Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá đối với mặt hàng ô tô nhập khẩu tại chi cục kiểm tra sau thông quan – cục hải quan hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.01 KB, 80 trang )

Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh đất nước ta hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
thì hoạt động xuất nhập khẩu cũng được đẩy mạnh, kèm theo đó là các hành
vi gian lận thương mại cũng gia tăng với những thủ đoạn ngày càng tinh vi
hơn. Để đáp ứng những yêu cầu tạo điều kiện thuận lợi trong giao lưu thương
mại quốc tế đồng thời thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về hải quan,
nghành hải quan đã tiến hành cải cách, hiện đại hóa hải quan bằng cách cho
triển khai áp dụng nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan. Nghiệp vụ này thực sự
có nhiều hữu ích cho chính cơ quan hải quan và cho cộng đồng doanh nghiệp
và nó ngày càng được chú trọng hơn.
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế
giới WTO cũng đồng nghĩa với việc các cam kết khi Việt Nam gia nhập
WTO có hiệu lực. Một trong những cam kết đó là việc cắt giảm hàng rào thuế
quan sẽ phải hoàn thành trong 5-7 năm nữa với những thay đổi lớn về thuế
nhập khẩu và việc đó có tác động rất lớn đến các mặt hàng giá trị thương mại
lớn, thuế suất nhập khẩu cao trong đó có mặt hàng ô tô. Mặt hàng ô tô nhập
khẩu là mặt hàng nhạy cảm nằm trong danh mục 13 mặt hàng nhập khẩu phải
quản lý rủi ro về giá và có nhiều thay đổi nhất về chính sách quản lý trong
thời gian vừa qua. Lợi dụng sự thông thoáng và những thay đổi trong chính
sách mà nhiều doanh nghiệp đã dùng mọi thủ đoạn nhằm gian lận về thuế đối
với mặt hàng này làm thất thu Ngân sách nhà nước hàng chục tỉ đồng. Một
trong những hình thức gian lận chủ yếu và được phát hiện nhiều nhất trong
kiểm tra sau thông quan đối với mặt hàng ô tô nhập khẩu đó là gian lận qua
trị giá tính thuế.
Như vậy, việc kiểm tra sau thông quan về trị giá tính thuế đối với mặt
hàng ô tô nhập khẩu không chỉ có ý nghĩa phát hiện ra các sai phạm của
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
1


Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
doanh nghiệp, tránh thất thu Ngân sách Nhà nước. Ngoài ra nó còn có ý nghĩa
quan trọng trong việc đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và của các doanh nghiệp kinh
doanh mặt hàng ô tô nhập khẩu nói riêng. Từ đó, cung cấp nhiều thông tin
cần thiết cho công tác thông quan để khâu thông quan thực hiện tốt quản lý
rủi ro đặc biệt là đối với các ngành hàng có khả năng thất thu thuế cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế và qua quá trình thực tập tại Chi cục Kiểm
tra sau thông quan – Cục Hải quan Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Công tác
kiểm tra sau thông quan về trị giá đối với mặt hàng ô tô nhập khẩu tại
Chi cục kiểm tra sau thông quan – Cục Hải quan Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Về lý luận: Làm rõ những vấn đề cơ bản về công tác kiểm tra sau
thông quan về trị giá tính thuế đối với mặt hàng ô tô nhập khẩu.
- Về thực tiễn: đánh giá thực trạng công tác KTSTQ về trị giá đối với
mặt hàng ô tô nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay để từ đó kiến nghị
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KTSTQ về trị giá đối
với mặt hàng ô tô nhập khẩu nói riêng và đối với hàng nhập khẩu
nói chung.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng: Công tác kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá,
các doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu ô tô.
- Phạm vi: Nghiên cứu đối với mặt hàng ô tô nhập khẩu.
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trong luận văn này chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, so sánh,
tổng hợp và phân tích để trình bày những kiến thức đã học hỏi, tiếp thu
được và những quan điểm của bản thân về tình hình triển khai công tác
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
2

Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
kiểm tra sau thông quan về trị giá đối với mặt hàng ô tô nhập khẩu tại Chi
cục KTSTQ – Cục Hải quan TP Hà Nội. Đồng thời, luận văn cũng vận
dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp với
những lý luận thực tiễn để có cơ sở đề xuất các giải pháp.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài Lời mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo,
đề tài được chia làm 3 phần như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản trong công tác kiểm tra sau
thông quan (KTSTQ) về lĩnh vực trị giá đối với mặt hàng ô tô nhập
khẩu.
Chương 2: Thực trạng công tác KTSTQ về trị giá đối với mặt hàng
ô tô nhập khẩu tại Chi cục kiểm tra sau thông quan – Cục Hải quan
TP Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
KTSTQ về trị giá đối với mặt hàng ô tô nhập khẩu tại Chi cục kiểm
tra sau thông quan – Cục Hải quan TP Hà Nội
Nhân đây, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới Thầy giáo PGS.
TS. Hoàng Trần Hậu, người đã trực tiếp hướng dẫn em tận tình trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thiện bài luận này. Đồng thời, em cũng xin cảm
ơn anh Phạm Quốc Huy cùng các cán bộ công chức đội trị giá và các cô, các
chú, các anh chị công tác tại Chi cục KTSTQ- Cục Hải quan TP Hà Nội đã
giúp em có được những thông tin cần thiết, tài liệu bổ ích và những ý kiến
đóng góp quý báu để em có thể hoàn thành được bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
3
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG KTSTQ VỀ
TRỊ GIÁ ĐỐI VỚI MẶT HÀNG Ô TÔ NHẬP KHẨU
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra sau thông quan
Kiểm tra sau thông quan là một khâu nghiệp vụ hết sức quan trọng
trong công nghệ quản lý của hải quan hiện đại, nhằm đáp ứng yêu cầu của
giao lưu thương mại quốc tế trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Nghiệp vụ
này đã và đang được áp dụng phổ biến trên phạm vi toàn thế giới. Việt Nam
chính thức triển khai công tác này kể từ ngày 01/01/2002 trên cơ sở điều 32
luật Hải quan ngày 29/6/2001 và nghị định 102/2001/NĐ- CP ngày
28/12/2001 quy định chi tiết về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu.
Hiện nay, ở mỗi quốc gia khác nhau có những định nghĩa khác nhau về
kiểm tra sau thông quan:
Trên thế giới kiểm tra sau thông quan được biết đến với thuật ngữ
“kiểm tra trên cơ sở kiểm toán” (Audit-based control). Khái niệm kiểm tra
trên cơ sở kiểm toán được Tổ chức Hải quan thế giới và được áp dụng rộng
rãi trên các nước trên thế giới, khái niệm này được nêu trong công ước Kyoto
sửa đổi năm 1999 như sau : “Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán” là biện pháp do
cơ quan hải quan tiến hành để kiểm tra sự chuẩn xác và trung thực của các tờ
khai hải quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hệ thống kinh doanh hay các
số liệu thương mại có liên quan do các bên hữu quan quản lý.
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
4
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
Ở Việt Nam thì khái niệm này cũng thống nhất với khái niệm trong
công ước Kyoto và được nêu cụ thể trong luật Hải quan sửa đổi năm 2005
như sau: Kiểm tra sau thông quan là hoạt động của cơ quan hải quan nhằm
thẩm định tính chính xác, trung thực của nội dung các chứng từ mà người

khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan.
Kiểm tra sau thông quan nhằm thẩm định tính trung thực, độ chính
xác trong việc khai hải quan thông qua việc kiểm tra hồ sơ hải quan, sổ sách
chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, hệ thống kinh doanh và dữ liệu thương
mại của đơn vị được kiểm tra. Từ đó có thể phát hiện các sai phạm của doanh
nghiệp góp phần ngăn chặn tình trạng thất thu thuế đồng thời nâng cao được
ý thức chấp hành pháp luật hải quan của cộng đồng doanh nghiệp.
Mặt khác, kiểm tra sau thông quan là phương pháp kiểm tra ngược
thời gian, diễn ra sau khi hàng hóa đã được thông quan do vậy nó cho phép
mở rộng phạm vi kiểm tra trên nhiều lĩnh vực. Nhờ vậy mà việc kiểm tra
được thực hiện một cách toàn diện hơn, kĩ hơn, đem lại hiệu quả cao hơn.
Đồng thời nghiệp vụ này còn cho phép rút ngắn thời gian kiểm tra trong
thông quan, đáp ứng nhu cầu giải phóng hàng nhanh mà vẫn đảm bảo việc áp
dụng quản lý rủi ro. Có thể nói bản thân khâu nghiệp vụ quan trọng này ngày
càng thực sự có nhiều hữu dụng cho chính cơ quan hải quan cũng như cộng
đồng doanh nghiệp.
1.1.2. Nguyên tắc, mục đích, nội dung của kiểm tra sau thông quan
(KTSTQ)
Về mặt nguyên tắc, kiểm tra sau thông quan cũng là một nghiệp vụ
kiểm tra hải quan nên phải tuân thủ các nguyên tắc của kiểm tra hải quan. Vì
vậy mà kiểm tra sau thông quan phải tuân thủ các nguyên tắc như: phải được
thực hiện dựa trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp
luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan nhằm đảm
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
5
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
bảo thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về hải quan đồng thời không
gây trở ngại cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp; kiểm tra sau

thông quan phải được tiến hành theo quy định của pháp luật; nguyên tắc bảo
mật thông tin: phải đảm bảo tính chính xác, khách quan để không gây cản trở
tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ khi nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan được triển khai áp dụng rộng
rãi ít nhiều đã làm thay đổi quan niệm “hải quan là người gác cửa” bởi mục
đích của kiểm tra sau thông quan là: xác định mức độ chính xác, trung thực
của việc kê khai hàng hóa; xác định mức độ chính xác về việc tự tính và nộp
thuế của doanh nghiệp và xác định mức độ chấp hành pháp luật hải quan của
doanh nghiệp. Trên cơ sở xác định được những nội dung đó mà hải quan có
thể xác định được mức độ ưu tiên trong quản lý của Hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp làm căn cứ cho việc áp dụng
quản lý rủi ro. Đồng thời kiểm tra sau thông quan cho phép phát hiện và ngăn
chặn gian lận thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu đặc biệt là gian lận
trị giá hải quan để trốn thuế và đây cũng là mục đích chính của KTSTQ. Để
đạt được những mục đích đó thì KTSTQ cần kiểm tra những nội dung chủ
yếu sau:
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan.
- Kiểm tra tính chính xác của các căn cứ tính thuế, tính chính xác
của việc khai các khoản thuế phải nộp, được miễn, không thu,
được hoàn…
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thuế.
- Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hải quan của doanh nghiệp.
Trong kiểm tra sau thông quan, đối tượng chịu sự kiểm tra là những
chủ thể có liên quan trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu bao gồm:
- Người xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
- Người ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
6
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa

- Đại lý làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ
bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh.
- Người được chủ hàng ủy quyền làm thủ tục hải quan.
Khi tiến hành kiểm tra sau thông quan đối với các đối tượng này thì
KTSTQ phải kiểm tra thông qua các dữ liệu, giấy tờ, sổ sách kế toán ở dạng
giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu. Đó
chính là đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan, cụ thể là:
- Hồ sơ hải quan đang lưu giữ tại doanh nghiệp và đơn vị hải quan
làm thủ tục hải quan cho hàng hóa liên quan.
- Các chứng từ tài liệu liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu đã
được thông quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ hoặc dữ
liệu điện tử.
- Hàng hóa, nơi sản xuất nếu cần thiết và còn điều kiện.
Kiểm tra sau thông quan là một trong những biện pháp chống gian
lận có hiệu quả nhất trong công tác quản lý của cơ quan hải quan hiện nay.
Việc phát hiện các sai phạm của doanh nghiệp trong quá trình kiểm tra sau
thông quan là cơ sở cho việc truy thu thuế, xử lý vi phạm trong lĩnh vực hải
quan đảm bảo ngăn chặn tình trạng thất thu ngân sách và giảm thiểu được
những rủi ro cho các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hải quan. Không
chỉ vậy kiểm tra sau thông quan còn góp phần đảm bảo thực hiện nghiêm
chỉnh và có hiệu quả pháp luật hải quan và các văn bản pháp luật có liên quan
đến lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa, nâng cao ý thức tự giác chấp hành
pháp luật của cộng đồng doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan thì việc xác
định được phạm vi kiểm tra sau thông quan là rất cần thiết. Nó cho phép công
chức hải quan khoanh vùng để thực hiện các công việc của mình, tránh việc
kiểm tra tràn lan, tốn kém chi phí quản lý và hiệu quả thấp. Phạm vi kiểm tra
sau thông quan bao gồm:
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01

7
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
- Kiểm tra tất cả hoạt động xuất nhập khẩu của một doanh nghiệp
trong một giai đoạn.
- Kiểm tra việc xuất nhập khẩu một mặt hàng, của một hoặc của
nhiều doanh nghiệp trong một giai đoạn.
- Kiểm tra một hoặc nhiều nội dung của một hoặc nhiều mặt hàng
xuất khẩu, nhập khẩu của một doanh nghiệp trong một giai đoạn
- Kiểm tra một hoặc nhiều loại hình xuất khẩu, nhập khẩu của một
doanh nghiệp trong một giai đoạn.
1.2.NHỮNG KHÍA CẠNH LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN VỀ TRỊ GIÁ ĐỐI VỚI MẶT HÀNG Ô TÔ NHẬP KHẨU
1.2.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan về trị giá
1.2.1.1. Khái quát chung về trị giá hải quan
Trong xu thế hội nhập và giao lưu thương mại toàn cầu thì trị giá hải
quan là một trong những nội dung quan trọng trong thỏa thuận thuế quan và
thương mại giữa các quốc gia khác nhau. Khái niệm trị giá hải quan được
hình thành khi người ta bắt đầu chuyển dần việc đánh thuế cụ thể theo lượng
hàng hóa sang đánh thuế theo giá trị hàng hóa. Càng ngày, việc tính thuế dựa
trên giá trị của hàng hóa ngày càng phát triển do vậy việc xác định trị giá hải
quan một cách tùy tiện không còn phù hợp nữa, ở các khu vực và các nước
đang tìm cách xây dựng các cách xác định giá trị của hàng hóa để tính thuế.
Tuy vậy, nhưng cho đến nay còn tồn tại nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau:
- Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa dùng để tính thuế Hải quan
theo giá trị.
- Trị giá hải quan là trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Trị giá Hải quan là giá thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Trị giá Hải quan là trị giá của hàng hóa để đánh thuế Hải quan theo
giá trị của hàng hóa đó.
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ

45/05/01
8
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
- Trị giá hải quan là trị giá phục vụ cho mục đích tính thuế hải quan và
thống kê hải quan…
Qua các ý kiến, quan điểm trên có thể hiểu khái quát về trị giá hải quan
như sau: Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
dùng cho mục đích quản lý Nhà nước về Hải quan.
Trị giá hải quan được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau nhưng ở
Việt Nam thì trị giá hải quan được phục vụ cho mục đích tính thuế và mục
đích thống kê là chủ yếu. Để đạt được những mục đích đó thì việc xác định trị
giá hải quan là vấn đề trở lên vô cùng quan trọng không chỉ với Việt Nam mà
còn với các quốc gia trên thế giới. Vì ở đây đề tài nghiên cứu về nghiệp vụ
kiểm tra sau thông quan về trị giá đối với một mặt hàng nhập khẩu cụ thể nên
chúng ta chỉ tập trung nghiên cứu trị giá hải quan với mục đích tính thuế.
Trước năm 2004, xác định trị giá tính thuế dựa trên việc cơ quan quản lý
ban hành danh mục những mặt hàng nhà nước quản lý giá và bảng giá tối
thiểu kèm theo và coi nó như một công cụ hữu hiệu để ngăn ngừa, chống gian
lận qua giá đồng thời đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách. Khi dòng hàng hóa
lưu chuyển ngày càng tăng lên thì bảng giá tối thiểu đã bộc lộ hết những
nhược điểm lớn như: không linh hoạt, không phản ánh được thực tế thương
mại, nhanh chóng lạc hậu do giá cả thị trường luôn biến động Trước những
nhược điểm của bảng giá tối thiểu cùng với việc phải thực hiện nhiều cam kết
quốc tế khi hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã chuyển đổi phương pháp
xác định trị giá từ phương pháp xác định trị giá theo giá tối thiểu sang phương
pháp xác định trị giá tính thuế theo hiệp định trị giá GATT. Để thực hiện điều
đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 60/2002/NĐ-CP và Bộ Tài chính có
thông tư 118/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Hiệp định trị giá GATT. Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện và áp dụng thì nhận thấy các văn bản trên
chưa chuyển thể được hết nội dung của Hiệp định cũng do năng lực thực tế

của Việt Nam nên việc áp dụng gặp khó khăn là không thể tránh khỏi. Phản
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
9
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
ứng lại vấn đề đó, chính phủ đã ban hành nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày
16 tháng 03 năm 2007 quy định việc xác định trị giá hải quan đối với hàng
xuất khẩu, nhập khẩu và để thực hiện nghị định, Bộ Tài chính đã ban hành
Thông tư số 40/2008/ TT- BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 nay đã được thay
thế bằng thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2010 hướng
dẫn việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan nhằm mục đích
tính thuế (còn gọi là trị giá tính thuế) đối với hàng nhập khẩu đã được quy
định cụ thể trong điều 4 của Nghị định số 40/2007/TT-BTC ngày 16 tháng 3
năm 2007 như sau:
Đối với hàng hóa nhập khẩu, trị giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính
đến cửa khẩu nhập đầu tiên và được xác định theo các phương pháp xác định
trị giá tính thuế quy định từ điều 7 đến điều 12 nghị định này bằng cách áp
dụng tuần tự từng phương pháp và dừng ngay ở phương pháp xác định trị giá
tính thuế. Các phương pháp xác định trị giá tính thuế gồm: phương pháp trị
giá giao dịch; phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống
hệt; phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự; phương
pháp trị giá khấu trừ; phương pháp trị giá tính toán, phương pháp suy luận.
Trong trường hợp người khai hải quan đề nghị bằng văn bản thì trình tự
áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ, phương pháp suy luận có thể hoán đổi
cho nhau.
1.2.1.2. Khái niệm về kiểm tra sau thông quan về trị giá
Trong bối cảnh đất nước hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh
tế thế giới trong khi hệ thống pháp luật về xuất nhập khẩu còn thiếu, chưa
đồng bộ, ý thức chấp hành pháp luật chưa thành văn hóa của nhiều doanh

nghiệp. Tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế ngày càng gia
tăng. Trong đó, hình thức gian lận qua giá ngày càng diễn biến phức tạp với
những thủ đoạn ngày càng tinh vi làm thất thu của ngân sách hàng trăm tỷ
đồng. Để đáp ứng nhu cầu vừa tạo điều kiện cho giao lưu thương mại quốc tế
đồng thời thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về hải quan thì công tác
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
10
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
kiểm tra sau thông quan về trị giá tính thuế của hàng xuất khẩu, nhập khẩu
được đặc biệt chú ý trong công tác kiểm tra sau thông quan.
Kiểm tra sau thông quan là khâu kiểm tra lại kết quả của khâu
trước. Vì vậy, kiểm tra sau thông quan về trị giá sẽ tập trung vào các trường
hợp có nghi vấn về hồ sơ, chứng từ, các mức giá khai báo do lực lượng phúc
tập hồ sơ chuyển, do lực lượng kiểm tra tại thông quan chuyển đến hay do
chính lực lượng kiểm tra sau thông quan phát hiện ra hoặc đánh giá mức độ
rủi ro theo mặt hàng, ngành hàng, theo doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu.
Qua quá trình kiểm tra ta sẽ biết được trị giá tính thuế mà chủ hàng đã tự tính
và tự nộp có đúng theo quy định không. Từ đó làm cơ sở cho việc truy thu
thuế đồng thời đánh giá được phần nào mức độ tuân thủ pháp luật về thuế,
pháp luật hải quan đối với doanh nghiệp.
 Như vậy, kiểm tra sau thông quan về trị giá tính thuế là hoạt động
kiểm tra của cơ quan hải quan nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực
trong việc khai báo trị giá tính thuế trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá và
các chứng từ có liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế mà chủ hàng đã
nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đã được thông quan.
1.2.2. Đặc điểm của mặt hàng ô tô
Ở nước ta hiện nay thì ô tô là một trong những phương tiện giao thông
được nhiều người lựa chọn để phục vụ cho nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng

hóa. Và chúng ta thường biết đến mặt hàng ô tô với những đặc điểm sau:
- Ô tô là hàng hóa nên nó cũng mang 2 đặc tính của hàng hóa là giá trị
và giá trị sử dụng.
- Ô tô là mặt hàng có giá trị lớn và có kim nghạch nhập khẩu tương đối
lớn trong những năm gần đây.
- Là mặt hàng nhập khẩu có rủi ro cao về giá và có khả năng gây thất
thuế cao. Chính vì vậy mà chính phủ đã có những chính sách quản lý chặt chẽ
đối với mặt hàng này như: có nhiều thay đổi về chính sách thuế, xây dựng
danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu…
Nhu cầu về vận chuyển hàng hóa và hành khách bằng các phương tiện
vận tải ôtô rất lớn. Để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu vận chuyển đó, ôtô có rất
nhiều chủng loại khác nhau, được biểu thị bằng sơ đồ phân loại như sau:
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
11
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
Sơ đồ 1.1. Phân loại xe ô tô
Ô tô chở người là ô tô có kết cấu và trang thiết bị chủ yếu dùng để trở
người, hành lý mang theo.
Ô tô con là ô tô chở người có từ 9 chỗ ngồi chở xuống tính cả chỗ ngồi của
người lái xe.
Ô tô khách là ô tô chở người có số chỗ ngồi bao gồm cả người lái từ 10 trở
lên.
Ô tô chuyên dụng (xe chuyên dụng) là ô tô có kết cấu và trang bị để thực
hiện một chức năng, công dụng đặc biệt.
Ô tô tải (xe tải) là ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dung để trở hàng. Ô tô
trở hàng cũng có thể kéo theo 1 rơ móc và có thể bố trí tối đa 2 hàng ghế.
Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại khác như: phân loại theo nhiên liệu
dùng để chạy động cơ (động cơ xăng, động cơ dầu diesel, động cơ điện …),
phân loại theo điều kiện sử dụng (ô tô thường, ô tô có tính năng cơ động cao),

phân loại theo dung tích xilanh…
1.2.3. Yêu cầu khách quan của kiểm tra sau thông quan về trị giá đối với
mặt hàng ô tô nhập khẩu
Kiểm tra trị giá tính thuế là một khâu quan trọng trong toàn bộ quy trình
thủ tục Hải quan, đặc biệt là trong kiểm tra sau thông quan. Theo đánh giá
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
12
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
chung thì công tác kiểm tra trị giá chiếm đa số công việc của kiểm tra sau
thông quan. Kiểm tra sau thông quan về trị giá Hải quan nhằm phát hiện ra
những gian lận, sai sót trong khai báo về trị giá Hải quan của hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp từ đó truy thu số tiền thuế, tiền phạt về cho
Ngân sách Nhà nước.
Mặt hàng ô tô là mặt hàng trọng điểm về giá và được nhà nước rất chú
trọng trong công tác quản lý bởi nó thuộc vào nhóm hàng có khả năng thất thu
thuế cao. Xuất phát từ yêu cầu quản lý của nhà nước đối với mặt hàng này
cũng như để thực hiện chức năng quản lý nhà nước của hải quan thì công tác
kiểm tra sau thông quan về trị giá đối với mặt hàng ô tô nhập khẩu ngày càng
cần thiết bởi lẽ:
Thứ nhất, ô tô là mặt hàng có giá trị lớn và kim nghạch nhập khẩu lớn.
Khi nền kinh tế trong nước ngày càng phát triển, theo đó đời sống nhân
được cải thiện và nhu cầu của của con người cũng ngày càng tăng trong đó
bao gồm cả nhu cầu về đi lại. Để đáp ứng được nhu cầu đó nghành công
nghiệp sản xuất ô tô trong nước đã phát triển cả về quy mô và chất lượng. Tuy
nhiên, nó cũng không thể thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước với lượng
cầu trong nước tăng như hiện nay. Cũng vì vậy mà lượng ô tô nhập khẩu vào
Việt Nam với số lượng ngày càng lớn.
Theo thống kê của Tổng cục hải quan thì ô tô là một trong các nhóm mặt
hàng có tỷ trọng nhập siêu trong 3 năm liên tiếp đặc biệt là ô tô nguyên chiếc

dưới 9 chỗ ngồi. Trong đó, mặt hàng ô tô có giá trị nhập khẩu trong năm 2010
là 401 triệu USD, trong khi năm 2008 và 2009, con số này lần lượt là 368
triệu USD và 499 triệu USD. Trị giá tính thuế là căn cứ để tính toán số thuế
doanh nghiệp phải nộp khi nhập khẩu mặt hàng này. Do vậy vì mục tiêu lợi
nhuận các doanh nghiệp sẽ bất chấp mọi thủ đoạn để gian lận qua trị giá nhằm
trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách nhà nước.
Thứ hai, Ô tô là mặt hàng đa dạng về mẫu mã và chủng loại sản phẩm.
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
13
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
Sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ cho phép chúng ta có
thiết kế, sản xuất hàng hóa đa dạng về mẫu mã, chủng loại; đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng. Đối với mặt hàng ô tô cũng vậy,
ngày càng có nhiều kiểu dáng đẹp, sang trọng, lịch sự với những tính năng,
công dụng ngày càng hiện đại được lắp ráp với những chi tiết đa dạng. Tuy
sản xuất theo từng lô và mỗi chiếc xe đều có số model, seri khác nhau nhưng
có những chiếc xe tương đối giống nhau về kiểu dáng, kích thước. Cũng
chính vì lẽ đó mà nhiều doanh nghiệp khi khai báo đã cố tình khai sai tên
hàng, số hiệu, khung xe, số máy… trong khi trình độ, sự hiểu biết của công
chức hải quan khâu thông quan còn hạn chế nên những rủi ro không thể phát
hiện.
Thứ ba, Ô tô là mặt hàng có nhiều thay đổi trong chính sách quản lý
trong suốt thời gian qua.
Nói về chính sách ô tô nước ta, khắp thế giới đều biết chính sách ô tô của
Việt Nam thay đổi soành soạch, không những thay đổi liên tục mà còn thay
đổi bất ngờ, không có lộ trình đặc biệt là các dự thảo, chính sách thuế nhập
khẩu của ô tô. Lấy ví dụ, năm 2007- 2008 là khoảng thời gian có nhiều bất
ngờ về thuế nhập khẩu ô tô (5 lần điều chỉnh thuế nhập khẩu ô tô trong vòng
16 tháng). Năm 2007 Bộ Tài Chính 3 lần giảm thuế nhập khẩu ô tô xuống còn

60%. Tuy nhiên giảm được vài tháng thì đến tháng 3/2008 lại tăng lên 70% và
không lâu sau là 83%.
Đáng nói hơn cả là Bộ Tài Chính thường bí mật thông tin đến phút chót
khiến cho các doanh nghiệp nhập khẩu đều mất ngờ và hoàn toàn mất chủ
động, gây tổn thất lớn do không bù đắp được chi phí cho việc nhập khẩu
hàng. Vì vậy mà có không ít các doanh nghiệp đã cố tình khai thấp trị giá tính
thuế thấp hơn so với giá thực tế phải thanh toán để có thể giảm thiểu được tối
đa rủi ro về mình cũng như để đạt được mục tiêu lợi nhuận trong kinh doanh.
Sự thay đổi quá nhiều trong chính sách thuế nhập khẩu ô tô tuy có thể thực
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
14
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
hiện được mục tiêu quản lý của nhà nước song đây cũng chính là nguyên
nhân dẫn đến những hành vi gian lận qua giá tinh vi của các doanh nghiệp
nhập khẩu ô tô.
Tóm lại, cùng với sự đa dạng của các hình thức kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa, các hình thức gian lận qua giá đối với mặt hàng ô tô
nhập khẩu cũng ngày càng phong phú, phức tạp và tinh vi. Trong tình hình
đó, cán bộ công chức Hải quan nói chung và công chức Hải quan kiểm tra sau
thông quan về trị giá Hải quan nói riêng ngày càng phải nâng cao trình độ,
kiến thức bản thân để có thể nhận biết và xử lý các rủi ro tiềm ẩn trong quá
trình xuất nhập khẩu hàng hoá.
1.2.4. Nội dung kiểm tra sau thông quan về trị giá đối với mặt hàng ô tô
nhập khẩu
Đối với mặt hàng ô tô nhập khẩu thì công chức hải quan khi tiến hành
kiểm tra sau thông quan về trị giá sẽ tiến hành kiểm tra các nội dung sau:
* Kiểm tra nội dung khai báo: Là việc kiểm tra toàn bộ tiêu chí trên tờ
khai hải quan, tờ khai trị giá và các chứng từ khác có liên quan trong hồ
sơ hải quan do người nhập khẩu khai báo trong đó cần chú ý kiểm tra kĩ

các tiêu chí sau:
- Tên hàng phải đầy đủ, chi tiết kí mã hiệu, xuất xứ hàng hóa, phù
hợp với các tiêu chí trên tờ khai trị giá. Cụ thể: Tên hàng khai báo là tên
thương mại thông thường kèm theo những đặc trưng cơ bản về hàng hoá
như: Cấu tạo, công suất, kiểu dáng, công dụng, nhãn hiệu, xuất xứ,…đáp
ứng được yêu cầu về phân loại và xác định các yếu tố ảnh hưởng, liên
quan đến việc xác định trị giá tính thuế của hàng hóa. Đối với mặt hàng
ô tô cần kiểm tra các thông tin về nhãn hiệu xe, hãng sản xuất, nước sản
xuất, kiểu dáng, dung tích xi lanh, model, mã kí hiệu khác,
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
15
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
* Kiểm tra tính chính xác của hồ sơ (như phép tính số học…); sự
trung thực, phù hợp về nội dung giữa các chứng từ trong bộ hồ sơ hải
quan (như so sánh, đối chiếu các điều khoản của hợp đồng,…); so sánh,
đối chiếu các nội dung của hóa đơn thương mại với hợp đồng mua bán
hàng hóa; so sánh đối chiếu các nội dung khai báo trên tờ khai trị giá với
các chứng từ tương ứng có liên quan trong hồ sơ hải quan.
* Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ có liên quan đến việc xác định
trị giá tính thuế: Kiểm tra các chứng từ có liên quan đến các khoản chiết
khấu, giảm giá; chứng từ vận chuyển, chứng từ bảo hiểm, các chứng từ
có liên quan đến các khoản phải cộng, phải trừ khác…
* Các chứng từ, số liệu kế toán hợp pháp, hợp lệ về chi phí quản lý
chung, các chi phí khác và lợi nhuận bán hàng trên hệ thống sổ kế toán
và trên các tài khoản liên quan khác: TK 111, 131, 156, 627…; các
chứng từ thanh toán (lệnh chuyển tiền, sổ phụ ngân hàng…)
* Kiểm tra tính tuân thủ nguyên tắc và các phương pháp xác định trị
giá tính thuế hướng dẫn tại thông tư số 40/2008/TT- BTC ngày
21/5/2008 nay được thay thế bằng thông tư số 205/2010/TT- BTC ngày

15/12/2010. Kiểm tra các điều kiện áp dụng, trình tự các phương pháp
được sử dụng để xác định trị giá.
* Kiểm tra mức giá khai báo: Công chức hải quan sẽ tiến hành so sánh,
đối chiếu mức giá khai báo với mức giá trên cơ sở dữ liệu giá, với với
mức giá trong danh mục quản lý rủi ro về giá hàng nhập khẩu, với mức
giá được xây dựng từ các nguồn thông tin khác nhau như: các tổ chức
hiệp hội ngành hàng, thư chào hàng của nhà xuất khẩu…để xác định các
dấu hiệu nghi vấn về giá.
* Kiểm tra mức giá bán trong nội địa: là việc cán bộ công chức hải
quan sẽ tiến hành kiểm tra mức giá bán loại ô tô đó trên thị trường nội
địa để đánh giá mức giá mà doanh nghiệp khai báo khi nhập khẩu có hợp
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
16
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
lý hay có vấn đề nào khả nghi hay không? Trong công tác KTSTQ về trị
giá đối với mặt hàng ô tô thì nội dung này được cán bộ công chức hải
quan rất chú trọng.
1.2.5. Căn cứ kiểm tra sau thông quan về kiểm tra trị giá đối với mặt
hàng ô tô nhập khẩu
1.2.5.1. Các nguồn thông tin xây dựng mức giá kiểm tra.
Để thực hiện kiểm tra sau thông quan về trị giá đối với mặt hàng ô tô
nhập khẩu thì ta cần phải so sánh mức trị giá do doanh nghiệp đã khai báo với
một mức giá kiểm tra tạm được coi là chuẩn. Trên cơ sở đó đánh giá khả năng
sai sót, gian lận của doanh nghiệp này. Dựa theo mục 5 điều 23 của thông tư
số 205/2010/TT- BTC ngày 15/12/2010 mức giá kiểm tra đối với mặt hàng ô
tô nhập khẩu sẽ được xây dựng từ các nguồn sau:
- Nguồn thông tin về giá từ hồ sơ nhập khẩu do doanh nghiệp khai báo
hoặc do cơ quan hải quan xác định.
- Nguồn thông tin từ các thư chào hàng của các nhà xuất khẩu ô tô

- Nguồn thông tin từ giá bán tại thị trường nội địa.
- Nguồn thông tin từ các tổ chức Hiệp hội nghành hàng như: Hiệp hội
các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), các nhà cung cấp ô tô
chính hãng…
- Nguồn thông tin từ internet, tạp chí, sách báo.
- Nguồn thông tin từ các cơ quan, tổ chức trong nước cung cấp như:
Thông tin từ cơ quan thuế nội địa, thông tin từ phía Ngân hàng, thông
tin từ cơ quan thẩm định giá.
- Nguồn thông tin do các cơ quan, tổ chức quốc tế cung cấp như:
Thông tin do tham tán thương mại cung cấp, thông tin do hải quan
các nước cung cấp, thông tin do cơ quan thẩm định giá nước ngoài
cung cấp.
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
17
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
- Các nguồn thông tin khác do cơ quan hải quan thu thập được theo
quy chế xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá.
Như vậy, Việc thu thập mức giá kiểm tra từ các nguồn khác nhau có
ý nghĩa cực kì quan trọng trong quá trình kiểm tra sau thông quan về trị giá
đối với mặt hàng ô tô. Bởi lẽ trên cơ sở đánh giá được những gian lận, sai sót
của doanh nghiệp, hải quan mới có thể đưa ra những quyết định xử phạt
nghiêm minh đối với doanh nghiệp đồng thời nâng cao ý thức tuân thủ pháp
luật của doanh nghiệp.
1.2.5.2. Các phương pháp xác định trị giá tính thuế.
Kiểm tra sau thông quan về trị giá đối với mặt hàng nhập khẩu nói
chung và đối với ô tô nhập khẩu nói riêng cũng là một nghiệp vụ kiểm tra trị
giá tính thuế. Vì vậy mà nó đều phải dựa trên nguyên tắc và phương pháp xác
định trị giá tính thuế được hướng dẫn cụ thể tại điều 12 thông tư số
205/2010/TT- BTC ngày 15/12/2010:

Về nguyên tắc: Trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu là giá thực tế
phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên.
Về phương pháp xác định: Giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập
đầu tiên được xác định bằng cách áp dụng tuần tự 6 phương pháp xác định trị
giá tính thuế và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế.
Trong trường hợp người khai hải quan đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp
dụng phương pháp trị giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán có thể
hoán đổi cho nhau.
Các phương pháp xác định trị giá là một trong những căn cứ quan trọng
trong việc đánh giá mức độ tuân thủ của doanh nghiệp trong việc xác định trị
giá khai báo. Việc hiểu và nắm bắt kĩ về các phương pháp xác định trị giá này
sẽ giúp cơ quan hải quan phát hiện được doanh nghiệp nào chấp hành tốt,
doanh nghiệp nào chưa chấp hành tốt pháp luật hải quan. Từ đó, thu hẹp quy
mô kiểm tra, tiến hành kiểm tra trọng điểm đem lại hiệu quả cao trong công
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
18
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
tác kiểm tra sau thông quan nói chung và công tác KTSTQ về trị giá nói
riêng. Chúng ta có thể sơ lược 6 phương pháp xác định trị giá tính thuế như
sau:
a) Phương pháp 1: Xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch
của hàng hóa nhập khẩu.
Trị giá tính thuế của hàng nhập khẩu trước hết phải được xác định theo
trị giá giao dịch.
Theo Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 03 năm 2007, trị giá
hải quan được xác định như sau: “Trị giá giao dịch là giá mà người mua thực
tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho người bán để mua hàng hóa nhập
khẩu, sau khi đã được điều chỉnh theo quy định.
Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán là tổng số tiền mà

người mua đã thanh toán, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng
hóa nhập khẩu”. Và nó bao gồm các khoản: Giá mua ghi trên hóa đơn thương
mại; các khoản tiền người mua phải thanh toán nhưng chưa tính vào giá mua
ghi trên hóa đơn thương mại; Các khoản thanh toán gián tiếp cho người bán.
* Mặt hàng ô tô nhập khẩu được xác định trị giá tính thuế theo phương
pháp trị giá giao dịch nếu thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau:
- Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hóa
sau khi nhập khẩu, trừ các hạn chế: do pháp luật quy định, hạn chế về
nơi tiêu thụ hàng hóa, các hạn chế khác không ảnh hưởng đến trị giá
của hàng hóa.
- Giao dịch mua bán không phụ thuộc vào bất cứ điều kiện nào dẫn đến
việc không thể xác định được trị giá của hàng hóa nhập khẩu.
- Người mua sẽ không phải trả thêm một khoản nào trích từ doanh thu
hay lợi nhuận bán hàng của mình cho người cung cấp hàng hóa
(người bán), trừ khi khoản tiền đó chính là khoản điều chỉnh đã quy
định.
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
19
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
- Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có
thì mối quan hệ đặc biệt đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch.
Trong trường hợp tại khâu thông quan người khai hải quan xác định là
có mối quan hệ đặc biệt và không ảnh hưởng đến giá cả; nhưng do có số liệu,
lực lượng KTSTQ thấy nghi ngờ về sự ảnh hưởng của mối quan hệ đến giá
cả thì cơ quan kiểm tra sau thông quan sẽ thông báo về sự nghi ngờ đó cho
doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp tiến hành giải trình bằng việc đưa ra
các bằng chứng để chứng minh như: các bảng giá hợp pháp do các bên phát
hành (catalogue, price list…).
Khi kiểm tra sau thông quan về trị giá đối với mặt hàng ô tô nhập khẩu

khi được xác định theo phương pháp trị giá giao dịch ta cần xem xét kĩ
lưỡng các khoản sau:
- Các khoản thanh toán gián tiếp: là các khoản tiền thường không trực
tiếp thể hiện trên hóa đơn thương mại và không trực tiếp liên quan
đến lô hàng được thanh toán.
- Các khoản chiết khấu: Các khoản chiết khấu được chấp nhận khấu trừ
khỏi trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu thường có 3 loại: chiết
khấu thương mại, chiết khấu số lượng và chiết khấu thanh toán.
- Các khoản giảm giá: Doanh nghiệp chỉ được phép giảm giá với điều
kiện: Việc giảm giá đó phải được quy định cụ thể trên hợp đồng hay
thư tín trao đổi giữa hai bên mua bán, được xác lập trước khi hàng
hóa lên phương tiện vận tải và phải phù hợp với thông lệ quốc tế; các
số liệu, chứng từ liên quan đến việc giảm giá phải hợp pháp, hợp lệ
và phải có trong bộ hồ sơ hải quan.
- Các khoản điều chỉnh bao gồm: các khoản điều chỉnh cộng và các
khoản điều chỉnh trừ.
+ Các khoản điều chỉnh cộng bao gồm: Tiền hoa hồng bán hàng; Chi phí
bao bì liên quan đến hàng hóa; các khoản trợ giúp; tiền phí bản quyền,
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
20
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
phí giấy phép; tiền thanh toán bổ sung sau khi bán lại hoặc sử dụng lô
hàng nhập khẩu; chi phí vận tải, xếp dỡ hàng hóa; chi phí bảo hiểm hàng
hóa.
+ Các khoản điều chỉnh trừ gồm: phí vận chuyển, bảo hiểm từ cửa khẩu
nhập đến địa điểm giao hàng cho chủ hàng; các khoản chi phí phát sinh
sau khi nhập khẩu; các khoản thuế, phí và lệ phí phải trả ở Việt Nam.
b) Phương pháp 2, 3: xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao
dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt / hàng hóa nhập khẩu tương tự.

Khi mặt hàng ô tô nhập khẩu không được xác định trị giá theo phương
pháp trị giá giao dịch thì sẽ xác định trị giá hải quan theo phương pháp trị giá
giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự.
Nguyên tắc áp dụng trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt,
hàng hóa nhập khẩu tương tự:
- Lô hàng nhập khẩu giống hệt/tương tự phải đáp ứng được các tiêu
chuẩn về hàng hóa giống hệt/tương tự;
- Lô hàng giống hệt/tương tự phải được xác định trị giá Hải quan theo
phương pháp trị giá giao dịch;
- Trị giá Hải quan là trị giá của hàng hóa giống hệt/tương tự với lô
hàng đang được xác định trị giá.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, áp dụng 2 phương pháp này thì
người khai hải quan phải tự tìm kiếm tài liệu, chứng từ của lô hàng giống
hệt/tương tự để xuất trình cho cơ quan Hải quan. Khi kiểm tra sau thông quan
đối với lô hàng được áp dụng theo phương pháp 2, 3 thì cơ quan kiểm tra sau
thông quan sẽ kiểm tra bộ hồ sơ hải quan bao gồm:
- Bản sao tờ khai hàng hóa nhập khẩu và tờ khai trị giá của hàng hóa
nhập khẩu giống hệt/tương tự;
- Bản sao hợp đồng vận tải hoặc vận tải đơn của hàng hóa nhập khẩu
giống hệt/tương tự (nếu có sự điều chỉnh của chi phí này);
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
21
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
- Bản sao hợp đồng bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm của hàng hóa nhập
khẩu giống hệt/tương tự (nếu có sự điều chỉnh chi phí này);
- Bản sao hợp đồng thương mại, hóa đơn thương mại của hàng hóa
nhập khẩu giống hệt/tương tự, các bảng giá bán hàng xuất khẩu của
nhà sản xuất hoặc người bán hàng ở nước ngoài (nếu có sự điều chỉnh
về số lượng và cấp độ thương mại);

- Các hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ khác cần thiết và liên quan đến
việc xác định trị giá tính thuế.
Lô hàng giống hệt/tương tự được sử dụng trong phương pháp 2 và 3 này
chỉ được cơ quan Kiểm tra sau thông quan chấp nhận khi thỏa mãn những
điều kiện sau:
- Được làm từ các nguyên liệu, vật liệu giống nhau, có cùng phương
pháp chế tạo;
- Có cùng chức năng và mục đích sử dụng;
- Chất lượng sản phẩm tương đương nhau;
- Được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc
được nhà sản xuất khác được ủy quyền;
- Có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương mại;
- Được nhập khẩu vào cùng thời điểm hay cùng kỳ với hàng hóa đang
được xác định trị giá. Theo quy định tại Nghị định 40/2007/NĐ-CP
thì lô hàng nhập khẩu giống hệt/tương tự được xuất khẩu đến Việt
Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày
xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá.
- Cùng điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng.
c) Phương pháp 4: Xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ
Trong trường hợp ô tô nhập khẩu vào Việt Nam không xác định trị
giá tính thuế theo phương pháp 1, 2 và 3 thì trị giá tính thuế là trị giá khấu trừ.
Trị giá khấu trừ được xác định căn cứ vào giá bán của hàng hóa nhập khẩu,
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
22
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
hàng hóa nhập khẩu giống hệt, hàng hóa nhập khẩu tương tự trên thị trường
Việt Nam (-) đi các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu.
Giá bán hàng hóa nhập khẩu trên thị trường Việt Nam được xác định
dựa trên các nguyên tắc sau:

- Giá bán hàng ô tô nhập khẩu là giá bán thực tế, nếu không có giá bán
thực tế của hàng hóa đó cần xác định trị giá tính thuế thì lấy giá bán
thực tế của hàng ô tô nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự còn nguyên
trạng như khi nhập khẩu được bán trên thị trường trong nước để xác
định giá bán thực tế.
- Người nhập khẩu và người mua hàng trong nước không có mối quan
hệ đặc biệt.
- Mức giá bán tính trên số lượng bán ra lớn nhất và đủ để hình thành
đơn giá.
- Hàng hóa bán ra (bán buôn hoặc bán lẻ) vào ngày sớm nhất ngay sau
khi nhập khẩu, nhưng không chậm quá 90 ngày sau ngày nhập khẩu
lô hàng đó.
Các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa bao gồm:
- Các chi phí về vận tải và chi phí mua bảo hiểm cho hàng hóa khi tiêu
thụ trên thị trường nội địa.
- Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước khi nhập
khẩu và bán hàng nhập khẩu mà theo quy định của pháp luật hiện
hành được hạch toán vào doanh thu bán hàng, giá vốn và chi phí bán
hàng nhập khẩu.
- Chi phí quản lý chung liên quan đến việc bán hàng nhập khẩu.
- Lợi nhuận sau khi bán hàng nhập khẩu.
Các chứng từ mà cơ quan kiểm tra sau thông quan sẽ kiểm tra khi tiến
hành KTSTQ về trị giá đối với mặt hàng ô tô nhập khẩu là:
+ Hóa đơn bán hàng do Bộ Tài Chính phát hành hay cho phép sử dụng;
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
23
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
+ Hợp đồng đại lý bán hàng nếu người nhập khẩu là đại lý bán hàng của
nhà xuất khẩu;

+ Các chứng từ, số liệu kế toán hợp pháp, hợp lệ về chi phí quản lý
chung, các chi phí khác và lợi nhuận bán hàng;
+ Biên lai thuế hoặc các thông báo thuế về các khoản thuế đã nộp hoặc sẽ
nộp, bảng kê các loại phí, lệ phí đã nộp hoặc sẽ phải nộp;
+ Tờ khai hàng hóa nhập khẩu của lô hàng được lựa chọn để khấu trừ;
+ Các tài liệu cần thiết khác có liên quan đến việc xác định trị giá tính
thuế;
Phương pháp 5: Xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán
Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam không thuế xác
định trị giá tính thuế theo phương pháp 1, 2, 3 và 4 thì trị giá tính thuế là trị
giá tính toán. Trị giá tính toán được xác định bao gồm các khoản sau:
- Giá thành hoặc trị giá của nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản
xuất hoặc quá trình gia công khác của việc sản xuất hàng hóa nhập
khẩu.
- Lợi nhuận và chi phí chung: Lợi nhuận là số lợi nhuận mà người sản
xuất thu được sau khi bán hàng hóa cho người nhập khẩu. Chi phí
chung là những chi phí mà người sản xuất trực tiếp hoặc gián tiếp
phải ghánh chịu khi thực hiện việc bán và xuất khẩu hàng hóa.
- Các chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các chi phí liên quan đến việc
vận chuyển hàng hóa.
Khi tiến hành KTSTQ về trị giá mặt hàng ô tô nhập khẩu được xác
định theo phương pháp trị giá tính toán thì công chức hải quan sẽ tập trung
vào kiểm tra các chứng từ sau:
+ Bảng kê chi phí sản xuất, các khoản chi phí chung và lợi nhuận cho
việc sản xuất và bán hàng xuất khẩu có xác nhận của nhà sản xuất.
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
24
Khoa Thuế - Hải quan Luận văn cuối khóa
+ Các chứng từ, tài liệu khác có liên quan đến việc xác định trị giá:

chứng từ bảo hiểm, chứng từ vận chuyển…
Phương pháp 6: Phương pháp suy luận
Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam không thuế xác định
trị giá tính thuế theo phương pháp 1, 2, 3, 4 và 5 thì trị giá tính thuế được xác
định bằng phương pháp suy luận.
Phương pháp suy luận là áp dụng tuần tự, linh hoạt các phương pháp xác
định trị giá tính thuế từ phương pháp 1 đến phương pháp 5 và dừng ngay tại
phương pháp xác định được trị giá tính thuế, với điều kiện việc áp dụng đó
phải: Không được sử dụng các phương pháp bị cấm như: giá tính thuế tối
thiểu, trị giá áp đặt hay hư cấu, giá bán trên thị trường nội địa nước xuất khẩu,
giá bán trên thị trường nội địa của mặt hàng cùng loại được sản xuất tại Việt
Nam… và phải dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ nước nhập khẩu.
Theo sự đánh giá của nhiều nước, cũng như sự đánh giá của Tổ chức Hải
quan Thế giới (WCO) thì có tới hơn 90% tổng lượng tờ khai hàng hóa nhập
khẩu các nước áp dụng hiệp định trị giá GATT được xác định trị giá tính thuế
theo phương pháp trị giá giao dịch. Và đối với mặt hàng ô tô cũng vậy, trị giá
tính thuế của hàng này thường được xác định theo phương pháp trị giá giao
dịch. Như vậy cơ sở kiểm tra sau thông quan về trị giá tính thuế đối với mặt
hàng này dựa trên 6 phương pháp xác định trị giá như đã trình bày ở trên
nhưng tập trung chủ yếu vào phương pháp trị giá giao dịch.
1.2.6. Quy trình kiểm tra sau thông quan về trị giá đối với mặt hàng ô tô
nhập khẩu
Quy trình KTSTQ về trị giá đối với mặt hàng ô tô nhập khẩu cũng giống
như quy trình KTSTQ đối với các loại hàng hóa nhập khẩu khác và tuân thủ theo
các bước sau đây:
Quy trình 1: Thu thập, xử lý thông tin
Thứ nhất, thu thập, xử lý thông tin đối với loại đã có dấu hiệu vi phạm.
SV: Vũ Thị Nhàn Lớp CQ
45/05/01
25

×