Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.13 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QTKD
Tiểu luận
Quản Trị Kinh Doanh
Đề tài: Xây dựng Chiến lược phát triển cho
DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
i
MỤC LỤC
ii
DANH MỤC HÌNH – BẢNG
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân Việt Hương 2
Hình 3. 1. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp Việt Hương 3
Hình 3. 2. Phương pháp ủ phân 4
Hình 3. 3. Kênh phân phối của Việt Hương 6
Bảng 3. 1. Ma trận IFE của doanh nghiệp tư nhân Việt Hương 9
Bảng 4. 1. Ma trận hình ảnh cạnh tranh 13
Bảng 5. 1. Ma trận EFE 18
Hình 6. 1. Ma trận IE 20
Bảng 6. 1. Tính hấp dẫn của ngành 21
Bảng 6. 2. Vị thế cạnh tranh 21
Hình 6. 2. Ma trận GE 21
iii
Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Việt Hương là một doanh nghiệp sản xuất phân sinh học. chỉ mởi đi vào hoạt động
từ tháng 5 năm 2010, là một doanh nghiệp trẻ nên thương hiệu Việt Hương chưa được
biết đến nhiều và kênh phân phối còn hẹp chỉ tập trung ở Long Xuyên và huyện Châu
Phú. Bên cạnh đó, Việt Hương còn phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh có sẵn trong
ngành và các đối thủ tiềm ẩn. Vì vậy Việt Hương cần xây dựng cho mình một chiến
lược nhằm đưa hình ảnh của sản phẩm đi vào lòng khách hàng đưa sản phẩm đến khắp


các nơi trong tỉnh An Giang và cả nước. Việc xây dựng chiến lược kinh doanh nhằm
giúp Việt Hương định hướng phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa của doanh nghiệp.
Xây dựng và chọn lựa những chiến lược kinh doanh hợp lý cho doanh nghiệp.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp Việt Hương giai đoạn 2010 – 2015.
1.4. Ý nghĩa
Đề tài giúp Việt Hương thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa
của doanh nghiệp mình, từ đó có hướng phát triển phù hợp ở hiện tại và trong tương lai.
1 | P a g e
Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
2.1. Giới thiệu doanh nghiệp
Doanh nghiệp Tư nhân Việt Hương chuyên sản xuất kinh doanh phân bón.
Thành lập vào ngày 17 tháng 05 năm 2010.
Vốn điều lệ là 2 tỷ.
Văn phòng giao dịch : 183C/12 Quốc lộ 91, Bình Đức 5, Phường Bình Đức, TP. Long
Xuyên, An Giang.
ĐT : (076) 395 8688 – Fax : (076) 395 8878.
Ngành nghề kinh doanh : sản xuất và phân phối phân .
2.2. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân Việt Hương.
Do doanh nghiệp mới hoạt động được 6 tháng nên chưa có những thành tích đáng
kể và kết quả hoạt động kinh danh cũng chưa được thông kê.
2.3. Tầm nhìn và sứ mệnh của doanh nghiệp
2.3.1. Tầm nhìn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp Việt Hương mong muốn trở thành doanh nghiệp dẫn đầu trong
ngành sản xuất và phân phối phân bón sinh học khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
2.3.1. Sứ mạng

Luôn mang lại sản phẩm có chất lượng và hiệu quả, bảo vệ mùa màng cho bà con
nông dân. Sản phẩm của doanh nghiệp sẽ là giải pháp hữu hiệu cho mùa màng của
người nông dân.
Cam kết mang lại dịch vụ phân phối hữu hiệu thỏa mãn lợi ích mong muốn cho
khách hàng và nhà cung cấp.
Việt Hương sẽ không ngừng phấn đấu nâng cao các khả năng của mình để đáp
ứng tốt hơn những nhu cầu và thách thức của tương lai.
Doanh nghiệp sẽ phấn đấu không ngừng để theo đuổi sự phát triển bền vững và
góp phần vào sự phát triển bền vững của nền nông nghiệp Việt Nam.
2 | P a g e
Chủ doanh
nghiệp
Kế toán
viên
Giao dịch
viên
Bộ phân
kỹ thuật
Bộ phận
bán hàng
Bộ phận
sản xuất
Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
CHƯƠNG III : MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ
Phân tích môi trường nội bộ để xác định các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp,
làm cơ sở hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp có thể xuất phát từ nhiều hoạt động riêng biệt. Vì vậy, sử dụng chuỗi giá trị để
khảo sát mọi hoạt động của doanh nghiệp và sự tương tác giữa các hoạt động.
Chuỗi giá trị của doanh nghiệp bao gồm 9 hoạt động lớn liên kết với nhau.
Cơ sở hạ tầng doanh nghiệp

Quản trị
nguồn
nhân lực
Tuyển dụng
đào tạo
Tuyển dụng
và đào tạo
Tuyển dụng
Phát triển
công
nghệ
Thiết kế
hệ thống
tự động
Thiết kế
thành phần
dây chuyền ủ
phân thủ tục
kiểm tra
Nghiên cứu
thị trường
Thu mua
Dịch vụ
vận
chuyển
Nguyên liệu
Năng lượng
Dịch vụ
vận
chuyển

Quản lý
nguồn
nguyên
liệu nhập
kho
Kiểm tra
nguyên
liệu
Dây chuyền
sản xuất
Quản lý
đơn hàng
Chuyển
hàng
Phát tờ
bướm
Hội thảo đầu
bờ
Hướng dẫn
kỹ sử dụng
Hậu cần
đầu vào
Vận hành Hậu cần
đầu ra
Marketing
và bán
hàng
Dịch vụ
khách hàng
Các hoạt động của doanh nghiệp.

Hình 3. 1. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp Việt Hương.
3 | P a g e
Lợi nhuận
Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
3.1. Các hoạt động chủ yếu
3.1.1. Hậu cần đầu vào
Nguyên liệu được nhà cung cấp vận chuyển đến kho bãi của công ty. Ở đây, bộ
phận kiểm tra chất lượng sẽ có nhân viên để kiểm tra chất lượng nguyên liệu trước khi
nhập kho như kiểm tra về số lượng và chất lượng của nó có đảm bảo trước khi quyết
định nhập nguyên liệu vào kho, với việc kiểm tra như thế sẽ đảm bảo chất lượng thành
phẩm. Sau khi nguyên liệu đã đảm bảo đúng yêu cầu thì nhân viên của bộ phận này sẽ
cho tiến hành nhập nguyên liệu vào kho.
Việc kiểm tra nguyên liệu luôn được công ty thực hiện thường xuyên, nếu nguồn
nguyên liệu cung cấp cho quá trình sản xuất gần hết thì công ty sẽ lập tức đặt hàng ngay
để kịp có nguyên liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất luôn diễn ra liên tục ít bị gián
đoạn. Chính vì thế công ty luôn trữ nguyên liệu trong kho thường xuyên.
3.1.2. Vận hành
Qui trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn từ khâu đầu vào là nhập nguyên liệu
vào kho đảm bảo chất lượng đến phân loại và chuẩn bị môi trường lên men thuận lợi và
thích hợp đến việc kiểm tra sinh khối sinh học vật rồi phối trộn, tất cả đều được chuẩn
bị trước và đầy đủ khi tiến hành. Nó được tiến hành qua các bước như qui trình bên
dưới:
Hình 3. 2. Phương pháp ủ phân.
4 | P a g e
Nguyên liệu
(phế phẩm)
Cân
Đổ vào băng tải
Phân loại
Chất hữu

cơ không
lên men
Các chất
vô cơ
Đốt hoặc
được tái
chế lại
Chôn lắp
Tái chế
Tái sử dụng
Ủ trong các bể ủ
Sàn
Nghiền
Phân ủ
Sinh khối sinh
học vật
Urê và lân
supe
Kho nguyên liệu
Trộn
Trộn
Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
(1) Phân chia loại chất thải đồng thời cắt các phế thải hữu cơ đó ngăn lại với
nhau khoảng 5 – 8 cm. (2) Chất thải sẽ được làm ẩm và được đưa vào các hố ủ. (3) Sau
đó, bổ sung các chất như urê, lân supe, thêm sinh khối sinh học vật sau thời gian nhất
định khoảng 8 – 10 ngày nuôi cấy rồi cho nước vào một lượng nhất định và trộn đều
khối nguyên liệu lại. Khi nhiệt độ của khối ủ ổn định người ta bổ sung thêm một số loại
sinh học vật co ích khác vào khối ủ (như sinh học vật cố định Nitơ, vi khuẩn nấm). Để
đảm bảo quá trình chế biến được nhanh chóng và đảm bảo oxy hóa cho sinh học vật
họat động vì thế khối ủ luôn được đảo trộn lên. Thời gian chế biến được kéo dài khoảng

từ 1 – 4 tháng.
Trong quá trình sản xuất cần có mặt của một số các loại sinh vật cần thiết và
không thể thiếu trong quá trình này, nó ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ phân hủy nhanh
hay chậm, chính vì thế nếu không thực hiện đúng qui trình và đầy đủ các bước sẽ ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất phân hữu cơ sinh học. Đồng thời trong khi vận hành cũng
hết sức cẩn thận và tỉ mĩ. Bên cạnh đó các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến qui trình sản
xuất như yếu tố dinh dưỡng ( nguyên tố đa lượng và vi lượng, tỉ lệ C:N
1
) và môi trường
( nhiệt độ, độ ẩm, sự thông khí và tốc độ thông khí, độ PH, lượng oxi cần thiết phải
được dự đoán).
3.1.3. Hậu cần đầu ra:
Thành phẩm trước khi nhập kho sẽ được kiểm tra kỹ về chất lượng sản phẩm.
Sau đó, sản phẩm được đóng gói, ghi nhãn đúng qui định.
Thành phẩm được kiểm tra chất lượng thông qua các chỉ tiêu của sản phẩm và
phải theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam đã qui định nhằm đảm bảo đúng qui trình sản xuất.
Sản phẩm của công ty luôn đáp ứng cầu về mặt chất lượng do công ty có thực hiện qui
trình kiểm tra chặt chẽ từ khâu đầu vào của nguyên vật liệu cho đến khâu xuất thành
phẩm.
3.1.4. Marketing và bán hàng
3.1.4.1. Thương hiệu
Là một doanh nghiệp mới vào ngành nên thị trường còn hẹp so với Dasco và Việt
Anh, thương hiệu Việt Hương chỉ được biết đến ở một số địa phương trong tỉnh An
Giang như: các vùng sản xuất nông nghiệp ở Long Xuyên và huyện Châu Phú là thị
trường hiện tại của doanh nghiệp. Hiện tại Việt Hương chưa xây dựng được niềm tin đối
với người tiêu dùng như đối thủ cạnh tranh.
3.1.4.2. Quảng cáo và tiếp thị
Với mong muốn giới thiệu sản phẩm đến tay người tiêu dùng Việt Hương đã giới
thiệu sản phẩm đến bà con nông dân bằng các hình thức:
 Thường xuyên thực hiện các cuộc hội thảo và phát tờ bướm để giới thiệu sản

phẩm đến người tiêu dùng.
 Có chương trình khuyến mãi cho khách hàng như tặng nón hoặc áo thun có in
thương hiệu của doanh nghiệp kèm theo mỗi thùng phân để cùng nông dân ra đồng, làm
cho hình ảnh sản phẩm của doanh nghiệp đến gần người tiêu dùng hơn.
3.1.4.3. Phân phối
Kênh phân phối
1
Hệ số dinh dưỡng chính
5 | P a g e
Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
Hình 3. 3. Kênh phân phối của Việt Hương.
Kênh phân phối của Việt Hương chủ yếu thông qua một trung gian (là đại lý) rồi
sản phẩm sẽ được đưa đến người tiêu dùng.
Kênh phân phối của doanh nghiệp Việt Hương chủ yếu phân phối qua các đại lý
sau đó được cung cấp đến khách hàng. Thị trường doanh nghiệp phân phối chủ yếu ở
Long Xuyên và Châu Phú, tương lai Việt Hương sẽ mở rộng kênh phân phối sang khắp
các huyện của tỉnh An Giang.
3.1.4.4. Chính sách giá
Doanh nghiệp áp dụng chính sách giá cho tất cả các đại lý là:
175.000 đồng / thùng 5 lít.
75.000 đồng/thùng 2 lít.
Doanh nghiệp chịu hoàn toàn chi phí vận chuyển đến từng doanh nghiệp.
3.1.4.5. Dịch vụ
Là doanh nghiệp mới đi vào hoạt động và phân sinh học cũng là một loại nông
dược mới nên doanh nghiệp thường xuyên đưa đội ngũ nhân viên có kỹ thuật đến với bà
con nông dân bằng các buổi hội thảo đầu bờ. Nhân viên kỹ thuật hương dẫn cách sử
dụng bằng sản phẩm doanh nghiệp hỗ trợ dùng thử và sẵn sàng giải đáp các thắc mắc
của nông dân.
Về phần đại lý: nhân viên tiếp thị đến từng đại lý để giới thiệu sản phẩm của
doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp trực tiếp đến các đại lý để giao dịch và thương lượng

bán hàng để tạo niềm tin cho đại lý vì Việt Hương chỉ mới vào hoạt động hơn 5 tháng.
3.2. Các hoạt động hỗ trợ
3.2.1. Quản trị nguồn nhân lực
Doanh nghiệp có 15 thành viên bao gồm: 1giám đốc, những nhân viên kỹ thuật và
các chuyên gia tư vấn cho việc sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp tuyển dụng nhân viên thông qua tuyển người online trên Internet và
Trung tâm xúc tiến việc làm. Điều kiện tuyển dụng nhân viên kỹ thuật là phải có trình
độ Tốt nghiệp THPT trở lên, những nhân viên bộ phận tiếp thị có trình độ từ Trung cấp
trở lên.
Doanh nghiệp có chính sách hỗ trợ nhân viên khá tốt, những nhân viên mới vào
được doanh nghiệp cho đi học các lớp kỹ năng về bán hàng, sử dụng thành thạo dây
chuyền sản xuất của doanh nghiệp trong thời gian một tuần. Ngoài ra, doanh nghiệp còn
đưa những nhân viên mới này đi tìm hiểu thị trường tròng vòng 1 tháng đầu.
Đa phần nhân viên của doanh nghiệp có trình độ chuyên môn chưa cao, một số
nhân viên tay nghề và kinh nghiệm trong nghề còn yếu. Vì vậy cuối tuần doanh nghiệp
sẽ họp lại, nhân viên sẽ báo kết quả hàng sản xuất kinh doanh của mình hàng ngày cho
quản lý của mình. Từ đó, doanh nghiệp nên chú trọng khâu quản lí đội ngũ nhân viên có
6 | P a g e
Hương Việt Đại lý Người tiêu dùng
Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
hiệu quả, nhất là trong việc đào tạo nhân viên, khuyến khích nhân viên đóng góp ý kiến
cho doanh nghiệp trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp.
Hiện tại nguồn nhân lực tại doanh nghiệp còn thiếu, các vị trí còn trùng lắp
công việc với nhau, đặc biệt giám đốc phải đảm nhận cùng lúc nhiều vị trí. Điều này
góp phần làm hạ chi phí về lương cho doanh nghiệp vì phù hợp với một doanh nghiệp
mới như Việt Hương. Nhưng điều đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến năng suất làm việc và
hiệu quả công việc cho doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp cần phân công công việc cho
từng vị trí, bộ phận trong doanh nghiệp để họ dễ dàng làm việc và tập trung tốt công
việc của họ. Ngoài ra, Việt Hương nên thuê thêm nhân viên để làm giảm bớt khối lượng
công việc cho nhân viên đang làm việc tại đây.

3.2.2. Cơ sở hạ tầng
Là một DNTN chuyên cung cấp và phân phối phân bón và là một doanh nghiệp
mới mở nên cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp còn rất hạn chế chỉ bao gồm: một phân
xưởng sản xuất phân bón sinh học với công nghệ nhập từ Đức với diện tích gần 100 m2,
một văn phòng làm việc dành cho các nhân viên văn phòng diện tích khoảng 20m2 và
một xe vận tải nhỏ để giao hàng cho các đại lý và nông dân.
Do doanh nghiệp chỉ sản xuất và bán một loại sản phẩm là phân bón sinh học nên
doanh nghiệp không có cửa hàng trưng bày sản phẩm.
3.2.3. Hệ thống thông tin
Về thông tin trong nội bộ doanh nghiệp: do doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng
áp dụng các phương tiện thông tin hiện đại như hệ thống máy tính, hệ thống điện thoại
nên thông tin trong nội bộ doanh nghiệp khá nhanh chóng.
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp: do đội ngũ nhân viên là khá ít nên việc nắm
bắt thông tin về các đối thủ cạnh tranh thường không kịp thời. Tuy nhiên, thông tin về
nhà cung cấp và sản phẩm thì tương đối tốt.
3.2.4. Thu mua
Hàng năm công ty sẽ mua khoảng 50 tấn nguyên vật liệu thô để tinh chế cho ra
hàng loạt các loại phân sinh học cùng với các thành phần chế biến khác. Đồng thời,
công ty cũng mua máy móc, thiết bị thí nghiệm, nhà xưởng để đáp ứng cho việc tinh
chế phân bón, đáp ứng cho thị trường đầu ra với nhiều chủng loại phân bón để làm tăng
thêm chất lượng sản phẩm và đảm bảo không bị gây ô nhiễm môi trường. Trong hoạt
động thu mua công ty thường ứng dụng các công nghệ như qui trình thương lượng với
nhà môi giới thương mại, qui trình đánh giá năng lực và chọn các nhà cung ứng…để
công việc thu mua tốt hơn, thuận tiện hơn và nâng cao uy tín của công ty trong việc thu
mua.
Chi phí hoạt động thu mua của công ty chiếm một phần nhỏ so với tổng chi phí
nhưng việc thu mua lại có ảnh hưởng rất lớn đến tổng hoạt động chi phí của công ty.
Công ty rất quan tâm đến vấn đề thu mua vì nó là bàn đạp để công ty có mối quan hệ tốt
với nhà cung cấp, có nguồn nguyên vật liệu dồi dào để không làm giảm tiến độ của qui
trình sản xuất, đảm bảo chất lượng của sản phẩm.

7 | P a g e
Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
3.2.5. Phát triển công nghệ
Các hoạt động của công ty luôn gắn liền với các yếu tố công nghệ vì công nghệ
luôn ẩn chứa những bí quyết riêng của các công ty. Công ty đã nhập công nghệ sản xuất
phân sinh học từ Đức. Với công nghệ này thì qui trình làm việc chỉ sử dụng 15% do
nhân công tham gia hoạt động, còn lại là 85% do máy móc thực hiện, từ khâu đầu vào
cho đến đầu ra là do máy hoạt động. Không chỉ dừng lại ở đây, công ty sẽ cải tiến và
phát triển công nghệ để quá trình làm việc nhanh hơn và hoàn toàn tự động hóa (gần
100% là qui trình thực hiện là do máy hoạt động mà không cần nhiều nhân công tham
gia trong quá trình thực hiện), giảm được nhiều chi phí và có lợi thế cạnh tranh trong
ngành cao hơn các đối thủ cạnh tranh khác. Điều này làm cho sản phẩm đa dạng, phong
phú về mẫu mã, chất lượng… và nâng cao uy tín cho công ty, làm giảm bớt các đối thủ
tiềm ẩn và đối thủ cạnh tranh và không ảnh hưởng đến môi trường.
3.3. Năng lực cốt lõi, tay nghề chuyên môn và tay nghề tiềm ẩn
Năng lực cốt lõi: doanh nghiệp Việt Hương đã áp dụng công nghệ nhập từ Đức
trong quá trình sản xuất phân bón sinh học, với việc sử dụng như thế giúp doanh nghiệp
tiết kiệm chi phí thuê nhân công, đồng thời trong quá trình sản xuất chỉ cần có 5 kỹ sư
theo quan sát và điều hành dây chuyền hoạt động.
Tay nghề chuyên môn: là sản xuất phân bón sinh học phục vụ cho người nông
dân trong quá trình sản xuất nông nghiệp, làm tăng độ phì nhiêu của đất, cải tạo đất từ
đó tăng khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng đem lại năng suất cao và chất
lượng sản phẩm được tốt hơn.
Tay nghề tiềm ẩn: với việc ứng dụng công nghệ được nhập từ Đức do đó ngoài
việc sản xuất phân bón sinh học từ nguyên liệu là bã đậu, doanh nghiệp có khả năng sẽ
sản xuất phân bón sinh học ngoài nguồn nguyên liệu chính là bã đậu còn có những phế
phẩm khác để thay thế và đưa vào sản xuất như phế thải đô thị, phế thải sinh hoạt, phế
thải nông lâm nghiệp hay phế thải chăn nuôi.
3.4. Các nhân tố thành công trong ngành
Thương hiệu mạnh: doanh nghiệp muốn thành công cần phải xây dựng thương

hiệu có uy tín trong lòng khách hàng sẽ giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu,
tăng khả năng nhận biết sản phẩm và độ tin cậy của khách hàng đối với sản phẩm mà
còn đối với doanh nghiệp. Khi xây dựng thành công thương hiệu giúp doanh nghiệp mở
rộng quan hệ hợp tác với các đối tác tạo điều kiện cho việc sản xuất kinh doanh mang
lại hiệu quả cho cả hai.
Marketing: ngoài việc xây dựng thành công thương hiệu thì yếu tố marketing
cũng quan trọng không kém, nhờ đó mà các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau trong
việc cung cấp nhiều dịch vụ mang lại nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng. Doanh
nghiệp nào cung cấp nhiều dịch vụ mang lại nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng thì sẽ
có khả năng cạnh tranh trong ngành và tạo được một lợi thế hơn so với đối thủ về mặt
dịch vụ và chiêu thị.
Phân phối: khi doanh nghiệp muốn thành công thì việc mở rộng thị trường, gia
tăng thị phần so với đối thủ. Do doanh nghiệp phân phối chủ yếu cho các đại lý chủ yếu
ở Long Xuyên đến Châu Phú. Trong khi đó, ở các huyện khác cũng đầy tiềm năng trong
việc sản xuất nông nghiệp như Chợ Mới và các tỉnh của khu vự đồng bằng sông Cửu
Long đây cũng là một thị trường tiềm năng, nếu doanh nghiệp tập trung phân phối rộng
hơn sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường và gia tăng thị phần, từ đó tăng doanh số bán
hàng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
8 | P a g e
Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
Sản xuất: các yếu tố đầu vào đến đầu ra phải luôn đảm bảo chất lượng, ổn định,
và luôn chủ động trong việc nhập nguyên liệu để đảm bảo qui trình sản xuất luôn diễn
ra liên tục, giảm được chi phí khi đó giá thành sản phẩm sẽ ít biến động tạo cho doanh
nghiệp lợi thế cạnh tranh về giá hơn so với đối thủ nhưng sản phẩm vẫn đảm bảo chất
lượng sản phẩm.
Công nghệ: công nghệ cũng là một yếu tố quan trọng. Doanh nghiệp nào sở hữu
bí quyết công nghệ chế biến phân sinh học như được công nghệ hiện đại, tiên tiến, công
suất lớn với chi phí sản xuất thấp sẽ tạo ra nhiều lợi thế như: khả năng cạnh tranh về giá,
chất lượng sản phẩm, sản phẩm sẽ có điểm khác biệt từ qui trình sản xuất tự động hóa
và khả năng thiết kế sản phẩm.

Tài chính: khi nguồn tài chính vững mạnh doanh nghiệp có nhiều vốn để đầu tư
vào cơ sở vật chất, hạ tầng, mở rộng qui mô sản xuất và đàu tư nhiều hơn cho marketing
và bán hàng để tạo ra nhiều dịch vụ mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng.
Từ những yếu tố trên, ma trận IFE của doanh nghiệp được xây dựng.
Bảng 3. 1. Ma trận IFE của doanh nghiệp tư nhân Việt Hương.
Stt Các yếu tố bên trong
Trọng
số
Điểm
Điểm

trọng
số
1 Thương hiệu có uy tín. 0.16 2 0.32
2 Có bí quyết về công nghệ chế biến. 0.15 4 0.60
3
Kênh phân phối chưa rộng (chỉ tập trung ở
Long Xuyên và Châu Phú) 0.12 2 0.24
4 Dịch vụ khách hàng tốt. 0.14 3 0.42
5
Thông tin còn hạn chế (chưa nắm bắt kịp thời
thông tin bên ngoài) 0.12 1 0.12
6
Nguyên liệu không bị phụ thuộc vào nhà cung
cấp. 0.09 3 0.27
7 Marketing chưa hiệu quả 0.14 2 0.28
8 Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư nhiều. 0.08 2 0.16
Tổng cộng 1.00 2.41
Nhận xét: Tổng điểm có trọng số là 2.41 cho thấy doanh nghiệp hoạt chưa hiệu
quả. Với các điểm yếu thương hiệu chưa có uy tín cao trên thị trường do là doanh

nghiệp mới đi vào hoạt động, kênh phân phối chưa rộng (chỉ tập trung ở Đồng bằng
sông Cửu Long), Thông tin còn hạn chế (chưa nắm bắt kịp thời thông tin bên ngoài),
Marketing chưa hiệu quả, cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư nhiều. Tuy nhiên, doanh
nghiệp cũng có một số điểm mạnh như: có bí quyết về công nghệ chế biến, dịch vụ
khách hàng tốt, nguyên liệu không bị phụ thuộc vào nhà cung cấp.
9 | P a g e
Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
CHƯƠNG IV: MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP

4.1. Khách hàng
Hiện nay, phân phổ biến rộng rãi và phục vụ nông sản cho nhiều hộ nông dân
có đất canh tác về ngành nông nghiệp nói chung và nông sản nói riêng. Nước ta là nước
nông nghiệp nên nhu cầu sử dụng phân bón rất cao, nhu cầu sử dụng phân bón của Việt
Nam mỗi năm 7,5-8 triệu tấn. Mỗi năm cần nhập khẩu từ các nước khác đến 50% nhu
cầu về các loại phân bón. Nên việc tiêu thụ phân bón của ngành nông nghiệp mà phục
vụ cho nông sản ngày càng mạnh hơn.
Những người trồng nông sản thì thích bón các loại phân bón ít làm ảnh hưởng
đến môi trường, đất đai, đảm bảo chất lượng cho nông sản, giảm lượng độc hịa có trong
nông sản và không ảnh hưởng đến sức khỏe của họ. Người trồng nông sản có nhiều nhu
cầu với những sản phẩm chăm sóc và bảo vệ nông sản như giá của phân bón thấp mà có
hiêu cao, lượng độc tố có trong nông sản ít, không tác hại đến môi trường xung quanh
và con người, khi sử dụng phân bón thì sản lượng đầu ra của nông sản cao, giá bán
nông sản cao…Nên có rất nhiều nông dân đang chọn phân bón để phục vụ cho công
việc đồng án của họ.
4.2. Đối thủ cạnh tranh
Nhằm bảo vệ môi trường, nhiều công ty trong ngành đang đầu tư nghiên cứu sản
phẩm phân sinh học sử dụng các phế phẩm nông-công nghiệp thân thiện với môi
trường. Chi phí sản xuất không cao nên ngày càng có nhiều công ty đầu tư sản xuất. Vì
vậy, đối thủ cạnh tranh trong ngành ngày càng gia tăng. Là sản phẩm mới nên hiện tại
phân sinh học chưa có nhiều công ty sản xuất. Bên cạnh doanh nghiệp tư nhân Việt

Hương chuyên sản xuất phân sinh học, còn một số công ty lớn sản xuất nhiều sản phẩm
chăm sóc cây trồng cũng đầu tư vào sản phẩm này như: công ty Dasco, Công ty trách
nhiệm hữu hạn Anh Việt là những đối thủ cạnh tranh của Việt Hương.
4.2.1. Công ty Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên dịch vụ phát triển Nông
nghiệp Đồng Tháp (Dasco)
2
Dasco là một đơn vị có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Qua thời gian, Công ty đã tạo được một mạng lưới
cung ứng và tiêu thụ sản phẩm rộng khắp trong tỉnh Đồng Tháp và ngoài tỉnh (bao gồm
12 tỉnh của đồng bằng sông Cửu Long). Trong quá trình phát triển, Công ty không
ngừng được củng cố và lớn mạnh, cơ sở vật chất ngày càng được đầu tư phát triển mở
rộng, trang thiết bị hiện đại đủ năng lực cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập.
Công ty có năng lực
3
: (1) Nhập khẩu và kinh doanh phân bón: 100.000 tấn/năm.
(2) Sản xuất phân bón lá (DOLA 01F, DOLA02X ): 300 tấn/năm. (3) Sản xuất thuốc
trừ sâu các loại: 190.000 chai/năm. (4) Hệ thống kho có sức chứa 55.000 tấn hàng hóa.
(5) Sản xuất phân DASVILA.
Đồng thời công ty luôn thực hiện chính sách chất lượng vì một nền nông nghiệp
bền vững. Chính vì thế, Dasco đã không ngừng học hỏi, kế thừa và phát huy giá trị cốt
lõi của Dasco, song song đó công ty vẫn luôn chú trọng đến dịch vụ chăm sóc khách
2
Ngày 09/07/2010. Giới thiệu chung [trực tuyến]. Đọc từ: />option=com_content&view=article&id=46&Itemid=78 (đọc ngày 09/11/2010).
3
Ngày 22/07/2010. Giới thiệu về năng lực sản suất [trực tuyến]. Đọc từ: />option=com_content&view=article&id=57&Itemid=79 (đọc ngày 09/11/2010).
10 | P a g e
Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
hàng nhằm giải quyết thấu đáo các yêu cầu của họ trên cơ sở tốt nhất có thể cho khách
hàng và phù hợp với yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng của công ty. Trong tương
lai, Dasco sẽ liên tục cải tiến và phấn đấu trở thành một trong những Công ty hàng đầu

trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp vật tư nông nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long.
4.2.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn ( TNHH) Anh Việt
Công ty TNHH Anh Việt được thành lập vào năm 2002 hoạt động trong lĩnh vực:
sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản xuất phân bón hữu cơ & các chế phẩm
sinh học, tư vấn kỹ thuật nông nghiệp, tư vấn các giải pháp Công nghệ sinh học & Môi
trường, tư vấn các Hệ thống quản lý.
Từ khi thành lập đến nay công ty luôn nỗ lực để nghiên cứu cải tiến những sản
phẩm của mình để đưa ra thị trường nhiều chủng loại sản phẩm phục vụ cho nông
nghiệp với các tiêu chí thân thiện với môi trường, tăng năng suất và chất lượng nông
sản. Toàn bộ quá trình tạo ra sản phẩm được giám sát và đo lường chặt chẽ từ khâu
nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm đàu ra để sản phẩm luôn đạt chất lượng.Hiện nay
công ty đang sản xuất trên 40 mặt hàng thuộc các loại phân chuyên dùng, phân hữu cơ
thông dụng, phân bón lá hữu cơ .
Công ty còn liên kết với nhiều đơn vị khác để thực hiện nhiều chương trình như:
kết hợp cùng chi cục BVTV Bạc Liêu thực hiện mô hình rau sạch tại Bạc Liêu, kết hợp
cùng Sở Khoa Học Công Nghệ Tỉnh Tiền Giang thực hiện mô hình năng xuất xanh…
Tuy không đầu tư vào dây chuyền sản xuất hiện đại như những công ty khác
nhưng Anh Việt có đội ngũ nhân viên có kỹ năng chuyên môn cao với đội ngũ tư vấn là
những Tiến sĩ, Thạc sĩ, Kỹ sư có kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực nông nghiệp.
Bên cạnh đó công ty luôn chu trọng khâu dịch vụ khách hàng, thường xuyên liên
lạc tư vấn những khó khăn phát sinh trong quá trình sử dụng của khách hàng, chủ động
chỉnh sửa năng cấp hệ thống quản lý cho khách hàng, tổ chức những buổi tập huấn về
kỹ thuật và cách thức sử dụng phân bón cho nông dân. Ngoài ra, công ty còn lập một
đường dây nóng để trả lời và đáp ứng mọi nhu cầu của nông dân.Với mục tiêu phát triển
của công ty là: "Uy tín để phát triển và đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng".
4
4.3. Đối thủ tiềm ẩn
Tuy là sản phẩm mới nhưng phân sinh có rất nhiều tìm năng phát triển vì hiện nay
có rất nhiều người có nhu cầu sử dụng phân sinh học để sản xuất ra các sản phẩm sạch
đáp ứng nhu cầu ăn uống hằng ngày nên việc sử dụng phân sinh học sẽ phổ biến. Chính

vì những lý do như trên nên sẽ có rất nhiều đối thủ tiềm ẩn của ngành sản xuất phân
sinh học trong tương lai như công ty TNHH sản xuất phân bón hữu cơ sinh học núi tô
(Tri Tôn-An Giang), Công ty nước tương Miền Tây (Mỹ Hòa- Long Xuyên-An Giang)
dự kiến sẽ sản xuất và tiêu thụ ở An Giang và các tỉnh lân cận. Doanh nghiệp tư nhân
Việt Hương cũng mới thành lập (tháng 5 năm 2010) nên khả năng cạnh tranh với các
đối thủ tìm ẩn cần phải xem xét và tìm cách ứng phó với các đối thủ tìm ẩn.
4
(đọc ngày 26.09.2010)
11 | P a g e
Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
4.4. Nhà cung cấp
Các nguyên liệu được cung cấp từ các nguồn sau:
 Nhà cung cấp thiết bị do Công ty Cổ phần Thiết bị và Công nghệ Việt Nam
(VINASETS) cung cấp có công nghệ được nhập từ Đức.
 Bã đậu nành được cung cấp từ công ty TNHH Quang Dũng (TP.Hồ Chí Minh)
Tuy mới thành lập đây nhưng DNTN Việt Hương đã chiếm được lòng tin từ phía
nhà cung cấp. Việc ảnh hưởng từ giá nguồn nguyên liệu đầu vào tăng cao cũng khiến
cho Việt Hương chưa đảm bảo được số lượng đặt hàng như mong muốn với nhà cung
cấp. Bên cạnh đó, việc sản xuất theo lô của Việt Hương cũng khiến cho lượng cung
nguồn nguyên liệu không ổn định từ nhà cung cấp, vì thế chính bản thân doanh nghiệp
sẽ phải đối đầu với việc nguồn cung không ổn định từ nhà cung cấp, có nguy cơ ảnh
hưởng rất nhiều đến chi phí sản suất của Việt Hương dẫn đến lợi nhuận bấp bênh. Do
đó, Việt Hương cần tập trung đẩy mạnh khâu quản lý nguồn nguyên liệu có hiệu quả,
đồng thời tạo mối quan hê rộng rãi với nhà cung cấp để có được nguồn cung đầu vào ổn
định cho doanh nghiệp.
4.5. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là phân hóa học. Tuy giá cao hơn và để lại nhiều độc tố cho
nông sản, nhưng phân hóa học phát huy tác dụng nhanh hơn. Phân hóa học và phân sinh
học có công dụng như nhau cho tất cả các cây công nghiệp. Vì vậy, tùy theo nhu cầu và
mục đích sử dụng mà người dân quyết định chọn loại sản phẩm phù hợp.

12 | P a g e
Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
Bảng 4. 1. Ma trận hình ảnh cạnh tranh.
Các yếu tố thành công
Trọng
số
Công ty Anh Việt Công ty Dasco Doanh nghiệp Việt Hương
Thông tin Điểm
Điểm

trọng
số
Thông tin Điểm
Điểm

trọng
số
Thông tin Điểm
Điểm

trọng
số
Sản phẩm
có chất lượng tốt và an
toàn
0.28
Sản phẩm
đạt chất
lượng tốt
3 0.83

Sản phẩm
chất lượng
tốt và an
toàn
4.00 1.11
Sản phẩm
chất lượng
tốt và an
toàn
3.75 1.04
Dây chuyền sản xuất 0.18
Chưa có
dây
chuyền
hiện đại
2 0.36 Khá tốt 3.40 0.61
Có dây
chuyền
hiện đại
nhập từ
Đức
4.00 0.72
Khả năng PR 0.18
Khả năng
PR tốt
4 0.73 Tốt 3.50 0.64 Khá tốt 3.00 0.55
Dịch vụ khách hàng 0.19 Khá tốt 3 0.58 Khá tốt 3.30 0.64 Khá tốt 3.00 0.58
Kỹ năng chuyên môn 0.17 Khá tốt 3 0.50 Tốt 3.80 0.63 Chưa cao 2.75 0.46
Tổng 1.00 3.00 3.63 3.35
13 | P a g e

Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
Ma trận hình ảnh cạnh tranh trên cho thấy trong 3 công ty này thì công ty Dasco
đang chiếm vị trí dẫn đầu với số điểm là 3.63 với các điểm mạnh là: sản phẩm chất
lượng cao và nhân viên có kỹ năng chuyên môn cao. Công ty Việt Hương với tổng điểm
là 3.35 đứng ở vị trí số 2 với các điểm mạnh là: dây chuyền sản xuất hiện đại và sản
phẩm đạt chất lượng cao. Công ty Anh Việt tuy có điểm manh về khả năng PR nhưng
do yếu về những yếu tố khác nên đứng vị trí thứ 3, nhưng vẫn có điểm mạnh về khả
năng PR rất tốt.
So với các đối thủ cạnh tranh Việt Hương có điểm yếu về kỹ năng chuyên môn.
14 | P a g e
Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
CHƯƠNG V: MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
5.1. Các yếu tố kinh tế
Theo dự báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã được Bộ trưởng chủ nhiệm văn phòng
chính phủ Nguyễn Xuân Phúc thông báo tại buổi họp báo chiều ngày 31/8 thì tăng
trưởng GDP của Việt Nam năm 2010 có thể đạt khoảng 6,7% vượt so với chỉ tiêu do
Quốc hội đề ra là 6,5% . Điều này cho thấy một dấu hiệu khả quan của nền kinh tế Việt
Nam sau thời gian suy giảm do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái
kinh tế toàn cầu. Sự phục hồi và đang dần lấy lại đà tăng trưởng của nền kinh tế sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh có cơ hội phát triển.
Riêng đối với ngành phân bón, Cục Hóa chất trình lãnh đạo Bộ Công Thương
trong tháng 9/2010 về dự thảo Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân
phối mặt hàng phân bón giai đoạn 2010 – 2020, tổng vốn đầu tư cho cả hai hệ thống
trong giai đoạn này vào khoảng 56.872 tỷ đồng
5
. Đây là một dấu hiệu rất tốt cho sự phát
triển của các doanh nghiệp trong ngành phân bón. Ông Nguyễn Đình Hạc Thúy - Phó
Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hiệp hội Phân bón Việt Nam nhận định: xu thế hiện nay
trên thế giới thường dùng phân bón hữu cơ chất lượng cao, hạn chế phân bón hóa học
6

.
Điều này mở ra một cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp sản xuất phân bón hữu cơ
trong nước.
Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát năm 2010 cũng đã được kiềm chế, chỉ số giá tiêu dùng
tháng 8/2010 tăng 5,08% so với tháng 12/2009
7
. Tính bình quân chỉ số giá 8 tháng đầu
năm 2010 tăng 8,61% so với cùng kì năm 2009. Ở trong nước, tăng trưởng tín dụng cao
tạo sức ép lên lạm phát và tạo ra những nguy cơ giảm giá tiền đồng. Điều này dẫn tới
những nguy cơ bất ổn cho sản xuất nông nghiệp Việt Nam năm 2010. Đây là một tín
hiệu xấu đối với ngành phân bón. Tuy nhiên, phần lớn nguyên liệu lệ thuộc vào nhập
khẩu, nguồn cung chủ yếu từ Trung Quốc, là thị trường cung cấp lớn nhất cho VN,
nhưng tình trạng thuốc bảo vệ thực vật nhập lậu từ Trung Quốc sang đã gây khó khăn
cho ngành làm biến động giá thuốc ở nước ta làm cho việc tiêu thụ gặp trở ngại, gây
khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh những sản phẩm phân bón thuốc trừ sâu.
Phân bón và thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là một trong những loại vật tư thiết
yếu tác động trực tiếp đến hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. An Giang là một trong
những tỉnh đứng đầu cả nước về sản xuất nông nghiệp, nhưng hiện nay An Giang có
khoảng 10 công ty kinh doanh đầu mối thuốc BVTV và 11 doanh nghiệp đầu mối kinh
doanh phân bón với 1.006 cửa hàng, đại lý
8
. Đa số các DN bán cả 2 mặt hàng phân bón
5
Quy hoạch ngành phân bón Việt Nam đến năm 2020: Quản chặt cả sản xuất và phân phối[trực tuyến].
Đọc từ : />quan-chat-ca-san-xuat-va-phan-phoi html
6
Quy hoạch ngành phân bón Việt Nam đến năm 2020: Quản chặt cả sản xuất và phân phối[trực
tuyến]. Đọc từ : />2020-quan-chat-ca-san-xuat-va-phan-phoi htm
7
Anh Quân. 02/9/2010. Kinh tế Việt Nam 2010 : nhiều dấu hiệu khả quan [trực tuyến]. Đọc từ:

(đọc ngày :
04/09/2010)
8
07/06/2010. Giải pháp ổn định thị trường phân bón và thuốc bảo vệ thực vật [trực tuyến].Đọc từ:
15 | P a g e
Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
và thuốc BVTV. Mật độ cửa hàng, đại lý kinh doanh còn mỏng chưa đáp ứng nhu cầu
và phân bổ chưa đều nên vào thời điểm chính vụ, giá cả phân bón luôn bị biến động,
không chỉ ảnh hưởng lớn đến sự xáo trộn của thị trường chung mà còn có tác động bất
lợi đến người nông dân.
5.2.Yếu tố văn hóa xã hội
Xã hội hiện nay từng bước phát triển, nhu cầu sử dụng thực phẩm sạch ngày càng
cao. Thế nhưng, hiện nay, hầu hết các loại rau đều nhiễm thuốc bảo vệ thực vật với
dung lượng lớn như: “Theo Cục ATVSTP (Bộ Y tế) cho biết, trong 412 mẫu rau các
loại được lấy ngẫu nhiên và đem kiểm tra, có 48 mẫu có dư lượng thuốc BVTV vượt
quá mức giới hạn tối đa cho phép, 1 mẫu rau ngót có dư lượng thuốc BVTV cấm sử
dụng.”
9
Mặt khác, Theo kết quả điều tra của Thanh tra chuyên ngành Bảo vệ và KDTV
từ năm 2004 đến nay cho thấy: Nông dân trồng rau có trình độ học vấn thấp (trung học cơ sở
chiếm 45,5%). Vì vậy, tỷ lệ hộ nông dân được tập huấn về sử dụng thuốc BVTV an
toàn hiệu quả không cao.
10
Từ kết quả trên cho thấy tình trạng nông dân sử dụng thuốc nông nghiệp không
đạt chuẩn do Cục Bảo vệ thực vật qui định hiện nay còn tràn lan chưa đi vào khuôn khổ
nên sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp theo
đúng qui định, trong đó có doanh nghiệp tư nhân Việt Hương.
/>ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3j3oBBLczdTEwML_wBzA09_r0BnE
18nIwNPA_2CbEdFAPYbG4Q!/?
WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/web+content/angiang/trangchu/tintu

csukien/kinhtehoptacdautu/gpodittpbtbvt (đọc ngày : 04/09/2010)
9
P.Thanh dẫn theo dantri.vn. 31.03.2009. Còn nhiều rau quả chưa dung lượng thuốc BVTV cao [trực
tuyến]. Đọc từ: />21403087.html (đọc ngày 04.09.2010)
10
2009. Công tác quản lý thuốc bảo vệ thực vật trên rau [trực tuyến]. Đọc từ: />module=article&id=52

(đọc ngày 03.09.2010)
16 | P a g e
Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
5.3. Yếu tố chính trị - pháp luật
Ngày 12/04/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 41/2010/NĐ-CP về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
11
. Điều này giúp cho các hộ sản
xuất nông nghiệp có thêm nguồn vốn để mua sắm máy móc thiết bị cho sản xuất, các hộ
kinh doanh sản xuất ngành nghề hoặc dịch vụ phục vụ nông nghiệp có nhiều cơ hội mở
rộng qui mô hoạt động trong đó có Việt Hương. Bên cạnh đó, Việt Nam còn phải đối
mặt với một lượng lớn nông sản nước ngoài vào trong nước do chính sách mở cửa của
nước ta sau khi gia nhập WTO.
5.4 Yếu tố tự nhiên
Việt Nam là nước nhiệt đới ẩm gió mùa rất thích hợp cho cây trồng phát triển
quanh năm đặc biệt là nông sản. Các loại nông sản hầu như chiếm phần lớn các bữa ăn
trong gia đình, nên việc đảm bảo chất lượng nông sản đang là một vấn đề đang quan
tâm vì nó quyết định một phần cuộc sống của con người. Ngày nay, môi trường sinh
thái đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó việc sử dụng
phân bón hóa học cũng ảnh hưởng đến việc ô nhiễm môi trường nước, đất và không
khí…do con người sử dụng phân bón hóa học quá nhiều, sử dụng bừa bãi phân bón hóa
học, hóa chất thuốc trừ sâu, diệt cỏ, gây ô nhiễm nặng về đất canh tác,các nguồn nước
mặt, nước ngầm và đặc biệt là để lại một dư lượng độc hại trong các nông sản thực

phẩm làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người trên trái đất. Vì vậy, ngành nông
nghiệp cần kết hợp với cục bảo vệ thực vật để có biện pháp giảm lượng độc hịa trong
phân bón, thuốc trừ sâu. Giải quyết được vấn đề này thì làm cho môi trường trở nên tốt
hơn và không có chất độc hại làm ảnh hưởng đến con người. Trước tình hình đó, Ngành
nông nghiệp cần phải có một loại phân bón không làm ảnh hưởng nhiều như phân bón
hóa học, đó là phân bón . Hiện nay, phân bón đang được nhiều người sử dụng vì nó
không gây ô nhiễm môi trường, tốt cho cây, tốt cho sức khỏe con người…
5.5. Yếu tố công nghệ
Chính phủ đã thực hiện chính sách 3 giảm 3 tăng hỗ trợ cho nông dân nhằm năng
cao năng suất chất lượng sản phẩm. Phân bón hóa học và thuốc diệt cỏ, thuốc BVTV
cũng góp phần rất lớn làm gia tăng dần năng suất không những cho lúa và nhiều loại
cây trồng khác, nhờ vậy giá trị mà ngành trồng trọt mang lại đã tăng từ 49.604 tỷ đồng
lên 114.333 tỷ đồng (giá so sánh 1994).
12
Bên cạnh đó những nghiên cứu ứng dụng thành công các loại thuốc diệt sâu rầy
bằng phương pháp sinh học vừa mang lại hiệu quả lại vừa tiết kiệm cho nông dân với
mục đích muốn hạn chế việc dùng thuốc hóa học. Đây là một tín hiệu tốt cho ngành
nông nghiệp, nhưng lại là một yếu tố kìm hãm doanh số của các doanh nghiệp kinh
doanh thuốc phục vụ nông nghiệp.
11
Viện chăn nuôi. 04.09.2010. Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ việc cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn [trực tuyến]. Đọc từ: />name=News&opcase=detailsnews&mid=40&mcid=327 (đọc ngày 04.09.2010)
12
Phạm Văn Dư. 18.05.2009. 3 giảm, 3 tăng: Giải pháp khoa học giúp thâm canh lúa bền vững [trực
tuyến]. Đọc từ: (đọc
ngày 05.09.2010).
17 | P a g e
Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
Bảng 5. 1. Ma trận EFE.
Stt Các yếu tố bên ngoài

Trọng
số
Điểm
Điểm có
trọng số
1 Thị trường nguyên liệu ổn định
0.17 4 0.68
2
Thị trường phân bón của Việt Nam sẽ tăng
trưởng nhanh
0.15 3 0.45
3
Nhu cầu sử dụng phân chưa cao
do người nông dân chưa quen dùng phân
0.11 2 0.22
4
Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp do sự gia tăng dân số
0.11 2 0.22
5
Cạnh tranh không lành mạnh về giá và gian
lận thương mại
0.09 1 0.09
6
Cơ quan quản lý Nhà Nước siết chặt các
qui định về quản lý môi trường
0.17 3 0.51
7
Phân bón có nhiều tiềm năng ở thị trường
nội địa

0.20 3 0.60
Tổng cộng
1.00 2.77

Nhận xét: Tổng điểm có trọng số là 2.77 cho thấy khả năng phản ứng của doanh nghiệp
tư nhân Việt Hương trước các mối đe dọa và các cơ hội bên ngoài ở mức trên trung bình
nhưng chưa thực sự tốt.
18 | P a g e
Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
CHƯƠNG 6: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP VIỆT
HƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
Những chiến lược cần hoạch định cho doanh nghiệp
6.1. Ma trận các yếu tố bên trong- bên ngoài (IE)
Tổng điểm của ma trận IFE là 2,41 và tổng điểm của ma trận EFE là 2,77.
Tổng điểm quan trọng của ma trận EFE
19 | P a g e
Mạnh
3,00 – 4,00
Trung bình
1,99 – 2,99
Yếu
1,00 – 1,99
Trung bình từ
1,99 đến 2,99

Thấp từ 1,00
đến 1.99

Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
Hình 6. 1. Ma trận IE.

Việt Hương đang ở vị trí số V. Cho thấy doanh nghiệp đang ở giai đoạn nắm giữ
và duy trì. Vì vậy, các chiến lược công nên tập trung xây dựng bao gồm: tăng trưởng tập
trung (thâm nhập thị trường) và chiến lược tích hợp (phát triển sản phẩm).
20 | P a g e
Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
6.2. Ma trận lưới chiến lược kinh doanh (GE)
Bảng 6. 1. Tính hấp dẫn của ngành.
Tiêu chí đánh giá mức hấp dẫn của ngành Trọng số Điểm
Điểm có
trọng số
Qui mô của ngành 0,23 4 0,92
Tốc độ tăng trưởng 0,30 2 0,6
Khả năng sinh lợi 0,28 3 0,84
Nhu cầu về vốn 0,20 1 0,2
2,56
Bảng 6. 2. Vị thế cạnh tranh.
Nhân tố thành công trong ngành Trọng số Điểm
Điểm có
trọng số
Phân phối 0,14 2 0,28
Thương hiệu 0,16 2 0,32
Chất lượng sản phẩm 0,21 3 0,63
Marketing 0,10 2 0,20
Thị phần 0,12 2 0,24
Qui mô sản xuất 0,14 2 0,28
Công nghệ sản xuất 0,14 3 0,42
2,37
Hình 6. 2. Ma trận GE.
21 | P a g e
Mạnh Trung bình Yếu

VỊ THẾ CẠNH TRANH
Xây dựng Chiến lược phát triển cho DNTN Việt Hương trong giai đoạn 2011- 2015
Nhận xét: Doanh nghiệp đang ở vị trí trung bình, doanh ngiệp cần có chiến lược giữ vững
thị phần, để phát triển doanh nghiệp theo hướng tốt nhất.
6.3. Ma trận SWOT
SWOT
Cơ hội (O)
O4. Xu hướng sử dụng
phân bón vi sinh ngày càng
cao
O5. Tỷ lệ lạm phát được
kiềm chế
O6. Nhu cầu sử dụng sản
phẩm sạch càng cao
O7. Có chính sách hỗ trợ
của nhà nước
O8. Điều kiện tự nhiên
thuận lợi
O9. Thị trường nguyên liệu
ổn định
O10. Thị trường phân bón
vi sinh VN tăng trưởng
mạnh.
O11. Ngành nghiên cứu
bằng phương pháp sinh học
đang phát triển
Đe dọa (T)
T1. Tình trạng thuốc nhập
lậu vẫn cao
T2. Tín dụng tăng mạnh

T3. Cạnh tranh không lành
mạnh về giá
T4. Nhu cầu sử dụng phân
bón vi sinh chưa cao
T5. Xuất hiện nhiều đối thủ
tiềm ẩn
T6. Trình độ của người
nông dân chưa cao
T7. Diện tích đất nông
nghiệp dần bị thu hẹp.
Điểm mạnh (S)
S1. Thương hiệu có uy tín
S2. Dịch vụ khách hàng tốt
S3. Nguồn nguyên vật liệu
không bị phụ thuộc vào nhà
cung cấp
S4. Có chính sách hỗ trợ và
đào tạo nhân viên
S5. Có chính sách giá phù
hợp
S6. Tài chính vững mạnh
S7. Có bí quyết công nghệ
chế biến.
Các chiến lược S - O
S1+S2+O1+O3: Với công
nghệ chế biến tiên tiến kết
hợp với quản lý nguồn
nguyên liệu tốt và đẩy
mạnh Marketing để tăng thị
phần

=> Thâm nhập thị trường
nội địa.
Các chiến lược S – T
S3+T4+T5: Với dịch vụ
khách hàng tốt như hướng
dẫn, hỗ trợ nông dân dùng
thử, doanh nghiệp giúp
nông dân hiểu rõ hơn về
sản phẩm làm cho nhu cầu
sử dụng tăng.
=> Phát triển thị trường.
Điểm yếu (W)
Các chiến lược W – O
W2+W3+O4 : Với sự hỗ
Chiến lược W – T
22 | P a g e

×