Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Phát triển sản xuất ngành chè Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.55 KB, 87 trang )

MỤC LỤC
Chương I: Vai trò và vị trí của ngành chè trong quá trình phát triển kinh tế –
xã hội ở Việt Nam............................................................................................3
I. Vị trí ngành chè trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội ở Việt
Nam...................................................................................................2
1. Đặc điểm của cây chè..............................................................3
2. Vai trò của ngành sản xuất chè ở Việt Nam............................5
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè ở Việt Nam và ở các nước
trên thế giới.......................................................................................9
1. Về yếu tố điều kiện tự nhiên.........................................................9
2. Về yếu tố khoa học kỹ thuật.........................................................9
3. Về yếu tố vốn đầu tư, cơ sở hạ tầng............................................10
4. Về yếu tố chính sách hỗ trợ........................................................11
5. Về yếu tố lao động......................................................................11
III. Đặc điểm thị trường chè Việt nam và một số nước trên thế giới.12
1. Thị trường chè Việt Nam............................................................12
2. Thị trường chè thế giới...............................................................13
IV. Một số tổ chức trong ngành Chè Việt Nam.................................17
1. Hiệp hội chè Việt nam................................................................17
2. Tổng công ty chè Việt Nam........................................................18
3. Các công ty chè trong cả nước...................................................21
Chương II: Thực trạng phát triển sản xuất ngành chè Việt Nam trong giai
đoạn vừa qua..................................................................................................22
I. Thực trạng vùng nguyên liệu chè.................................................22
1. tình hình phân bố........................................................................22
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

1
2. diện tích chè Việt Nam...............................................................25
3. Thực trạng sản lượng chè Việt Nam...........................................28


II. Thực trạng ngành chế biến chè Việt Nam...................................29
1. Xét về quy mô.............................................................................29
2. Thực trạng trình độ khoa học công nghệ chế biến......................31
3. Chất lượng và chủng loại sản phẩm chế biến.............................32
4. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm.............................................33
III. Thực trạng thị trường tiêu thụ chè Việt Nam.............................35
1. Thị trường trong nước.................................................................35
2. Thị trường thế giới......................................................................36
IV. Thực trạng về việc sử dụng đất đai, lao động và các chính sách trong
việc phát triển ngành chè Việt Nam.............................................41
1. Đất đai.........................................................................................41
2. Lao động.....................................................................................41
3. các chính sách hỗ trợ của chính phủ...........................................41
V. Đánh giá chung...............................................................................42
1. Những thành tựu đạt được..........................................................42
2. Một số khó khăn đang còn tồn tại...............................................43
3. Nguyên nhân...............................................................................45
Chương III. Các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển ngành chè ở Việt Nam.
.........................................................................................................................46
I. Mục tiêu và quan điểm phát triển ngành chè Việt Nam đến năm 2010.
..........................................................................................................46
1. Quan điểm phát triển ngành chè Việt Nam trong thời gian tới...46
2. Triển vọng phát triển ngành chè Việt Nam.................................49
3. Mục tiêu phát triển ngành chè Việt Nam trong thời gian tới......51
II. Các giải pháp thúc đẩy phát triển ngành chè Việt nam.............53
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

2
1. Giải pháp đối với vấn đề quy hoạch phát triển chè.....................53

1.1. Quy hoạch vùng nguyên liệu chè.....................................53
1.2. Quy hoạch vùng chế biến chè...........................................55
..............................................................................................
2. Giải pháp đối với vấn đề vốn đầu tư cho ngành chè...................55
3. Giải pháp về vấn đề khoa học công nghệ...................................57
4. Giải pháp về vấn đề thị trường tiêu thụ......................................58
5. Giải pháp về vấn đề lao động......................................................60
6. Giải pháp về các chính sách hỗ trợ cho ngành............................61
III. Điều kiện để thực hiện các giải pháp nói trên.............................62
1. Về phía Nhà nước.......................................................................62
2. Về phía doanh nghiệp.................................................................63
3. Về phía nông dân........................................................................65
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

3
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những thành tựu lớn nhất của gần 20 năm đổi mới toàn diện nền
kinh tế nước ta vừa qua là nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt khoảng 7 –
8%/ năm. Trong đó ngành công nghiệp chế biến và nông nghiệp phục vụ xuất khẩu
đóng một vai trò quan trọng.
Chè là cây công nghiệp lâu năm, sản phẩm trực tiếp phục vụ tiêu dùng và
xuất khẩu. Điều kiện đất đai khí hậu nước ta rất thích hợp cho việc phát triển cây
chè. Uống chè từ lâu đã là một nhu cầu thiết yếu đối với người dân nước ta, ngoài
ra nó cũng là nét văn hoá truyền thống của dân tộc. Vì vậy, cây chè ở nước ta có
lịch sử phát triển hàng nghìn năm. Trồng chè tập trung chủ yếu ở hai vùng trọng
điểm đó là vùng miền núi trung du phía Bắc và Tây Nguyên. Sản phẩm chè không
những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn là một mặt hàng xuất khẩu có
giá trị lớn của nước ta hàng chục năm nay. Ngoài ra, việc trồng chè còn giải quyết
nhu cầu việc làm cho người lao động ở nông thôn, miền núi, đem lại thu nhập cho

người dân, góp phần xoá đói giảm nghèo ở nông thôn và miền núi.
Tuy vậy việc trồng và sản xuất, chế biến chè vẫn đang còn nhiều vấn đề bất
cập, năng suất vẫn ở mức thấp so với bình quân trên thế giới, kỹ thuật canh tác,
chăm sóc, thu hái đang còn lạc hậu, chưa đúng kỹ thuật, giống chè chưa mang lại
hiệu quả, chất lượng cao. Tỷ lệ chế biến công nghiệp đang còn quá thấp, công nghệ
chế biến đang còn lạc hậu, năng suất chất lượng chế biến thấp, sản phẩm chế biến
đơn điệu, không đa dạng.
Tóm lại, với những lợi thế và khó khăn như trên, nước ta cần xác định cho
ngành chè một hướng đi nhất định. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát triển ngành
chè ở nước ta, đáp ứng được nhu cầu trong nước cũng như thị trường quốc tế, đồng
thời đem lại nguồn lợi to lớn cho đất nước và nâng cao mức sống người nông dân.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn khách quan của ngành chè Việt Nam kết hợp
với quá trình nghiên cứu trong thời gian thực tập tại Viện Chiến lược Phát triển
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

4
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư em đã quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và một số
giải pháp phát triển ngành chè Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2010” làm chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần chính sau:
• Chương I: Vai trò và vị trí của ngành chè trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
• Chương II: Thực trạng phát triển sản xuất ngành chè Việt
Nam trong giai đoạn vừa qua.
• Chương III. Các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển
ngành chè ở Việt Nam.
Là sinh viên năm cuối, mặc dù với sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, song
với vốn kiến thức hiểu biết và khả năng phân tích còn nhiều hạn chế, thêm vào đó
điều kiện thời gian không cho phép nên trong bài viết của mình không tránh khỏi

những sai sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy hướng dẫn cùng
các thầy cô trong khoa Kế hoạch và Phát triển, và các cán bộ, chuyên viên trong
Viện Chiến lược phát triển để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Tiến
sỹ Nguyễn Ngọc Sơn và các thầy cô trong khoa cùng với chuyên viên trong Ban
nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất thuộc Viện Chiến lược phát triển đã giúp
đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.

Hà nội 15/04/2005.
Sinh viên thực hiện
Chu Tất Thịnh
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

5
CHƯƠNG I:
VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA NGÀNH CHÈ
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.
I. Vị trí ngành chè trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt
Nam.
1. Đặc điểm của cây chè.
Chè là đồ uống được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Những
năm gần đây, chè đang ngày càng khẳng định được vị trí là một trong các loại đồ
uống được ưa chuộng với những tác dụng ưu việt như: chữa bệnh, bồi bổ cơ thể,
sức khoẻ…. Ơ nhiều nước, chè được sử dụng như đồ uống chính như Liên Bang
Nga, các nước thuộc khu vực trung đông, ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam. Còn
một số nước khác trên thế giới còn hình thành cả một nền văn hoá chè đặc sắc như
Nhật Bản, Trung Quốc…
ở Việt Nam, luôn tồn tại một nền văn hóa trà thanh lịch và tỏa hương. Rất

tiết độ, người Việt không uống trà nhiều, uống đặc và liên tục vì quan niệm trà là
một triết học về sự tế nhị, thanh tao, sự suy ngẫm và. đầu óc tỉnh táo, là sự giao hoà
với thiên nhiên, sự ứng xử với thời gian, sự tiếp cận đầy nhân tính với không gian,
với môi trường và con nguời... Việt Nam luôn tồn tại một nền văn hoá trà thanh
lịch và tỏa hương.
Chè là cây công nghiệp dài ngày, dễ trồng, ít mất mùa, thu hoạch quanh năm,
và sớm cho thu hồi vốn, sau ba năm có thể khai thác thương mại, phù hợp với khí
hậu nhiệt đới của khu vực Châu á và Châu Phi, đồng thời rất thích hợp đối với các
nước phát triển sử dụng cây chè làm sản phẩm xuất khẩu để tạo việc làm, tăng thu
nhập cho người nông dân.
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

6
Hiện nay, có tới hơn 3000 loại chè, mỗi loại có đặc tính và tên gọi riêng. Tuy
nhiên có thể phân làm ba loại cơ bản, chè đen, chè xanh và chè Oolong, các loại
chè này được phân biệt bởi trạng thái lên men trong quá trình chế biến.
Chè đen được Oxi hoá và lên men hoàn toàn. Nên nước chè có màu hổ phách
và có hương vị đậm đà. Chè đen có hai loại chính: CTC và orthordox, hai loại chè
này được phân biệt bởi công nghệ chế biến.
Chè xanh không thực hiện quá trình lên men, có hương vị nhẹ và có màu
xanh vàng nhạt. Chè xanh là sản phẩm chủ yếu của các nước Phương Đông, tuy
nhiên trong vài năm gần đây đã được phổ biến rộng rãi trên khắp thế giới nhờ vào
tác dụng phòng chống ung thư.
Chè Oolong việc chế biến bán lên men, đó là sự pha trộn giữa chè xanh và
chè đen về màu sắc và mùi vị. Oolong là loại chè thông dụng ở Trung Quốc.
Ngoài ba loại chè trên có có hàng ngàn loại chè khác như là các loại chè
dược thảo mà trong thành phần không bao gồm các loại lá chè. chè dược thảo và
chè chữa bệnh được tạo ra từ hoa quả, vỏ hạt, lá, rễ của nhiều loại cây khác nhau.
ở nước ta, chè được trồng chủ yếu ở các vùng núi trung du phía Bắc và khu

vực Tây Nguyên.
Cây chè có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc và dần dần phổ biến ra khắp
thế giới. Do nước ta gần kề Trung Quốc nên việc trồng và chế biến cũng như sử
dụng chè đã du nhập vào nước ta khoảng 3000 năm trước. Theo thư tịch cổ Việt
Nam, Cây chè có từ thời xa xưa dưới 2 dạng: Cây chè vườn hộ gia đình vùng Châu
thổ sông hồng và Cây chè rừng ở vùng miền núi phía Bắc.
Về mặt tự nhiên: Chè là cây công nghiệp thuộc khu vực nhiệt đới nên nó rất
thích hợp với khí hậu nhiệt đới gió mùa ở nước ta. Việc trồng chè phù hợp với
vùng có khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, vùng núi cao, sự thay đổi nhiệt độ giữa ngày
và đêm lớn. Điều này ảnh hưởng đến sản lượng cũng như chất lượng của chè.
- Sự phát triển của cây chè tại Việt Nam được chia làm ba thời kỳ:
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

7
Thời kỳ trước năm 1882, trong thời kỳ này, người Việt Nam trồng chè dưới
2 hình thức. Đó là chè vườn hộ gia đình uống lá chè tươi, tại vùng chè đồng bằng
Sông Hồng ở Hà Đông, chè đồi ở Nghệ An. Hình thức thứ 2 là chè rừng vùng núi,
uống chè mạn, lên men một nửa, như vùng Hà Giang, Bắc Hà… thời kỳ này kỹ
thuật trồng và chế biến còn lạc hậu, mang tính tự cung tự cấp trong cộng đồng lãnh
thổ nhỏ.
Thời kỳ 1882 đến năm 1945, ngoài 2 loại chè trên, xuất hiện mới 2 loại chè
công nghiệp, chè đen công nghệ truyền thống OTD, và chè xanh sao chảo Trung
Quốc. Bắt đầu phát triển những đồn điền chè lớn tư bản Pháp với công nghệ hiện
đại. Người dân Việt Nam, sản xuất chè xanh tai hộ gia đình và tiểu doanh điền. Chè
đen xuất khẩu sang thị trường Tây Âu, chè xanh sang thị trường Bắc Phi là chủ
yếu. Diện tích chè cả nước là 13305 ha, sản lượng 6000 tấn chè khô/ năm.
Thời kỳ độc lập (1945 đến nay) sau năm 1945, Nhà nước xây dựng các nông
trường quốc doanh và Hợp tác xã nông nghiệp trồng chè; Chè đen xuất khẩu sang
Liên Xô - Đông Âu, chè xanh xuất khẩu sang Trung Quốc. Đến năm 2004 sản

lượng chè của cả nước là đạt 961.000 tấn, với 120 ngàn ha trồng chè, xuất khẩu
97.000 tấn, trị giá 93 triệu USD.
2. Vai trò của ngành sản xuất chè ở Việt Nam.
Hiện với khoảng 120 ngàn ha trồng chè, Việt Nam đã đứng vào hàng thứ 5
về diện tích trong các nước trồng chè, và với khoảng hơn 80.000 tấn chè xuất khẩu,
Việt Nam xếp thứ 8 về khối lượng trong các nước xuất khẩu chè trên thế giới. Theo
Bộ Thương mại, ước tính năm 2004, xuất khẩu chè của cả nước đạt con số cao nhất
từ trước đến nay với khoảng 97.000 tấn, trị giá 93 triệu USD, tăng 60,8% về lượng
và tăng 55% về giá trị so với năm 2003.Việc sản xuất chè có một vị trí đặc biệt
quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và trong phát triển nông nghiệp nông
thôn nói riêng. Tại Đại hội lần thứ VIII và Nghị quyết Trung ương 4 của Đảng đã
xác định: “Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

8
thôn; phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến
nông, lâm, thuỷ sản…” (NQ ĐH VIII). “Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến
gắn với phát triển nguồn nguyên liệu nông sản, thuỷ sản, sản xuất hàng xuất khẩu
và các mặt hàng tiêu dùng…” (NQ TW 4).
Phát triển ngành chè góp phần thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp, tạo công
ăn việc làm cho người nông dân, đồng thời giúp người nông dân tăng thu nhập,
nâng cao mức sống, xoá đói giảm nghèo cho các vùng, đồng thời việc trồng chè đã
nâng cao việc sử dụng hiệu quả đất đai ở vùng miền núi trung du, giúp người dân
tộc có thu nhập, và dần chuyển từ du canh du cư sang định canh định cư. Chè cũng
đem lại nhiều lợi nhuận cho nhà nước thông qua việc xuất khẩu sản phẩm chè.
Trong số ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam, chè được đánh giá là ngành
có nhiều tiềm năng. Với điều kiện thổ nhưỡng khí hậu thích hợp, hơn nữa lại được
trồng ở vùng trung du và miền núi rộng lớn mà việc trồng loại cây gì cho có hiệu
quả kinh tế cao còn chưa rõ nét thì cây chè ít nhiều đã khẳng định được vị trí kinh

tế tại đây. Chính vì vậy diện tích trồng chè trên cả nước trong vài năm gần đây đã
tăng mạnh, với 120 nghàn ha trồng chè. Sản phẩm chè Việt Nam đã xuất khẩu đi
nhiều nước trên thế giới, được người tiêu dùng nước ngoài chấp nhận.
2.1. Sản xuất chè với vấn đề phát triển nông nghiệp.
Theo Tổng công ty chè Việt Nam, hiện nay cả nước đã có 34 tỉnh địa phương
trồng chè và trên 600 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè, với hơn 2000 thương
hiệu sản phẩm khác nhau. Đặc biệt ngành chè đã xác định được nhiều vùng chè
chất lượng cao như: Lâm Đồng, Lạng Sơn, Sơn La, Lào Cai, Cao Bằng,Thái
Nguyên…Đồng thời Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cho phép khảo
nghiệm hoá trên diện rộng 7 giống chè chất lượng cao như: Bát Tiên, Kim Tuyên,
Thuý Ngọc, Keo Am Tích…tại các vùng chè chủ lực.
Chè là sản phẩm có thị trường đầu ra và giá cả ổn định, không biến đổi
thường xuyên như càphê, cacao…năng suất chè cũng ổn định, ít biến động, ít chịu
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

9
ảnh hưởng của sâu bệnh hay thiên tai, hạn hán nên chè có một chỗ đứng nhất định,
người dân trồng chè một phần giải quyết vấn đề lao động việc làm, một phần đem
lại thu nhập cao cho người trồng, đồng thời việc chồng chè ở các khu vực miền núi
trung du phía Bắc đã giải quyết vấn đề bỏ hoang hoá vùng đất trống đồi trọc, giảm
sự xói mòn đất. Ngoài ra trồng chè còn có tác dụng phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
Cây chè thật sự có vai trò quan trọng đối với người dân, với chính sách giao khoán
cho người dân cùng với chính sách hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức quốc tế, cây
chè thực sự trở thành cây làm giàu của người dân, dần dần người dân đã chuyển từ
làm lúa nương rẫy sang làm chè. Như vậy, việc phát triển ngành chè đã tác động
đến việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nước ta theo hướng cây công nghiệp. Từ
đó, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các vùng miền núi.
2.2. Sản xuất chè đối với vấn đề phát triển ngành công nghiệp chế biến.
Việc phát triển cây chè gắn liền với sự phát triển của các nhà máy chế biến

chè. Nước ta có truyền thống chế biến chè thủ công, công cụ chế biến như cối xay,
chảo rang để sấy chè, điều này làm giảm chất lượng của chè. Trong thời kỳ thực
dân pháp đô hộ, vào năm 1923, nhà máy chế biến chè đầu tiên với quy mô công
nghiệp được xây dựng hình thành. Các dụng cụ chế biến thời bấy giờ đã có như cối
vò chè, máy sấy, máy xay, tất cả đều được chạy bằng điện. Với sự đầu tư của Nhà
nước, chúng ta đã có nhiều nhà máy chế biến chè công nghiệp, hiện nay với sự úng
dụng khoa học kỹ thuật chúng ta đã chế biến ra nhiều loại chè (chè đen, chè xanh,
chè Oolong) với nhiều đặc tính khác nhau, và chất lượng sản phẩm tăng lên.
2.3. Sản xuất chè với vấn đề xuất khẩu.
Cây chè là cây công nghiệp lâu năm, nhưng nhanh thu hoạch. Nhà nước coi
cây chè là cây xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế ở các vùng miền núi phía
Bắc. Theo Bộ Thương Mại, ước tính năm 2004, xuất khẩu chè của cả nước đạt con
số cao nhất từ trước đến nay với khoảng 97.000 tấn, trị giá 93 triệu USD, tăng
60,8% về lượng và tăng 55% về giá trị so với năm 2003. Từ việc xuất khẩu chè,
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

10
chúng ta đã thu được một nguồn ngoại tệ đáng kể. Mỗi năm, nguồn thu từ việc xuất
khẩu chè chiếm 7 – 8% tổng lượng xuất khẩu của cả nước.
2.4. Sản xuất chè với vấn đề xã hội.
Trồng chè đã giúp mang lại thu nhập cho người dân, nâng cao mức sống của
nhân dân, giải quyết được tình trạng di canh di cư, đốt rừng chặt phá rừng làm
nương rẫy của các dân tộc thiểu số, đồng thời việc trồng chè còn giúp che phủ đất
trồng đồi núi trọc, giảm hiện tượng xói mòn núi đồi, giảm thiên tai như lũ quét,
mưa xói mòn …
Tốc độ phát triển của ngành chè đã đem lại những hiệu quả kinh tế - xã hội
rõ rệt: doanh thu bình quân 1 ha chè đạt bình quân 25 triệu đồng; giải quyết việc
làm cho khoảng 2 triệu lao động.
Cây chè đã giúp cho sự phát triển kinh tế xã hội ở các vùng miền sâu vùng

núi của các đồng bào dân tộc như miền núi phía Bắc và vùng Tây Nguyên. Đối với
người dân ở khu vực này, cây chè đã gắn bó với họ trong cuộc sống, góp phần vào
việc định cư của người dân tộc thiểu số, giảm tình trạng du canh, du cư, đốt nương
làm rẫy. Ngoài ra cây chè còn giúp cải thiện, đem lại thu nhập cho người dân, cây
chè đã tạo ra công ăn việc làm cho hơn 23 vạn lao động, ổn định 10 vạn hộ gia đình
ở các khu vực. Trong việc quy hoạch các vùng sản xuất chè tập trung đã thúc đẩy
sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp chế biến và hỗ trợ, cùng với
các dịch vụ phục vụ nhu cầu cho sự phát triển và hình thành của các cụm dân cư.
Nhà nước ta đã coi cây chè là cây xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế
xã hội của vùng miền núi và trung du Việt Nam. Từ đó làm giảm sự phân cách giữa
các vùng thành thị và vùng miền núi, các vùng miền núi có thể bắt kịp với các vùng
khác trên đất nước.
Ngoài tác dụng về vấn đề kinh tế đem lại cho con người, chè còn là một loại
biệt dược có công dụng khác như chữa bệnh, làm tinh thần sảng khoái, chống được
lạnh, làm giảm sự mệt mỏi của hệ thần kinh trung ương và các cơ bắp, làm cho tinh
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

11
thần sảng khoái, tỉnh táo,… Trên thế giới, Trung Quốc là nước đầu tiên uống trà,
trong thư tịch cổ của người Trung Hoa có ghi chép về tác dụng chữa bệnh của chè.
Khoa học ngày nay có thể phát hiện ra một số công dụng chữa bệnh của chè mang
lại như: chè chống ung thư, tia phóng xạ, chè chữa chứng đau bụng, chữa chứng
cao cholesterol trong máu, chè chống béo phì,…
Đã hàng trăm năm nay, người Châu Âu và người dân Mỹ thường uống chè
đen vào buổi sáng. Còn ở Châu á và một số quốc gia Trung Đông, chè xanh đã trở
thành nước uống truyền thống từ ngàn năm. Người ta biết rằng, ngoài tác dụng giải
khát thông thường, uống trà đem lai lợi ích rất đáng chú ý, Nhưng ít ai biết đến tác
dụng cụ thể của chè. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới thì trong
chè có một lượng lớn chất chống Oxy hoá như: catechins trong chè xanh và

thearuligins trong chè đen, đây chính là nguồn sức mạnh tuyệt vời giúp con người
chống lại nhiều bệnh tật, nhất là bệnh tim. Ngoài ra chè còn duy trì mật độ chất
khoáng của xương trong cơ thể con người.
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè ở Việt Nam và ở các
nước trên thế giới.
1. Về yếu tố điều kiện tự nhiên.
Cây chè là cây chịu sự ảnh hưởng nhiều của nhân tố khí hậu, và đất đai. Nó
chỉ trồng chủ yếu ở vùng miền núi cao phía Bắc và một số vùng ở Tây Nguyên. Do
có khí hậu ẩm, nóng, mưa nhiều, hoạc nơi lạnh và khô.
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Đông Nam á, cái nôi của cây
chè. Do vậy:
- khí hậu đất đai rất thích hợp với sự sinh trưởng của cây chè. Với lượng
nước mưa dồi dào 1700 – 2000 mm/năm, nhiệt độ trung bình 21 – 22,6 C, độ ẩm
không khí 80 – 85%. Về quỹ đất trồng chè của nước ta gồm hai loại: đó là đất phiến
thạch sét và đất bazan màu mỡ. Hai điều kiện này đã tác động đến năng suất và
chất lượng chè của nước ta.
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

12
- Chè trồng ở vĩ tuyến B 11.5 – 22.5 0; chia thành 3 vùng: vùng thấp dưới
300m, vùng giữa từ 300 – 600 m, vùng cao trên 600 m – 1000m, nên chất lượng
chè của nước ta rất phong phú và đa dạng về chủng loại lẫn chất lượng. Với độ cao
trên 600m chúng ta có loại chè đặc sản chỉ phù hợp với vùng núi cao như chè Shan
Tuyết nổi tiếng, được nhiều nước ưa chuộng.
- Giống chè bản địa gồm hai giống Trung Du và Shan, làm được chè xanh và
chè đen. Đặc biệt giống chè Shan ở vùng miền núi có nhiều lông tuyết trắng, được
thị trường quốc tế ưa chuộng.
2. Về yếu tố khoa học kỹ thuật.
Yếu tố khoa học kỹ thuật quyết định đến năng suất và chất lượng của chè, từ

khâu chọn giống, đến khâu chăm sóc, khâu hái khi thu hoạch cũng như khâu chế
biến sau khi thu hoạch đều phải có kỹ thuật và ứng dụng những thành tựu khoa học
kỹ thuật riêng. Có như vậy sản phẩm cuối cùng mới có chất lượng tốt, năng suất
cao.
Về giống chè : ở nước ta phổ biến đó là giống chè trung du và giống chè
Shan (hay còn gọi là chè Shan Tuyết) ngoài ra còn một số loại giống khác du nhập
từ Trung Quốc, Đài loan, Nhật Bản… tính ra Việt Nam có khoảng hơn 95 giống
chè các loại được thu thập và lai tạo, chọn lọc. ở các Viện nghiên cứu đã nghiên
cứu các phương pháp nhân giống và lai tạo ra nhiều giống chè có năng suất và sản
lượng cao, và đã triển khai, phổ biến, và đem ra ứng dụng khắp cả nước.
Về kỹ thuật trồng trọt, canh tác chè: Để đảm bảo chống xói mòn, trồng được
nhiều cây chè đồng đều, cho năng suất cao, chất lượng tốt và vườn chè thuận lợi
cho việc đi lại phải thực hiện một loạt các biện pháp như trồng theo kiểu nông lâm
kết hợp, trồng theo kiểu bình độ... Về phân bón nhiều công trình nghiên cứu và
thực nghiệm đã tiến hành, nhìn chung muốn đạt năng suất chè 5 tấn/ha chè búp tươi
cần bón theo đúng quy cách, ngoài phân chuồng, phân xanh cũng được tăng cường.
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

13
Kỹ thuật chế biến: Trên cơ sở kinh nghiệm đã tích luỹ được trong nhiều năm
sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè, ngành chè nước ta đã rút ra được những thế
mạnh và tồn tại chủ yếu trong khâu chế biến chè. Nhưng do điều kiện không cho
phép ứng dụng các tiến bộ khoa học tiên tiến nên trong kỹ thuật chế biến của nước
ta đang còn thủ công, lạc hậu. Điều này dẫn đến năng suất lẫn chất lượng của chè
sản xuất ra thấp, mẫu mã hình thức ít phong phú.
3. Về yếu tố vốn đầu tư, cơ sở hạ tầng.
Để trồng cũng như chế biến thì vốn đầu tư ban đầu rất lớn, hiện nay có nhiều
nguồn để có thể huy động vốn, như các ngân hàng quốc doanh, các ngân hàng tư
nhân… Nhưng chủ yếu là nguồn vốn của Nhà Nước cấp cho người dân, dưới hình

thức giao quyền sử dụng đất cho người trồng chè, giao khoán cho người trồng chè.
Huy động vốn tự có trong nhân dân, đây là nguồn vốn rất quan trọng, nó có
tác dụng thúc đẩy người dân tham gia vào quá trình quản lý, và họ tự ý thức với
trách nhiệm và coi trọng đồng tiền họ bỏ ra.
Vốn vay nhà nước, đây là nguồn vốn chủ yếu trong nước ta hiện nay. Thông
qua các dự án hỗ trợ phát triển của các chương trình phát triển, xoá đói giảm nghèo,
chương trình 135… Nhà nước đã đầu tư nhiều cơ sở hạ tầng, nhiều vùng miền góp
phần phát triển ngành chè.
Vốn liên doanh hiệp tác nước ngoài, trong vài năm gần đây, xu hướng các
nhà đầu tư nước ngoài đang xúc tiến liên kết, đầu tư vào các vùng trọng điểm. Nhà
nước ta đang chủ trương khai thác và mở rộng xu hướng này.
Cơ sở hạ tầng phục vụ cho ngành sản xuất chè nước ta như hệ thống thông
tin liên lạc, đường xá giao thông, hệ thống xí nghiệp thu mua, chế biến chè, máy
móc chế biến chè…đang còn lạc hậu chưa đảm bảo và hỗ trợ cho ngành chè phát
triển. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho những nhu cầu cung cấp và dịch vụ của nhân dân,
của bộ máy hành chính và các cơ sở sản xuất. Tính ổn định tương đối cao, sự liên
kết với các hoạt động kinh tế trong vùng và tuổi thọ tương đối dài của các công
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

14
trình và mạng lưới của cơ sở hạ tầng đã làm cho chúng trở thành yếu tố có ảnh
hưởng lớn tới quá trình sản xuất.
4. Yếu tố chính sách hỗ trợ.
Với bất kỳ ngành sản xuất nào cũng có một số chính sách hỗ trợ để thúc đẩy
việc sản xuất phát triển. Ngành chè là ngành chiến lược nên có một hệ thống chính
sách hỗ trợ cho việc sản xuất, chế biến.
Chính sách ruộng đất: sau nghị quyết 10 của chính phủ, ruộng đất được giao
quyền sử dụng cho người dân với thời hạn 50 năm. trong thời gian này người dân
có toàn quyền sử dụng đất với mục đích khác nhau theo đúng quy định. Sau chính

sách khoán ruộng, khoán rừng cho người dân, diện tích chè đã tăng lên đáng kể.
Tuy nhiên, sau khi thực hiện, chính sách này đã bộc lộ một số hạn chế như: không
tận dụng được lợi thế quy mô lớn, làm cho đất đai manh mún…
Chính sách đầu tư:căn cứ vào các quy hoạch phát triển vùng, ngành mà Nhà
nước đầu tư vào việc phát triển ngành nghề phù hợp, với các vùng có nguyên liệu
chè, nhà nước đã chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng lẫn đầu tư vào việc phát triển
ngành chế biến, sản xuất chè. Từ đó, khuyến khích hộ gia đình, nông dân, hợp tác
xã đẩy mạnh sản xuất phát triển.
Chính sách thuế: Thuế nông nghiệp hiện nay đang phổ biến thực hiện nộp
theo sản lượng từng hạng quỹ đất như luật thuế sử dụng đất đai do Nhà nước ban
hành. ở các cơ sở ngoài quốc doanh, ngoài thuế nông nghiệp người công nhân còn
phải trích nộp các khoản chi phí như chi phí quản lý, chi phí khấu hao vườn chè,
quỹ bảo hiểm xã hội,...
5. Yếu tố lao động.
Nhân tố lao động luôn là một yếu tố quyết định trong việc sản xuất,trong sản
xuất chè cũng vậy, yếu tố con người mang lại năng suất sản lượng, chất lượng cho
chè. Để sản phẩm chè sản xuất ra có năng suất cao, chất lượng tốt ngoài việc ứng
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật ra, cần phải có lao động có trình độ kỹ thuật,
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

15
tay nghề cao. Trong cả hai khâu: sản xuất – chế biến, nhân tố con người đều quyết
định đến sản lượng và chất lượng của chè. Trong khâu sản xuất, từ việc chọn giống,
gieo trồng, chăm sóc, và thu hoạch tất cả đều phụ thuộc vào nhân tố lao động. Lao
động có tay nghề sẽ tạo ra năng suất và chất lượng cao, hiện nay, tay nghề lao động
trong ngành chè càng ngày càng tăng cao. Với dân số trên 80 triệu người, cơ cấu
dân cư trẻ và có gần 80% dân số sống bằng nghề nông. Có thể nói nguồn nhân lực
cho nông nghiệp là rất dồi dào. Với mức độ tăng dân số như hiện nay thì bình quân
mỗi năm sẽ có gần 1 triệu nguời bước vào tuổi lao động, trong đó ở nông thôn và

các tỉnh miền núi là 35 vạn nguời, số lao động dôi dư sẽ tạo ra nguồn lao động to
lớn để tiến hành khai hoang mở đất, đi xây dựng kinh tế mới, tận dụng những vùng
đất còn tiềm năng. Mặt khác, lao động nước ta nhìn chung là rẻ, lại cần cù lao
động, thông minh sáng tạo, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học công nghệ, có
nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. Bởi vậy, lực lượng này thực sự đáp
ứng yêu cầu và là yếu tố thúc đẩy sự phát triển trong sản xuất và xuất khẩu chè.
III. Đặc điểm thị trường chè Việt Nam và một số nước trên thế giới.
1. Thị trường chè Việt Nam.
- Thị trường cung ứng: thị trường cung cấp chính của ngành chè nước ta tập
trung chủ yếu ở một số vùng miền núi như Lâm Đồng, Tây Nguyên, Lào Cai, Thái
Nguyên, Yên Bái, Sơn La, Cao Bằng, Bắc Kạn và các tỉnh khác ở trung du miền
núi phía Bắc. Vùng trung du miền núi phía Bắc chiếm 64% diện tích chè cả nước, ở
đây có một số đặc sản chè mà các vùng khác không có như chè San Tuyết , chè
Tân Cương...
- Thị trường tiêu thụ: Nhân dân ta có truyền thông tiêu dùng chè từ lâu đời.
Các sản phẩm chè tiêu dùng chủ yếu là chè xanh, chè khô chế biến thủ công, một
vài năm gần đây, người dân đã bắt đầu tiêu dùng các sản phẩm khác của chè. Nhìn
chung thị trường trong nước vẫn đang chiếm thị phần chủ yếu. Hiện tại thị trường
chè trong nước tiêu thụ khoảng 35 – 40% sản lượng chè quy khô các loại.
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

16
2. Thị trường chè quốc tế.
Thị trường cung ứng: Theo thống kê của cơ quan dự báo quốc tế (EIU), sản
lượng chè các loại của toàn thế giới tăng với nhịp độ trung bình 1,75%/năm trong
thời kỳ 1991 -2000. Năm 2000, do được mùa ở các nước sản xuất chính nên tổng
sản lượng chè các loại đạt hơn 2,9 triệu tấn, tăng 2,6% so với năm 1999, cao hơn
mức tăng trung bình của giai đoạn 1991-2000. (bảng1)
Theo điều tra của Tổ chức nông lương thế giới (FAO), nếu như trong thời kỳ

1970-1980, sản lượng chè tăng chủ yếu là do tăng diện tích thì kể từ những năm
1980 trở lại đây, nguyên nhân chính làm tăng sản lượng chè toàn cầu là do sử dụng
các loại giống mới sản lượng cao, phân bón chất lượng cao cũng như nhờ các biện
pháp thâm canh tăng năng suất, sử dụng và quản lý có hiệu quả các đầu vào của sản
xuất. Điều này đã giữ cho chi phí sản xuất thấp và nhà sản xuất vẫn thu được lợi
nhuận kể cả trong thời kỳ giá cả trung bình xuống thấp 30% so với mức thực tế.
Các tính toán cho thấy, tiến bộ kỹ thuật đã đóng góp 20% trong mức tăng trưởng
hàng năm của sản lượng chè toàn cầu kể từ năm 1980. (bảng 1)
Báo cáo vừa công bố của Tổ chức Nông-Lương Liên Hợp Quốc có trụ sở tại
Roma (FAO) cho biết, sản lượng chè thế giới năm 2003 đã đạt mức kỷ lục 3,15
triệu tấn, tăng 75.000 tấn so với năm 2002, chủ yếu nhờ thời tiết thuận lợi. ^Trong
đó, ấn Độ đã sản xuất được 857.000 tấn chè, chiếm 27,2% sản lượng chè và đứng
đầu thế giới, tiếp đó là Trung Quốc (24,6%), Xri Lanca (9,75%) và Kênia (9,4%).
Sản lượng chè sạch của ấn Độ năm ngoái đã tăng lên 3.500 tấn, chủ yếu xuất khẩu
sang Pháp, Đức, Anh, Nhật và Mỹ
Bảng 1: Sản lượng chè thế giới 1991-2004
Đơn vị tính: nghìn tấn
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Sản 2.616 2.665 2.75 2.984 2.89 2.97 3.06 3.07 3.15 3.17
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

17
lượng
chè các
loại
% thay
đổi
0,2 1,8
1

3,2
8,4
7
-2,9
2
2,6
0

2.9
5
1.01
0
1.02
5
1.01
(Nguồn: Vinanet)
Nếu xét trong khoảng thời gian dài từ 1970 đến nay thì có thể thấy rằng, tuy
sản lượng tăng lên trong cả giai đoạn nhưng nhịp độ tăng của sản xuất chè các loại
trên toàn cầu đang suy giảm từ mức 3,88%/năm trong giai đoạn 1970-1980 xuống
còn 2,87%/năm giai đoạn 1980-1990 và 1,88%/năm giai đoạn 1990-1998. Nguyên
nhân chủ yếu là do diện tích trồng chè của toàn thế giới những năm gần đây hầu
như không tăng, thậm chí còn giảm đi so với những năm 1980, thêm vào đó là giới
hạn của khả năng tăng năng suất cây trồng. Năng suất chè búp tươi giai đoạn 1990-
1998 chỉ tăng trung bình 0,72%/năm so với mức tăng trung bình 3,35% giai đoạn
1980-1990. (bảng 2)
Bảng 2: Diện tích, năng suất và sản lượng chè của thế giới
(1970-2005)
1970 1980 1990 2000 2005
Sản lượng (triệu tấn) 1,3 1,9 2,5 2,9 2.8
% thay đổi/năm 3,88 2,87 1,88 -1.18

Diện tích (nghìn
hecta)
1.668,3 2.368,5 2.263,0 2.338,6 2.125,6
% thay đổi/năm 3,58 -0,45 0,4 -0.43
Năng Suất (kg/hecta) 7,71 7,99 11,16 11,82 13,15
% thay đổi/năm 0,32 3,35 0,72 2,66
(Nguồn: vinanet)
Đặc điểm nổi bật của các nguồn cung ứng chè trên thị trường thế giới là tính
tập trung. Hơn 85% khối lượng chè cung cấp cho thị trường thế giới là của bốn nhà
sản xuất truyền thống: ấn Độ, Trung Quốc, Kênia, Srilanka. Bốn nước này chiếm
tới hơn 70% khối lượng xuất khẩu của toàn thế giới. Trong đó, ấn Độ, Trung Quốc
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

18
vừa là nhà sản xuất lớn vừa là thị trường tiêu thụ lớn. ấn độ luôn giữ vị trí dẫn đầu
với mức sản lượng khoảng 40% của toàn thế giới. Tuy nhiên, kể từ năm 1999, sản
xuất chè của ấn Độ đang có xu hướng chững lại sau một thời kỳ tăng trưởng khá.
Do hạn chế về khả năng tăng diện tích nên nhịp độ tăng sản lượng trung bình hàng
năm của ấn Độ và Trung Quốc chỉ đạt khoảng hơn 2%/năm thời kỳ 1992-2000.
Ngược lại, Kênia và Srilanka không phải là các thị trường tiêu thụ, các nước này
sản xuất chủ yếu để xuất khẩu. Hàng năm, hai nước này xuất khẩu hơn 90% sản
lượng chè sản xuất trong nước. Nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu trung bình hàng năm
giai đoạn 1992-2000 của hai nước tương ứng là 5,5%/năm và 3,85%/năm, cao hơn
nhiều so với mức tăng chung của toàn thế giới. Về chất lượng, ấn độ và Srilanka
độc chiếm hầu hết các sản phẩm chè có giá trị gia tăng cao trên thị trường thế giới.
Ngược lại, chất lượng chè của Trung Quốc được đánh giá là chưa tương xứng với
mức sản lượng khá lớn hàng năm.
- Thị trường tiêu thụ: mỗi khu vực thị trường có những nhu cầu khác nhau
đối với từng loại chè tuỳ thuộc vào sở thích, phong tục tập quán và văn hoá của

từng nước.
Các nước Nhật Bản, Đài Loan thường tiêu thụ chè xanh. Các nước thuộc khu
vực Trung Đông ưa chuộng chè đen loại orthordox, trong khi các nước Âu, Mỹ lại
dùng chè đen loại CTC.
Tiêu thụ chè đen toàn cầu tăng trưởng với nhịp độ trung bình 2,77%/năm giai
đoạn 1992-2001, thấp hơn so với nhịp độ tăng của sản xuất. Tiêu thụ chè đen đang
có xu hướng chậm lại. Nhịp độ tăng của tiêu dùng chè đen giai đoạn 1997-2001
vào khoảng 2,16%/năm, thấp hơn so với mức chung và thấp hơn so với mức 3,25
%/năm của đầu những năm 1990. Nhìn chung, tiêu thụ chè luôn luôn ở mức thấp
hơn so với cung ứng trong suốt những năm 1990 đến nay.
Tiêu thụ chè đen thế giới năm 2005 ước đạt 2,67 triệu tấn, so với mức tiêu
thụ 1,97 triệu tấn giai đoạn 1993-1995, tăng trung bình hàng năm là 2,8%. Trong
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

19
đó, mức tăng chủ yếu tập trung ở các nước phát triển, đạt 1,95 triệu tấn, tăng 3%;
tiêu thụ của các nước phát triển đạt 719.000 tấn, tăng 2,2%.
Đáng chú ý, tiêu thụ chè đen của ấn Độ tiếp tục tăng khá mạnh, đạt 832.000
tấn năm 2005, tăng trung bình hàng năm là 3,2%. Việc giảm thuế nhập khẩu, giảm
giá sẽ khiến tiêu thụ chè đen tại ấn Độ, Pakistan, Iran, Ai Cập tăng.
Tại các nước phát triển, tiêu thụ chè đen cũng đạt mức tăng hàng năm là
2,2%, ước đạt 719.000 tấn trong năm 2005.
ở hầu hết các nước phát triển, đặc biệt là ở Anh, Bắc Mỹ và Ôxtrâylia, tiêu
thụ chè tăng với nhịp độ chậm trong những năm 1990. Riêng ở Anh, tiêu thụ chè
giảm trung bình 1,85%/năm trong các năm 1997-2001. Anh là quốc gia đứng đầu
thế giới về mức tiêu dùng chè bình quân đầu người nhưng mức tiêu thụ trung bình
đầu người ở Anh đã giảm từ 4,5kg/người năm 1961 xuống còn 2,58kg/người năm
1997. Nguyên nhân chính là do suy giảm tính hấp dẫn của các loại đồ uống nói
chung, do sự cạnh tranh từ cà phê, nước giải khát có ga và nước hoa quả trên các

thị trường này.
Xét về tập quán uống chè ở các nước trên thế giới, nước Anh là nước tiêu thụ
chè lớn nhất trên thế giới, họ thường uống chè vào buổi chiều. Còn đối với các
nước Hồi giáo, chè là đồ uống chính của họ, bởi vì họ kiêng các chất có cồn như
rượu, bia,…Các dân tộc khác như Thái, Mông… lại coi chè như là thực phẩm, họ
dùng chè với bơ, sữa, ép thành bánh, hoặc muối thành dưa. Cầu kỳ và văn hoá nhất
có lẽ là người Nhật, họ đã nâng việc uống và thưởng thức chè thành trà đạo – một
nghệ thuật mà trong đó ẩn chứa những triết lý nhân sinh. Còn ở Trung Quốc và
Việt Nam, uống chà là một nghệ thuật, chè cũng là bộ phận văn hoá tinh thần của
người dân.
Chè đen chiếm 80% sản lượng và chiếm 90% khối lượng buôn bán trên thị
trường quốc tế. chè xanh và chè Oolong chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong sản xuất và
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

20
buôn bán trên thị trường thế giới. Trung Quốc là một nước sản xuất và tiêu thụ chè
xanh và chè Oolong lớn nhất thế giới, có tới 70% khối lượng chè xanh và chè
Oolong được sản xuất và tiêu thụ ở Trung Quốc. Do đó, sự phát triển của thị trường
chè thế giới chủ yếu chịu sự tác động của thị trường chè đen, là loại chè thống trị
trong sản xuất và buôn bán trên thị trường quốc tế.
Các sản phẩm được sản xuất dưới dạng chè rời, chè bao gói, hoặc các loại
chè tan, chè túi nhúng… Ngoài một số nước ứng dụng những trình độ công nghệ
cao, hiện đại như ấn Độ, Srilanka… có thể sản xuất và xuất khẩu các loại chè tinh
chế chất lượng cao, còn lại đa số các nước phải sản xuất và xuất khẩu các loại chè
rời do hạn chế về công nghệ chế biến.
Khác với xu hướng tập trung của thị trường cung ứng, thị trường tiêu thụ
hiện tại phong phú hơn và đang phát triển theo hướng ngày càng giảm sự phụ thuộc
vào các thị trường lớn. Khối lượng chè tiêu thụ tại các nước tiêu thụ chính đã giảm
từ 63,7% trong tổng khối lượng chè tiêu thụ toàn cầu năm 1993 xuống còn 58,7%

năm 2001. Điều này chứng tỏ chè đang được sử dụng ngày càng rộng rãi ở các
quốc gia trên thế giới.
Do điều kiện kinh tế đang dần được cải thiện, nhập khẩu chè của các nước
đang phát triển và của các nước thuộc khối Cộng đồng các quốc gia độc lập(CIS),
tăng lên đáng kể và góp phần quan trọng làm tăng khối lượng nhập khẩu chè toàn
cầu. Các nước phát triển nhập khẩu hơn 50% khối lượng chè của toàn thế giới
nhưng đang có xu hướng giảm dần. Chủ yếu là do giảm nhu cầu tiêu thụ ở hầu hết
các nước trong khu vực thị trường này.
Các nước đang phát triển ở châu á, châu Phi và khu vực cận đông là những
nước có nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu nhanh, trung bình khoảng 2,5-2,65%/năm
giai đoạn 1994-1998 so với mức chung của thế giới là 1,55%/năm trong cùng thời
kỳ.
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

21
Bảng 3: Nhập khẩu chè của thế giới và một số nước nhập khẩu chính
1991-2000
Đơn vị: Nghìn tấn
1991-
93
(T.
bình)
1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Thế giới
(a)
% thay đổi
Ai cập
% thay đổi
CIS

% thay đổi
Anh
% thay đổi
Mỹ
% thay đổi
Pakistăng
% thay đổi
Nhật Bản
% thay đổi
1064
69
143
150
87
119
38
1027
-3,5
57
-
17,4
131
-8,4
148
1,3
96
10,3
115
-3,4
41

7,9
1067
3,9
67
17,5
161
22,9
136
-8,1
83
-13,5
116
0,9
45
9,7
1112
4,2
73
8,95
154
-4,3
149
9,6
89
7,2
115
-0,9
49
8,9
1174

5,6
78
6,8
197
27,9
151
1,3
81
-9,0
98
-
14,8
52
6,1
1166
-0,7
66
-
15,4
184
6,6
147
-2,6
97
19,7
112
14,3
45
-
13,5

1236
6,0
67
1,5
188
2,2
148
0,7
98
1,0
110
-1,8
1307
5,7
69
3,0
201
6,9
201
35,8
99
1,0
112
1,8

(Nguồn: Viện CLPT)
Nhập khẩu chè của các nước đang phát triển tăng khoảng 3,2% so với năm
2002 nhờ giá chè hạ và nhu cầu trong nước gia tăng.
Nhập khẩu chè thế giới năm 2005 ước đạt 1,27 triệu tấn, tăng trung bình
hàng năm là 2,3%. Trong đó, nhu cầu nhập khẩu của các nước đang phát triển tăng

SVTH:
Chu tÊt thÞnh

22
khá cao, tăng tới 3,1% đạt 626.000 tấn. Nhập khẩu của các nước phát triển chỉ tăng
1,6%, đạt 642.000 tấn. Trong đó, những thị trường nhập khẩu lớn là các nước thuộc
Liên xô cũ, Pakistan, Anh, Ai Cập và Mỹ chiếm tới 51% nhu cầu nhập khẩu chè
của thế giới.
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

23
IV. Một số tổ chức trong ngành chè Việt Nam.
1. Hiệp hội Chè Việt Nam.(VITAS)
Một trong những Hiệp hội đầu tiên của Việt Nam, được thành lập vào
25/01/1988. Trải qua giai đoạn phát triển của ngành chè, VITAS luôn là cơ quan
đầu não đối mặt với thực trạng kinh tế, đại diện cho lợi ích và quyền lợi của người
làm chè. Với tạp chí Người làm Chè là cơ quan ngôn luận của Hiệp hội, với 16
thành viên ban đầu đến nay Hiệp hội đã có 102 hội viên phân bố ở 10 chi hội và 21
tỉnh có chè trong cả nước. Đây là lực lượng quan trọng nhằm thực hiện các mục
tiêu phát triển ổn định, bền vững của ngành chè trong thời gian tới. VITAS đóng
vai trò nhạc trưởng hướng dẫn các hội viên thực hiện cam kết của mình về sản xuất
chè. VITAS cũng tham gia vào hệ thống tiêu chuẩn quốc tế về quản lý chất lượng,
cam kết thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
VITAS có các dịch vụ bao gồm các dịch vụ về giống, khuyến nông, chuyển
giao công nghệ, xúc tiến thương mại, thị trường, đấu giá, đào tạo. Ngoài ra VITAS
còn có dịch vụ tư vấn cho Chính phủ về chế độ chính sách phát triển chè trên địa
bàn, tư vấn cho doanh nghiệp. VITAS còn tổ chức quảng bá trà Việt Nam, tổ chức
các hội chợ, triễn lãm chè và các hoạt động văn hoá quảng bá thúc đẩy kinh doanh.
Ngoài ra VITAS còn xây dựng triễn khai các mô hình phát triển bền vững, các

vườn ươm giống quốc gia, các khu liên hợp sản xuất vùng và liên vùng, đồng thời
thiết lập hệ thống thông tin toàn ngành trong nước và quốc tế.
Tương ứng với những chức năng nói trên, VITAS đã thành lập ra 4 trung
tâm:
* Trung tâm nghiên cứu và phát triển thị trường.
* Trung tâm nghiên cứu công nghệ cao và thiết bị tiên tiến.
* Trung tâm nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực ngành chè.
* Trung tâm tư vấn và đầu tư phát triển giống chè.
2. Tổng công ty chè Việt Nam.(Vinatea)
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

24
Tổng công ty chè Việt Nam (Vinatea) là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
chè lớn nhất trong số hơn 600 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh chè tại Việt
Nam. Vinatea lớn gấp nhiều lần so với doanh nghiệp lớn thứ 2 ngay sau nó trên tất
cả lĩnh vực như vốn – tài sản, công nghệ – kỹ thuật, nguồn nhân lực chuyên môn
cao và lành nghề, sản lượng và chất lượng chè xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu chè.
Vinatea có một cơ cấu tổ chức vững mạnh, các đơn vị thành viên trực thuộc tổng
công ty nằm trải dài suốt dọc lãnh thổ Việt Nam, với các vùng nguyên liệu chè trù
phú có chất lượng cao ở Việt Nam.
Vinatea hiện có:
* 25 Nhà máy chế biến chè hiện đại gắn với vùng nguyên liệu tập trung, ổn
định.
* 2 Trung tâm tinh chế và đóng gói chè.
* 2 Nhà máy chế tạo thiết bị và phụ tùng cho các nhà máy chế biến chè.
* 1 Viện nghiên cứu chè.
* 1 Trung tâm phục hồi chức năng và điều trị bệnh nghề nghiệp.
* 2 công ty xây dựng thiết bị và lắp đặt các công trình công nghiệp và dân
dụng, giao thông, thuỷ lợi.

* 3 Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu.
* 1 Công ty vốn 100% của Việt Nam hoạt động tại CHLB Nga.
* 2 Công ty kinh doanh với quy mô lớn với nước ngoài về trồng – chế biến
và xuất khẩu chè.
Sản phẩm của Vinatea bao gồm:
* Chè xuất khẩu đạt sản lượng trên 30.000 tấn/năm với các loại bao gồm:
Chè đen (Orthordox, CTC), chè Oolong, Pouchung, chè gunpowder, chè xanh kiểu
Nhật, các loại chè dược thảo, chè ướp hương hoa quả, …
* Phụ tùng và thiết bị chế biến chè theo thiết kế của ấn Độ, Nhật bản, Đài
loan, Nga, Italy…
SVTH:
Chu tÊt thÞnh

25

×