Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất phú thịnh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.49 KB, 69 trang )

Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự
đổi mới của nền kinh tế, chế độ kế toán trong các doanh nghiệp của nước ta
không ngừng được hoàn thiện và phát triển, góp phần vào việc nâng cao chất
lượng quản lý kinh tế, tài chính của nhà nước và doanh nghiệp. Trong doanh
nghiệp công tác kế toán đóng vai trò quan trọng, là yếu tố quyết định đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp mà nhờ đó mà doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển được.
Với mục tiêu đưa chất lượng sản phẩm lên hàng đầu trong khi phải giảm
chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm tới mức có thể để đáp ứng được nhu cầu
tiêu thụ của thị trường, thì các doanh nghiệp phải tiến hành tính toán chính xác
chi phí nguyên vật liệu đầu vào. Quản lý tốt quá trình xuất – nhập – tồn kho,
giá thu mua, chi phí thu mua, chi phí bảo quản nguyên vật liệu. Đồng thời phải
tổ chức đặt giá nguyên vật liệu theo phương pháp thích hợp, phù hợp với các
đặc tính của hoạt động sản xuất kinh doanh của tường đơn vị. Xác định đúng
giá trị và áp dụng một cách đúng đắn các phương pháp hạch toán kế toán là
một vấn đề khó khăn phức tạp buộc các nhà quản lý trong doanh nghiệp phải
quan tâm để tìm ra một giải pháp tốt trong công tác kế toán nguyên vật liệu.
Đồng thời xây dựng được uy tín trên thị trường cũng là biện pháp thúc đẩy quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi hơn.
Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và
Trang Trí Nội Thất Phú Thịnh Hà Nội em thấy việc tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu có tầm quan trọn rất lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh là
vấn đề cần thiết tại đơn vị. Chính vì những lý do đó mà em đã chọn đề tài “Kế
toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, thực trạng và giải pháp “ tại công ty
Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Trang Trí Nội Thất Phú Thịnh Hà Nội.
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
1
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế


Đề tài gồm 3 phần:
Phần I – Mở đầu: Sự cần thiết nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu,
đối tượng và mục tiêu nghiên cứu ở doanh nghiệp
Phần II- Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu và những tồn tại cần
giải quyết tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Trang Trí Nội Thất
Phú Thịnh Hà Nội.
Phần III- Một số ý kiến và phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Ph Đầu Tư Xây Dựng Và Trang
Trí Nội Thất Phú Thịnh Hà Nội.
Qua quá trình thực tập tại công ty, với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo
Công Ty, các cô chú trong phòng Tài chính kế toán và đặc biệt là sự giúp đỡ
nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Thanh Hải đã giúp đỡ em rất nhiều trong
quá trình thực tập tim hiểu về chuyên đề kế toán nguyên vậ liệu.
Tuy nhiên, do bản thân còn nhiều hạn chế, trình độ nhận thức có hạn nên
chuyên đề này của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong thầy
cô đóng góp ý kiến để chuyên đề thực tập của em đạt kế quả tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực tập
Phan Thị Lan Anh
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
2
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
PHẦN I – MỞ ĐẦU
SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Ở DOANH NGHIỆP.
I. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU.
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu.
Bất kỳ nền sản xuất nào, kể cả nền sản xuất hiên đại đều có đặc trưng
chung là sự tác động của con người vào yếu tố lưc lượng tự nhiên nhằm thỏa

mãn những nhu cầu nào đó của con người. Vì vậy sản xuất luôn luôn là sự tác
động qua lại của 3 yếu tố cơ bản: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng
lao động.
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản
phẩm sản xuất ra.
* Đặc điểm của nguyên vật liệu : Thời gian luân chuyển ngắn, chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định, và toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong chu kỳ. khi tham gia
vào sản xuất kinh doanh vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn.
1.2. Yêu cầu quản lý
Quản lý nguyên vật liệu là yêu cầu khách quan của mọi nền sản xuất
nguyên vật và xã hội. Trong điều kiện hiện nay nền sản xuất ngày càng mở
rộng và phát triển trên cơ sở thỏa mãn không ngừng nhu cầu vật chất văn hóa
của mọi thành viên trong xã hội thì việc sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết
kiệm, hợp lý và có hiệu quả ngày càng được coi trọng. Trước hết quản lý chặt
chẽ quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản sử dụng vật tư là một trong những
yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành một cách thuận lợi và nhanh chóng thực hiện tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm,không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và hàng
hóa là cơ sở để tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Tổ chức quản lý chặt chẽ
nguyên vật liệu sẽ hạn chế được những mất mát, hư hỏng, giảm bớt được
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
3
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
những rủi ro thiệt hại xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đánh giá lại tài sản
của đơn vị một cách đầy đủ, xác thực, đảm bảo tính trung thực khách quan của
thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Với ý nghĩa đó, việc sản xuất nguyên vật liệu của các doanh nghiệp đòi
hỏi phải quản lý chặt chẽ ở khâu từ thu mua, bảo quản, sử dụng, dự trữ:
- Ở khâu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như việc thực hiện kế hoạch mua theo
đúng tiến độ thời gian phù hợp với trình độ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Việc tổ chức tốt kho tàng, bế bãi, trang bị đầy đủ, các phương tiên cân
đo, thực hiên đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu tránh hư hỏng,
mất mát, hao hụt đảm bảo an toan là một trong các yêu cầu quản lý với vật liệu.
- Trong khâu sử dụng, đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở
xác đinh mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong giá thành sản
phẩm, tăng thu nhập tích lũy cho doanh nghiệp.
- Ở khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa,
tối thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được
bình thường không ngưng trệ, gián đoạn cho việc cung ứng hoặc gây tình trạng
ứ đọng vốn do dự trũ quá nhiều.
1.3.Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
+ Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh tổng hợp số liệu về hình
thành thu mua, vận chuyển, bảo quản tình hình nhạp – xuất và tồn kho nguyên
vật liệu. tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu đã thu mua nhập kho, kiểm
tra tình hình thực tế kế hoạch thu mua vật tư về các mặt số lượng, chất lượng,
chủng loại, giá cả và thời gian nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng
chủng loại cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
+ Áp dụng đúng các phương pháp kỹ thuật hạch toán nguyên vật liệu,
hướng dãn kiểm tra các đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
4

Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
hạch toán ban đầu về vật tư hàng hóa ( lập chứng từ, luân chuyển chứng từ).
Mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết để thực hiện hạch toán nguyên vật liệu đúng chế
độ quy định nhằm đảm bảo thống nhất trong công tác kế toán.
+ Kiểm ta việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư,
phát hiện ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý vật tư thừa thiếu, ứ đọng,
kém hoặc mất phẩm chất. Tính toán chính xác số lượng giá trị vật tư thực tế
đưa vào sử dụng đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân bổ hợp
lý và chính xác giá nguyên vật liệu đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng (tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng )
II. PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ với
vai trò công dụng khác nhau trong quá trình SXKD và nó thường xuyên biến
động. Để quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết với từng VL cần thiết phải phân
loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán quản lý.
* Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất:
- Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liêu khi tham gia vào quá
trình sản xuất sẽ cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm, vì vậy khái niệm
nguyên vật liệu chính gắn liền với từng đơn vị sản xuất cụ thể, nguyên vật liệu
chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp thụ quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Vật liệu phụ : là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà nó được sử dụng kế hợp
với nguyên vật liệu chính để lam thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc
dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ lao
động của công nhân viên chức.
- Nhiên liệu : Về thực chất nó là một loại nhiên liệu phụ nhưng có tác
dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình
chế tạo sản phẩm ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng

hoặc thể khí ( ví dụ : than, củi, xăng dầu…)
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
5
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
- Phụ tùng thay thế : là những loại vật tư hay sản phẩm để thay thế sửa chữa
nhưng máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiên vận tải…
- Phế liệu thu hồi : là nhưng loại vật liệu thu hồi từ quá trình sản xuất
kinh doanh để sử dụng lại hoặc bán ra ngoài.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị
mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
Để đảm bảo thuận tiện tránh nầm lẫn cho công tác quản lý hạch
toán về số lượng cũng như giá trị đối với từng loại vật liệu. Trên cơ sở phân
loại vật liệu doanh nghiệp phải xác định thống nhất tên gọi của từng vật liệu, ký
– mã hiệu, quy cách và số hiệu của từng vật liệu.
*Một số cách phân loại khác:
-Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu thì bao gồm : NVL mua ngoài,
NVL nhập từ hoạt động gia công tự chế, NVL nhân góp vốn liên doanh, NVL
thu hồi từ quá trình sản xuất.
-Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu bao gồm:
+Nguyên vật liệu trực tiếp : Là các NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm và dễ dàng xác định được mức tiêu hoa cụ thể cho từng loại sản
phẩm.
+Nguyên vật liệu gián tiếp : là những NVL khi sử dụng thường liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau.
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá NVL là dùng thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị NVL theo
nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thực thống nhất.
Đánh giá nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong công tác hạch toán NVL. Thông qua việc tính giá NVL kế toán mới

ghi chép đầy đủ, có hệ thống các chi phí cấu thành khi mua vào giá trị vật tư
tiêu hao trong quá trình sản xuất để từ đó xác định chính xác giá trị sản phẩm
sản xuất ra trong kỳ.
* Yêu cầu đánh giá nguyên vật liệu.
Để xác định chính xác, hợp lý giá trị của nguyên vật liệu thì việc đánh
giá phải dảm bảo các yêu cầu sau:
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
6
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
 Yêu cầu xác thực :
 Yêu cầu thống nhất :
Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
*Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
a)Đối với nguyên vật liệu nhập kho : Theo nguyên tắc giá phí đòi hỏi giá
thực tế của nguyên vật liệu phải bao gồm toàn bộ chi phí mua sắm, gia công
chế biến và giá bản thân của chúng.
b)Giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho DNSX mặt hàng
chịu thuế GTGT và áp dụng phương pháp khấu trừ là giá không có thuế giá trị
gia tăng bao gồm : Giá mua ghi theo hóa đơn gồm cả thuế nhập khẩu ( nếu có)
cộng (+) với các chi phí mua thực tế trừ (-) giảm giá hàng mua, trị giá hàng
mua bị trả lại. Chi phí mua thực tế bao gồm : Chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo
quản, phân loại, bảo hiểm v v
c)Giá thưc tế của nguyên vật liệu xuất kho: Khi dùng nguyên vật kế
toán phải tính toán chính xác giá thực tế của chúng cho các nhu cầu, đối tượng
khác nhau. Có nhiều cách tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho, tùy theo
từng đặc điểm và yêu cầu của doanh nghiệp có thể chọn một trong các cách
tính sau đây:
- Theo giá thực tế đích danh : Theo phương pháp này khi xuất nguyên
vật liệu của lần nhập nào thì ta láy đơn giá xuất đúng bằng đơn giá nhập do vậy

doanh nghiệp phải quản lý riêng biệt từng lần nhập nguyên vật liệu. nên
phương pháp chỉ áp dụng với số nguyên vật liệu ít và số lần nhập xuất trong
tháng ít.
- Theo gia thực tế bình quân gia quyền : Phương pháp này thích hợp với
những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập – xuất nhiều.
Theo phương pháp này, căn cứ vào lượng nguyên vật liệu xuất trong kỳ cùng
với giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế của nguyên vật liệu xuất trong
kỳ.
Giá thực tế đơn
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tông đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
7
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
-Theo giá thực tế nhập trước – xuất trước: theo phương pháp này nguyên
vật liệu được tính giá xuất trên cơ sở giả định lô nguyên vật liệu nào nhập kho
trước sẽ được xuất dùng trước, lượng nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập
nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Phương pháp này thường áp dụng
ở các doanh nghiệp có ít nguyên vật liệu, số lần nhập kho không nhiều.
-Theo giá thực tế nhập sau xuất trước : phương pháp này giả định lô
nguyên vật liệu nào nhập kho sau thì được xuất trước, hàng xuất thuộc lô hàng
nào thì lấy đơn giá thực tế của lô hàng đó là giá trị hàng xuất kho.
-Theo giá bình quân sau mỗi lần nhập : Theo phương pháp này mỗi lần
nhập kế toán phải xác định giá đơn vị bình quân của từng nguyên vật liệu.Căn
cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng nguyên vật liệu xuất kho giữa hai lần
nhập kế tiếp nhau để định giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
-Theo giá tồn đầu kỳ : trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
được tính theo đơn giá của nguyên vật liệu tồn cuối kỳ trước đầu kỳ này.

*Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Giá hạch toán nguyên vật liệu là giá quy định thống nhất trong pham vi
toàn doanh nghiệp và được sử dụng trong một thời gian dài. Giá hạch toán của
nguyên vật liệu có thể là giá mua tại thời điểm đó hoặc xác định theo giá kế
hoạch của nguyên vật liệu được xây dựng. Hàng tháng kế toán phản ánh tình
hình nhập xuất nguyên vật liệu theo giá hạch toán cuối kỳ tổng hợp giá thực tế
của nguyên vật liệu luân chuyển trong kỳ để tính đổi về giá thực tế. Việc tính
đổi này được thực hiện trên cơ sở hệ số giá nguyên vật liệu
Hệ số giá nguyên vật liệu là hệ số giá chênh lệch giữa giá thực tế so với
giá hạch toán của nguyên vật liệu. Cụ thể hệ số giá nguyên vật liệu được xác
định như sau:
Hệ số giá
nguyên vật
liệu
=
Trị gí thực tế tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế nhập
kho trong kỳ
Giá hạch toán tồn kho
đầu kỳ
+
Giá hạch toán nhập kho
trong kỳ
Từ đó xác định được giá thực tế VL, CCDC xuất trong kỳ:
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
8
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế

Trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu xuất
trong kỳ
=
Giá hach toán nguyên vật
liệu xuất trong kỳ
x
Hệ số giá nguyên
vật liệu
III. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU.
3.1.Chứng từ, sổ sách kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hệ số chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình
nhập xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và trên
các sổ sách kế toán. Đồng thời chứng từ kế toán còn là căn cứ để kiểm tra giám
sát tình hình biến động về số lượng từng thứ nguyên vật liệu, thực hiện quản lý
có hiệu quả, phục vụ đầy đủ nhu cầu về nguyên vật liệu cho hoạt động SXKD.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định và ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐ-CĐKT ngày 01/1/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính các chứng từ
kế toán nguyên vật liệu bao gồm:
+Phiếu nhập kho (mẫu số 01 – VT ):Dùng để xác định số lượng vật tư,
sản phẩm hàng hóa nhập kho làm căn cứ ghi thẻo kho, thanh toán tền hàng, xác
định trách nhiêm với người liên quan và ghi sổ kế toán. Phiếu nhập kho được
sử dụng trong mọi trường hợp nhập kho cử nguyên vật liệu.
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT):Để theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư,
sản phẩm, hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị làm căn cứ
để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử
dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư, phiếu xuất kho được lập cho một hay
nhiều thứ vật tư, sản phẩm, hàng hóa cùng một kho dùng một khố lượng hạch
toán chi phí học dùng cho một mục đích sửu dụng.
+Biên bản kiểm nghiệm ( mẫu 03 –VT ):Xác định số lượng quy cách,

chất lượng vật tư, sản phẩm hàng hóa trước khi nhập kho, làm căn cứ để quy
trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản.
+Phiếu bảo lưu vật tư còn lại cuối kỳ ( mẫu 04 – VT ):Theo dõi số lượng
vật tư xuất còn lại cuối kỳ hạch toán cho đơn vị sử dụng, làm căn cứ tính giá
thành sản phẩm và kiểm tra tình hình thực hiện định mức sử dụng vật tư.
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
9
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
+Biên bản kiểm kê vật tư ( mẫu số 05 – VT): Xác định số lượng, chất
lượng, giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hóa có ở kho tại thời điểm kiểm kê làm
căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư, sản phẩm, hàng
hóa thừa thiếu và ghi vào sổ kế toán.
+Bảng kê mua hàng (mẫu số 06- VT):Là chứng từ kê khai mua vật tư,
công cụ, dụng cụ hàng hóa, dịch vụ lặt vặt trên thị trường tự do trong trương
hợp người bán thuộc diện không phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ theo quy định làm căn cứ lập phiếu nhập kho, thanh toán và hạch toán
phiếu vật tư hàng hóa.
+Bảng phân bổ nguyên vật liệu (mẫu số 07 – VT): Dùng để phản ánh
giá trị nguyên vật liệu xuất kho trong tháng theo giá thực tế, hạch toán và phân
bổ giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng tháng ( ghi
có TK 152,TK153, nợ các tài khoản có liên quan).
3.2.Các sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu .
Để kế toán chi tiết nguyên vật liệu tùy thuộc vào phương pháp kế toán
chi tiết áp dụng trong các doanh nghiệp mà sử dụng các (thẻ) kế toán chi tiết
như sau:
-Số (thẻ ) kho.
-Số (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
-Sổ đối chiếu luân chuyển.
-Sổ số dư.

Số (thẻ) kho (Mẫu 06 –VT) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập –
xuất – tồn kho của từng loại nguyên vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng
kế toán lập và ghi các chi tiết : tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật
tư sau đó giao cho chủ kho để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn hàng ngày
về mặt số lượng. Thẻ kho được dùng để hạch toán ở kho không phân biệt hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp nào.
Số ( thẻ) kế toán chi tiết, số đối chiếu luân chuyển, sổ số dư được sử
dụng để hạch toán hàng ngày tình hình nhập – xuất- tồn nguyên vật liệu về mặt
giá trị hoặc cả mặt số lượng tùy thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp
dụng trong doanh nghiệp. Ngoài các sổ trên còn sử dụng các bảng kê nhập –
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
10
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
xuất – tồn kho nguyên vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được
đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
3.3.Các phương pháp kế toán nguyên vật liệu.
3.3.1. phương pháp ghi thẻ song song
*Nguyên tắc hạch toán :
Thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng, vật chất của nguyên vật liệu còn
kế toán sẽ theo dõi về mặt số lượng và giá trị của nguyên vật liệu.
*Trình tự thanh toán :
- Ở kho : thủ kho sẽ mở thẻ kho để theo dõi chi tiết cho từng loại nguyên
vật liệu, từng lần nhập xuất trên thẻ kho mỗi chứng từ nhập xuất nguyên vật
liệu chỉ được ghi một dòng và chỉ phản ánh về mặt số lượng. Cuối kỳ thủ kho
dự tính ra số nguyên vật liệu tồn cuối kỳ để đối chiếu với kế toán .
- Ở phòng kế toán : sau khi thủ kho căn cứ vào chứng từ để ghi vào thẻ
kho thì sẽ chuyển lên cho kế toán để ghi sổ, kế toán sẽ mở sổ chi tiết để theo
dõi từng lọa nguyên vật liệu cả về mặt số lượng và giá trị của từng lần nhập
xuất . Cuối tháng kế toán sẽ tính ra số tồn cuối kỳ để đối chiếu với thủ kho và

kế toán tổng hợp.
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo sơ đồ sau.
Sơ đồ 1-1:Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ
song song
`
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
11
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc
ghi sổ chi
tiết
nguyên
vật liệu
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho nguyên
vật liệu
Kế toán tổng hợp
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
*ưu, nhược điểm :
+Ưu điểm :Ghi chép rành mạch, rõ rang thủ kho và kế toán và khá đơn giản.
+Nhược điểm : Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chi
tiêu số lượng, việc kiểm tra và đối chiếu c hủ yếu tiến hành vào cuối tháng đã
làm hạn chế chức năng kiểm tra kịp thòi của kế toán.
3.3.2.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

*Nguyên tắc hạch toán :
- Ở kho thủ kho sẽ mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho
về mặt số lượng của từng loại nguyên vật liệu.
- Ở phòng kế toán sẽ mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi về tình
hình nhập, xuất, tồn cả về mặt số lượng và giá trị của tất cả các loại nguyên vật
liệu.
* Trình tự hạch toán.
Ở kho : Căn cứ vào phiếu nhập và xuất kho sẽ viết vào thẻ kho về mặt
số lượng, tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu. Hàng ngày
được định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong thì thủ kho sẽ chuyển các chứng từ,
phiếu nhập, xuất kho kế toán để hạch toán.
Ở phòng kế toán: kế toán căn cứ vào phiếu nhập, xuất để nhập lên bảng
kê nhập và bảng kê xuất sau đó sẽ mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi cả
về mặt số lượng và giá trị của các loại nguyên vật liệu
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
12
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
Sơ đồ 1-2:Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo nguyên tắc sổ đối
chiếu luân chuyển

Ghi chú:
Ghi chú hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
*ưu, nhược điểm:
+Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lập giữa thủ kho và kế toán.
+Nhược điểm: Số lượng công việc kế toán dồn vào cuối tháng từ đó có ảnh
hưởng lớn tới việc lập báo cáo kế toán.
3.3.3.phương pháp sổ số dư:

*Nguyên tắc hạch toán :
Ở kho mở thẻ kho theo dõi về mặt số lượng của từng loại nguyên vật
liệu của từng lần nhập xuất.
Ở phòng kế toán sẽ mở sổ số dư theo dõi về tình hình nhập xuất tồn về
mặt giá trị của từng loại nguyên vật liệu.
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
13
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
*Trình tự hạch toán:
Ở kho thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho để ghi vào thẻ
kho về mặt số lượng của từng loại nguyên vật liệu.
Ở phòng kế toán: kế toán sẽ mở sổ số dư và chỉ theo dõi về mặt giá trị
của các loại nguyên vật liệu căn cứ vào số lượng trên thẻ kho và đơn giá của
các hóa đơn mà thủ kho chuyển đến.
*Ưu, nhược điểm:
+Ưu điểm :tránh được sự trùng lặp trong việc ghi chép giữa kế toán và thủ kho.
+Nhược điểm : Dễ có sai sót, nhàm lẫn dây truyền từ thủ kho tới kế toán.
Sơ đồ 1-3:Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp sơ số dư

¬
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra.
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
14
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhập chứng
từ nhập
Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn kho
Phiếu giao nhận chứng
từ xuất
Kế toán tổng hợp
Sổ số dư
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU.
4.1Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
-Theo phương pháp kê khai thường xuyên việc nhập xuất tồn kho
nguyên vật liệu được theo dõi một cách thường xuyên trên sổ kế toán (các bảng
kê nhập, xuất, tồn kho) để ghi vào TK vật tư tương ứng. Phương pháp này đảm
báo tính chính xác tình hình luân chuyển của vật tư và nó được sử dụng trong
doanh nghiệp sản xuất hàng hóa hữu hình có giá trị lớn.
-Như vậy xét trên góc độ kế toán chi tiết (kế toán quản trị) thì việc hạch
toán chi tiết đối với nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp tiến hành kế toán
hang tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê
định kỳ không có gì khác nhau mà sự khác nhau ở đây là ở góc độ kế toán tổng
hợp (kế toán tài chính).

Tài khoản sử dụng:
a)TK 152 – Nguyên vật liệu gồm các TK cấp 2 sau:
-152.2.Nguyên vật liệu phụ
-152.3.Nhiên liệu
-152.4.Phụ tùng
Kế cấu của TK này như sau:
-Bên nợ ghi:
+Trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho trong kỳ.
+Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên liệu khi đánh giá lại.
+Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối
kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
15
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
-Bên có ghi:
+Tri giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu giảm do xuất dùng vào sản
xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi
góp vốn.
+Số tiền giảm giá hoặc trả lại NVL khi mua.
+Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại.
+Trị giá nguyên vật liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi
kiểm kê.
+Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn đầu kỳ
(Trương hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
-Số dư nợ : Phản ánh trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
b)TK 153 – Công cụ dụng cụ.
TK này phản ánh số hiện có tình hình tăng, giảm CC-DC trong kỳ.

TK này có TK cấp 2 sau:
-TK1531 – Công cụ dụng cụ
-TK1532 – Bao bì luân chuyển.
-TK1533 – Đồ dùng cho thuê.
Kế cấu của TK này như sau:
-Bên nợ ghi:
+Trị giá vốn thực té của CCDC nhập trong kỳ.
+Số tiền điều chỉnh tăng giá CC-DC khi đánh giá lại.
+Trị giá CCDC thùa phát hiện khi kiểm kê.
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
16
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
+Kế chuyển trị giá vốn của CCDC tồn kho cuối kỳ từ 611 sang
(phương pháp KKĐK).
-Bên có ghi:
+Trị giá vốn thực tế của CCDC giảm trong kỳ do xuất dùng
+Số tiền giảm giá, trả lại CCDC khi mua.
+Giá CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê.
+Kết chuyển trị giá CCDC tồn kho đầu kỳ (theo phương pháp kiểm
kê định kỳ).
-Số dư nợ : Phản ánh trị giá thực tế của CCDC tồn kho cuối kỳ.
c) TK 151- Hàng mua đang đi đường
Kế cấu của TK này như sau:
-Bên nợ ghi:
+Trị giá vật tư hàng hóa đang đi đường(đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp)
+Kết chuyển trị giá vật tư, hàng hóa đang đi đường cuối tháng từ
TK611 sang (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
-Bên có ghi:

+Trị giá vật tư hàng hóa đi đường tháng trước, tháng này đã về nhập
kho hay đưa vào sử dụng ngay.
+Kết chuyển trị giá hàng đang đi đường đầu kỳ sang bên nợ TK 611
(phương pháp kiểm kê định kỳ).
-Số dư nợ :Phản ánh trị giá vật tư hàng hóa đang đi đường cuối kỳ.
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
17
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
Sơ đồ 1-4:Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp
kê khai thường xuyên

SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
18
TK 627, 641, 642
TK có liên quan
TK 152,153TK151
TK 111, 112, 141, 331, 341
TK 333
TK 411
TK 154
TK 128,222
TK 336
TK có liên quan
TK 412
Nhập kho vật liệu đang đi
đường kỳ trước
Nhập kho vật liệu mua ngoài
tổng giá TT TK 133

Thuế
gtgt
Thuế nhập khẩu phải nộp
Nhận vốn góp liên doanh (cổ
phần cấp phát bằng VL)
Nhập kho vật liệu do tự chế
thuê ngoài gia công chế biến
Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng vật liệu
Vật liệu di chuyển nội bộ ở
đơn vị nhận
Khi có quyết
định xử lý
TK 338(1)
Vật liệu thừa
trong kiểm kê
CL đánh giá tăng vật liệu
TK 621
TK632,157
TK 154
TK 128,222
TK136
TK 412
Xuất vật liệu dùng trực tiếp
cho sản xuất chế tạo sản phẩm
Xuất VL phục vụ quản lý SX
bán hàng quản lý DN, XDCB
Xuất vật liệu bán
Xuất vật liệu thuê gia công
chế biến

XuÊt vËt liÖu gãp vèn
liªn doanh
Vật liệu di chuyển nội bộ ở
đơn vị giao
Khi có quyết
định xử lý
CL dánh giá giảm vật liệu
Vật liệu thiếu
trong kiểm kê
TK338(1)
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
4.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp này kế toán không phản ánh thường xuyên, liên tục
tình hình tăng, giảm vật tư, hàng hóa trên các tài khoản hàng tồn kho. Mà theo
phương pháp này để phản ánh tình hình nhập, xuất vật tư kế toán sẽ sử dụng
TK611 để mua hàng.
Tài khoản sử dụng :
TK611:Mua hàng
Gồm 2 Tk cấp 2:TK6111:Mua nguyên vật liệu.
TK6112:mua hàng hóa.
Kết cấu của TK này như sau:
-Bên nợ ghi :
+Kết chuyển trị giá vật tư, hàng hóa tồn đầu kỳ.
+Trị giá vật tư hàng hóa tồn trong kỳ.
-Bên có ghi:
+Kết chuyển trị giá vật tư, hàng hóa tồn cuối kỳ.
+Trị giá vật tư hàng hóa xuất trong kỳ.
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
19

Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
Sơ đồ 1-5:SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU
THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
TK151,152,153
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
20
TK 627, 641, 642,621
TK có liên quan
TK 128,222
TK136
TK 611(1)
TK 151,152
TK 111, 112, 141, 331, 341
TK 333
TK 411
TK 154
TK 128,222
TK 336
TK có liên quan
TK 412
Kết chuyển giá thực tế VL tồn
(đang đi đường) đàu kì
Nhập kho vật liệu mua ngoài
tổng gia TT Giá chưa thuế
Thuế
GTGT
Thuế nhập khẩu phải nộp
Nhận vốn góp liên doanh (cổ
phần cấp phát bằng VL)

Nhập kho vật liệu do tự chế,
thuê ngoài gia công chế biến
Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng vật liệu
Vật liệu di chuyển nội bộ ở
đơn vị nhận
Khi có quyết
định xử lý
TK338(1)
Vật liệu thừa
trong kiểm kê
CL dánh giá tăng vật liệu
151,152,153
TK632,157
TK 154
TK 412
Kết chuyển thực tế giá VL tồn
(đang đi đường) cuối kỳ
Xuất vật liệu phục ụ quản lý SX bán
hang, quản lý DN,XDCB
Xuất vật liệu bán
Xuất vật liệu thuê gia công
chế biến
Xuất vật liệu góp vốn liên
doanh
Vật liệu di chuyển nội bộ ở
đơn vị giao
Khi có quyết
định xử lý
CL đánh giá giảm vật liệu

Vật liệu thiếu
trong kiểm kê
TK338(1)
TK133
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
4.3.Các hình thức và phương pháp ghi sổ kế toán.
Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất có thể chọn một trong bốn hình thức ghi sổ
kế toán sau:
 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
 Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái
 Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
Vì đơn vị thực tập áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung (NKC) nên
để tiện theo dõi cho phù hợp tôi xin đi sâu nghiên cứu hình thức ghi sổ này.
Sơ đồ 1-6:SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú
- Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
- Quan hệ đối chiếu
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
21
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng

hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
 Sổ kế toán tổng hợp :sổ cái tài khoản, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
 Các sổ kế toán chi tiết: mở tùy theo yêu cầu quản lý
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với
bảng cân đối phát sinh.
Sổ cái:dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo TK kế toán
được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng trong doanh nghiệp
sản xuất.
Sổ cái được mở riêng cho từng TK. Mỗi TK được mở một trang hoặc một
số trang tùy theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều
hay ít của từng TK.
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
22
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
PHẦN II
.THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT PHÚ THỊNH.
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
Công ty Cổ Phần Phú Thịnh là một doanh nghiệp xây dựng được thành lập
theo quyết định số: 890/ QĐ/ BXD ngày 07/2000 do sở kế hoạch và Đầu Tư
Thành phố Hà Nội cấp.
Địa chỉ giao dịch của công ty: Số 142, Thạch Cầu – P.Long Biên – Q.Long

Biên – TP.Hà Nội.
Điện thoại: 04.3710.0659 Fax: 04.3710.0660
E-mail:
Công ty Cổ Phần Xây Dựng Phú Thịnh có số vốn kinh doanh là:
35.000.000.000 đ
Trong đó:
- Vốn cố định : 30.000.000.000 đ
- Vốn lưu động: 3.500.000.000 đ
- Vốn khác: 1.500.000.000 đ
II.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN, ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN
XUẤT VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ
Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng và Trang Trí Nội Thất Phú Thịnh là
đơn vị có truyền thống về đa dạng hoá công tác xây lắp. Trong những năm gần
đây nhờ sự phát triển vững vàng tin trong kinh doanh và chú trọng đa dạng hoá
sản phẩm nên uy tín của Công ty Phú Thịnh ngày càng được nâng cao trên 15%
đến 30% hàng năm.
Công ty Phú Thịnh đã hoàn thành tiến độ, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật,
mỹ thuật cao nhiều công trình công nghiệp, dân dụng quy mô lớn, phức tạp trên
địa bàn các tỉnh, thành trên cả nước, tiêu biểu như: Nhà máy Xi măng Chinfon
Hải Phòng. Thăng Long – Hà Nội, Nhà máy Xi măng Cẩm Phả-Yên Bình: Dự
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
23
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
án cấp nước Sông Đà – Hà Nội, và các công trình công cộng, trường học, trụ sở
làm việc
Hiện tại Công ty Phú Thịnh đã thực hiện đầu tư công nghệ, thiết bị tiên
tiến để nâng cao hơn nữa năng lực thi công tất cả các lĩnh vực: Dân dụng, công
nghiệp, hạ tầng, điện nước, giao thông, cấp thoát nước, xử lý môi
trường…,thực hiện chiến lược tạo nguồn để phát triển sản xuất kinh doanh

ngày càng hiệu quả, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000: 2000 để
đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Công ty.
Là một doanh nghiệp hạng I tiên phong trong việc đầu tư các công nghệ
xây dựng mới, áp dụng các mô hình quản lý tiên tiến nhất trong quản lý chất
lượng như ISO 9001: 2000. Ngày 27/8/2008 Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây
Dựng và Trang Trí Nội Thất Phú Thịnh được Chủ tịch nước phong tặng “Huân
chương lao động hạng 3” do đã có thành tích xuất sắc từ năm 2003 đến năm
2007 góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ngày 13/8/2003 Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng và Trang Trí Nội
Thất Phú Thịnh đã được Thủ tướng Chính phủ ban tặng bằng khen. Công ty
được Bộ xây dựng, Công đoàn ngành tặng cờ và bằng khen cho tập thể cán bộ
công nhân viên.
Ngoài ra Công ty đã phát động các phong trào thi đua lao động sản xuất,
mở rộng địa bàn hoạt động trong cả nước và quan hệ với các đối tác, qua đó
nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín với khách hàng để có thêm việc làm
tăng thu nhập cho người lao động. Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm
gần đây (2007 – 2009) của Công ty luôn tăng trưởng ổn định và bền vững từ
20% - 40% tạo tiền đề cho những năm tiếp theo.
2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
2.1.1. Đặc điểm kinh doanh
* Công ty hoạt động trong lĩnh vực chính là xây dựng cơ bản, đầu tư
kinh doanh nhà và đô thị, kinh doanh khác… trong đó doanh thu từ hoạt động
xây lắp luôn giữ tỷ trọng trên 99% tổng doanh thu với tỷ trọng lợi nhuận trước
thuế tương ứng. Địa bàn hoạt động của Công ty vươn rộng khắp các tỉnh thành
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
24
Trường :ĐH Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa kinh tế
như: Hà Nội, Hà Tây, Quảng Ninh, Hoà Bình, Yên Bái, Cao Bằng, Thanh Hoá,

Thái Bình, Huế, TP HCM…
 Mảng hoạt động xây lắp, xây dựng dân dụng của Công ty bao gồm:
Nhận thầu xây dựng của các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp,
công trình kỹ thuật hạ tầng, các khu đô thị và khu công nghiệp, thi công các
loại nền móng, công trình quy mô lớn, các công trình thuỷ lợi quy mô vừa
(kênh, mương, đê, kè, cống, trạm bơm…).Xây dựng đường dây và trạm biến
thế đến 35KW, lắp đặt kết cấu thép, các thiết bị cơ điện, nước, điều
không, thông tin tín hiệu, trang trí nội ngoại thất.
* Những hoạt động kinh doanh chính
Hoạt động xây lắp, xây dựng dân dụng: Là sản phẩm truyền thống mang
lại doanh thu và lợi nhuận chủ yếu cho Công ty. Điều đó được thấy rõ qua bảng
cơ cấu doanh thu của các mảng hoạt động qua các năm như sau:
Bảng 2-1: CƠ CẤU DOANH THU
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Doanh thu % Doanh thu % Doanh thu %
Hoạt động xây lắp 115.729.241 99,42 159.323.145 99,79 208.472.078 99,87
Hoạt động khác 670.163 0,58 324.688 0,21 271.366 0,13
Tổng cộng 116.399.404 100 159.665.833 100 208.742.444 100

Bảng2-2: Số liệu tài chính qua các năm2008, 2009, 2010
Đơn vị (đồng) Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị sản
lượng
205.184.000.000 263.536.000.000 402.632.000.000
Doanh thu 171.185.000.000 229.529.000.000 330.020.000.000
LN trước thuế 4.052.706.834 8.008.000.000 14.215.000.000

* Kết quả HĐSXKD qua các thời kỳ:

BẢNG 2-3:KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH QUA CẤC
THỜI KỲ
SV:Phan Thị Lan Anh - Lớp :CĐ7KE1 Chuyên đề thực
tập
25

×