu tư đồng bộ và có kế hoạch lâu dài nhằm xây dựng và phát triển nền
giáo dục một cách bền vững. Để tạo cơ sở cho việc đào tạo con người ở bậc đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp… được tốt hơn nữa, chúng ta cần có
những đánh giá chính xác về thực trạng giáo dục THPT trên địa bàn thành phố
trong những năm qua để có phương hướng quản lý hiệu quả và phát triển hơn
nữa giáo dục thủ đô.
Về hệ thống trường, lớp:
Hiện nay, trên địa bàn thánh phố có 3 loại hình giáo dục THPT là: Công
lập, dân lập và tư thục. Trong đo, hệ thống giáo dục THPT công lập luôn giữ vai
trò chủ đạo về cả quy mô và chất lượng.
Bảng 2.1: Quy mô giáo dục THPT công lập trên địa bàn thành phố Hà
Nội
Năm học 2008 – 2009 2009 – 2010 2010 – 2011
Số trường 105 105 107
Số lớp 3.686 3.792 3.950
Số học sinh 168.515 167.236 166.179
Số lượng học sinh - 1.279 1.057
Sv: Trần Quốc Dương 21 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
giảm so với năm
trước
Tỉ lệ giảm học sinh
so với năm trước (%)
- 0,76 0,632
Nguồn: Phòng HCSN - Sở Tài chính Hà Nội
Bảng 2.2: Quy mô giáo dục THPT ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà
Nội
Năm học 2008 – 2009 2009 – 2010 2010 – 2011

Số trường 77 84 92
Số lớp 1.051 1.150 1.255
Số học sinh 46.778 44.647 43.505
Số lượng học sinh
giảm so với năm
trước
- 2.131 1.142
Tỷ lệ giảm học
sinh so với năm
trước (%)
- 4,55 2,56
Nguồn: Phòng HCSN - Sở Tài chính Hà Nội
Qua bảng 2.1 và bảng 2.2 ta thấy số học sinh THPT của thành phố nói
chung và học sinh của các trường THPT công lập nói riêng có xu hướng giảm
nhẹ qua các năm trở lại đây và còn được dự báo là sẽ tiếp tục giảm trong một vài
năm tới. Cụ thể như sau:
Năm học 2008 – 2009,tổng số học sinh THPT của thành phố là 215.293
học sinh, trong đó số học sinh hệ công lập là 168.515 học sinh chiếm 78,27% và
số học sinh hệ ngoài công lập là 46.778 học sinh chiếm 21,73%.
Năm học 2009 – 2010, tổng số có 211.883 học sinh, trong đó hệ công lập
là 167.236 học sinh chiếm 78,93%. So với năm học 2008 – 2009 số học sinh
THPT công lập giảm 1.279 học sinh và hệ ngoài công lập giảm 2.131 học sinh.
Sv: Trần Quốc Dương 22 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Năm học 2010 – 2011, tổng số học sinh THPT toàn thành phố giảm 2.199
học sinh trong đó giảm 1.057 học sinh ở các trường công lập và giảm 1.142 học
sinh ở các trường ngoài công lập.
Nguyên nhân của việc giảm số học sinh THPT của thành phố Hà Nội:
- Một là, cuộc vận động “hai không” - Nói không với tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong giáo dục đã được ngành giáo dục thành phố Hà Nội thực

hiện khá tốt. Đặc biệt là những vùng núi, vùng ngoại thành của thủ đô, nới giáo
dục chưa phát triển được như trong nội thành đã làm giảm đi số lượng học sinh
sau khi được xét tốt nghiệp THCS nhưng không qua được kì thi vào lớp 10 của
Hà Nội.
- Hai là, công tác phân luồng học sinh của thành phố cũng đạt những hiệu quả
nhất định. Công tác tuyên truyền tư vấn hướng nghiệp nâng cao nhận thức của
xã hội về việc học nghề được chú trọng và do đó có kết quả khá tốt. Những học
sinh không đủ khả năng học tiếp THPT có thể đi theo những cách khác nhưng
vẫn đạt trình độ văn hoá trung học, đồng thời lại được đào tạo định hướng ngành
nghề phù hợp.
- Ba là, do công tác kế hoạch hoá của thành phố và các địa phương mới sáp nhập
vào thủ đô trong các năm trước đây đã đi đúng hướng, làm giảm tỉ lệ sinh qua dó
làm giảm lượng học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng.
Tuy số học sinh giảm, nhưng số trường lại tăng lên theo từng năm chủ yếu
do tăng về số lượng các trường ngoài công lập. Trong khi số trường công lập ổn
định ở mức 105 trường đến năm học 2010 – 2011 mới tăng thêm 2 trường thì số
lượng trường ngoài công lập năm học 2009 – 2010 tăng 7 trường, năm học
2010–2011 tăng 8 trường.
Số trường THPT công lập không tăng nhưng số lớp của các trường công
lập lại tăng. Cụ thể:
Sv: Trần Quốc Dương 23 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Năm học 2009 – 2010, số lớp của các trường THPT công lập tăng 106 lớp
như vậy mỗi trường công lập trung bình tăng 1 lớp. Còn số lớp của các trường
ngoài công lập tăng 99 lớp.
Năm học 2010 – 2011, số lớp tăng 158 lớp ở hệ công lập và 105 lớp ở hệ
ngoài công lập.
Nguyên nhân của việc tăng số lớp của các trường ngoài công lập là do số
trường tăng lên theo từng năm. Nhưng đối với các trường THPT công lập thì lại
có lí do riêng. Sở dĩ có việc tăng số lớp của các trường THPT công lập trong khi

số học sinh không tăng là để nâng cao chất lượng đào tạo. Đảm bảo số học sinh
trong 1 lớp dao động từ 40 đến 45 học sinh để có được kết quả học tập tốt nhất.
Do vậy, nhà nước căn cứ vào cơ sở vật chất từng trường, số học sinh từng
trường để cho phép trường tăng số lớp của mình để đảm bảo công tác dạy và học
đạt hiệu quả cao nhất.
Về đội ngũ cán bộ giáo viên:
2009 2010 2011
Dự toán Thực hiện Dự toán Thực hiện Dự toán
Ước thực
hiện
Tổng số cán bộ
công nhân viên
8.850 8.895 9.203 9.441 10.278 9.667
Mức độ tăng so
với năm trước
(%)
- - 3,9 6,1 11,7 2,4
Bảng 2.3: Đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên các trường THTP công lập
trên địa bàn thành phố Hà Nội:
Nguồn: Phòng HCSN - Sở Tài chính Hà Nội
Chất lượng giáo dục nói chung, và chất lượng giáo dục THPT công lập
nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của đội ngũ cán bộ giáo viên. Vì
vây, để nâng cao chất lượng giáo dục, không còn cách nào khác là phải có những
Sv: Trần Quốc Dương 24 Lớp CQ46/01.01
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
chính sách hợp lý, quan tâm đến đời sống của cán bộ giáo viên. Chi thường
xuyên NSNN cũng cần quan tâm đến vấn đề này để tăng cường hiệu quả.
Quan sát bảng 2.3 ta có thể thấy được, hàng năm số cán bộ giáo viên của
các trường THPT công lập của Hà Nội đều tăng khá nhanh. Điều này cũng dể
hiểu vì số lớp của các trường tăng lên thì sẽ phải có nhiều giáo viên hơn để đảm

bảo mỗi giáo viên đều có đủ 2 ngày nghỉ 1 tuần, số giờ lên lớp của mỗi giáo viên
không quá nhiều, tránh trường hợp giáo viên bị quá tải sẽ không thể làm tốt
được nhiệm vụ của mình.
Việc tăng số lượng giáo viên như trên có được là do trong những năm qua
Đảng và Nhà nước cũng như lãnh đạo thành phố Hà Nội đã có những quan tâm
nhất định đến đời sống của cán bộ giáo viên. Với những chính sách mới để tiền
lương và phụ cấp của giáo viên ngày được nâng cao, qua đó cán bộ giáo viên có
thể yên tâm công tác và mặt khác lại thu hút được những người tài vào với
ngành giáo dục.
Kết luận về thực trạng chung của giáo dục THPT công lập thành phố
Hà Nội: Mạng lưới giáo dục thành phố Hà Nội là tương đối ổn định trong 3 năm
trở lại đây. Số trường tăng không đáng kể và số học sinh cũng giảm không
nhiều. Qua đó việc quản lý về chi cho giáo dục cũng có phần nào thực hiện dễ
dàng hơn. Tuy vậy vẫn còn tồn tại những khó khăn nhất định như phải phát triển
đồng bộ giáo dục toàn thành phố để thu hẹp khoảng cách giữa nội thành với
ngoại thành, nông thôn và thành thị,…
2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên cho giáo dục THPT công lập trên
địa bàn thành phố Hà Nội:
Thủ đô Hà Nội là trung tâm văn hoá, chính trị cũng như kinh tế của đất
nước. Do đó mà nguồn thu ngân sách của thành phố là tương đối dồi dào, tăng
mạnh qua các năm và đáp ứng nhu cầu chi ngân sách thành phố. Ta đi xem xét
về sự thay đổi vể số thu, số chi ngân sách của toàn thành phố cũng như số chi
thường xuyên NSNN của thành phố Hà Nội qua các năm để thấy rõ điều này.
Sv: Trần Quốc Dương 25 Lớp CQ46/01.01

×