Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần XNK Linh Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.62 KB, 31 trang )

Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Công ty CP XNK Linh Giang là Công ty chuyên sản xuất bánh phồng tôm và thương
hiệu này từ lâu đã rất quen thuộc đối với khách hàng trong và ngoài nước vì chất lượng sản
phẩm tuyệt hảo và giá cả hợp lý.
Tuy nhiên, thị trường luôn biến động không ngừng, yêu cầu của khách hàng ngày
một khó tính hơn vì thế Linh Giang cần lập cho mình một chiến lược kinh doanh thích hợp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo vị thế thương hiệu trong lòng khách hàng.
Hơn thế nữa, chiến lược kinh doanh phù hợp còn giúp Linh Giang định hướng phát triển
của doanh nghiệp mình trong tương lai.
1.2. Mục tiêu
- Phân tích những cơ hội và đe dọa chủ yếu đối với ngành sản xuất chính của Công
ty.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của Linh Giang.
- Xây dựng chiến lược phù hợp cho Công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
Công ty Linh Giang có nhiều ngành nghề sản xuất, kinh doanh như: bánh phồng tôm,
đu đủ sấy, chả giò… nhưng đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, xây dựng chiến lược cho ngành
sản xuất sản phẩm bánh phồng tôm. Vì đây là ngành nghề chủ yếu và mang lại doanh thu
cao nhất cho công ty. Và đề tài chỉ xây dựng chiến lược cho công ty Linh Giang trong giai
đoạn 2010-2015.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu:
Qua kết quả nghiên cứu sẽ cho thấy những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, đồng thời giúp Linh Giang biết rõ những điểm mạnh, điểm yếu
của doanh nghiệp mình và thấy được những cơ hội và đe dọa trong môi trường vĩ mô. Từ
đó, công ty khắc phục những điểm yếu, tránh những đe dọa và phát huy những điểm mạnh
và cơ hội giúp công ty xác định được phương hướng và nâng cao vị thế của mình trong
tương lai.


1
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển, tầm nhìn và sứ mệnh của công ty,
tình hình phát triển của công ty đang hoạt động.
2.1. Giới thiệu công ty:
Ngày 28/12/1992, UBND tỉnh Đồng Tháp quyết định thành lập Công ty xuất nhập
khẩu Linh Giang là doanh nghiệp Nhà nước.
Sau 2 năm hoạt động có hiệu quả theo mô hình Công ty cổ phần, với năng lực tài
chính lành mạnh, ngày 05/9/2006 Công ty CP XNK Linh Giang chính thức niêm yết, giao
dịch cổ phiếu tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM theo Quyết định phê duyệt
số 528/QĐ.TTg ngày 14/6/2005 và Giấy phép niêm yết cổ phiếu Ủy ban chứng khoán Nhà
nước theo Quyết định số 59/UBCK-GPNY ngày 28/7/2006, với mã chứng khoán là SGC,
số lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch là 4.088.700 cổ phiếu, tương đương giá trị theo mệnh
giá là 40.887.000.000 đồng.
 Tên Doanh nghiệp: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh Giang
 Tên Tiếng Anh: Linh Giang Import Epxort Corporation.
 Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất và mua bán thực phẩm: bánh phồng tôm, hủ tiếu, bánh phở, đu đủ sấy
- Mua bán, chế biến, bảo quản thủy hải sản và các sản phẩm từ thủy hải sản
- Mua bán, chế biến thịt, mỡ đóng gói và đóng hộp
- Sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, chế biến thực phẩm
- Cho thuê mặt bằng.
Mặc dù đã có các sản phẩm khác như: các sản phẩm từ thịt lợn, bánh canh, hủ tiếu;
song sản phẩm chủ yếu của công ty vẫn là các loại bánh phồng tôm chiếm 96.93%
doanh thu (2005).
 Trụ sở chính của Công Ty đặt tại:
- Địa chỉ : Lô CII- 3, Khu công nghiệp C, TX Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp

- Số điện thoại : 84.67.3763155 - 84.67.3763154 – 84.67.3763153 – 84.67.3763454
- Số Fax : 84.67.3763152
- E-mail :
- Website : www.sagiang.com.vn
 Chi Nhánh TP. HCM
- Địa chỉ : Số 483, đường Tên Lửa, phường Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân,
TP.HCM.
- Điện thoại : 84.8.37625805 va 84.8.37625806
- Số Fax : 84.8.37625804
- E-mail :
 Xí nghiệp bánh phồng tôm Linh Giang 1
2
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
- Địa chỉ : Lô CII- 3, Khu công nghiệp C, TX Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
- Số điện thoại : 84.67.3762862
 Xí nghiệp bánh phồng tôm Linh Giang 2
- Địa chỉ : Lô III-2 và Lô III-3, Khu công nghiệp A1, TX Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
- Số điện thoại : 84.67.3762754
 Xí nghiệp Thực phẩm
- Địa chỉ : 281 Nguyễn Huệ, Phường 1, thị xã Sa Đéc, Đồng Tháp.
- Số điện thoại : 84.67.3864987
2.2. Cơ cấu tổ chức
2.2.1. Cơ cấu tổ chức theo hệ thống:
2.2.2. Cơ cấu bô máy quản lý công ty
2.3. Những thành tích đã đạt được:
- Huân chương lao động hạng ba của chủ tịch nước năm 2004
3
Công ty cổ phần XNK Linh Giang
Văn phòng đại diện

Xí nghiệp bánh
phồng tôm Linh
Giang 1
Xí nghiệp bánh
phồng tôm Linh
Giang 2
Xí nghiệp thực
phẩm
Chi Nhánh TP.
HCM
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KINH
DOANH
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
CHI
NHÁNH
TP. HCM
PHÒNG
KỸ

THUẬT

NGHIỆP
LINH
GIANG 1

NGHIỆP
LINH
GIANG 2

NGHIỆP
THỰC
PHẨM
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
- Đạt giải “Mai vàng hội nhập” tại Hội Chợ Quốc Tế Mekong Expo 2005
- Cúp vàng sản phẩm uy tín chất lượng về thương hiệu và nhãn hiệu
- Cúp vàng sản phẩm uy tín chất lượng cho bánh phồng tôm Linh Giang
- Giấy chứng nhận: Sản phẩm chất lượng vì sức khoẻ cộng đồng
- Giấy chứng nhận hàng Việt Nam chất lượng cao
- Giấy chứng nhận : Thương hiệu nổi tiếng
- Giải thưởng: Bông lúa vàng - Cần Thơ 2002
- Cúp vàng sản phẩm Uy tín - Chất lượng
- Chứng nhận: Đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh trong chế biến thủy sản
2.4. Tình hình hoạt động của công ty qua các năm:
1
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động tài chính qua các năm
Tiêu chí 2009 2008 2007 2006
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh 110,837 109,43
3

118,94
3
88,898
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
19,503 15,699 18,546 17,718
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 19,508 15,954 18,794 17,981
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 18,352 15,152 18,794 17,981
Qua bảng thống kê trên ta thấy lợi nhuận thuần của công ty tăng dần qua các năm từ
năm 2006-2009
2.5. Tầm nhìn và sứ mệnh:
2.5.1. Tầm nhìn:
Luôn cải tiến và đổi mới sản phẩm để vươn đến đầu ngành và trở thành công ty
đa quốc gia. Đó là điểm đến của Linh Giang.
2.5.2. Bản tuyên bố sứ mệnh:
Linh Giang ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thực phẩm của người tiêu dùng như:
bánh phồng tôm, hủ tiếu, bánh phở, đu đủ sấy. Mua bán, chế biến, bảo quản thuỷ hải sản và
các sản phẩm từ thuỷ hải sản. Bằng công nghệ tự động hóa từ đầu vào đến thành phẩm đạt
tiêu chuẩn chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không gây ô nhiễm môi
trường. Góp phần giải quyết nguồn nông sản đầu ra của người nông dân. Bên cạnh đó,
chúng tôi đào tạo nguồn nhân lực đủ trình độ, đủ năng lực phục vụ lâu dài cho hoạt động
sàn xuất kinh doanh, tạo điều kiện giải quyết vấn đề việc làm, an sinh xã hội.
Với Linh Giang, mọi điều tốt nhất đều dành cho nhân viên và khách hàng
2.6. Sự cần thiết của hoạch định chiến lược
1
[không ngày tháng], [không tác giả], đọc từ: đọc
ngày: 19/11/2010
4
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế diễn ra rất phức tạp, môi trường kinh

doanh thay đổi nhanh chóng. Từ đó dẫn đến sự thay đổi to lớn trong chiến lược kinh doanh
của các công ty, nhầm tạo ra thị trường rộng lớn và nhiều cơ hội phát triển hơn.
Bên cạnh đó, các áp lực cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn, vì ngày có càng
nhiều công ty cạnh trong ngành tranh với nhiều hình thức hơn. Mặt khác sự phát triển của
khoa học, kỹ thuật, công nghệ cũng làm sản phẩm nhanh chóng bị lỗi thời, chu kỳ sống của
sản phẩm bị rút ngắn, điều đó khiến cho công ty phải ứng dụng những tiến bộ của khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, để tạo ra sản phẩm có chất lượng, làm tăng lượng tiêu thụ sản phẩm
sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn. Ngoài ra, còn có sự biến động của giá cả thị trường và điều
kiện môi trường bên ngoài cũng có tác động nhiều đến công ty, những thay đổi đó làm cho
công ty gặp nhiều khó khăn trong việc giữ vững vị thế cạnh tranh và duy trì lợi nhuận. Vì
vậy, để tồn tại, phát triển và nâng cao năng lực cũng như vị thế cạnh tranh thì các công ty
phải có khả năng thích ứng với sự thay đổi của môi trường, bên cạnh việc xây dựng chiến
lược phát triển cho công ty. Từ những vấn đề trên cho thấy sự cần thiết của việc hoạch
định chiến lược cho công ty.
5
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
CHƯƠNG 3: MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
3.1. Môi trường kinh tế:
Nền kinh tế Việt Nam 2010 đang trên đà tăng trưởng, các nguồn vốn FDI và ODA
tiếp tục đổ vào Việt Nam, bên cạnh những nguồn vốn trong nước. Lợi thế này sẽ góp phần
tạo ra một sức mạnh tổng thể về vốn nội lực và ngoại lực, thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát
triển. Đặc biệt là Việt Nam đã vượt qua được lạm phát cao vào năm 2008 và suy giảm kinh
tế 2009
2
. Trong 6 tháng đầu năm 2010, tốc độ tăng trưởng huy động vốn và dư nợ tín dụng
tăng dần, phù hợp với mục tiêu tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát. Đây là tín hiệu
đáng mừng cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp trong ngành nói
riêng.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đang có những diễn biến tích cực vào tháng đầu tiên của

quí III/2010. Chỉ số giá mặt hàng lương thực tháng 7 giảm mạnh (0,97%) do nguồn cung
gạo dồi dào, CPI thực phẩm tăng 0,5%
3
. Điều này cho ta thấy người dân chi tiêu cho nhóm
hàng thực phẩm có dấu hiệu tăng lên, kèm theo đó là tình hình khả quan trong ngành chế
biến thực phẩm nói chung và ngành sản xuất chế biến bánh phồng tôm nói riêng.
Năm 2010, Nhà nước sẽ tiếp tục hỗ trợ lãi suất 2%/năm cho các khoản vay trung và
dài hạn để thực hiện đầu tư mới phát triển sản xuất kinh doanh
4.
Đây chính là cơ hội cho
các Công ty đầu tư thêm máy móc, thiết bị hỗ trợ sản xuất, kinh doanh.
Bảng 3.1 Bảng dự báo về Kinh tế Việt Nam của Standard Chartered
5

Theo dự báo của Standard Chartered cho nền kinh tế Việt Nam, GDP thực năm
2010 là 6,7% và năm 2011 có xu hướng tăng lên 7,2%. Thu nhập bình quân trên đầu người
có xu hướng tăng, kéo theo việc khách hàng có thể chi tiêu nhiều hơn trước, đối với các
mặt hàng thực phẩm cũng vậy, tạo điều kiện cho ngành tăng sản xuất phục vụ nhu cầu
2
Theo PGS.Ts Trần Hoàng Ngân -Lệ Chi (Ghi) Đọc từ />doanh/2010/01/3BA1727C/. đọc ngày 02/09/2010)
3
Ngày 24/07/2010, Anh Quân, Diễn biến Chì số CPI . Đọc từ

Đọc ngày 02/09/2010.
4
Ngày 24/07/2010, Anh Quân, Diễn biến Chì số CPI . Đọc từ

Đọc ngày 02/09/2010.
5
Ngày 06/07/2010,[không tác giả]. Standard bớt lo ngại về lạm phát.

Đọc từ: Đọc ngày 02/09/2010
6
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
khách hàng. Đây cũng là cơ hội cho Linh Giang mở rộng qui mô, gia tăng sản xuất để đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng.
Khoảng 80% doanh thu của công ty là xuất khẩu, nên tình hình tỷ giá có ảnh hưởng
đến hoạt động của công ty. Theo dự báo, tỷ giá USD năm 2010 là 20.000 và năm 2011 là
19.800; lạm phát năm 2010: 9,5 và năm 2011: 8,5. Theo dự báo thì tình hình kinh tế khả
quan, lạm phát giảm, đồng Việt Nam có giá hơn trong năm 2011. Tỷ giá hối đoái sẽ giảm
trong năm 2011, điều này có ảnh hưởng đến các công ty xuất nhập khẩu trong ngành, hợp
đồng xuất khẩu sẽ có giá trị hơn, đem lại nhiều ngoại tệ hơn trong năm nay. Linh Giang
cũng là một công ty xuất nhập khẩu nên nếu tận dụng tốt cơ hội này, ký nhiều hợp đồng
xuất khẩu sẽ làm cho nguồn tài chính ổn định. Mặt khác, khi ký kết các hợp đồng xuất
khẩu sẽ góp phần thâm nhập, phát triển thị trường nước ngoài.
Lãi suất cơ bản năm 2010: 8% và năm 2011: 10%. Lãi suất có xu hướng tăng trong
tương lai. Tuy nhiên do trong năm 2010 Chính phủ đang có chính sách giảm thuế, bao gồm
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và giá trị gia tăng, từ đó giúp công ty trong ngành
giảm được chi phí sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm, góp phần giảm gánh
nặng cho người tiêu dùng. Nắm bắt xu thế này, Linh Giang sẽ đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị, mở rộng quy mô.
Việt Nam đã gia nhập WTO sẽ là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp nước ngoài cùng
ngành thâm nhập và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tại Việt Nam. Và đó
sẽ là mối đe dọa cho vị thế chiếm lĩnh của Linh Giang hiện nay.
Tóm lại, trước xu thế tình hình kinh tế có nhiều biến đổi theo chiều hướng tốt hơn,
trong tương lai các doanh nghiệp trong ngành nói chung và Linh Giang nói riêng cũng nên
tận dụng cơ hội này để đầu tư, mở rộng cho doanh nghiệp mình.
3.2. Môi trường văn hóa- xã hội:
Việt Nam là nước nông nghiệp. Vì vậy, những sản phẩm lợi thế thường là đặc sản
của riêng từng vùng miền rất được người tiêu dùng ưa chuộng và ủng hộ.

Bên cạnh đó, xã hội ngày càng phát triển, vai trò của người phụ nữ đã khác, họ
dành nhiều thời gian cho việc cơ quan, sự thăng tiến nhưng vẫn muốn đảm bảo vai trò nội
trợ thông qua các buổi liên hoan, tiệc nhỏ của gia đình hay tiếp khách. Thông thường, trên
bàn tiệc có món khai vị. Trong đó, có bánh phồng tôm. Đây là một nét đặc trưng trong văn
hóa ẩm thực miền nam.
Hơn thế nữa, Bộ Chính Trị đang có cuộc vận động “Người Việt dùng hàng Việt”
nên càng là cơ hội cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh sản xuất bánh
phồng tôm, tăng thị phần và càng giữ vững danh hiệu trong lòng người tiêu dùng, tạo vị thế
cạnh tranh.
Hiện nay, sản phẩm của doanh nghiệp trong thị trường nội địa được bày bán ở các
siêu thị, cửa hàng lớn nhỏ và theo dự báo những năm tới thì người tiêu dùng Việt Nam
càng ý thức hơn về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm nên xu hướng mua hàng tại
các loại hình siêu thị, cửa hàng tăng cao, với tốc độ dự kiến trên 150%/năm
6
. Đây là một
cơ hội cho các doanh nghiệp trong ngành có kênh phân phối rộng, mạnh tại các cửa hàng,
siêu thị lớn.
6
[không ngày tháng], [không tác giả]. Đọc từ />dung-giai-doan-20062010.htm.Đọc ngày 03/09/2010.
7
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
Từ những cơ hội trên cho ta thấy đây là một điều kiện tốt cho các ngành chế biến
thức ăn nhanh, nhẹ nói chung và chế biến bánh phồng tôm nói riêng ngày càng phát triển
mạnh.
3.3. Môi trường chính trị, pháp luật:
“Xu thế phát triển xanh, phát triển bền vững đang diễn ra mạnh mẽ tại nhiều nước
trên toàn thế giới”
7
.

Do đó nếu các doanh nghiệp muốn giữ vững vị thế trên thị trường thì vấn đề bảo vệ
môi trường luôn được người tiêu dùng quan tâm, nhất là qua sự kiện “Vedan”. Nếu doanh
nghiệp không xử lý tốt vấn đề rác thải, nguồn nước trong sản xuất thì doanh nghiệp không
chỉ bị xử lý theo Luật Bảo vệ môi trường mà đáng quan tâm hơn là sản phẩm của họ sẽ bị
đào thải trên thị trường.
3.4. Môi trường công nghệ:
Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm hiện nay đang tăng cường ứng dụng công
nghệ cao để sản phẩm tuyệt đối được bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất và
tạo được sức cạnh tranh của thực phẩm Việt Nam về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm trên
thị trường trong và ngoài nước.
Hiện nay, trên thị trường hầu hết các sản phẩm đều đa dạng về chủng loại và mẫu
mã. Cho nên về lâu dài, doanh nghiệp nên đổi mới công nghệ để tạo ra nhiều hình dáng
khác nhau tạo sự thuận tiện, ngon miệng hơn nhằm đảm bảo những yêu cầu cao hơn của
khách hàng. Ví dụ: hình dáng truyền thống của bánh phồng tôm là hình tròn, nhưng hiện
nay trên thị trường có nhiều mẫu mã hơn hình răng cưa, trái tim, vuông, nhỏ, gọn trong khi
đi du lịch, picnic…
Trong công nghệ chế biến thực phẩm, ứng dụng kỹ thuật PEF
8
là một phương pháp
tiên tiến được ứng dụng hiệu quả. Đây là kỹ thuật làm bất hoạt các vi sinh vật nhưng vẫn
giữ nguyên chất dinh dưỡng, ít tốn nhiên liệu và thời gian xử lý ngắn.
Tất cả những yếu tố công nghệ cũng góp một phần lớn tạo nên sự thành công cho
các doanh nghiệp trong ngành về cả về chất lượng và mẫu mã. Đây là một cơ hội cũng như
là một thách thức cho các doanh nghiệp trong ngành nếu chịu bỏ chi phí đầu tư cho công
nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại nếu không muốn doanh nghiệp rơi vào tình trạng “khủng
hoảng”.
3.5. Môi trường nhân khẩu học:
Dân số Việt Nam tăng lên 88 triệu người vào năm 2010
9
.

Cơ cấu dân số của Việt Nam đang bước vào “thời kỳ cơ cấu dân số vàng” (số người
trong độ tuổi lao động gấp đôi số người phụ thuộc). Cụ thể, độ tuổi lao động từ 15 tuổi trở
lên phân theo ngành nghề kinh tế thì ngành công nghiệp chế biến tăng qua các năm : năm
2007 là 6103 người thì năm 2008 là 6523 người và năm 2009 là 6851 người
10
.
7
Ngày 07/08/2010, Quang Thuần-N.Trần Tâm, Báo Thanh Nhiên, Siêu thị tẩy chay Vedan.
8
[không ngày tháng], Theo Nhiên Anh, Nguoilaodong Online. Đọc từ:
ngày 04/09/2010.
9
[không ngày tháng],[không tác giả]. Báo mới. Đọc từ
Đọc
ngày 04/09/2010.
10
[không ngày tháng], [không tác giả]. Đọc từ />tabid=387&idmid=3&ItemID=9858. Đọc ngày 04/09/2010
8
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
Đặc điểm nhân khẩu học này mang đến cho Việt Nam cơ hội vàng với lực lượng
lao động trẻ dồi dào, năng động, sáng tạo, có tay nghề, chuyên môn.
Các doanh nghiệp trong ngành nếu kịp thời nắm bắt, thu hút nguồn nhân lực có
trình độ, chuyên môn, kỹ thuật này. Đảm bảo ổn định và phát triển nguồn nhân lực. Mặc
khác, đây cũng là một lượng lớn khách hàng tiềm năng trong tương lai sẽ đem lại lợi nhuận
cho ngành.
3.6. Môi trường tự nhiên:
ĐBSCL là vùng thổ nhưỡng được ưu đãi với hệ sinh thái phong phú. Đồng Tháp
vốn có nguồn gạo và tôm dồi dào thích hợp cho việc sản xuất bánh phồng tôm.
Với hệ thống giao thông sông ngòi thuận tiện sẽ giúp các doanh nghiệp trong ngành

giảm được chi phí vận chuyển.
9
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
CHƯƠNG 4: MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP
4.1. Khách hàng
Sản phẩm bánh phồng tôm Linh Giang chiếm 80% thị phần trong nước với sản
lượng tiêu thụ 69,45% sản lượng tiêu thụ của ngành. Ngoài ra sản lượng bánh phồng tôm
Linh Giang chiếm 30,55% tổng số lượng hàng nội địa được cung cấp cho một số khách
hàng ở thành phố HCM để xuất khẩu ra nước ngoài.
11
- Khách hàng gián tiếp: chính là hệ thống phân phối sản phẩm từ Bắc chí Nam như
siêu thị Co.opmart, Big C, Vinatex, Maximart, BD Mart, hệ thống các cửa hàng của
Vissan, hệ thống phân phối của tập đoàn Metro và một số chợ như: Chợ Bình Tây, Chợ Bà
Chiểu, Chợ Cầu Muối. Có đặc điểm là mua số lượng hàng hóa lớn, đòi hỏi tiêu chuẩn chất
lượng cao.
Khách hàng gián tiếp muốn tạo được niềm tin, uy tín của nhà phân phối đối với
người tiêu dùng khi phân phối những sản phẩm có chất lượng, mẫu mã đẹp và đa dạng đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Triển vọng tăng trưởng của phân khúc này sẽ phát triển nhờ sản phẩm có chất
lượng, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng nên hệ thống phân phối sẽ phát triển từ hệ
thống siêu thị, chợ và mở rộng trên các trang web
(www.sieuthihangchatluong.com, www.tourbalo.com/ /KhamphaDiadanh.aspx? 6 , )
Với lượng khách hàng gián tiếp phát triển sẽ làm gia tăng khả năng nhận biết sản
phẩm và niềm tin đối với công ty. Với tiêu chí chọn mua là mẫu mã đa dạng, chất lượng,
chiết khấu, hoa hồng và sản phẩm nổi tiếng.
Sức ép từ các hệ thống phân phối của các công ty trong ngành là yêu cầu về các
dịch vụ chuyên chở, gối đầu, chiết khấu, % hoa hồng, chất lượng sản phẩm. Nhìn chung
sức ép từ phía khách hàng gián tiếp đối với ngành là không đáng kể.
- Khách hàng trực tiếp:

Khách hàng trong nước: Người tiêu dùng sản phẩm đa dạng không phân biệt nghề
nghiệp, tuổi tác, trình độ, địa lý nhưng đặc biệt chú trọng đến người nội trợ hơn. Từ đó,
công ty đưa ra nhiều mẫu mã sản phẩm đa dạng (bánh phồng tôm, đặc biệt, thượng hạng,
loại vuông, tròn, trái tim, tứ quý…)
12
nhằm đáp ứng những nhu cầu của khách hàng.
Khách hàng nước ngoài : Là các nước Châu Âu, một số quốc gia Châu Á và Châu
Mỹ, với đặc điểm là các rào cản về kỹ thuật như HACCP, Global GAP và thị trường khó
tính là các nước Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Thụy Sĩ, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Với tiêu chí chọn mua là sản phẩm chất lượng, mẫu mã đẹp, đa dạng, tiện dụng và
tao được sự khác biệt so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Triển vọng tăng trưởng của phân khúc với khách hàng trong nước phát triển nhờ
mẫu mã đẹp, đa dạng chất lượng và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Khách
hàng nước ngoài có khả năng triển vọng phát triển thêm thị trường nhờ sản phẩm đạt được
11
[Không tác giả], [không ngày tháng], đọc từ: />symbol=SGC, đọc ngày 24/09/2010
12
Không tác giả, [không ngày tháng], đọc từ: đọc ngày
24/09/2010
10
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
tiêu chuẩn của các nước nhập khẩu với rào cản kỹ thuật như sản xuất theo tiêu chuẩn an
toàn vệ sinh thực phẩm, quản lý chất lượng theo HACCP.
Từ đó cho thấy sức ép từ phía khách hàng là cao đối với ngành hiện tại với các tiêu
chuẩn (HACCP, ATVSTP, Global GAP) đòi hỏi cao, chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng.
Nhưng so với ngành thì công ty cũng bị sức ép từ phía khách hàng nhưng tương đối nhờ
công ty đạt được những tiêu chuẩn trên và có được đội ngũ riêng biệt để nghiên cứu sản
phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và tiêu chuẩn cao của khách hàng trực tiếp
trên

13
Khách hàng trực tiếp muốn tìm kiếm sự mới lạ từ việc sử dụng sản phẩm của công
ty (dùng làm món nguội khai vị ở các bữa tiệc)
14
, tiềm kiếm sự thoải mái giải trí từ việc sử
dụng sản phẩm của công ty.
Chất lượng sản phẩm của công ty luôn được khách hàng công nhận và giữ vị trí cao
trong các lần hội chợ trong và ngoài nước.
Khách hàng trực tiếp chính là hướng phát triển của công ty cần tập trung dựa trên
sự đầu tư vào nghiên cứu sản phẩm, cải tiến chất lượng, mẫu mã nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng nhóm khách hàng trực tiếp này.
4.2. Đối thủ cạnh tranh
Lĩnh vực sản xuất bánh phồng từ lâu đã được các làng nghề sản xuất bánh phồng khai
thác, nhưng riêng bánh phồng tôm thì có một số các công ty chú ý phát triển, các nhân tố
thành công mà các công ty quan tâm chủ yếu là hệ thống phân phối, đổi mới, cải tiến sản
phẩm, quản lý chất lượng sản phẩm, phát triển công nghệ, dịch vụ khách hàng,…
Trên thị trường trong ngành sản xuất bánh phồng tôm hiện nay có khá nhiều công ty,
cơ sở sản xuất bánh phồng tôm như: Linh Giang, Trương Giang, Trung Giang, Vĩnh
Giang, Bích Chi, … Phần lớn các công ty này chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, chiếm thị phần
không đáng kể, xét về qui mô và năng lực có khả năng cạnh tranh tương xứng với Linh
Giang thì công ty Cổ phần thực phẩm Bích Chi là đối thủ cạnh tranh chủ yếu.
Mặc dù hiện tại Bích Chi có 2 mặt hàng chủ lực là “phở và hủ tiếu” nhưng bánh phồng
tôm của Bích Chi cũng có nhiều tiềm năng trở thành sản phẩm xuất khẩu chủ lực.
15
Những
sản phẩm của Bích Chi được chế biến bằng những dây chuyền hiện đại, công nghệ tiên tiến
và liên tục được cải tiến để tăng năng suất và chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng. Mục tiêu tương lai của Bích Chi là chiếm lĩnh thị trường trong nước, từng
bước chinh phục thị trường nước ngoài.
Thương hiệu Bích Chi đã trải qua 44 năm xây dựng và phát triển

16
. Song, sản phẩm
bánh phồng tôm chỉ mới được công ty đầu tư khai thác, nên thương hiệu bánh phồng tôm
của Bích Chi chưa được người tiêu dùng biết đến nhiều. Bên cạnh đó, thương hiệu bánh
13
[Không tác giả], [không ngày tháng], đọc từ />module=company&iData=2594, đọc ngày 24/09/2010
14
[Không tác giả], [không ngày tháng], đọc từ />nam-t627.html#p759, đọc ngày 24/09/2010
15
[Không tác giả], [không ngày tháng], đọc từ: />ut/p/c0/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3gzxzAXQ3cfQwN3C3MDA6NQ00ATLxdzowBzc_2CbEd
FAAAyC84!/?WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/Web
%20Content/dongthap/doanhnghiepdoanhnhan/doanhnghiep/20091126+bich+chi, đọc ngày 24/09/2010
16
Mơ Hoài, [không ngày tháng]. Bích Chi-Hơn 40 năm xây dựng thương hiệu ẩm thực Việt Nam. Đọc từ:
htttp://www.thuonghieuviet.com/news/detail/?gID=4&tID=1&cID=40580. Ngày đọc: 24/09/2010.
11
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
phồng tôm Linh Giang đã được xây dựng từ lâu do có tiền thân là xưởng sản xuất từ những
năm 60 và ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Do thương hiệu bánh
phồng tôm của Bích Chi ra đời sau nên xét về kênh phân phối tại các siêu thị, cửa hàng,
chợ đầu mối không rộng như Linh Giang. Từ lợi thế về kênh phân phối của Linh Giang,
nên khả năng cạnh tranh về giá của Bích Chi không thể mạnh bằng Linh Giang.
Bích Chi được thừa hưởng lợi thế về vùng nguyên liệu dồi dào, cùng làng nghề bột lọc
Sa Đéc lâu năm, nên có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp bột. Nhưng để sản xuất bánh
phồng tôm thì nguồn nguyên liệu tạo nên nét đặc trưng cho hương vị của sản phẩm là tôm.
Mà sản phẩm này chỉ mới được đầu tư nên chưa xây dựng được mối quan hệ tốt với nhà
cung cấp tôm so với Linh Giang.
Hiện tại Bích Chi có nhà máy sản xuất chung cho tất cả các sản phẩm: phở, hủ tiếu và
bánh phồng tôm. Đa số các thiết bị sản xuất đều do lãnh đạo công ty tự nghiên cứu chế tạo

và đều ứng dụng thành công, kết hợp với việc đầu tư, xây dựng hệ thống nhà xưởng hiện
đại. Nhưng so với Linh Giang, xét về quy mô thì Bích Chi có phần kém hơn do hiện nay
Linh Giang đã xây dựng 2 xưởng chuyên sản xuất về bánh phồng tôm.
Các sản phẩm của Bích Chi được đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm từ đầu vào đến
đầu ra dựa trên các tiêu chuẩn đo lường chất lượng, thực hiện tốt quy trình quản lý sạch,
nên sản phẩm sản xuất có chất lượng tốt. So với Linh Giang thì Bích Chi có khả năng cạnh
tranh tương đối về chất lượng nhưng chỉ kém hơn về bí quyết công nghệ.
Bích Chi có đội ngũ nhân viên không ngừng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, đa
dạng về mẫu mã chủng loại với nhiều hình thức đóng gói bao bì nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng của khách hàng. Do Bích Chi tập trung mở rộng thị phần và nghiên cứu
và phát triển cho hai sản phẩm chủ lực nên việc nghiên cứu và phát triển cho sản phẩm
bánh phồng tôm ít được quan tâm hơn. Bên cạnh đó, Linh Giang có được đội ngủ riêng
biệt cho việc nghiên cứu và sản phẩm bánh phồng tôm
17
. Vì thế, yếu tố này của Bích Chi sẽ
không cạnh tranh được với Linh Giang.
Dịch vụ khách hàng của Bích Chi tương đối tốt từ việc cung cấp gối đầu, chuyên chở
cho những hệ thống phân phối đến việc tính hoa hồng bán sản phẩm, chiết khấu bán hàng.
Đây là một lợi thế so với Linh Giang vì công ty đang có thị phần lớn nên dịch vụ đối với
khách hàng ít được quan tâm.
Bảng 4.1 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty Linh Giang
TT Các yếu tố thành công
Trọng
số
Công ty Linh
Giang
Công ty Bích Chi
Điểm
Điểm có
trọng số

Điểm
Điểm có
trọng số
1 Hệ thống phân phối nội địa 0.15 4 0.60 3 0.45
2 Thương hiệu nổi tiếng 0.14 4 0.56 3 0.42
3 Quan hệ tốt với nhà cung cấp 0.13 4 0.52 3 0.39
4 Nghiên cứu & phát triển sản phẩm 0.13 3 0.39 2 0.26
5 Chất lượng sản phẩm 0.12 3 0.36 2 0.24
6 Quy mô sản xuất 0.12 3 0.36 2 0.24
7 Dịch vụ khách hàng 0.11 2 0.22 3 0.33
8 Khả năng cạnh tranh về giá 0.10 3 0.30 2 0.20
Tổng cộng 1.00 3.31 2.53
17
[không ngày tháng], [không tác giả]. Đọc từ: />module=company&iData=2594. đọc ngày 24/9/2010. Tài liệu đã dẫn.
12
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
Nhận xét: Ma trận hình ảnh cạnh tranh cho thấy công ty Linh Giang đang dẫn đầu
ngành sản xuất bánh phồng tôm (có tổng số điểm là 3.31) có lợi thế cạnh tranh mạnh so với
đối thủ là Bích Chi (có tổng số điểm là 2.53). Trong các nhân tố thành công chủ yếu Linh
Giang có 3 điểm mạnh: hệ thống phân phối nội địa, thương hiệu nổi tiếng, quan hệ tốt với
nhà cung cấp. Bên cạnh đó, các yếu tố: nghiên cứu và phát triển sản phẩm, chất lượng sản
phẩm, quy mô sản xuất và khả năng cạnh tranh về giá là những yếu tố quan trọng trong các
yếu tố dẫn đến thành công. Tuy nhiên, yếu tố dịch vụ khách hàng của Linh Giang còn yếu
hơn so với Bích Chi.
4.3. Nhà cung cấp:
Trong năm 2010 nhà nước sẽ tiếp tục hỗ trợ lãi suất 2% cho các doanh nghiệp trong
ngành thực hiện đầu tư mới phát triển sản xuất kinh doanh qua đó cho thấy sức ép về vốn
của các doanh nghiệp trong ngành là không cao.
Với tình hình kinh tế ngày càng phát triển, kéo theo trình độ lao động có tay nghề

chuyên môn cũng tăng theo đó. Tình hình lao động này cũng tương xứng khi các doanh
nghiệp đầu tư máy móc, công nghệ, tiến tới tự động hóa. Trình độ lao động ngày càng cao,
kèm theo mức lương được yêu cầu cũng cao theo, đây cũng là một sức ép cho doanh
nghiệp phải chịu thêm chi phí đạo tạo, chi phí lương cho nhân viên. Tuy nhiên, đây là một
điều kiện tất yếu khi xã hội phát triển, sức ép về nguồn lao động là không cao.
Nguyên vật liệu đầu vào của ngành chủ yếu là bột mì và tôm. Các doanh nghiệp trong
ngành đã đi vào hoạt động lâu năm nên xây dựng được mối quan hệ tốt với nhà cung cấp.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong ngành đã tạo cho mình một lợi thế cạnh tranh về thị
phần và quy mô. Do đó, sức ép về giá và chất lượng của nguyên vật liệu từ nhà cung cấp là
không đáng kể.
Các nhà cung cấp của Linh Giang:
- Bột mì, bột gạo: Công ty khoai mì Tây Ninh cung cấp.
- Nguyên liệu hải sản: Công ty TNHH Thanh Hùng thuộc khu công nghiệp C – Sa
Đéc cung cấp.
- Đường dùng cho sản xuất: Công ty đường Biên Hòa.
Ngoài ra một số nguồn nguyên liệu khác do các nhà cung cấp nhỏ lẻ cung cấp.
Sức ép từ các nhà cung cấp nguyên vật liệu của Linh Giang là không đáng kể do giữa
đối tác và công ty đã có mối quan hệ làm ăn lâu năm kể từ năm thành lập đến nay, đồng
thời đã xây dựng được lòng tin, uy tín với nhà cung cấp.
Trong tổng nguồn vốn của công ty có 10% là lãi vay nhưng do được sự hỗ trợ của nhà
nước về lãi suất hỗ trợ đầu tư nên sức ép về vốn là không đáng kể.
4.4. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Đối thủ tiềm ẩn có thể là mối nguy cơ đối với các công ty trong ngành sản xuất bánh
phồng tôm nói chung cũng như công ty Linh Giang nói riêng. Họ là yếu tố làm giảm lợi
nhuận của các công ty trong ngành do họ đưa vào khai thác năng lực sản xuất mới, với
mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết.
Những đối thủ tiềm ẩn có thể cạnh tranh với các công ty trong ngành nhờ vào năng
lực sản xuất mới, nguồn tài chính mạnh, công nghệ ứng dụng cao của họ, bên cạnh đó cũng
có thể xuất hiện nhiều đối thủ tiềm ẩn nhằm trục lợi với những sản phẩm hàng giả, hàng
13

Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
nháy sẽ làm giảm uy tín, lòng tin của khách hàng, tốc độ phát triển của ngành…đối với
những công ty trong ngành trong đó có Linh Giang.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là mối đe dọa lớn về doanh thu và thị phần đối với
Linh Giang cũng như các công ty khác trong ngành. Do đó, để ngăn chặn sự xâm nhập của
các đối thủ cạnh tranh mới này, công ty cần duy trì hàng rào hợp pháp để ngăn chặn sự
xâm nhập từ bên ngoài.
 Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có thể là:
- Những nhà cung cấp lớn cho các công ty như: công ty bột mì Tây Ninh, công ty
tôm TNHH Thanh Hùng, họ có thể ngừng cung cấp nguyên liệu cho các công ty mà nhờ
vào nguồn nguyên liệu hiện có đó để sản xuất sản phẩm riêng của công ty mình. Họ có thể
không bằng các công ty về năng lực chuyên môn, trình độ tay nghề, kinh nghiệm sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên, họ có thể đào tạo nhân viên, học tập kinh nghiệm, đầu tư qui trình
sản xuất hiện đại, đặc biệt là nguồn nguyên liệu đầu vào sẳn có của họ. Mặc khác, hiện nay
nhu cầu về thức ăn nhẹ ngày càng tăng vì giúp ích cho việc tiết kiệm thời gian, chính điều
này đã tạo nên sự hấp dẫn của ngành thu hút nhiều đối thủ mới muốn xâm nhập vào ngành.
- Những công ty chế biến thực phẩm, thức ăn nhanh cũng có thể trở thành đối thủ
cạnh tranh của công ty vì họ có qui trình sản xuất, trình độ tay nghề, năng lực chuyên
môn…trong việc chế biến thực phẩm, thức ăn nhanh. Việc đầu tư qui trình mới cho sản
xuất sản phẩm mới liên quan đến chế biến cũng không quá khó khăn đối với họ.
- Những khách hàng lớn của các công ty như: đại lý Thanh Trúc ở TP. Hồ Chí Minh,
đại lý Bích Vân ở Đồng Tháp, họ có thể ngừng tiêu thụ sản phẩm của các công ty mà tự họ
trực tiếp sản xuất. Họ có thể nhờ vào nguồn vốn mạnh của mình để đầu tư qui trình sản
xuất với công nghệ cao, tuyển dụng, đào tạo có trình độ chuyên môn, tay nghề cao. Khi
không tiêu thụ sản phẩm của các công ty là giảm một nguồn kinh phí để từ đó đầu tư vào
hoạt động sản xuất của mình, bên cạnh đó cũng làm giảm thị phần của các công ty hiện tại,
đây sẽ là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn nguy hiểm của công ty.
 Các rào cản xâm nhập của ngành:
- Lợi thế kinh tế theo qui mô: các công ty trong ngành đã tạo cho mình một qui mô

sản xuất lớn để giảm chi phí sản xuất, nếu muốn xâm nhập các đối thủ mới cũng phải như
thế nhưng sẽ mạo hiểm và bị cạnh tranh quyết liệt, ngược lại nếu xâm nhập với qui mô nhỏ
sẽ chịu thiệt về chi phí sản xuất.
- Sự khác biệt của sản phẩm: sản phẩm đã đi sâu vào tâm trí người tiêu dùng với chất
lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, uy tín thương hiệu của công ty xây dựng được, khách
hàng có thể khó thay đổi thói quen tiêu dùng của mình, khó có thể chấp nhận một thương
hiệu mới chưa biết rỏ nên đối thủ tiềm ẩn khó có khả năng cạnh tranh.
- Các đòi hỏi về vốn: vốn đầu tư khá lớn mang tính mạo hiểm có thể không thành
công, nếu đầu tư vốn thấp có thể không đủ khả năng cạnh tranh.
- Chi phí chuyển nhà cung cấp: việc thay đổi nhà cung cấp, nguồn nguyên liệu sẽ trở
thành rào cản đối với các đối thủ tiềm ẩn vì các nhà cung cấp hiện nay đều có quan hệ tốt
với công ty. Bên cạnh đó đối thủ mới này còn phải tốn thêm khoảng chi phí cho việc đào
tạo nhân viên, mua công nghệ, qui trình sản xuất mới làm giảm khả năng cạnh tranh.
- Khả năng tiếp cận với kênh phân phối: hệ thống phân phối trong ngành đã được
thiết lập rỏ ràng khó có cơ hội cho các đối thủ mới. Nếu đối thủ mới tìm cách phân phối
mới để xâm nhập thì phải tổn hao chi phí, giảm lợi nhuận và cần thời gian khá dài để tạo
14
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
nên một kênh phân phối tốt, đây là một thách thức tương đối lớn đối với các đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn.
- Những bất lợi về chi phí không liên quan đến qui mô: cách thiết kế sản phẩm, bí
quyết sản xuất, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của công ty cũng là một rào cản giành
cho các đối thủ cạnh tranh mới vì khó có thể sản xuất sản phẩm đạt chất lượng tương tự.
Những rào cản xâm nhập ngành là khá nhiều. Nên khả năng của đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn thuộc hai nhóm là: những nhà cung cấp lớn và những khách hàng lớn trong việc
vượt qua các rào cản xâm nhập ngành là không cao vì việc đầu tư và xây dựng qui mô
không dễ. Bên cạnh đó, nhóm đối thủ là các công ty chế biến thực phẩm, thức ăn nhanh sẽ
có nhiều khả năng hơn vì họ có qui trình sản xuất, trình độ tay nghề, năng lực chuyên
môn…trong việc chế biến thực phẩm, thức ăn nhanh.

Hiện tại, công ty đang chiếm lĩnh 80% thị phần và là công ty dẫn đầu ngành, phần
còn lại 20% là của những công ty khác. Nguồn lực của công ty và các công ty khác trong
ngành hiện tại là rất lớn nhờ tiềm năng về công suất sản xuất dựa trên lợi thế về qui mô sản
xuất, quan hệ tốt với nhà cung cấp và hệ thông kênh phân phối được kiểm soát tốt. Do đó,
việc trả đũa những đối thủ mới sẽ gay gắt như giảm giá để giữ thị phần và loại bỏ những
đối thủ mới yếu thế chưa có đủ nguồn lực, chưa có nhà cung cấp ổn định, chưa có kênh
phân phối tốt và thị phần không cao. Do đó, việc xâm nhập vào ngành của các đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn là không có nhiều khả năng.
Vì vậy, mối nguy cơ mà các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mang lại là không lớn.
4.5. Sản phẩm thay thế
Bánh phồng tôm của Linh Giang là một hình thức của thức ăn nhanh, thức ăn nhẹ, và
khi nhắc đến thức ăn nhanh, ăn nhẹ thì sản phẩm thay thế cho các loại bánh phồng
tôm đầu tiên phải kể đến những loại bánh snack. Trên thị trường hiện nay, các loại bánh
snak đang ngày càng đa dạng, có thể kể đến như bánh phồng tôm Poca, bánh phồng tôm
Oishi, Bibica v.v…
Hương vị bánh snack Việt Nam tập trung khai thác các mùi vị từ món tây đến món
ta. Như bánh chả cá rán, gà nướng mật ong của Bibica hay bò ngũ vị, rau cải của Kinh Đô.
Ngoài ra còn có hương vị món tây như pizza, hamburger cũng khá phổ biến. Các loại mùi
vị này đã thay đổi ít nhiều để phù hợp hơn với khẩu vị người Việt Nam như với món càri
Ấn Độ trong bánh snack đã được giảm độ cay, tăng mùi thơm của rau củ, hay như các loại
snack pizza giảm mùi bơ, ít ngán.
18
Các sản phẩm thay thế và bánh phồng tôm tuy khác về hình thái nhưng có chức
năng giống nhau, đều là những loại thức ăn nhẹ. Mặc khác thì giá thành của các sản phẩm
Snack rẻ, trọng lượng ít, dễ dàng cho người tiêu dùng lựa chọn.
Một lợi thế khác nữa của các loại bánh snack so với bánh phồng tôm chính là
không cần phải qua công đoạn chế biến (chiên, hấp), người tiêu dùng chỉ việc mở gói bánh
và thưởng thức.
Ngoài các loại bánh snack kể trên thì sản phẩm thay thế cho bánh phồng tôm còn
phải kể đến các loại bánh phồng từ các làng nghề bánh phồng nổi tiếng: Bánh phồng Sơn

Đốc, bánh phồng nếp Phú Mỹ với vị xốp, mềm, vị béo của nếp, ngọt của đường, mùi thơm
của sữa, mè… tạo nên hương vị đặc trưng và không thể thiếu trong bữa ăn ngày Tết hay
18
Phượng Dy. [Không ngày tháng]. Đọc từ
Đọc ngày 19/09/2010.
15
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
các dịp đám tiệc, cưới hỏi, bánh phồng Thiên Long (Bến Tre), bánh phồng mì ở xã Long
Trung, huyện Cai Lậy-Tiền Giang.
Từ sự có sẵn của các sản phẩm thay thế kể trên, sự đa dạng của mùi vị, trọng lượng
sẽ giúp cho khách hàng dễ dàng lựa chọn. Điều này tạo nên sức ép cho sản phẩm trong
ngành khi giá của sản phẩm tăng, sẽ dễ dàng bị thay thế.
Đối với Linh Giang, để luôn giữ vững vị trí trong lòng khách hàng thì sản phẩm
phải luôn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, giữ giá ổn định và nghiên cứu thêm các loại
bánh phồng khác theo nhu cầu của khách hàng…
Bảng 4.2. Ma trận các yếu tố bên ngoài EFE
Nhận xét: Tổng số điểm là 2,74 cho thấy khả năng phản ứng của Công ty Linh
Giang trước các yếu tố bên ngoài ở mức trên trung bình nhưng chưa tốt. Linh Giang đã tận
dụng tốt với các yếu tố bên ngoài như nguồn nguyên liệu, nhu cầu thị trường tăng, thị
trường lao động trẻ, dồi dào, có trình độ, sự lựa chọn về nơi mua thay đổi và thực hiện
quản lý tốt về môi trường. Tuy nhiên, theo bảng ma trận EFE ta thấy rằng Linh Giang chưa
tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài khác như: hệ thống lưu thông thuận tiện, công nghệ cao,
chính sách hỗ trợ của nhà nước, lãi suất tăng và lạm phát giảm.
TT Các yếu tố bên ngoài
Trọng
số
Điểm
Điểm có
trọng số

1 Nguồn nguyên liệu dồi dào 0,15 4 0,60
2 Nhu cầu thị trường tăng 0,13 3 0,39
3 Lao động trẻ, dồi dào, có trình độ 0,12 3 0,36
4 Sự lựa chọn về nơi mua thay đổi 0,11 3 0,33
5 Hệ thống lưu thông thuận tiện 0,1 2 0,20
6 Công nghệ cao 0,1 2 0,20
7 Chính sách hỗ trợ của nhà nước 0,08 2 0,16
8 Thực hiện quản lý tốt về môi trường 0,08 3 0,24
9 Chi tiêu của người dân tăng 0,07 2 0,14
10 Lạm phát giảm 0,06 2 0,12
Tổng 1 2,74
16
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
CHƯƠNG 5
MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ
Hình 5.1 Chuỗi giá trị của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Linh Giang
5.1. Các hoạt động chủ yếu:
5.1.1. Hậu cần đầu vào
- Để xác định giá trị tồn kho nguyên vật liệu Linh Giang dùng phương pháp bình
quân gia quyền, hạch toán tồn kho nguyên vật liệu Công ty dùng phương pháp kê
khai thường xuyên.
- Thành phẩm tốt được quyết định bởi chất lượng nguyên vật liệu ban đầu (tôm, bột
mì, đường…) có đạt chuẩn hay không và ở khâu này các nhân viên trong bộ phận
kỹ thuật của Linh Giang đã thực hiện tốt việc kiểm tra chất lượng của nguyên vật
liệu, dựa vào các tiêu chí: chủng loại, hạn sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác mà
Công ty yêu cầu nhà cung cấp chở đến kho của Công ty theo đúng hợp đồng.
- Đối với các nguyên liệu, phụ liệu khác liên quan đến việc sản xuất Công ty ký hợp
đồng theo từng lô hàng dự trữ để sử dụng trong vòng 1 tháng. Để giảm mức tiêu
hao và thất thoát nguyên liệu Công ty đã thiết lập các định mức kỹ thuật đối với

từng loại sản phẩm thông qua báo cáo định kỳ hàng tháng của bộ phận kế toán.
Hoạt động này đã giúp Linh Giang kiểm soát được nguồn nguyên liệu tốt và không
sợ thiếu hụt.
Cơ sở hạ tầng
Tuyển dụng
- Đào tạo
Tuyển dụng
- Đào tạo
Tuyển dụng
- Đào tạo
Tuyển dụng
- Đào tạo
Tuyển dụng
- Đào tạo
Thiết kế hệ
thống bán tự
động hóa
Cải thiện
dây chuyền
vận hành
Thiết kế
đóng gói
QL chất
lượng sản
phẩm
Nghiên cứu
thị trường
Hướng dẫn
& quy trình
dịch vụ

Các hợp
đồng mua
nguyên liệu
Nguyên vật
liệu
Quàn lý
nguồn cung
Dịch vụ vận
chuyển
Dịch vụ,
truyền thông
Nguồn
cung, đi
lại&ăn ở
Hậu mãi
Đi lại & ăn

Quản lý
NVL
Kiểm hàng
Thu gôm.
Dây chuyền
bán tự động
Sản xuất
thành phẩm
Quản lý
chất lượng
Hệ thống
phân phối
Kiệm dịnh

chất lượng
Quảng cáo
Khuyến mại
Bán sản
phẩm
Tư vấn kiến
thức về nấu
ăn
17
Hậu cần
Đầu vào
Vận hành Hậu cần
Đầu ra
Marketing
& bán hàng
Dịch vụ
khách hàng
Thu
mua
Phát
triển
công
nghệ
Quản trị
nguồn
nhân lực
Lợi
nhuận
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang

5.1.2.Vận hành
- Qui trình sản xuất bánh phồng tôm trải qua nhiều công đoạn bao gồm tất cả các
hoạt động nhằm chuyển các yếu tố nguyên vật liệu đầu vào thành sản phẩm đầu ra
với nguyên tắc sản xuất chung dựa vào tính chất chức năng của tinh bột.
- Qui trình công nghệ bao gồm nhiều công đoạn như: xử lý nguyên liệu; phối chế và
nhào bột; nhồi ruột; hấp chín; làm lạnh và thái mỏng; làm khô; lựa chọn và đóng
gói. Với qui trình nhiều công đoạn như thế này sẽ làm giảm công suất sản xuất vì
thời gian chờ giữa các công đoạn có sự chênh lệch cao như ở khâu làm lạnh và làm
khô. Để tăng công suất hoạt động cho hệ thống công ty cần nghiên cứu công đoạn
làm lạnh và làm khô nhanh nhằm giảm thời gian chờ giữa các công đoạn. Bên cạnh
đó, qui trình chưa tự động hóa hoàn toàn gây khó khăn cho việc kiểm tra.
- Công ty nên tăng đầu tư vào dây chuyền sản xuất tự động, tối thiểu hóa thời gian
chờ giữa các công đoạn, kết hợp với việc thực hiện tốt qui tình sản xuất sạch
(HACCP) và luôn hướng đến giá trị bền vững trong việc bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm cho người tiêu dùng. Từ đó tạo nên lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của
công ty.
5.1.3. Hậu cần đầu ra
- Linh Giang áp dụng chương trình quản lý chất lượng theo HACCP từ năm 1997
vào sản xuất nhằm đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo
các tiêu chuẩn hiện hành của ngành thủy sản Việt Nam.
- Linh Giang áp dụng chương trình quản lý theo tiêu chuẩn HACCP từ năm 1997 vào
sản xuất để luôn đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo chất lượng đầu ra của sản phẩm
theo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Linh Giang xây dựng được lịch làm việc thích hợp nhằm đảm bảo sản lượng đủ
cung ứng ra thị trường như: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Linh Giang làm theo
ca sản xuất; Mỗi nhà máy sản xuất bánh phồng tôm có 4 tổ, giờ vào ca từ 4h sáng
và giờ về dao động từ 16h30-17h30; Trường hợp đặc biệt do trục trặc máy móc có
tổ làm việc đến18h-18h30 mới về. Qua đó cho thấy lịch làm việc của nhân viên ổn
định nhưng lại mang tính chủ động trong công việc.
19

- Khách hàng có thể xem và đặt hàng trực tiếp theo kiểu truyền thống như ký kết các
hợp đồng khi xem hàng tại công ty hoặc qua điện thoại. Ngoài ra, với trình độ công
nghệ thông tin ngày càng phát triển các đối tác có thể xem hàng và đặt hàng qua
trang web của.
5.1.4. Marketing & bán hàng
- Thương hiệu bánh phồng tôm Linh Giang đã được công ty đăng ký trong
nước và ở các nước Châu Âu như Pháp, Anh…, các nước Châu Á và 1 số
nước Châu Mỹ.
19
[không ngày tháng], [không tác giả], Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Linh Giang. Đọc từ:
loi_phan_anh-ve-
thoi-
gian_lam_viec_va_che_do_lao_dong_tai_cong_ty_co_phan_xuat_nhap_khau_sa_giang_dong_thap.html.
Đọc ngày: 06/11/2010.
18
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
- Về chính sách giá, công ty luôn duy trì chính sách giá ổn định từ 3 đến 5 năm để
tạo sự tin tưởng nơi khách hàng và củng cố mối quan hệ giữa khách hàng và công
ty.
Về các hoạt động quảng cáo:
- Hiện nay, ATVSTP đang là mối quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng. Vì vậy,
công ty đăng bài “Thực phẩm thối lên bàn ăn” trên trang chủ của công ty nhằm
khẳng định với khách hàng rằng sản phẩm của công ty luôn quan tâm đến sức khỏe
và sự an toàn của khách hàng. Ngoài ra trên các website như
sadecflower.blogspot.com…có đăng các bài viết giới thiệu đặc sản bánh phồng tôm
của công ty.
- Việc công ty phối hợp với Đài Truyền Hình Vĩnh Long xây dựng chương trình “Tự
giới thiệu” đã đem đến cho khách hàng cảm giác hoàn toàn tin tưởng những sản
phẩm của công ty vì được tận mắt chứng kiến quy trình sản xuất khép kín, bảo đảm

ATVSTP cho người tiêu dùng. Điều này làm tăng thêm lòng tin của khách hàng,
giúp công ty giữ vững vị thế.
- Hệ thống phân phối của công ty thông qua các kênh phân phối thị trường trong
nước (các đại lý chính là tại TP Hồ Chí Minh và Hà Nội, Sa Đéc ) và thị trường
nước ngoài như Anh chiếm 48,6%, Pháp chiếm 26,47%, Hà Lan chiếm 10,17% .
- Như vậy, có thể thấy rằng doanh nghiệp rất chú trọng Marketing cho công ty và
chiến lược Marketing của công ty khá hiệu quả. Để giữ vững vị thế thương hiệu,
Công ty luôn bảo đảm chất lượng sản phẩm, giữ giá ổn định nhằm củng cố lòng tin
của khách hàng.
- Về khuyến mãi, Công ty chưa có chính sách về khuyến mãi, điều này có thể làm
cho khách hàng chuyển sang mua hàng của đối thủ cạnh tranh khi các đối thủ cạnh
tranh có các chính sách khuyến mãi tốt và đánh trúng tâm lý “mua hàng được tặng
quà” của khách hàng.
- Hệ thống phân phối rộng khắp cả nước nhưng chưa mạnh bởi vì Công ty có thị
phần lớn (80%) nhưng lượng tiêu thụ chỉ đạt 69,45%. Công ty chưa quan tâm đến
chiến lược kênh phân phối, chưa thúc đẩy kênh phân phối có những chính sách bán
hàng hiệu quả, chưa thiết lập quan hệ giữa các kênh phân phối. Bên cạnh đó, việc
nghiên cứu nhu cầu của khách hàng (cải tiến bao bì sản phẩm, thiết kế bao bì có
trọng lượng phù hợp với nhu cầu của khách hàng) sản xuất những loại bánh phồng
tôm ăn không bị nóng hoặc tạo ra nhu cầu mới cho khách hàng chưa đạt được hiệu
quả cao.
5.1.5. Dịch vụ khách hàng
- Sản phẩm của công ty chủ yếu bán ở các cửa hàng, siêu thị nên khâu dịch vụ khách
hàng không được công ty đầu tư và quan tâm. Qua đó cho thấy dịch vụ khách hàng
của Linh Giang chưa tốt, chưa có dịch vụ tư vấn và hỗ trợ khách hàng khi cần thiết.
Công ty có website riêng nhưng chỉ dừng lại ở phần giới thiệu sản phẩm, chưa có
các mức giá để khách hàng lựa chọn, chưa có chính sách bán hàng và các chương
trình khuyến mãi.
- Tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng việc đầu tư khâu dịch vụ khách hàng
như: tổ chức dịch vụ tư vấn nấu ăn, kiến thức về thực phẩm cho khách hàng… chưa

được Công ty chú trọng đúng mức… điều đó có thể làm mất khách hàng trung
thành và không lôi kéo được khách hàng tiềm năng.
19
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
5.2. Các hoạt động hỗ trợ:
5.2.1. Quản trị nguồn nhân lực
- Năm 2006 công ty có tổng số nhân viên là 418 người, đến ngày 30 tháng 06 năm
2010, tổng số cán bộ nhân viên công ty là 277 người, trong đó nhân viên quản lý là
35 người. Điều này cho thấy số lượng nhân viên đang giảm về số công nhân làm
việc do công ty đầu tư quy trình sản xuất khép kín mà chỉ tăng về đội ngũ nghiên
cứu, kỹ sư và nhân viên kinh doanh cho thấy đội ngũ nhân viên mạnh về chuyên
môn và kỹ thuật.
- Đảm bảo công việc đầy đủ cho người lao động, thu nhập của người lao động ngày
một được cải thiện. Ngoài thu nhập từ lương, người lao động còn có thêm thu nhập
từ lợi nhuận được chia theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của người lao động trong công ty
nếu làm ăn có lãi.
- Công ty đưa nhân viên của Đội HACCP, các phòng ban đi dự các lớp tập huấn về
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn EU của Bộ Thủy sản tổ chức. Công ty tổ chức
các khóa huấn luyện hướng dẫn nhằm nâng cao tay nghề cho các công nhân. Cử
các cán bộ chủ chốt theo học các lớp Đào tạo sau đại học nhằm tạo nguồn nhân lực
có trình độ quản lý cao. Những cán bộ công nhân viên có yêu cầu học tập cũng
được công ty xem xét hỗ trợ 50% học phí cho các khoá nâng cao trình độ nghiệp
vụ.
- Qua đó cho thấy Linh Giang luôn quan tâm đến nhân viên là một trong những nhân
tố thành công của công ty, với đội ngũ nhân viên luôn được bồi dưỡng và nâng cao
chuyên môn, phát triển nhân sự cả về chất và lượng.
5.2.2. Phát triển công nghệ
- Các công nghệ gắn liền với bánh phồng Linh Giang (mặt hàng chủ lực của công ty)
luôn được thay đổi, tiếp cận những thành tựu về công nghệ và áp dụng vào các quy

trình sản xuất làm cho chất lượng sản phẩm được ổn định và ngày càng nâng cao.
Trong qui trình sản xuất thì Công ty đã cố gắng tự động hóa một số khâu nhưng
một số khâu vẫn phải dùng đến lao động thủ công (do tính chất đặc thù của việc sản
xuất bánh phồng tôm nên đến nay qui trình sản xuất hiện nay vẫn chưa tự động hoá
hoàn toàn được). Cụ thể, các khâu được tự động hóa bằng các máy móc, thiết bị tự
chế như: khâu quết bột, khâu bơm bột, khâu cắt, khâu phân loại. Vì vậy, việc tự
động hóa chỉ khoảng 50% qui trình.
- Bên cạnh đó, từ lâu Linh Giang đã áp dụng thành công bí quyết về công nghệ, được
vận hành bởi đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, để sản xuất ra nhiều sản phẩm đa
dạng nhưng vẫn mang nét đặc trưng riêng của thương hiệu Linh Giang. Điều đó là
một điểm mạnh của công ty đã góp phần tạo lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.
5.2.3. Thu mua
- Nguồn nguyên liệu chính như: đường, bột, tôm… rất dồi dào và sẵn có. Do hiện tại
Linh Giang không tự xây dựng cho riêng mình một vùng nguyên liệu nên công ty
đã ký kết các hợp đồng sử dụng nguồn nguyên liệu dồi dào trong nước. Tuy vậy,
công ty vẫn có nguồn nguyên liệu rất chủ động. Mặt khác, công ty còn có uy tín lâu
năm và quan hệ tốt với nhà cung cấp nên đây là một lợi thế tốt cho công ty.
20
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
- Nhờ vào mối quan hệ hợp tác lâu năm mà Linh Giang lẫn đối tác đều có uy tín với
nhau, nhờ vào mối quan hệ này mà chất lượng sản phẩm của công ty luôn đạt chất
lượng tốt nhưng với chi phí thấp nhất có thể mà đối tác dành cho công ty.
5.2.4. Cơ sở hạ tầng:
- Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh Giang hiện tại đã niêm yết trên thị trường
chứng khoán từ năm 2009, nên có khả năng huy động nguồn vốn mạnh (Bích Chi
chỉ có thể huy động vốn từ cổ phần nội bộ).
- Xét về quy mô sản xuất, Linh Giang hiện tại có 2 nhà máy sản xuất bánh phồng
tôm. Việc hoàn thiện nhà máy số 2 đã góp phần tăng năng suất cho công ty, tạo
điều kiện cho công ty phát triển rộng và mạnh.

- Khả năng thanh toán hiện hành: 2,84 lần; khả năng thanh toán nhanh: 0,20 lần. Qua
chỉ số thanh toán cho ta thấy khả năng thanh toán của Linh Giang tốt. Tỷ số nợ:
35,19%; Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: 3,11 lần; Nợ ngắn hạn chiếm tương đối
lớn trong tổng nguồn vuốn của Linh Giang , nhưng thay vào đó, khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn lại tốt chứng tỏ công ty sử dụng nợ (trong đó có vốn vay) một
cách hợp lý. Ngoài ra tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu là 8,11% tương
đối tốt.
- Các phòng ban: Phòng Tài chính Kinh doanh, Phòng Tổ Chức Hành Chánh, Ban
quản lý Đầu tư xây dựng: Các nhà máy, Phòng Kỹ thuật có mối liên hệ chặt chẽ để
vừa quản lý tốt đội ngũ nhân viên bên trong công ty; vừa quản lý, kiểm tra, giám
sát chặt chẽ các quy trình của nhà máy, kết hợp với chi nhánh đề xuất các ý kiến để
cải tiến. Nhờ đó công ty đã đa dạng hóa sản phẩm, bắt kịp thị hiếu của thị trường.
- Ngoài những hoạt động sản xuất, kinh doanh đem lại lợi nhuận, Linh Giang còn
chú trọng đến các công tác xã hội mang tính chất cộng đồng. Điều này đã đem
thương hiệu Linh Giang đến gần hơn với người dân khi xã hội ngày càng phát triển,
khi mà mối quan tâm của xã hội hướng đến nhiều hơn các hoạt động mang tính
cộng đồng.
5.3. Năng lực cốt lõi và tay nghề chuyên môn
- Công nghệ chế biến trong lĩnh vực thực phẩm.
- Hệ thống kênh phân phối rộng.
- Tay nghề lao động giỏi, có kinh nghiệm trong nhiều năm thành lập.
Bảng 5.1 Bảng ma trận nội bộ IFE
STT Các yếu tố bên trong Trọng số Điểm
Điểm
có trọng số
1 Hệ thống phân phối nội địa 0.15 4 0.60
2 Thương hiệu nổi tiếng 0.14 4 0.56
3 Quan hệ tốt với nhà cung cấp 0.13 3 0.39
4 Nghiên cứu và phát triển sản phẩm 0.13 2 0.26
5 Chất lượng sản phẩm 0.12 3 0.36

6 Quy mô sản xuất 0.12 3 0.36
7 Dịch vụ khách hàng 0.11 2 0.22
8 Khả năng quản lý chi phí cạnh tranh về giá 0.10 3 0.30
21
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
Tổng cộng 1.00 3.05
Nhận xét: tổng số điểm của ma trận đánh giá nội bộ là 3.05 cho ta thấy môi trường hoạt
động của công ty Linh Giang là khá tốt có năng lực cạnh tranh cao. Linh Giang nên phát
huy các điểm mạnh để tạo nên lợi thế cạnh tranh như hệ thống phân phối nội địa và thương
hiệu nổi tiếng. Bên cạnh đó, Công ty còn có các điểm mạnh như quan hệ tốt với nhà cung
cấp, chất lượng sản phẩm, quy mô sản xuất và khả năng quản lý chi phí cạnh tranh về giá.
Tuy nhiên, Linh Giang vẫn còn những điểm yếu như nghiên cứu và phát triển sản phẩm,
dịch vụ khách hàng, vì thế Công ty cần khắc phục những điểm yếu này để giữ vững vị thế
cạnh tranh cũng như là việc mở rộng thị trường.
22
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
CHƯƠNG 6: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO
CÔNG TY LINH GIANG GIAI ĐOẠN 2010-2015
6.1. Mục tiêu công ty Linh Giang giai đoạn 2010-2015
Hình 6.1 Sứ mệnh và mục tiêu của Linh Giang
Mục tiêu chiến lược
Nghiên cứu và phát
triển sản phẩm
Tự động hóa dây
chuyền sản xuất
Phát triển cộng đồng
Mục tiêu cụ thể
 Nghiên cứu thêm 5

hương vị mới: sò,
thập cẩm hải sản, bào
ngư, tôm hùm, hến.
 Thực phẩm chay.
 Cải tiến mẩu mã,
đóng gói, bao bì.
 Đến năm 2015 tự
động hóa 80% quy
trình sản xuất.
 Xử lý chất thải
trước khi thải ra
môi trường.
 Giải quyết nguồn
nông sản đầu ra cho
người dân.
 Tài trợ cho các
quỹ vì người nghèo.
23
Sứ mệnh
Đáp ứng nhu cầu thực phẩm của người tiêu
dùng bằng việc phát triển sản phẩm thông qua
tự động hóa dây chuyền sản xuất. Kết hợp với
mục tiêu phát triển cộng đồng.
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
6.2. Hoạch định chiến lược cấp đơn vị kinh doanh:
6.2.1. Ma trận Space:
VỊ TRÍ CHIẾN LƯỢC BÊN TRONG VỊ TRÍ CHIẾN LƯỢC BÊN NGOÀI
Sức mạnh tài chính (FS)
- Khả năng thanh toán hiện hành

- Đòn cân nợ (35.19%)
- ROE (8.11%)
+5
+2
+3
Sự ổn định của thị trường (ES)
- Sự thay đổi công nghệ
- Tỷ lệ lạm phát
- Sự biến đổi của nhu cầu
- Rào cản xâm nhập ngành
-3
-2
-2
-1
Lợi thế cạnh tranh (CA)
- Thị phần
- Ưu thế về công suất
- Bí quyết công nghệ
- Chất lượng sản phẩm
-1
-2
-2
-3
Sức mạnh của ngành (IS)
- Sự dễ dàng xâm nhập ngành
- Quy mô vốn
- Bí quyết công nghệ
+4
+5
+3

Hình 6.2 Ma trận SPACE
Qua hình trên ta thấy chiến lược công ty là tấn công là vị trí tốt nhất để sử dụng các điểm
mạnh của công ty nhằm tận dụng cơ hội bên ngoài, tránh khỏi các mối đe dọa và vượt qua
những điểm yếu bên trông của công ty với chiến lược công ty sử dụng là chiến lước tập
trung
24
Tấn côngThận trọng
Phòng thủ Cạnh tranh
Environmental Stability (Sự bất ổn của môi trường)
Financial Streght (Sức mạnh tài chính)
Industry

s
Strenght
(Sức mạnh
của ngành)
Competitive
Advantages
(Lợi thế
cạnh tranh)
j
CA
ES
IS
FS
-6
-5
-4
-3
-2

-1
6
5
4
3
2
1
6
5
4
3
2
1
0
-1
-2
-3
-4
-5
-6
(1,33 : 2,0)
Xây dựng chiến lược phát triển trong thời gian tới cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Linh
Giang
6.2.2. Ma trận SWOT:
Bảng 6.1 Ma trận SWOT
SWOT
CƠ HỘI (O)
O1. Chính sách hỗ trợ của nhà
nước cho doanh nghiệp
O2. Nhu cầu thị trường nội địa

ngày càng tăng
O3. Lao động trẻ, dồi dào, có
trình độ cao
O4. Sự lựa chọn về nơi mua
(siêu thị, đại lý, cửa hàng) có
nhiều thay đổi
O5. Chi tiêu của người tiêu dùng
có xu hướng tăng
ĐE DỌA (T)
T1. Lãi suất tăng
T2. Công nghệ cao thay đổi
nhanh
T3. Các rào cản kỹ thuật đối với
sản phẩm xuất khẩu
T4. Yêu cầu gay gắt về việc thực
hiện quản lý tốt về môi trường
ĐIỂM MẠNH (S)
S1. Hệ thống phân
phối nội địa mạnh
S2. Thương hiệu nổi
tiếng
S3. Quan hệ tốt với
nhà cung cấp
S4. Chất lượng sản
phẩm cao
S5. Quy mô sản xuất
lớn
S6. Khả năng quản lý
chi phí cạnh tranh về
giá tốt

CÁC CHIẾN LƯỢC S-O
S1,S2+O4: Tăng cường
Marketing để tăng lượng cầu của
khách hàng có nhu cầu mua hàng
ở siêu thị, cửa hàng, đại lý.
=> Thâm nhập thị trường nội
địa
S2,S4,S6+O2: Đưa sản phẩm
vào những thị trường tiềm năng
trong nước.
=> Phát triển thị trường nội
địa
S3,S5+O1,O3: Đầu tư phát triển
những sản phẩm mới.
=> Phát triển sản phẩm
CÁC CHIẾN LƯỢC S-T
S2,S4+T3: Kiểm soát chất lượng
sản phẩm đầu ra tốt hơn để tăng
thu nhập từ thị trường xuất khẩu.
=> Thâm nhập thị trường xuất
khẩu
S5,S6+T2: Nâng cao khả năng
quản lý chi phí nhằm đầu tư cải
tiến công nghệ mới, mở rộng qui
mô nhằm gia tăng công suất sản
xuất.
=> Tăng trưởng nội bộ
ĐIỂM YẾU (W)
W1. Nghiên cứu và
phát triển sản phẩm

chưa tốt
W2. Dịch vụ khách
hàng chưa tốt
CÁC CHIẾN LƯỢC W-O
W1+O1,O2,O3: Nhờ vào sự hỗ
trợ của nhà nước đầu tư và phát
triển đội ngũ nhân viên nghiên
cứu và phát triển sản phẩm đáp
ứng nhu cầu đang tăng.
=> Tăng trưởng nội bộ
W2+O1,O4,O5: Quan tâm, đầu
tư vào dịch vụ khách hàng tốt
hơn.
=> Tăng trưởng nội bộ
CÁC CHIẾN LƯỢC W-T
W1+T3: Tạo sản phẩm đạt chất
lượng cao, mẫu mã, kiểu dáng,
qui cách đóng gói, bảo quản phù
hợp với yêu cầu cao về các rào
cản kỷ thuật của các nước xuất
khẩu.
=> Thâm nhập thị trường
nước ngoài
25

×