Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Giải pháp huy động vốn cho công ty xây dựng giao thông Minh Quang, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.21 KB, 90 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





ĐÀO MẠNH TUẤN




GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CHO CÔNG TY
XÂY DỰNG GIAO THÔNG MINH QUANG,
TỈNH VĨNH PHÚC





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





ĐÀO MẠNH TUẤN



GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CHO CÔNG TY
XÂY DỰNG GIAO THÔNG MINH QUANG,
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. HỒ VĂN VĨNH








THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn này là trung thực. Kết quả
phân tích, lý luận gắn với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực xây dựng công trình giao thông của Công ty xây dựng giao thông Minh
quang - phƣờng Liên bảo, thành phố Vĩnh yên, tỉnh Vĩnh phúc. Luận văn này
là kết quả lao động, công trình nghiên cứu khoa học của tôi.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn


Đào Mạnh Tuấn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp huy động vốn cho công ty
xây dựng giao thông Minh Quang, tỉnh Vĩnh Phúc” tối đã nhận đƣợc sự
quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo Khoa Đào tạo sau đại học, Trƣờng Đại

học kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn GS.TS Hồ Văn Vĩnh đã trực tiếp
hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên trong các
phòng Ban - Công ty xây dựng giao thông Minh quang đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn


Đào Mạnh Tuấn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Bố cục của đề tài 3

Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG GIAO THÔNG 5
1.1. Những vấn đề chung về vốn trong doanh nghiệp xây dựng giao thông 5
1.1.1. Khái niệm chung về vốn 5
1.1.2. Các đặc trƣng cơ bản của vốn 5
1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp 6
1.1.4. Phân loại vốn 7
1.2. Một số vấn đề cơ bản về huy động vốn trong doanh nghiệp xây dựng 17
1.2.1. Khái niệm huy động vốn 17
1.2.2. Các nguyên tắc huy động vốn 18
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp trong nền kinh
kinh tế thị trƣờng và khả năng vận dụng của doanh nghiệp xây dựng
giao thông 19
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới việc huy động vốn của doanh nghiệp 25
1.3.1. Các nhân tố khách quan 26
1.3.2. Các nhân tố chủ quan của doanh nghiệp 27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.4. Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 28
1.4.1. Khái niệm hiệu qủa sử dụng vốn 28
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 29
1.4.3. Quan điểm về sử dụng vốn có hiệu quả trong các doanh nghiệp
hiện nay 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 33
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 34
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 34

2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin 34
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 36
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp 36
2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của Công ty
xây dựng 36
2.3.3. Hiệu quả và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 37
2.3.4. Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của
doanh nghiệp 40
2.3.5. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán 41
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 43
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY XÂY DỰNG GIAO THÔNG MINH QUANG 44
3.1. Thực trạng về vốn tại công ty xây dựng giao thông Minh Quang từ
năm 2010 đến 2013 44
3.1.1. Giới thiệu về công ty xây dựng giao thông Minh Quang 44
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 44
3.2. Hoạt động huy động và sử dụng vốn của công ty 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.2.1. Kết quả hoạt động của công ty trong giai đoạn 2010 - 2013 46
3.2.2. Tình hình huy động vốn của Công ty 48
3.3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty 51
3.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá chung 51
3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 52
3.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn lƣu động 54
3.4. Đánh giá hiệu quả huy động và sử dụng vốn của công ty xây dựng

giao thông Minh Quang 57
3.4.1. Công tác huy động vốn 57
3.4.2. Về việc sử dụng vốn 59
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 63
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN Ở
CÔNG TY XÂY DỰNG GIAO THÔNG MINH QUANG THỜI
GIAN TỚI 64
4.1. Phƣơng hƣớng phát triển của công ty trong những năm tới 64
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng
vốn của công ty 65
4.2.1. Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn 65
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 68
4.2.3. Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý sản xuất kinh doanh 73
4.2.4. Giải pháp về nhân tố con ngƣời 74
4.3. Các kiến nghị 75
4.3.1. Đối với Chi cục thuế 75
4.3.2. Đối với Nhà nƣớc 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 78
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTC : Bộ tài chính
DN : Doanh nghiệp

DNNN : Doanh nghiệp nhà nƣớc
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
GTGT : Giá trị gia tăng
TSCĐ : Tài sản cố định
VLĐ : Vốn lƣu động
XDGT : Xây dựng giao thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 - 2013 47
Bảng 3.2: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động SXKD 48
Bảng 3.3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2010 - 2013 49
Bảng 3.4: Cơ cấu vốn vay ngân hàng thƣơng mại 50
Bảng 3.5: Cơ cấu nguồn vốn chiếm dụng của công ty 51
Bảng 3.6: Chỉ tiêu hiệu quả của công ty 52
Bảng 3.7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty 53
Bảng 3.8: Bảng chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty 55
Bảng 3.9: Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động 56


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức của công ty 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là một nhân tố sản xuất quan trọng sống còn, quyết định đến sự
thành bại của doanh nghiệp (DN). Bất kỳ DN nào muốn tồn tại, phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh thì đều cần có vốn Vốn càng lớn thì tiềm lực
của DN càng lớn, nó tạo điều kiện cho DN dễ dàng hơn trong các quyết định
tới các bƣớc tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh, quyết định đến mức
độ tăng trƣởng hoặc suy thoái của DN nói chung và các DN xây dựng giao
thông nói riêng.
Trong công cuộc xây dựng phát triển kinh tế của đất nƣớc, các DN
xây dựng giao thông có vai trò hết sức quan trọng vì nó tham gia vào quá
trình xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Mặt khác DN xây dựng giao
thông là sản phẩm đơn lẻ, khối lƣợng công trình lớn, thời gian thi công kéo
dài, yêu cầu cao về máy móc và công nghệ thi công hiện đại nên cần huy
động một lƣợng vốn rất lớn. Đó là vấn đề đặt ra cho các DN xây dựng giao
thông hiện nay.
Công ty xây dựng giao thông (XDGT) Minh Quang là một công ty
mạnh trong địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, đã đi vào hoạt động năm 2000 với rất
nhiều ngành nghề kinh doanh, trong đó xây dựng các công trình giao thông là
lĩnh vực chủ chốt. Trong quá trình hoạt động, Công ty đã xây dựng nhiều các
công trình giao thông có chất lƣợng. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh Công ty cũng gặp không ít khó khăn, mà khó khăn lớn nhất
là tiền lực kinh tế còn hạn chế. Đó chính là rào cản lớn nhất cho việc mở rộng
hoạt động và phát triển của công ty.
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn của đất nƣớc hiện nay thì các công ty
xây dựng công trình nói chung và công ty XDGT Minh Quang nói riêng càng
phải đối mặt với nhiều thách thức nhƣ các dự án bị đình trệ, việc tiếp cận các
vốn vay gặp nhiều khó khăn từ đó ảnh hƣởng lớn tới việc sản xuất kinh doanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
Xuất phát từ tính thiết yếu của nguồn vốn đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ nói chung và công ty xây dựng giao thông Quang Minh nói riêng, tôi
chọn đề tài: “Giải pháp huy động vốn cho công ty xây dựng giao thông
Minh Quang, tỉnh Vĩnh Phúc ” làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Đề tài nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng huy động
vốn của công ty xây dựng giao thông Minh Quang, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề huy động và sử dụng
vốn trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông nói chung.
2. Nghiên cứu thực trạng huy động và sử dụng vốn tại Công ty xây
dựng giao thông Minh Quang, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đề ra phƣơng hƣớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả
năng huy động vốn tại công ty xây dựng giao thông Minh Quang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả huy động vốn tại các công ty xây dựng giao thông nói chung và công ty
xây dựng giao thông Minh Quang nói riêng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tƣ liệu hoạt động kinh doanh tại
công ty xây dựng giao thông Minh Quang, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu về hiệu quả huy động vốn của công ty xây dựng giao thông
Minh Quang từ năm 2010 - 2013, định hƣớng giải pháp đến năm 2020.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3.2.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn, cụ thể trong hoạt
động huy động vốn của công ty xây dựng giao thông Minh Quang, đặc biệt là
phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả huy động vốn, từ đó tìm ra các
giải pháp tƣơng ứng nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại công ty trong
thời gian tới.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn tổng quan những vấn đề cơ sở lý luận về huy động vốn, vai
trò của nó đối với hoạt động ngân hàng, các nhân tố ảnh hƣởng đến việc huy
động vốn trong các công ty xây dựng giao thông, tổng kết những bài học kinh
nghiệm trong công tác huy động vốn.
Xuất phát từ thực trạng về những mặt đạt đƣợc và những bất cập, khó
khăn, vƣớng mắc trong công tác huy động vốn của công ty, luận văn đi sâu
phân tích các nhân tố ảnh hƣởng làm căn cứ đƣa ra những giải pháp tƣơng
ứng nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại công ty xây dựng giao thông
Minh Quang tỉnh Vĩnh Phúc với mục đích phát triển bền vững nền vốn cho
công ty trong thời gian tới.
Luận văn có giá trị tham khảo cho cán bộ quản lý của công ty xây dựng
giao thông Minh Quang nói riêng và các công ty xây dựng giao thông nói
chung trong việc hoạch định phƣơng án kinh doanh và hy vọng có thể làm tài
liệu tham khảo cho những ai quan tâm tới vấn đề này.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc trình bày trong 4 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn, huy động vốn trong doanh
nghiệp xây dựng giao thông.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng về vốn, huy động vốn của công ty xây dựng giao
thông Minh Quang.
Chương 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả huy động vốn ở công ty xây dựng giao thông Minh Quang trong thời
gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1.1. Những vấn đề chung về vốn trong doanh nghiệp xây dựng giao thông
1.1.1. Khái niệm chung về vốn
Theo quan niệm chung nhất, vốn đƣợc hiểu là các của cải vật chất do
con ngƣời tạo ra và tích luỹ lại. Nó có thể tồn tại dƣới dạng vật thể hoặc vốn
tài chính. Vốn tài chính là tiền đƣợc sử dụng bởi các doanh nhân và doanh
nghiệp để hoạt động kinh doanh nhƣ mua những gì họ cần để làm ra sản phẩm
(hàng hóa và dịch vụ) để cung cấp nền kinh tế.
Theo quan niệm hẹp hơn, vốn ở đây đƣợc hiểu là vốn tài chính, là toàn
bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của DN. Vốn là
một lƣợng tiền nào đó đƣợc đƣa vào sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc tái sản xuất xã hội với tƣ cách là phƣơng tiện tạo ra giá trị tăng
thêm cho cá nhân và xã hội.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn không chỉ là một yếu tố đầu
vào quan trọng đối với các DN sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của
vốn trong DN, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục trong suốt thời

gian tồn tại của DN.
Nhƣ vậy, vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Có vốn các DN có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các
trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tƣơng lai. Vậy yêu cầu
đặt ra đối với các DN là trƣớc hết họ phải có vốn, tiếp theo họ cần phải có sự
quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo
cho các DN ngày càng phát triển và vững mạnh.
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của vốn
- Vốn phải đại diện cho một lƣợng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn phải
đƣợc biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
- Vốn phải vận động và sinh lời, đạt đƣợc mục tiêu trong kinh doanh.
- Vốn phải đƣợc tích tụ và tập trung một lƣợng nhất định thì mới có khả
năng phát huy tác dụng khi đầu tƣ vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh
vực kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng
khi bỏ vốn vào đầu tƣ và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không đƣợc đƣa ra
để đầu tƣ khi mà ngƣời chủ của nó nghĩ về một sự đầu tƣ không có lợi nhuận.
- Vốn đƣợc quan niệm nhƣ một thứ hàng hoá và có thể đƣợc coi là thứ
hàng hoá đặc biệt vì nó có khả năng đƣợc mua bán quyền sở hữu trên thị
trƣờng vốn, trên thị trƣờng tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật (tài sản cố
định của doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị vật tƣ dùng cho hoạt động
quản lý. . .) của các tài sản vô hình (các bí quyết trong kinh doanh, các phát
minh sáng chế, )
1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp

Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi DN. Nó là cơ sở, là tiền
đề cho một DN bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng kí kinh doanh, theo
quy định của Nhà nƣớc, bất cứ DN nào cũng phải có đủ vốn pháp định theo
từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không chỉ bao gồm tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của các chủ DN. Rồi
để tiến hành sản xuất kinh doanh, DN phải thuê nhà xƣởng, mua máy móc thiết
bị tất cả những điều kiện cần có để một DN có thể tiến hành và duy trì
những hoạt động của mình nhằm đặt mục tiêu đã đề ra đều cần một lƣợng vốn
nhất định. Từ đó có thể rút ra một số vai trò quan trọng của vốn nhƣ sau:
1.1.3.1. Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh
Một quá trình sản xuất sẽ đƣợc diễn ra khi có ba yếu tố: vốn , lao động
và công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì vốn là điều kiện tiền đề có vai trò quyết
định xem có nên sản xuất kinh doanh hay không.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Khi sản xuất, DN cần phải có một lƣợng vốn để mua nguyên, nhiên vật
liệu đầu vào, thuê nhân công, mua thông tin trên thị trƣờng, mua các công
nghệ sản xuất sản phẩm Bởi vậy có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên đảm
bảo cho yếu tố đầu vào về lao động và công nghệ đƣợc đáp ứng đầy đủ.
1.1.3.2. Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh
Khi yêu cầu về vốn, lao động và công nghệ đƣợc đảm bảo, để quá trình
sản xuất diễn ra liên tục thì vốn phải đƣợc đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên
tục. Hiện nay có rất nhiều loại hình DN nên nhu cầu vốn cũng khác nhau.
Hơn nữa các quá trình sản xuất của các DN cũng khác nhau nên việc sử dụng
vốn lƣu động cũng khác nhau. Trong quá trình sản xuất nhu cầu vốn phát
sinh thƣờng xuyên, đặc biệt là vốn lƣu động nhƣ mua thêm nguyên nhiên
liệu, mua thêm hàng hoá để bán, để trả nợ, để giao dịch Mà trong quá trình
sản xuất không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có đầy đủ vốn. Những lúc

thiếu hụt nhƣ vậy nếu không bổ sung vốn kịp thời sẽ xảy ra hiện tƣợng đình
trệ sản xuất gây ra chi phí lớn cho DN.
1.1.3.3. Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Ngày nay nƣớc ta chuyển dần sang nền kinh tế thị trƣờng đã xuất hiện
nhiều loại hình DN khác nhau, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì
vậy, DN muốn tồn tại thì phải tự nâng cao đủ để cạnh tranh với các DN khác.
Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt .Hơn nữa ,do
đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao, nên DN phải đầu tƣ nhiều hơn cho
khoa học công nghệ để nâng cao chất lƣợng sản phẩm và hiệu quả sản xuất,
làm giảm giá thành, dẫn đến đòi hỏi tăng lƣợng vốn và nâng cao trình độ sử
dụng vốn của mình. Điều đó sẽ giúp DN có thể phát triển và đứng vững hơn
trên thị trƣờng.
1.1.4. Phân loại vốn
Trong phạm vi DN, vốn đƣợc phân loại theo các nhóm sau đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
1.1.4.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
a. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ góp vốn
liên doanh, liên kết và thông qua đó DN không phải cam kết thanh toán. Do
vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
* Vốn pháp định:
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà DN phải có khi muốn thành lập
và số vốn này đƣợc Nhà nƣớc quy định tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh
doanh của DN. Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN), số vốn này đƣợc
ngân sách Nhà nƣớc cấp.
* Vốn tự bổ sung:
Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận chƣa phân phối (lợi nhuận lƣu

trữ) và các khoản trích hàng năm của DN nhƣ các quỹ xí nghiệp (quỹ phúc
lợi, quỹ đầu tƣ phát triển . . .)
* Vốn chủ sở hữu khác:
Đây là loại vốn mà số lƣợng của nó luôn có sự thay đổi bởi vì do đánh
giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do đƣợc ngân sách cấp kinh phí,
do các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản.
b. Vốn huy động của doanh nghiệp:
Ngoài các hình thức vốn do Nhà nƣớc cấp thì doanh nghiệp còn một
loại vốn mà vai trò của nó khá quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị
trƣờng đó là vốn huy động. Để đạt đƣợc số vốn cần thiết cho một dự án, công
trình hay một nhu cầu thiết yếu của DN mà đòi hỏi trong một thời gian ngắn
nhất mà DN không đủ số vốn còn lại trong DN thì đòi hỏi DN phải có sự liên
doanh liên kết, phát hành trái phiếu hay huy động các nguồn vốn khác dƣới
hình thức vay nợ hay các hình thức khác.
Vốn huy động bao gồm các loại:
* Vốn vay: DN có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân
hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là rất quan trọng đối với
DN. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn
hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của DN trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa
Ngân hàng và DN.
* Vốn vay trên thị trường chứng khoán
Tại các nền kinh tế có thị trƣờng chứng khoán phát triển, vay vốn trên
thị trƣờng chứng khoán là một hình thức huy động vốn cho DN. Thông qua
hình thức này thì DN có thể phát hành trái phiếu, đây là một hình thức quan
trọng để sử dụng vào mục đích vay dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản

xuất kinh doanh của DN. Việc phát hành trái phiếu giúp cho DN có thể huy
động số vốn nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Tuy nhiên không phải DN nào cũng có thể phát hành trái phiếu mà
phải có các điều kiện cần thiết. Ít nhất có 4 điều kiện:
- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào
bán từ mƣời tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trƣớc năm đăng ký chào bán phải
có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có
các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm
- Có phƣơng án phát hành, phƣơng án sử dụng và trả nợ vốn thu đƣợc
từ đợt chào bán đƣợc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ
sở hữu công ty thông qua
- Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu
tƣ về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tƣ và các điều kiện khác.[ kinhdoanh.vnexpress.net/ /4-dieu-kien-de-
doanh-nghiep-phat-hanh-trai- phieu-2697109.html 13 Tháng Ba 2009].
* Vốn liên doanh liên kết:
Doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết, hợp tác với các DN khác
nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết
gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia nhằm
đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Điều này cũng có
nghĩa là uy tín của DN sẽ đƣợc thị trƣờng chấp nhận. DN cũng có thể tiếp
nhận máy móc và thiết bị nếu nhƣ trong hợp đồng liên doanh chấp nhận việc
góp vốn bằng hình thức này.
* Vốn tín dụng thương mại:

Tín dụng thƣơng mại là khoản mua chịu từ ngƣời cung cấp hoặc ứng
trƣớc của khách hàng mà DN tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thƣơng mại luôn
gắn với một lƣợng hàng hoá cụ thể, gắn với một hệ thống thanh toán cụ thể
nên nó chịu tác động của hệ thống thanh toán, của chính sách tín dụng khách
hàng mà DN đƣợc hƣởng. Đây là một phƣơng thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt
trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng cơ hội hợp tác làm ăn của
DN trong tƣơng lai. Tuy nhiên, khoản tín dụng thƣơng mại thƣờng có thời
hạn ngắn nhƣng nếu DN biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó sẽ góp phần
rất lớn vào nhu cầu vốn lƣu động của DN.
* Vốn tín dụng thuê mua:
Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phƣơng thức
giúp cho các DN thiếu vốn vẫn có đƣợc tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là phƣơng thức tài trợ thông qua hợp
đồng thuê giữa ngƣời cho thuê và DN. Ngƣời thuê sử dụng tài sản và phải trả
tiền thuê cho ngƣời cho thuê theo thời hạn mà hai bên đã thoả thuận, ngƣời
cho thuê là ngƣời sở hữu tài sản.
Tín dụng thuê mua có hai phƣơng thức giao dịch chủ yếu là thuê vận
hành và thuê tài chính:
** Thuê vận hành:
Phƣơng thức thuê vận hành (thuê hoạt động) là phƣơng thức thuê ngắn
hạn tài sản. Hình thức này có các đặc trƣng sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Thời hạn thuê ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài
sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trƣớc trong thời gian ngắn.
Ngƣời thuê chỉ việc việc trả tiền theo thỏa thuận, ngƣời cho thuê phải
đảm bảo mọi chi phí vận hành của tài sản nhƣ phí bảo trì, bảo hiểm thuế tài
sản cùng với mọi rủi ro vô hình của tài sản.

Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất
thời vụ và nó đem lại cho bên thuê lợi thế là không phải phản ánh loại tài sản
này vào sổ sách kế toán.
** Thuê tài chính:
Cho thuê tài chính là một dạng cho thuê tài sản, nhƣng khác về căn bản
so với các loại cho thuê tài sản khác là có sự chuyển dịch về cơ bản các rủi ro
và các lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê.
Xét dƣới hình thức cấp vốn, cho thuê tài chính là một hoạt động tín
dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản (tài sản này có
thể là máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển, động sản khác ) giữa bên
cho thuê là công ty cho thuê tài chính (tổ chức tín dụng phi ngân hàng) với
khách hàng thuê (khách hàng có nhu cầu thuê thƣờng là các doanh nghiệp,
các bên đối tác trong liên kết kinh tế).
Trong thời hạn thuê, các bên không đƣợc đơn phƣơng hủy bỏ hợp đồng.
Công ty cho thuê tài chính giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê, bên thuê
có nghĩa vụ nộp tiền thuê (tiền trích khấu hao tài sản cho thuê) cho công ty
cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp
tục cho thuê tài sản đó theo các thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
Loại hình cho thuê tài chính có lợi thế là ngƣời thuê không cần bỏ toàn
bộ số tiền ra một lúc để có máy móc, thiết bị, đồng thời cũng không cần phải
thế chấp tài sản nhƣ trong các giao dịch vay vốn khác; bên đi thuê tài chính
không phải chịu những rủi ro do sự mất giá của tài sản, hao mòn tự nhiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền đề để
cho DN có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tuỳ theo loại hình sở
hữu, ngành nghề kinh doanh, quy mô của DN, trình độ quản lý, trình độ khoa
học công nghệ cũng nhƣ chiến lƣợc phát triển và chiến lƣợc đầu tƣ của DN.

Bên cạnh đó, việc quản lý vốn ở các DN trọng tâm cần đề cập đến là hoạt
động luân chuyển vốn, sự ảnh hƣởng qua lại của các hình thức khác nhau của
tài sản và hiệu quả quay vòng vốn. Vốn cần đƣợc nhìn nhận và xem xét dƣới
trạng thái động với quan điểm hiệu quả.
1.1.4.2. Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển
a. Vốn cố định:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn cố
định đƣợc gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định.
Vì vậy, việc nghiên cứu về nguồn vốn cố định trƣớc hết phải dựa trên cơ sở
tìm hiểu về tài sản cố định.
* Tài sản cố định:
Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản
xuất, tƣ liệu sản xuất đƣợc chia thành hai bộ phận là đối tƣợng lao động và tƣ
liệu lao động. Đặc điểm cơ bản của tƣ liệu lao động là chúng có thể tham gia
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào chu kỳ sản xuất. Trong qúa trình đó,
mặc dù tƣ liệu lao động sản xuất có thể bị hao mòn nhƣng chúng vẫn giữ
nguyên hình thái vất chất ban đầu. Tƣ liệu sản xuất chỉ có thể đƣợc đem ra
thay thế hay sửa chữa lớn, thay thế khi mà chúng bị hƣ hỏng hoàn toàn hoặc
chúng không còn mang lại giá trị kinh tế cho DN.
Tài sản cố định phải là những vật phẩm thuộc quyền sở hữu của DN,
trong một quan hệ sản xuất nhất định. Bản thân tính sử dụng lâu dài và chi phí
cao vẫn chƣa có thể là căn cứ duy nhất để xác định tài sản cố định nếu nó
không gắn liền với một quyền sở hữu thuộc về một doanh nghiệp, một cơ
quan, hợp tác xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Theo thông tƣ 203/2009/TT-BTC hƣớng dẫn chế độ quản lí, sử dụng
và trích khấu hao TSCĐ thì các tƣ liệu lao động đƣợc xếp vào tài sản cố định

phải có đủ cả 4 tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai do việc sử dụng
tài sản.
+ Nguyên giá tài sản cố định phải đƣợc xác định một cách tin cậy
+ Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
+ Có giá trị từ 10.000.000đ trở lên
Để tăng cƣờng hiệu quả trong công tác quản lý tài sản cố định cũng nhƣ
vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng thì cần có các phƣơng án
tuyển chọn và phân loại chúng:
* Phân loại tài sản cố định là việc chia tổng số tài sản cố định ra từng
nhóm, bộ phận khác nhau dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau:
+ Tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: loại này bao
gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình:
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tƣ liệu đƣợc biểu hiện bằng hình
thái vất chất cụ thể nhƣ nhà xƣởng, máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải, vật
kiến trúc Những tài sản cố định này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu
độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản có liên kết với nhau
để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Nhằm một mục tiêu quan trọng nhất là đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái
vật chất nhƣng xác định giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc là cho các đối tƣợng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình ví dụ nhƣ:
chi phí thành lập DN, chi phí về sử dụng đất, chi phí thu mua bằng phát minh
sáng chế, nhãn hiệu thƣơng mại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14

+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh
quốc phòng
+ Tài sản cố định mà DN bảo quản và cất giữ hộ Nhà nƣớc
Cách phân loại này giúp cho DN thấy đƣợc vị trí quan trọng của tài sản
cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua đó DN đƣa ra
những chính sách hợp lý nhằm đầu tƣ vào tài sản một cách hợp lý.
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của DN mà chúng đƣợc
chia ra thành:
- Tài sản cố định đang sử dụng
- Tài sản cố định chƣa cần dùng
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý
Cách phân loại này phần nào giúp cho DN có thể hiểu và kiểm soát dễ
dàng các tài sản cuả mình.
* Vốn cố định của doanh nghiệp:
Việc đầu tƣ thành lập một DN bao gồm nhiều yếu tố cấu thành nhƣ;
xây dựng nhà phân xƣởng, nhà làm việc và nhà quản lý, lắp đặt hệ thống máy
móc thiết bị chế tạo sản phẩm DN chỉ có thể đƣa vào hoạt động sản xuất
kinh doanh khi mà nó đã hoàn thành các công đoạn trên và luc đó vốn đầu tƣ
đã đƣợc chuyển sang vốn cố định của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, vốn đầu tƣ của DN là một bộ phận vốn đầu tƣ ứng trƣớc tài
sản của DN; đặc điểm của nó đƣợc luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh của DN và một vòng tuần hoàn của tài sản cố định chỉ
kết thúc khi mà nó hết thời hạn sử dụng, đồng thời nó sẽ mang lại một phần
lợi nhuận nhất định cho DN.Việc đầu tƣ để mang lại lợi nhuận cho DN phần
nào phụ thuộc vào quyết định đầu tƣ của DN, đồng nó cũng mang lại một thế
mạnh cho sản phẩm của DN trên thị trƣờng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15

b. Vốn lưu động
* Tài sản lưu động:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn lƣu động và cố định luôn
song hành trong cả quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Tuy nhiên tài sản
lƣu động nằm rải rác trong các khâu thuộc quá trình sản xuất kinh doanh. Đối
với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản lƣu động thƣờng chiếm
một tỷ lệ khá cao, thƣờng chiếm khoảng 50% - 60% tổng tài sản của DN.
Tài sản lƣu động khi tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
thƣờng là không giữ đƣợc giá trị hình thái vật chất ban đầu. Là bộ phận chủ
thể tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua quá trình sản xuất
tạo thành thực thể của sản phẩm, bộ phận khác cùng tham gia trong quá trình
này bị biến đổi hay hao phí theo thực thể đƣợc hình thành. Đối tƣợng lao
động chỉ tham gia vào một quá trình, chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN do
đó toàn bộ giá trị của chúng đƣợc chuyển một lần vào sản phẩm và đƣợc thực
hiện khi sản phẩm trở hành hàng hoá. Tài sản lƣu động chính là đối tƣợng lao
động của DN.
Tài sản lƣu động trong các DN đƣợc chia thanh hai phần:
+ Bộ phận hàng dự trữ: Đây là loại hàng dự trữ đảm bảo cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
+ Bộ phận vật tƣ đang trong quá trình chuyển đến cho quá trình chế
biến; bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vật tƣ, nguyên vật liệu khác
chúng tạo thành các tài sản lƣu động nằm trong các khâu sản xuất kinh
doanh của DN.
Bên cạnh tài sản cố định nằm trong khâu sản xuất kinh doanh của
DN thì còn có một số loại tài sản khác đƣợc sử dụng trong một số khâu
khác trong cả quá trình sản xuất kinh doanh của DN trong khâu lƣu thông
nhƣ các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu Do vậy, trƣớc khi tiến
hành sản xuất kinh doanh các DN bao giờ cũng để ra một khoản tiền nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


16
định dùng cho các trƣờng hợp này, số tiền ứng trƣớc cho tài sản ngƣời ta
gọi là vốn lƣu động của DN.
*Các loại vốn lưu động của DN:
Có rất nhiều hình thái mà vốn lƣu động có thể chuyển đổi theo hình
thái nhƣ: T-H-T (tiêng - hàng - tiền) và H-T-H' (hàng - tiền - hàng hóa khác),
tức là nó đƣợc chuyển hoá từ tiền sang hàng hoá sau đó nó trở về trạng thái
ban đầu sau khi đã phát triển đƣợc một vòng tuần hoàn và qua đó nó sẽ mang
lại cho DN số lãi hay không thì điều này còn phụ thuộc vào sự quyết đoán
trong kinh doanh của chủ DN.Vậy thì, vốn của DN có thể hiểu là số tiền ứng
trƣớc về tài sản lƣu động của DN nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh không bị gián đoạn.
Vậy vốn đƣợc quản lý và sử dụng tốt sẽ mang lại cho DN nhiều điều
kiện trên thị trƣờng. Một DN đƣợc đánh giá là quản lý vốn lƣu động tốt, có
hiệu quả khi mà DN biết phân phối vốn một cách hợp lý cho các quyết định
đầu tƣ của mình và qua đó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho DN. Nhƣng để
quản lý vốn đạt hiệu quả thì DN phải có sự nhận biết các bộ phận cấu thành
của vốn lƣu động, trên cơ sở đó đƣa ra các biện pháp quản lý phù hợp với
từng loại.
Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lƣu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh vốn lƣu động bao gồm:
- Vốn lƣu động trong khâu sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ
cho quá trình sản xuất nhƣ: sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ, bán thành
phẩm tự gia công chế biến.
- Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dùng để
mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị dùng cho hoạt
động sản xuất.
- Vốn lƣu động dùng cho quá trình lƣu thông: là bộ phận dùng cho quá
trình lƣu thông nhƣ: thành phẩm, vốn tiền mặt

×