Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu dạy nghề cho lao động nông thôn tại các cơ sở đào tạo nghề tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.05 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN NGỌC TÁM


NGHIÊN CỨU DẠY NGHỀ CHO LAO ðỘNG
NÔNG THÔN TẠI CÁC CƠ SỞ ðÀO TẠO NGHỀ
TỈNH HƯNG YÊN


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH






HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


NGUYỄN NGỌC TÁM



NGHIÊN CỨU DẠY NGHỀ CHO LAO ðỘNG


NÔNG THÔN TẠI CÁC CƠ SỞ ðÀO TẠO NGHỀ
TỈNH HƯNG YÊN


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM THỊ MỸ DUNG

HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc, luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài
phần trích dẫn).


Tác giả luận văn




NGUYỄN NGỌC TÁM
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


ii
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ với ñề tài “
Nghiên cứu dạy nghề cho lao ñộng nông thôn tại các cơ sở ñào tạo nghề tỉnh
Hưng Yên” tôi luôn nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình quý báu của nhà trường,
các thầy, cô giáo, bạn bè, gia ñình và ñồng nghiệp
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc ñến:
Ban giám hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo Sau
ñại học, khoa kế toán và quản trị kinh doanh, bộ môn kế toán quản trị và kiểm
toán, quý thầy cô giáo ñã tận tình giảng dạy, giúp ñỡ ñộng viên tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
ðặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Phạm Thị Mỹ Dung, người
ñã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường Cao ñẳng
nghề Cơ ñiện và thuỷ lợi Hưng Yên, trường Trung cấp nghề Hưng Yên và
Trung tâm dạy nghề Hội nông dân tỉnh Hưng Yên ñã tạo ñiều kiện thuận lợi
về mọi mặt cho tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, dù ñã cố gắng thật nhiều, nhưng do khả
năng và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, nên ñề tài không tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả mong nhận ñược sự cảm thông và góp ý của quý
thầy, cô giáo, ñồng nghiệp và những người quan tâm ñến ñề tài này.



Tác giả luận văn




NGUYỄN NGỌC TÁM
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải nội dung
CNH-HðH Công nghiệp hóa-hiện ñại hóa
KTXH Kinh tế xã hội
LðNT Lao ñộng nông thôn
PTTH Phổ thông trung học
PTCS Phổ thông cơ sở
TTDN Trung tâm dạy nghề
CSDN Cơ sở dạy nghề
ðH ðại học
Cð Cao ñẳng
ðT ðào tạo
Lð Lao ñộng
DN Doanh nghiệp
SV Sinh viên
TS Tuyển sinh

CN Công nghiệp
XD Xây dựng
ðP ðịa phương
XKLð Xuất khẩu lao ñộng
NTT-TMC Người tàn tật-trẻ mồ côi
LMHTX Liên minh hợp tác xã
KTCN Kỹ thuật công nghiệp
CNTT Công nghệ thông tin
CS Cơ sở
CK Cơ khí
SL Số lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iv

MTQG Mục tiêu quốc gia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


v

MỤC LỤC
1: MỞ ðẦU 1
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. ðối tượng nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu: 3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY NGHỀ CHO LAO ðỘNG
NÔNG THÔN 5
2.1. Cơ sở lý luận 5
2.1.1. Một số khái niệm chung 5
2.1.2. Sự cần thiết phải dạy nghề cho lao ñộng nông thôn 7
2.1.3. Các hình thức dạy nghề cho lao ñộng nông thôn 11
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng ñến dạy nghề cho lao ñộng nông thôn 12
2.2. Cơ sở thực tiễn 15
2.2.1.Hệ thống cơ sở ñào tạo nghề của Việt Nam 15
2.2.2. Hệ thống dạy nghề của các bộ, ngành 21
2.2.3. Dạy nghề với lao ñộng nông thôn 24
2.2.4. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về tổ chức dạy nghề cho lao
ñộng nông thôn 26
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 31
3.1.1. ðặc ñiểm tình hình kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên 31
3.2. Phương pháp nghiên cứu 39
3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu 39
3.2.2 Phương pháp phân tích 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vi

3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 41
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1. Thực trạng dạy nghề tại các cơ sở ñào tạo nghề tỉnh Hưng Yên 42
4.1.1. Khái quát chung về các cơ sở ñào tạo nghề tỉnh Hưng Yên 42
4.1.2. Quy mô ñào tạo của các cơ sở ñào tạo nghề tỉnh Hưng Yên 43
4.1.3. Cơ sở vật chất và kinh phí hoạt ñộng của cơ sở dạy nghề 48

4.1.4. ðội ngũ giáo viên dạy nghề 50
4.1.5. Chất lượng dạy nghề tại một số cơ sở ñào tạo nghề tỉnh Hưng Yên 55
4.1.6. Mối liên kết giữa cơ sở dạy nghề và ñơn vị sử dụng lao ñộng 68
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện dạy nghề cho lao ñộng nông thôn 70
4.2.1. Các căn cứ ñề xuất giải pháp 70
4.2.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện dạy nghề cho lao ñộng nông
thôn 75
5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
5.1. Kết luận 80
5.2. Kiến nghị 81
5.2.1. ðối với Nhà nước 81
5.2.1. ðối với tỉnh 82
5.2.2. ðối với cơ sở dạy nghề 82
5.2.3. ðối với lao ñộng nông thôn 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình ñào tạo nghề cho LðNT trong ñộ tuổi 24
Bảng 2.2. Tình hình lao ñộng việc làm của tỉnh Hưng Yên 34
Bảng 4.3. Mạng lưới ñào tạo nghề tỉnh Hưng Yên 43
Bảng 4.4. Ngành nghề và quy mô bậc cao ñẳng 44
Bảng 4.5. Ngành nghề và quy mô bậc trung cấp 45
Bảng 4.6. Ngành nghề và quy mô bậc trung cấp 46
Bảng 4.7. Ngành nghề và quy mô bậc sơ cấp 47

Bảng 4.8. Ngành nghề và quy mô bậc sơ cấp 48
Bảng 4.9. Cơ sở vật chất và kinh phí hoạt ñộng của 3 cơ sở ñào tạo nghề năm 2011 49
Bảng 4.10. Cán bộ, giáo viên dạy nghề tại 3 cơ sở ñiều tra 51
Bảng 4.11. Trình ñộ chuyên môn của giáo viên 3 cơ sở ñiều tra 52
Bảng 4.12. Thu nhập của giáo viên dạy nghề tại 3 cơ sở ñiều tra 54
Bảng 4.13. Kết quả tốt nghiệp của học sinh học nghề 56
Bảng 4.14. ðánh giá của các ñơn vị sử dụng lao ñộng 57
Bảng 4.15. ðánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về trang thiết bị và cơ sở
vật chất dạy nghề 59
Bảng 4.16. ðánh giá của học sinh về trang thiết bị và cơ sở vật chất dạy nghề 60
Bảng 4.17. Một số ñặc ñiểm của cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề 62
Bảng 4.18. ðánh giá của học sinh học nghề về giảng dạy của giáo viên 63
Bảng 4.19. ðánh giá của cán bộ, giáo viên về chương trình, giáo trình 64
Bảng 4.20. ðánh giá của học sinh về chương trình, giáo trình 65
Bảng 4. 21. Một số ñặc ñiểm của học sinh học nghề 67
Bảng 4.22. Tình hình liên kết dạy nghề 68
Bảng 4.23. Liên kết dạy nghề và các ngành nghề 69
Bảng 4.24. Nhu cầu học nghề 71
Bảng 4.25. Dự báo nhu cầu sử dụng lao ñộng 72
Bảng 4.26. Khả năng dạy nghề của các cơ sở ñào tạo nghề 74
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


1

1: MỞ ðẦU

1.1. Sự cần thiết nghiên cứu ñề tài
Sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện ñại hóa ñã thúc ñẩy sự phát triển kinh
tế- xã hội và quá trình ñô thị hóa ở nước ta diễn ra nhanh, cơ cấu kinh tế có sự

chuyển dịch mạnh mẽ. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều hộ nông nghiệp bị mất
ñất sản xuất, phải tìm cách chuyển ñổi lao ñộng sang lĩnh vực phi nông
nghiệp nên rất cần ñược hưởng chính sách ưu ñãi về dạy nghề. Bên cạnh ñó,
chất lượng lao ñộng ở nông thôn nước ta còn quá thấp. Chất lượng lao ñộng
nông thôn thấp ñã làm cho thu nhập của người lao ñộng không thể tăng
nhanh; gây ra chênh lệch khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn
ngày càng tăng. Chính vì vậy, dạy nghề cho lao ñộng nông thôn ở Việt Nam
ñang là một yêu cầu cấp bách.
ðể thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñất
nước nói chung và phát triển nông nghiệp - nông thôn nói riêng, thì việc xây
dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao là nhân tố có ý nghĩa quyết ñịnh.
Khái niệm phát triển nguồn nhân lực ñược thể hiện trên các khía cạnh chủ yếu
bao gồm: ñào tạo nghề, giáo dục phổ thông; trong ñó, công tác dạy nghề cho
lao ñộng nông thôn luôn ñược quan tâm, ñặc biệt là trong bối cảnh hiện nay
khi nhu cầu về lao ñộng có tay nghề, có kỹ năng ngày càng cao. Ý thức ñược
ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn ñề này, trong những năm qua, ðảng và
Nhà nước Việt Nam ñã ñặc biệt quan tâm ñến công tác dạy nghề nhất là dạy
nghề cho lao ñộng nông thôn. Nhưng vấn ñề cần quan tâm hiện nay là thực tế
lao ñộng nông thôn còn hạn chế về trình ñộ chuyên môn, tay nghề, kỹ năng,
tác phong làm việc, vì vậy chưa sẵn sàng ñáp ứng các yêu cầu của công
nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñất nước. ðể chuẩn bị lực lượng sẵn sàng góp phần
cho sự thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện ñại hóa thì công tác dạy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


2

nghề cho lao ñộng nông thôn ñóng vai trò hết sức quan trọng và ñó là vấn ñề
cả xã hội cần quan tâm.
Dạy nghề cho lao ñộng nông thôn vừa là khâu thiết yếu, vừa là khâu ñột

phá làm dịch chuyển cơ cấu lao ñộng từ nông nghiệp sang công nghiệp-xây
dựng và dịch vụ, từng bước nâng cao trình ñộ ñội ngũ lao ñộng có trình ñộ
chuyên môn, kỹ thuật cao. Do ñó, hơn bao giờ hết công tác dạy nghề ñã ñược
ðảng và Nhà nước ta quan tâm và coi ñó là một nhiệm vụ quan trọng góp
phần phát triển kinh tế, xã hội. Trong thời gian vừa qua ñã có rất nhiều các
Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục ñào tạo và dạy nghề ñược thực
thi, các chính sách quan tâm tới công tác dạy nghề ñược tiếp tục ban hành.
ðặc biệt Luật dạy nghề 76/2006/QH /11 ñược Quốc hội thông qua và có hiệu
lực từ ngày 01/7/2007 tạo hành lang pháp lý và cơ sở ñể triển khai các hoạt
ñộng liên quan ñến lĩnh vực này. Công tác dạy nghề cho lao ñộng nông thôn
tỉnh Hưng Yên chưa ñạt ñược kết quả như mong muốn, vẫn còn một lực
lượng lớn người dân chưa qua dạy nghề và kể cả số ñã ñược dạy nghề cũng
chưa ñạt ñược tay nghề có chất lượng cao.
Lao ñộng nông thôn tỉnh Hưng Yên hiện nay ñứng trước những khó
khăn rất lớn: thứ nhất là những lao ñộng không có nghề; thứ hai là những lao
ñộng mất việc làm do có ñất canh tác bị thu hồi sử dụng cho các khu công
nghiệp và cụm công nghiệp; thứ ba là những lao ñộng hoàn thành nghĩa vụ
quân sự trở về ñịa phương chưa sắp xếp ñược việc; thứ tư là số thanh niên học
hết cấp nhưng do ñiều kiện gia ñình không tham gia thi vào các trường cao
ñẳng, ñại học. Như vậy, ñể công tác dạy nghề ñạt ñược kết quả cao thì trước
tiên các ñịa phương cần ñẩy mạnh công tác ñào tạo nguồn nhân lực ñáp ứng
nhu cầu thị trường lao ñộng.
Nhận thức ñược tầm quan trọng trên chúng tôi ñã tiến hành thực hiện ñề
tài: “Nghiên cứu dạy nghề cho lao ñộng nông thôn tại các cơ sở ñào tạo
nghề tỉnh Hưng Yên”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


3


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng công tác dạy nghề cho lao ñộng nông thôn tại các
cơ sở ñào tạo nghề ở Hưng Yên và ñề xuất giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
dạy nghề cho lao ñộng nông thôn tỉnh Hưng Yên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy nghề và dạy
nghề cho lao ñộng nông thôn.
- ðánh giá thực trạng dạy nghề cho lao ñộng nông thôn tại các cơ sở ñào
tạo nghề tỉnh Hưng Yên.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu dạy nghề cho lao ñộng nông thôn tại
các cơ sở ñào tạo nghề tỉnh Hưng Yên.
1.3. ðối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu với các cơ sở ñào tạo nghề tỉnh Hưng Yên nhằm xem xét
thực trạng ñào tạo nghề và khả năng ñáp ứng nhu cầu học nghề của lao ñộng
nông thôn.
- Nghiên cứu với lao ñộng nông thôn bao gồm những lao ñộng ñã học
nghề và chưa học nghề có nhu cầu học nghề ñể nghiên cứu nguyện vọng của
họ.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu tại ñịa bàn tỉnh
Hưng Yên.
- Phạm vi thời gian: ðề tài tập trung nghiên cứu ñánh giá thực trạng từ
năm 2008 ñến năm 2011
- Về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu công tác dạy nghềo nghề của
các cơ sở ñào tạo nghề của tỉnh Hưng Yên, từ ñó ñề xuất một số giải pháp chủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


4


yếu nhằm nâng cao công tác dạy nghề tại các cơ sở ñào tạo nghề tỉnh Hưng
Yên.






















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


5


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY NGHỀ CHO
LAO ðỘNG NÔNG THÔN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm chung
2.1.1.1. Khái niệm về nghề:
Theo nghĩa nôm của tiếng Việt, thuật ngữ nghề là một thành phần tạo
nên từ ghép thuần nôm như tay nghề, làm nghề và lành nghề. Trong tiếng Việt
từ nghề ghép với từ nghiệp thành từ nghề nghiệp, có thể dùng dưới dạng danh
từ ñể chỉ nghề theo một cách nói khái quát không gắn với một nghề cụ thể
nào, cũng có thể dùng làm ñịnh ngữ như hoạt ñộng nghề nghiệp, giáo dục
nghề nghiệp.
Theo từ ñiển tiếng Việt, nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công
lao ñộng xã hội (ví dụ: nghề may, nghề hàn, nghề ñiện, nghề chăn nuôi, nghề
trồng trọt…). Nghề là phương tiện tạo ra thu nhập bằng vật chất, hay tiền bạc
ñể tạo ra cuộc sống ñảm bảo cho con người và tiếp tục làm nghề.
2.1.1.2. Khái niệm về lao ñông nông thôn
Lao ñộng nông thôn là những người dân không phân biệt giới tính, tổ
chức, cá nhân sinh sống ở vùng nông thôn có ñộ tuổi từ 15 trở lên, hoạt ñộng
sản xuất ở nông thôn.
Lực lượng lao ñộng: Bao gồm những người hội ñủ các yếu tố về thể chất
và tâm sinh lý trong ñộ tuổi lao ñộng (từ 15-60 ñối với nam, từ 15-55 ñối với
nữ) và một số người ñã ngoài tuổi lao ñộng có khả năng tham gia sản xuất.
Chất lượng lao ñộng: Thể hiện khả năng hoàn thành công việc với kết
quả ñạt ñược một cách tốt nhất trong một khoảng thời gian lao ñộng nhất
ñịnh.
Trong ñề tài này chúng tôi hàm ý lao ñộng nông thôn là “người lao
ñộng ở nông thôn hay nguồn lao ñộng ở nông thôn”. Lao ñộng nông thôn là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



6

một bộ phận của nguồn lao ñộng quốc gia ñang sinh sống ở khu vực nông
thôn.
ðặc ñiểm của lao ñộng nông thôn là trình ñộ tiếp cận thị trường, trình ñộ
sản xuất hàng hóa còn thấp so với thành thị, mặt khác trình ñộ văn hóa của
người lao ñộng nông thôn lại không ñồng ñều. Bên cạnh ñó thu nhập của người
lao ñộng nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo ñói thì cao.
Nông thôn là một kiểu cộng ñồng lãnh thổ xã hội nhất ñịnh, có tính chất
lịch sử hình thành trong quá trình phân công lao ñộng xã hội. Nông thôn có
ñặc ñiểm là dân số không ñông, mật ñộ dân số thấp, quy mô dân số nhỏ, lao
ñộng nông nghiệp ñóng vai trò ñáng kể, phân hóa nghề nghiệp ít.
Nông thôn là một phạm vi ñịa lý hoạt ñộng như một quốc gia thu nhỏ nhưng
tính chất ñô thị hóa ít hơn, lĩnh vực ñặc trưng của lao ñộng nông thôn là sản xuất
nông nghiệp.
2.1.1.3. Khái niệm về ñào tạo và cơ sở ñào tạo nghề
Theo từ ñiển tiếng Việt: ðào tạo là quá trình tác ñộng lên một con người
làm cho người ñó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có
hệ thống nhằm chuẩn bị cho người ñó thích nghi với cuộc sống và khả năng
nhận một sự phân công nhất ñịnh của mình vào sự phát triển của xã hội, duy
trì và phát triển văn minh của loài người. ðào tạo là quá trình hoạt ñộng có
mục ñích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo, thái ñộ,… ñể hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân ñể tạo
tiền ñề cho họ có thể vào ñời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả.
Từ khái niệm trên có thể hiểu ñào tạo nghề (hay còn gọi là dạy nghề) là
quá trình trang bị kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao ñộng, ñể
sau khi ñược ñào tạo họ có thể ñảm nhận ñược một công việc nhất ñịnh, ñáp
ứng yêu cầu phát triển của tổ chức nói riêng và của xã hội chung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



7

Cơ sở ñào tạo nghề là những ñơn vị, tổ chức Nhà nước, cá nhân dạy
nghề và tham gia dạy nghề dưới nhiều hình thức nhưng phải tuân thủ các quy
ñịnh, chính sách của ðảng và Nhà nước về Luật dạy nghề ñã ban hành.
2.1.2. Sự cần thiết phải dạy nghề cho lao ñộng nông thôn
Lao ñộng nông thôn là một lực lượng góp phần tạo ra của cải vật chất từ
nông thôn giúp cho giữ vững ổn ñịnh an ninh lương thực trong nước và xuất
khẩu, ngoài ra còn tham gia vào sản xuất các ngành nghề tại ñịa phương, là
nguồn lao ñộng cung cấp cho các khu công nghiệp, các khu ñô thị.
Lao ñộng có chuyên môn là một dạng lao ñộng ở ñó con người sử dụng
kỹ thuật, sức mạnh vật chất, sức mạnh tinh thần của mình ñể tác ñộng vào
những ñối tượng cụ thể nhằm biến ñổi những ñối tượng ñó theo hướng phục
vụ mục ñích, yêu cầu và lợi ích của con người. Nếu trong một lĩnh vực lao
ñộng sản xuất theo nghĩa hẹp, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần
của mình làm ra những giá trị vật chất (lương thực, thực phẩm, công cụ lao
ñộng,…) hoặc giá trị tinh thần (sách, báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh, ảnh,… ).
Vai trò của lao ñộng nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng, là phương tiện,
ñiều kiện ñảm bảo cho sự sinh tồn và phát triển của xã hội.
Nghề nghiệp là một lĩnh vực hoạt ñộng mà trong ñó nhờ ñược ñào tạo,
con người có ñược những tri thức, những kỹ năng ñể làm ra các loại sản phẩm
vật chất hay tinh thần nào ñó ñáp ứng ñược nhu cầu xã hội.
Dạy nghề gắn liền với thực tiễn sản xuất, kinh doanh nhằm sau khi ra
trường các cơ quan, doanh nghiệp nơi người lao ñộng làm việc không phải
ñào tạo lại, người học nghề tiếp cận làm quen với các sản phẩm thực tế, làm
quen với các quy trình công nghệ cũng như môi trường sản xuất.
Lao ñộng qua dạy nghề ñang từng bước ñáp ứng ñược yêu cầu của thị
trường lao ñộng. Khi có nghề trong tay, người lao ñộng dễ kiếm việc làm,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



8

ñồng thời ý thức kỷ luật và tác phong làm việc theo hướng công nghiệp ñã
ñược nâng lên, người lao ñộng dễ hòa nhập với môi trường làm việc.
Dạy nghề theo phương thức vừa làm vừa học giúp học viên vừa có thời
gian ñi làm tăng thu nhập, vừa có thời gian ñi học.
Dạy nghề còn giúp ổn ñịnh tình hình an ninh chính trị xã hội, giảm các
tai tệ nạn xã hội, giúp cho việc xoá ñói giảm nghèo ở các vùng nông thôn và
vùng xa các trung tâm kinh tế lớn. Từ ñó nâng cao nhận thức cho người ñược
ñào tạo và sẽ tạo tiền ñề cho lực lượng lao ñộng tiếp cận với khoa học góp
phần vào công cuộc công nghiệp hóa - hiện ñại hóa ñất nước ñảm bảo an sinh
xã hội [1].
Dạy nghề cho lao ñộng nông thôn là việc làm thiết thực góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho số lao ñộng nông thôn nhàn rỗi. ðối tượng thu hút
là lực lượng lao ñộng chưa có nghề, một số do không thi vào các trường ñại
học, cao ñẳng hoặc do thi trượt, hoàn cảnh không thể có khả năng thi tiếp,
một số khác là bộ ñội xuất ngũ trở về ñịa phương. Chủ trương dạy nghề giúp
cho lao ñộng tìm nghề, từ ñó ñã tạo ra thu nhập ổn ñịnh cho lao ñộng nông
thôn góp phần xoá ñói giảm nghèo. Khi ñã có thu nhập thì họ sẽ ñóng góp
một phần không nhỏ lợi ích cho xã hội và còn góp phần làm ổn ñịnh tình hình
an ninh chính trị xã hội tại ñịa phương, góp phần ñào tạo nguồn lực có trình
ñộ tay nghề cao.
Nghị quyết số 26-NQ-TW, ngày 5-8-2008, Hội nghị Trung ương 7,
khóa X, về nông nghiệp, nông dân và nông thôn xác ñịnh: “Giải quyết việc
làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước; bảo ñảm hài hòa giữa các vùng, thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Có kế
hoạch cụ thể về dạy nghề và chính sách bảo ñảm việc làm cho nông dân, nhất

là ở các vùng chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất. ðẩy mạnh xuất khẩu lao ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


9

từ nông thôn… Hình thành Chương trình mục tiêu quốc gia về dạy nghề, phát
triển nguồn nhân lực, bảo ñảm hằng năm dạy nghề khoảng một triệu lao ñộng
nông thôn; phấn ñấu ñến năm 2020 lao ñộng nông nghiệp còn khoảng 30%
lao ñộng xã hội; tỷ lệ lao ñộng nông thôn qua ñào tạo ñạt trên 50%” [9].
Thực hiện Nghị quyết ñó, ngày 28/10/2008, Chính phủ ñã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành “Chương trình hành ñộng của Chính phủ”,
trong ñó nêu mục tiêu: “Tập trung ñào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn,
chuyển một bộ phận lao ñộng nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên 2,5 lần so
với hiện nay” [3]. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình
hành ñộng của Chính phủ là: “Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về
ñào tạo nguồn nhân lực nông thôn. Tập trung xây dựng kế hoạch và giải pháp
ñào tạo cho bộ phận con em nông dân ñủ trình ñộ, năng lực vào làm việc ở
các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ và chuyển nghề; bộ phận
nông dân còn tiếp tục sản xuất nông nghiệp ñược ñào tạo về kiến thức và kỹ
năng ñể thực hành sản xuất nông nghiệp hiện ñại; ñồng thời tập trung ñào tạo
nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở” [3].
ðể cụ thể hóa Chương trình hành ñộng, ngày 27/11/2009, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết ñịnh số 1956/Qð-TTg phê duyệt ðề án “ðào tạo
nghề cho lao ñộng nông thôn ñến năm 2020” (gọi tắt là ðề án 1956). Quyết
ñịnh này ñã thể hiện rõ quan ñiểm của ðảng và Nhà nước ta là: “ðào tạo nghề
cho lao ñộng nông thôn là sự nghiệp của ðảng, Nhà nước, của các cấp, các
ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao ñộng nông thôn, ñáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng

cường ñầu tư ñể phát triển ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn, có chính
sách bảo ñảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề ñối với mọi lao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


10
ñộng nông thôn, khuyến khích, huy ñộng và tạo ñiều kiện ñể toàn xã hội tham
gia ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn” [10].
Thực hiện ðề án ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn theo Quyết ñịnh
1956/Qð-TTg, trong những năm qua Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội
chủ ñộng phối hợp với các bộ, ngành triển khai một cách ñồng bộ nhiều giải
pháp nhằm thực hiện có hiệu quả Quyết ñịnh 1956 của Thủ tướng Chính phủ.
Nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện ðề án ñược ban hành kịp thời, giúp ñịa
phương và cơ sở thực hiện. Các cấp ủy, chính quyền ñịa phương cũng chủ
ñộng xây dựng và ban hành chương trình thực hiện của ñịa phương, triển khai
thực hiện ðề án sâu sát, cụ thể ñến tận cơ sở. Nhiều mô hình dạy nghề cho lao
ñộng nông thôn gắn với phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao ñộng ñã
ñược hình thành. Sau hơn ba năm triển khai thực hiện ðề án ñã ñạt ñược kết
quả tích cực. Hầu hết cấp ủy ñảng và chính quyền các cấp trong cả nước ñã
nhận thức ñược tầm quan trọng việc dạy nghề cho lao ñộng nông thôn gắn với
chuyển dịch cơ cấu lao ñộng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng tới mục tiêu
phát triển bền vững khu vực nông thôn.
Trong thời gian tới, công tác dạy nghề phải tiếp tục ñược ñẩy mạnh
góp phần vào mục tiêu phát triển nguồn nhân lực nông thôn theo hướng công
nghiệp và hiện ñại. Xuất phát từ quan ñiểm và mục tiêu ñó cần thấy rõ công
tác dạy nghề là khâu then chốt, ñột phá. Các cơ sở ñào tạo nghề phải tăng
cường ñầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, ñội ngũ giáo viên dạy nghề, cải tiến
giáo án, giáo trình, chương trình và phương pháp dạy nghề ñể lao ñộng nông
thôn ñược ñào tạo ra có ñủ trình ñộ chuyên môn, tay nghề cao ñáp ứng yêu
cầu sản xuất nông nghiệp hiện ñại, sẵn sàng chuyển sang phục vụ phát triển

công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ.
Nhằm cụ thể hoá các chính sách của ðảng và Nhà nước về dạy nghề
cho lao ñộng nông thôn, tại ðại hội ñại biểu ðảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


11
XVII, nhiệm kỳ 2010 – 2015 ñã ñề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp 5 năm 2010 – 2015:
Tăng trưởng bình quân năm: GDP tăng 12,5%, giá trị sản xuất nông
nghiệp tăng 4%, công nghiệp tăng 19%, dịch vụ tăng 16%, kim ngạch xuất
khẩu tăng 17% (ñạt 1 tỷ USD vào năm 2015).
ðến năm 2015: Cơ cấu kinh tế: nông nghiệp 17,05%, công nghiệp, xây
dựng 50%, dịch vụ 32,95%; cơ cấu lao ñộng: nông nghiệp 43%, công nghiệp,
xây dựng 30%, dịch vụ 27%; thu nhập bình quân ñầu người (GDP) ñạt 43,6
triệu ñồng (tương ñương 2.500 USD); tỷ lệ hộ nghèo còn 1%; tạo thêm việc
làm mới cho 11 vạn lao ñộng (2,2 vạn/năm); 55% lao ñộng trong ñộ tuổi ñược
ñào tạo nghề.
Thông báo số 909 – TB/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ngày 14
tháng 6 năm 2010 Thông báo ý kiến về ðề án dạy nghề cho lao dộng nông
thôn ñến năm 2020;
Quyết ñịnh số 2302/Qð-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2008 của
UBND tỉnh Hưng Yên về việc phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống dạy
nghề tỉnh Hưng Yên giai ñoạn 2006-2015 ñịnh hướng ñến năm 2020.
Quyết ñịnh số 914/Qð-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2011 của UBND
tỉnh Hưng Yên về việc ban hành ðề án “Dạy nghề cho lao dộng nông thôn
tỉnh Hưng Yên ñến năm 2020”.
Quyết ñịnh số 2394/Qð-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của
UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Hưng Yên giai ñoạn 2011-2020.

2.1.3. Các hình thức dạy nghề cho lao ñộng nông thôn
Có 2 hình thức dạy nghề là dạy nghề qua trường lớp và dạy nghề qua thực
tiễn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


12
- Dạy nghề qua trường lớp: Thông qua các cơ sở ñào tạo ñể dạy nghề cho
lao ñộng. Hình thức này có thuận lợi là chủ ñộng về mặt nội dung, thời gian
và số lượng ñào tạo nhưng lại gặp khó khăn là lao ñộng nông thôn sau khi
hoàn thành khoá học còn thiếu kinh nghiệm và kỹ năng thực hành. Vì vậy mà
ở nơi làm việc các ñơn vị sử dụng số lao ñộng này phải ñào tạo lại tốn kém
công sức tiền của và thời gian.
- Dạy nghề qua hoạt ñộng thực tiễn: Là việc dạy nghề tại chỗ, nơi người
lao ñộng ñang làm việc. ðiều ñó sẽ giúp lao ñộng nông thôn có cơ hội thực
hành, làm quen với công việc, tuy mất nhiều thời gian và thiếu kiến thức lý
luận nhưng số lao ñộng này ñược trải nghiệm thực tế, vững vàng trong chuyên
môn nghề nghiệp.
Hai hình thức dạy nghề này luôn tồn tại, bổ xung cho nhau. Nếu kết hợp
hai hình thức dạy nghề này sẽ tạo ra lực lượng lao ñộng nông thôn ñược trang
bị tri thức khoa học ñầy ñủ góp phần cho việc hiện ñại hoá Nông nghiệp nông
thôn, tạo ra diện mạo nông thôn mới. ðể thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước và chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Các loại hình cơ sở ñào tạo:
+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: ðào tạo dài hạn và cấp bằng ðại học, cao
ñẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
+Cơ sở ñào tạo nghề: Dạy nghề, cấp bằng cao ñẳng nghề, trung cấp
nghề, chứng chỉ ngắn hạn và dạy nghề thường xuyên.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng ñến dạy nghề cho lao ñộng nông thôn
2.1.4.1. Trang thiết bị, cơ sở vật chất


Hiện nay, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy nghề các cơ sở ñào tạo nghề
ở nước ta hiện nay còn rất hạn chế, một phần lạc hậu không ñáp ứng ñược yêu
cầu dạy nghề; Phòng học thực hành còn thiếu, nơi ở cho học sinh học nghề
còn thiếu. Một phần không nhỏ các trang thiết bị trong các cơ sở ñào tạo nghề
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


13
không phải là trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy nghề một cách chính
quy, nhiều máy móc ñược thu nhập lại từ nhiều nguồn khác nhau (chủ yếu là
thanh lý của các nhà máy, xí nghiệp); do ñó, không có tính ñồng bộ về hệ
thống, tính sư phạm thấp ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng dạy nghề. ðây là
một trong những nguyên nhân chính dẫn ñến tình trạng công nhân qua học
nghề chỉ ñáp ứng ñược phần nào các công việc của các doanh nghiệp.
Trang thiết bị và cơ sở vật chất là nhân tố hết sức quan trọng, nó tác
ñộng trực tiếp lên chất lượng dạy nghề, ứng với mỗi nghề dù ñơn giản hay
phức tạp cũng cần phải có các máy móc, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy
và học tập cho từng chuyên ngành. Trang thiết bị dạy nghề giúp cho học sinh
có ñiều kiện thực hành. ðiều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề càng
tốt, càng hiện ñại bao nhiêu, thì người học nghề sau khi ñược tuyển dụng vào
các doanh nghiệp có thể thích ứng, vận dụng nhanh chóng với sản xuất trong
doanh nghiệp.
2.1.4.2. ðội ngũ giáo viên dạy nghề
Giáo viên dạy nghề là người giữ trọng trách không những truyền ñạt về
chuyên môn, kỹ thuật mà cả kỹ năng về ý thức kỷ luật, khả năng giao tiếp,
hiểu biết xã hội cho các học sinh trên cơ sở thiết bị dạy học. Vì vậy, năng lực
giáo viên dạy nghề tác ñộng trực tiếp lên chất lượng giảng dạy.
Dạy nghề có những nét khác biệt so với các cấp học giáo dục chuyên
nghiệp, ñó là ngành nghề ñào tạo rất ña dạng, học sinh vào học nghề có rất

nhiều cấp trình ñộ văn hoá khác nhau. Cấp trình ñộ dạy nghề ở các cơ sở ñào
tạo nghề cũng rất khác nhau (Cao ñẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề,
dạy nghề thường xuyên). Sự khác biệt ñó làm cho ñội ngũ giáo viên dạy nghề
cũng rất ña dạng với nhiều cấp trình ñộ khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


14
Năng lực của giáo viên dạy nghề tốt thì mới có thể dạy học sinh ñược
tốt; bởi vì học sinh nắm ñược lý thuyết, bài giảng tốt, tiếp thu nhanh hay chậm
phụ thuộc rất lớn vào khả năng giảng dạy của giáo viên dạy nghề.
2.1.4.3. Chương trình, giáo trình dạy nghề
Chương trình, giáo trình giảng dạy ñối với dạy nghề hiện nay ñược
thống nhất quản lý và biên soạn của Tổng cục dạy nghề (Bộ lao ñộng -
Thương binh và Xã hội) kết hợp với Bộ Giáo dục - ðào tạo. Về phương thức
dạy nghề, ñã kết hợp và phân công giữa nhà trường với cơ sở sản xuất. Nhà
trường ñào tạo cho người công nhân có một cái “nền” về kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp, có tác phong công nghiệp, kỹ thuật lao ñộng, biết cách ứng xử
trong sản xuất; còn ở cơ sở sản xuất hướng dẫn về vận hành, quy trình, quy
phạm, kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm.
2.1.4.4. Khả năng tiếp nhận lao ñộng của các doanh nghiệp
Trong sự nghiệp phát triển chung của nền kinh tế thế giới, hiện nay các
doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao ñộng qua ñào tạo (nhất là những lao
ñộng có trình ñộ chuyên môn, kỹ thuật cao và có kinh nghiệm) là rất lớn. ðể
ñảm bảo những tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm hàng hoá, các doanh
nghiệp tuyển dụng lao ñộng vào làm việc cũng có phần "khắt khe" hơn trước.
Do vậy, trình ñộ của lao ñộng là mục tiêu hàng ñầu của các "nhà" tuyển dụng;
ñây cũng là cơ sở ñể các cơ sở ñào tạo nghề theo sát các doanh nghiệp tìm
hiểu nhu cầu và nắm bắt thông tin ñể có những bước ñi trong chương trình
dạy nghề sao cho hiệu quả nhất.

2.1.4.5. Hệ thống chính sách của Nhà nước

Các chính sách của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn ñến công tác dạy nghề;
ở nước ta, trong những năm gần ñây, thực hiện chủ trương của ðảng, Nhà
nước và ñược sự quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, công tác
dạy nghề từng bước phục hồi và phát triển, ñáp ứng yêu cầu ngày càng cao về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


15
nguồn lao ñộng có chất lượng, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao ñộng, phù
hợp với cơ cấu kinh tế, xoá ñói giảm nghèo ñưa ñất nước phát triển nhanh và
bền vững.
2.1.4.6. Nhu cầu học nghề của người lao ñộng
Nếu mọi người lao ñộng trong xã hội ñánh giá ñược ñúng ñắn hơn tầm
quan trọng của việc học nghề thì trước hết, lượng lao ñộng tham gia học nghề
sẽ chiếm một tỷ lệ lớn hơn so với toàn bộ số lao ñộng trên thị trường và sẽ có
cơ cấu trẻ hơn, ña dạng hơn. Mặt khác, nếu người lao ñộng nhận thức ñược
rằng giỏi nghề là một phẩm chất quý giá của mình, là cơ sở vững chắc ñể có
việc làm và thu nhập ổn ñịnh thì công tác dạy nghề sẽ nhận thêm nhiều nguồn
lực hỗ trợ cần thiết của xã hội ñể phát triển mạnh hơn.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1.Hệ thống cơ sở ñào tạo nghề của Việt Nam
a. Sơ lược lịch sử phát triển hệ thống dạy nghề Việt Nam
-Trước năm 1987:ðây là giai ñoạn Việt Nam có 4 cơ quan Nhà Nước ở
cấp Trung ương chịu trách nhiệm về công tác giáo dục và ñào tạo, trong ñó
bao gồm cả ñào tạo nghề, gồm Bộ Giáo dục, Bộ ðại học - Trung học chuyên
nghiệp, Tổng cục Dạy nghề và Uỷ ban Bảo vệ Bà mẹ và trẻ em. Trong ñó
Tổng cục Dạy nghề là ñơn vị trực thuộc Chính Phủ và ñồng thời là cơ quan
chính, chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về dạy nghề

[8].

-Từ năm 1987 ñến 1990:Giai ñoạn này, Bộ giáo dục ñược giao chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục Bộ ðại học - Trung cấp chuyên
nghiệp chiu trách nhiệm quản lý nhà nước về ñào tạo, trong ñó có ñào tạo
nghề.
-Từ năm 1990 ñến 1998:Giai ñoạn ñến trước tháng 6 năm 1998, Bộ
Giáo dục và ðào tạo ñược tái thành lập, Bộ Giáo dục và ðào tạo mới ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


16
giao thực hiện cả chức năng quản lý nhà nước về Giáo dục và ðào tạo, trong
ñó có ñào tạo nghề
[8].

-Từ tháng 6/1998 ñến nay:Giữa năm 1998, Tổng cục Dạy nghề thuộc
Bộ Lao ñộng - Thương Binh và Xã hội ñược giao làm ñơn vị quản lý nhà
nước về lĩnh vực dạy nghề.
b. Hệ thống ñào tạo nghề
Hiện tại, Tổng cục Dạy nghề vẫn là cơ quan chịu trách nhiệm chính về
dạy nghề bao gồm cả dạy nghề chính quy và không chính quy và quản lý nhà
nước ñối với các cơ sở ñào tạo nghề. Mặt khác, nếu xét về khía cạnh quản lý
dạy nghề còn có sự tham gia của khá nhiều các Bộ, ngành hoặc các ñơn vi sản
xuất kinh doanh (các Tập ñoàn sản xuất kinh doanh) thậm chí cả quân ñội (Bộ
Quốc phòng) cũng có và quản lý trực tiếp các trường nghề riêng của mình;
các ñịa phương cũng có các cơ sở ñào tạo nghề ở cấp ñịa phương.
Hiện nay hệ thống ñào tạo nghề ở Việt Nam ñược cấu trúc như sau:












Sơ ñồ 1. Cấu trúc hệ thống ñào tạo nghề ở Việt Nam
c. Những kết quả ñổi mới và phát triển dạy nghề
Các
trường
dạy
nghề
Các
trường
dạy
nghề
Các
trường
dạy
nghề
Các
trường sư
phạm kỹ
thuật
Các
trường
dạy

nghề
Các
trường
tâm dạy
nghề
Các
trường
dạy
nghề
Doanh
nghiệp
nhà
nước
Các cơ quan
quản lý có
liên quan
UBND
các tỉnh,
huyện

TỈNH, THÀNH PHỐ
B
Ộ L
AO
ð
ỘNG

THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
CÁC BỘ NGÀNH

KHÁC

×