Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tình hình thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 cho đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.48 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................3
I.VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THU THUẾ HÀNG HÓA XNK TẠI
CỤC HẢI QUAN QUẢNG BÌNH:.............................................................5
1.Giới thiệu về Cục hải quan Quảng Bình:...............................................5
2.Khái quát về các loại thuế hàng hóa XNK:............................................6
a,Thuế xuất nhập khẩu:.......................................................................6
b,Thuế tiêu thụ đặc biệt:......................................................................6
c, Thuế giá trị gia tăng(VAT):..............................................................7
3.Vai trò của hoạt động thu thuế hàng hóa XNK trong thu ngân sách của
tỉnh Quảng Bình:.......................................................................................9
II.TÌNH HÌNH THU THUẾ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN QUẢNG BÌNH TỪ NĂM 2006 CHO ĐẾN NAY:...10
1.Giới thiệu chung về hoạt động thu thuế tại Cục hải quan Quảng Bình:
.................................................................................................................10
a,Những điều kiện thuận lợi cho hoạt động thu thuế:........................10
b,Những vấn đề khó khăn cho công tác thu thuế:...............................11
c,Một số thành tích đạt được trong hoạt động thu thuế:....................12
2. Tình hình thu thuế hàng hóa XNK từ năm 2006 cho đến nay:...........13
a,Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2006:.......................13
b,Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2007:.......................14
c,Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2008:.......................16
d,Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2009:......................18
e, Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN trong 6 tháng đầu năm
2010:..................................................................................................20
3.Nhận xét chung:...................................................................................21
III.GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ CHO
HOẠT ĐỘNG THU THUẾ HÀNG HÓA XNK:....................................23
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


1.Vấn đề còn tồn đọng trong thu thuế và thu hồi nợ thuế:......................23
2.Một số giải pháp nhằm tăng tính hiệu quả cho công tác thu thuế:.......25
3. Kiến nghị:............................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................29
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, lịch sử ra đời của ngành hải quan gắn liền với
quá trình phát triển buôn bán giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ. Khi có sự
trao đổi, buôn bán hàng hóa giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau, các
quốc gia đã có hoạt động hải quan và tổ chức lực lượng hải quan. Hoạt động
hải quan góp phần thực hiện chính sách quản lí xuất nhập khẩu, chính sách
hội nhập kinh tế quốc tế của Nhà nước, thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa,
bảo vệ sản xuất trong nước, minh bạch và lành mạnh hóa thương mại quốc tế,
phát triển giao lưu và hợp tác kinh tế quốc tế. Nó cũng góp phần bảo vệ lợi
ích và chủ quyền kinh tế quốc gia. Để thực hiện được các chức năng nói trên,
ngành Hải quan phải thực hiện tốt một số nhiệm vụ cụ thể như: kiểm tra, kiểm
soát hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải và hành khách xuất nhập
cảnh, thu thuế xuất nhập khẩu, điều tra chống buôn lậu và gian lận thương
mại, thực hiện bảo hộ sở hữu trí tuệ… Trong đó, thu thuế hàng hóa xuất nhập
khẩu là một nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu đối với nội bộ ngành Hải
quan nói chung cũng như đối với chi cục Hải quan tỉnh Quảng Bình nói riêng.
Là một tỉnh mới chia tách gần 20 năm, trong điều kiện giao lưu kinh tế với
các tỉnh nước bạn còn khó khăn, nhưng nhiệm vụ thu thuế hàng hóa xuất nhập
khẩu luôn được ngành Hải quan địa phương thực hiện một cách tốt nhất.
Nghiên cứu về tình hình thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu của tỉnh, một mặt
ghi nhận những cố gắng tích cực trong công tác của cán bộ hải quan, một mặt
rút ra những bài học kinh nghiệm làm hành trang cho nghề nghiệp sau này là
một việc làm thiết thực. Đề tài “Tình hình thu thuế hàng hóa xuất nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 cho đến nay”

giới thiệu một cách khái quát những thành tích mà đơn vị đã đạt được trong
những năm gần đây cũng như những biện pháp đã được thực hiện nhằm đảm
bảo nhiệm vụ thu đúng, thu đủ thuế cho Ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó,
đề tài còn đề xuất một số giải pháp mang tính chất dài hạn với mục đích nhằm
tăng hiệu quả cho công tác thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại tỉnh nhà và
có thể áp dụng tại các địa phương khác. Cấu trúc của đề tài gồm có 3 phần
chính:
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I.Vai trò của hoạt động thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục hải
quan Quảng Bình
II.Tình hình thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Quảng
Bình giai đoạn từ 2006 cho đến nay
III.Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng hiệu quả thu thuế
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cục hải quan Quảng Bình đã cung
cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành được đề tài
này. Xin trân trọng cảm ơn Ths. Nguyễn Thị Liên Hương đã góp ý và chỉnh
sửa để đề tài được hoàn thiện và chính xác hơn.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do còn thiếu kinh nghiệm trong nghiên
cứu và tổ chức giải quyết một số vấn đề nên đề tài này còn có nhiều thiếu sót.
Rất mong được sự nhận xét và góp ý thẳng thắn của cô và các bạn để những
đề tài sau được tốt hơn.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I.VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THU THUẾ HÀNG HÓA XNK TẠI
CỤC HẢI QUAN QUẢNG BÌNH:
1.Giới thiệu về Cục hải quan Quảng Bình:
Tuy ngành Hải quan đã trải qua một chặng đường dài 65 năm phát triển
và trưởng thành nhưng tuổi đời của Cục hải quan Quảng Bình còn khá non trẻ
(12/09/1993 – 12/09/2010). Cục hải quan Quảng Bình là một trong những đơn

vị ra đời muộn hơn so với các đơn vị khác trong toàn ngành. Khi mới thành
lập, đơn vị chỉ có 28 cán bộ, toàn ngành mới chỉ có một cửa khẩu duy nhất là
Cha Lo, các phương tiện phục vụ công tác chuyên môn còn thiếu. Sau hơn 15
năm, đơn vị đã có những bước chuyển mình đáng kể. Số cán bộ hiện nay của
Cục đã tăng lên đến 103 người, gồm 7 đơn vị trực thuộc, phụ trách hoạt động
thu thuế hàng hóa XNK ở cửa khẩu Cha Lo, cảng biển nước sâu Hòn La, cảng
Nhật Lệ… và một số công ty có chức năng XNK hàng hóa ở địa phương và
các tỉnh bạn lân cận.Nhờ sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của ban lãnh đạo
tỉnh, hoạt động XNK luôn được thực hiện tốt thu hút ngày càng nhiều các
doanh nghiệp tham gia, nhờ vậy, kim ngạch XNK tăng cao qua hàng năm.
Đặc biệt từ năm 2001 đến nay, kim ngạch XNK luôn đạt từ 15-20 triệu
USD/năm. Công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại cũng được ngành
Hải quan thực hiện tốt. Những tháng đầu năm nay cán bộ ngành Hải quan đã
bắt giữ, xử lý 138 vụ buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới
trị giá gần 100 triệu đồng. Đặc biệt năm 2004, đơn vị đã phối hợp với các
ngành liên quan khám phá thành công chuyên án 640B thu giữ 199 bánh
heroin vận chuyển trái phép từ Lào về Việt Nam qua cửa khẩu Cha Lo... Để
đạt được những thành tích trên đây là cả một sự nỗ lực cố gắng lớn của toàn
thể cán bộ tại Cục hải quan Quảng Bình. Bởi lẽ tuy được thiên nhiên ưu đãi
cho tỉnh một vị thế giao thông thuận lợi (nằm trên trục chính tuyến đường Bắc
Nam, phía tây giáp với Lào, phía đông giáp biển) nhưng đồng bằng nhỏ hẹp,
tỉnh lại không có nhiều loại tài nguyên khoáng sản nên hoạt động xuất nhập
khẩu hàng năm chỉ bó hẹp trong một số mặt hàng cố định. Diện tích của tỉnh
khá rộng nhưng dân cư lại thưa thớt, mặt bằng dân trí chưa cao, việc làm ít,
thu nhập thấp dẫn đến nhiều hoạt động buôn lậu hàng hóa qua biên giới. Các
doanh nghiệp đặt trụ sở tại tỉnh làm ăn cầm chừng, một số thua lỗ làm cho
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
việc thu hồi nợ thuế gặp nhiều khó khăn. Chính vì thế mà toàn thể cán bộ của
Cục phải luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm để có thể hoàn thành chỉ tiêu

thu mà lãnh đạo Tổng cục đã đề ra. Từ năm 2006 cho đến nay, đơn vị luôn
vượt kế hoạch trên giao và đạt số thu năm sau cao hơn năm trước. Vấn đề nợ
thuế được đơn vị quan tâm giải quyết hàng năm, kiềm chế tình trạng này phát
triển. Cục hải quan Quảng Bình ngày một cố gắng hoàn thiện và tiến tới áp
dụng các kĩ thuật hiện đại vào trong công tác thu thuế. Chính điều này sẽ hỗ
trợ và thúc đẩy cho Cục có nhiều thành tích hơn nữa trong tương lai không xa.
2.Khái quát về các loại thuế hàng hóa XNK:
a,Thuế xuất nhập khẩu:
- Thuế xuất khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ
đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ trong nước trong quá trình xuất khẩu.Đây
là một công cụ mà các nước đang phát triển thường sử dụng để đánh vào một
số mặt hàng nhằm tăng lợi ích quốc gia.Tuy nhiên, do không đảm bảo được
số thu nộp vào ngân sách, một số quốc gia đã từ bỏ thuế xuất khẩu và tập
trung thu chủ yếu vào thuế nhập khẩu.
- Thuế nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ
đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu.
Khi phương tiện vận tải (tàu thủy, máy bay, phương tiện vận tải đường bộ hay
đường sắt) đến cửa khẩu biên giới (cảng hàng không quốc tế, cảng sông quốc
tế hay cảng biển quốc tế, cửa khẩu biên giới bộ) thì các công chức hải quan sẽ
tiến hành kiểm tra hàng hóa so với khai báo trong tờ khai hải quan đồng thời
tính số thuế nhập khẩu phải thu theo các công thức tính thuế nhập khẩu đã
quy định trước. Về mặt nguyên tắc, thuế nhập khẩu phải được nộp trước khi
thông quan để nhà nhập khẩu có thể đưa mặt hàng nhập khẩu vào lưu thông
trong nội địa, trừ khi có các chính sách ân hạn thuế hay có bảo lãnh nộp thuế,
nên đây có thể coi là một trong những loại thuế dễ thu nhất, và chi phí để thu
thuế nhập khẩu là khá nhỏ.
b,Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đặc
biệt. Thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, việc quy định hàng
hóa nào thuộc vào danh sách hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt còn phải
phụ thuộc vào chính sách kinh tế - xã hội của từng nước. Một số đặc điểm
chính của loại thuế này là:
- Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật
thuế các nước qui định hầu như giống nhau gồm: rượu, bia, thuốc lá, ô tô…;
kinh doanh cá cược, đua xe…
- Mức thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật thuế các nước đưa ra khá cao
vì thuế đánh vào các hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật sự cần
thiết cho nhu cầu hàng ngày của con người và có ảnh hưởng tới sức khỏe của
nhiều người trong xã hội.
- Cách thức thu thuế tiêu thụ đặc biệt của các nước cũng khá giống
nhau, tức là chỉ thu một lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hay kinh
doanh dịch vụ thuộc diện nằm trong danh sách chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế thu nhập đặc biệt có thể thay đổi
tùy theo các chính sách kinh tế - xã hội và mức thu nhập của từng nước.
Đối với Việt Nam, ngày 14/11/2008, Quốc hội đã thông qua Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12.Luật quy định: Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt bao gồm: thuốc lá điếu, xì gà; rượu; bia; xe ô tô dưới 24 chỗ; xe mô
tô hai bánh, ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3; tàu bay, du thuyền;
xăng các loại, nap-ta các chế phẩm; điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000
BTU trở xuống; bài lá; vàng mã, hàng mã.Đối với dịch vụ: kinh doanh vũ
trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê; ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò
chơi bằng máy giắc-pót, máy sờ-lot và các loại máy tương tự; kinh doanh đặt
cược; kinh doanh gôn bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; kinh doanh xổ
số.
Thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ thấp nhất là 10% và
cao nhất là 70%…

c, Thuế giá trị gia tăng(VAT):
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị
tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ.
Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu
thông sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm
hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta
còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế
giá trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu
dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.Ðối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng là các loại hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng
ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định của
Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.Hiện
nay, pháp luật thuế của Việt Nam đang áp dụng 3 mức thuế suất VAT là 0%,
5% và 10% tùy theo mặt hàng chịu thuế cụ thể.
Một số văn bản pháp luật có liên quan đến các loại thuế hàng hóa XNK:
- Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2005 số 42/2005/QH11 được
Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày
27/06/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006.
- Luật số 05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998 của Quốc hội nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Luật số 08/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2003 của Chính
phủ về Quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài

chính về Hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thông tư số 18/2005/TT-BTC ngày 8 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài
chính về Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 119/2003/TT-BTC
ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
8

×